Từ kết quả nghiên cứu đáy các bãi rác cho thấy
hầu hết các bãi rác chưa được xây dựng đúng tiêu
chuẩn. Hệ số thấm của nền đất dưới các bãi rác
khoảng 10-6 đến 10-4 cm/s chưa đạt yêu cầu kỹ
thuật. Hầu hết các bãi rác đều gây ô nhiễm môi
trường nước xung quanh và vượt ngưỡng yêu cầu
so với quy chuẩn nước thải của bãi chôn lấp chất
thải
Mô hình lan truyền bằng thực nghiệm và
Geoslope đều cho thấy tầm quan trọng của lớp đáy
bãi rác, với độ chặt lớn, hệ số thấm nhỏ có khả
năng kìm hãm và ngăn chặn được các chất ô
nhiễm. Tuy nhiên nước thấm qua đất dung trọng
1,55 (g/cm3); 1,6 (g/cm3); 1,65 (g/cm3) có nồng độ
COD, chì và cadimi vẫn vượt ngưỡng cho phép.
Nước thấm qua đất có dung trọng 1,7 (g/cm3), đạt
98% độ chặt tiêu chuẩn có nồng độ COD đạt tiêu
chuẩn so với quy chuẩn nước thải của bãi chôn lấp
chất thải, tuy nhiên vẫn vượt ngưỡng so với tiêu
chuẩn nước mặt và nước tưới tiêu, gấp 4-10 lần.
Nồng độ chì, đồng và kẽm đạt tiêu chuẩn cho nước
sinh hoạt và tưới tiêu. Nồng độ cadimi vượt ngưỡng
so với tiêu chuẩn cho nước sinh hoạt.
Kết quả mô phỏng sự lan truyền chất ô nhiễm
theo chiều sâu dưới đáy bãi rác bằng Geoslope cho
thấy với nền đất được đầm chặt đạt hệ số nén K98,
hệ số thấm đạt khoảng k = 10-9 cm/s: thì chất ô
nhiễm không bị phát tán hoặc phát tán với độ sâu
rất nhỏ dưới 10m
11 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 932 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô phỏng sự ảnh hưởng của tính chất đất đến quá trình lan truyền chất ô nhiễm xuống nước ngầm của các bãi rác khu vực nông thôn, lấy ví dụ một số bãi rác khu vực Giao Thủy, Nam Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
36 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018
MÔ PHỎNG SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA TÍNH CHẤT ĐẤT ĐẾN
QUÁ TRÌNH LAN TRUYỀN CHẤT Ô NHIỄM XUỐNG NƯỚC NGẦM
CỦA CÁC BÃI RÁC KHU VỰC NÔNG THÔN, LẤY VÍ DỤ MỘT SỐ
BÃI RÁC KHU VỰC GIAO THỦY, NAM ĐỊNH
CN. PHẠM NGỌC ÁNH, TS. DƯƠNG THỊ TOAN
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Tóm tắt: Đối với các bãi rác thải được xây dựng
không đảm bảo thiết kế hợp vệ sinh, việc ô nhiễm
đất và nước xung quanh bãi rác thải là không thể
tránh khỏi. Tuy nhiên các bãi rác không hợp vệ sinh
còn tồn tại rất nhiều đặc biệt là các khu vực nông
thôn. Nghiên cứu này nghiên cứu khả năng ngăn
chặn chất ô nhiễm bằng cách sử dụng nguồn
nguyên liệu đất sét tại chỗ được đầm đảm bảo độ
chặt và tính thấm đạt tiêu chuẩn cho lớp đáy. Kết
quả từ mô hình thí nghiệm và mô hình lan truyền
bằng Geoslope đều cho thấy tầm quan trọng của
lớp đáy bãi rác, với độ chặt lớn, hệ số thấm nhỏ có
khả năng kìm hãm và ngăn chặn được các chất ô
nhiễm. Đối với bãi rác GT04 với đất nền có thành
phần độ hạt là 2% cát; 98% là hạt mịn (trong đó
58% là bột; 40% là sét) thì cần xử lý đầm chặt đạt
98% độ chặt tiêu chuẩn trở lên mới đảm bảo tiêu
chuẩn mức độ lan truyền chất ô nhiễm so với quy
chuẩn nước thải của bãi chôn lấp chất thải.
Abstract: In unhygienic landfill, the potention of
soil and water pollution transient from landfill could
not be avoided. This paper has objective is to
simulate the potential preventing pollution by using
high soil density layer. Results from experiment and
geoslope analyses indicate the role of the bottom
layer having low hydraulic conductivity in
decreassing pollution concentration. For soil layer in
GT04 landfill, with soil component as 2% of sand; 98
% of fine content (58% silt and 40% clay), it is
nessessary to soil treatment at 98% of the maximum
dry density.
1. Giới thiệu
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu cuộc
sống của con người tăng cao đã làm nảy sinh nhiều
vấn đề nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và
sức khỏe cộng đồng. Lượng chất thải phát sinh gia
tăng về số lượng, đa dạng về thành phần. Vấn đề
quản lý và xử lý rác thải đã có nhiều tiến bộ, song
chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế. Đặc biệt là xử lý
rác thải ở các vùng nông thôn, các bãi rác thải còn
thô sơ, không được xây dựng theo tiêu chuẩn, rác
thải đổ trực tiếp xuống nền đất, dẫn đến tình trạng
lan truyền các chất ô nhiễm vào đất và nguồn nước
khu vực quanh bãi rác thải. Mục tiêu của nghiên
cứu là mô phỏng sự lan truyền một chất ô nhiễm từ
các bãi rác thải xuống nước dưới đất ở khu vực
Giao Thủy với các điều kiện nền đất khác nhau.
Khu vực nghiên cứu là huyện Giao Thuỷ, là một
trong huyện có cơ cấu ngành nghề đặc trưng của
đồng bằng Bắc Bộ. Đây là huyện chủ yếu sản xuất
nông nghiệp, gần đây đang có nhiều chuyển đổi từ
nông nghiệp sang trồng trọt, chăn nuôi và các dịch
vụ ngành nghề. Sự thay đổi cơ cấu là sự phát triển
tất yếu và thúc đẩy phát triển kinh tế của khu vực.
Tuy nhiên kèm theo nó là vấn đề về môi trường về
rác thải chưa được quan tâm và phát triển một cách
đồng bộ. Khối lượng rác từ sinh hoạt, sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề
khác nhau không được phân loại được thu gom vào
các bãi rác thải tập trung của từng xã [1].[2][1].[3].
Về bãi rác thải, tình trạng chung là các bãi rác thải
được thiết kế thô sơ (đánh giá theo tiêu chuẩn xây
dựng bãi rác thải rắn [1].[4]), được khoang vùng
được lót tấm vải địa kỹ thuật, nhưng có nhiều nơi
chỉ đổ trực tiếp ngay trên nền đất ruộng. Trong
nghiên cứu này lựa chọn 5 bãi rác để đánh giá tình
trạng lan truyền một số chất ô nhiễm, đó là bãi rác
xã Hồng Thuận, Giao Hương, Giao Thiện, Bình
Hòa, Giao Hà (bảng 1, hình 1).
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 37
Bảng 1. Điểm khảo sát và số lượng mẫu
STT Điếm khảo sát Tọa độ Hiện trạng
Số lượng, kí hiệu
Mẫu đất Mẫu nước
1 GT01- Bãi rác xã Hồng Thuận
20°17’32,22’’ N
106°29’2,22’’ E
Bãi chôn lấp rác thải, có lớp
lót PE chống thấm 2 mẫu GT01a,b
3 mẫu
HT1,2,3
2 GT02 - Bãi rác xã Giao Hương
20°17’9,71’’ N
106°32’56,66’’ E
Lò đốt rác, hố chôn rác chưa
có lớp lót chống thấm 2 mẫu GT02a,b
3 mẫu
GHG1,2,3
3 GT03 - Bãi rác xã Giao Thiện
20°18’20,85’’ N
106°31’55,99’’ E
Bãi chôn lấp rác thải, có lớp
lót PE chống thấm 2 mẫu GT03a,b
3 mẫu
GT1,2,3
4 GT04 - Bãi rác xã Bình Hòa
20°15’17,09’’ N
106°28’22,53’’ E
Lò đốt rác, hố chôn rác có
lớp lót PE chống thấm 2 mẫu GT04a,b
3 mẫu
BH1,2,3
5 GT05 - Bãi rác xã Giao Hà
20°15’2,95’’ N
106°27’50,2’’ E
Bãi chôn lấp rác thải, có lớp
lót PE chống thấm 2 mẫu GT05a,b
3 mẫu
GH1,2,3
Hình 1. Vị trí các điểm khảo sát và lấy mẫu
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp gồm
khảo sát thực địa, xác định chỉ tiêu cơ lý của đất và
một số chỉ tiêu môi trường trong phòng thí nghiệm,
và phân tích sự lan truyền chất ô nhiễm trong đất và
nước. Công tác khảo sát ngoài thực địa gồm khảo
sát, đo đạc quy mô bãi rác, khối lượng thu nhận,
phương thức xử lý, ghi nhận các vấn đề liên quan
từ bãi rác gây nên. Thực hiện việc lấy mẫu nước và
mẫu đất, kỹ thuật lấy mẫu đất và nước thải dựa
theo các tiêu chuẩn TCVN 5999:1995, TCVN
5297:1995.
Phương pháp trong phòng thí nghiệm bao gồm:
các phương pháp địa kỹ thuật (dung trọng, độ ẩm,
khối lượng riêng, giới hạn chảy - dẻo, độ hạt, hệ số
thấm) để đánh giá nền đất khu vực bãi rác; các
phương pháp môi trường (pH, DO, BOD5, COD và
một số thành phần kim loại, theo tiêu chuẩn đánh
giá nước thải các bãi thải rắn) để xác định mức độ
của một số chất ô nhiễm có thể lan truyền dưới đáy
bãi rác. Các thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí
nghiệm Địa kỹ thuật, phòng thí nghiệm Địa môi
trường, khoa Địa chất và phòng thí nghiệm khoa
Sinh, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
quốc gia Hà Nội. Phương pháp địa kỹ thuật, dựa
theo các tiêu chuẩn hiện hành (bảng 1). Kết quả
phân tích môi trường dựa theo tiêu chuẩn: quy
chuẩn nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT, tiêu
chuẩn nước tưới tiêu QCVN 39:2011/BTNMT, quy
chuẩn nước thải của bãi chôn lấp chất thải QCVN
25:2009/BTNMT. Phân tích sự lan truyền một số
chất ô nhiễm bằng cách sử dụng mô hình thí
nghiệm (hình 2) và mô phỏng lan truyền bằng phần
mềm Geoslop.
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
38 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018
Phương pháp mô hình thí nghiệm dựa vào các
thí nghiệm để tìm kiếm nguyên vật liệu mới trên thế
giới như mô hình của R.T.K. Ariyawansha và nnk
(2010); Jenna R. Jambeck và nnk (2003). Vật liệu sử
dụng cho thí nghiệm gồm: (1) Mẫu đất lấy đất ruộng
khu vực GT04 (xã Bình Hòa), có thành phần sét cao
(thành phần hạt mịn 98%): đầm ở dung trọng 1,55;
1,6; 1,65; 1,7 g/cm3, tương ứng với hệ số đầm nện là
K85; K92; K95 và K98; (2) Mẫu nước: mẫu BH1,
BH3 lấy tại trung tâm bãi rác xã Bình Hòa. Mẫu nước
sau khi thấm qua đất được phân tích ô nhiễm và so
sánh với mẫu nước ban đầu.
Hình 2. Mô tả mô hình lan truyền ô nhiễm
Phương pháp mô phỏng lan truyền bằng phần
mềm Geoslop sử dụng hai modun là SEEP/W và
CTRAN/W. Trong đó modun SEEP/W để mô phỏng
quá trình thấm trong đất, còn CTRAN/W để mô
phỏng quá trình lan truyền các chất ô nhiễm. Cơ sở
của phương pháp này được kế thừa từ nghiên cứu
của Phạm Quang Hưng (2011) [1].[8], phương pháp
này cũng được áp dụng trong một số nghiên cứu
khác như trong tài liệu tham khảo từ [1].[9]-[1].[16].
3. Kết quả
3.1 Đặc điểm nền đất bãi rác
Hình 3 và bảng 2 trình bày kết quả độ hạt nền
đất của mẫu lớp đáy các bãi rác khu vực nghiên
cứu xã Hồng Thuận, Giao Hương, Giao Thiện, Bình
Hòa, Giao Hà. Trong khu vực nghiên cứu, loại đất
chủ yếu là sét nhỏ lẫn bụi hữu cơ (CL) có thành
phần hạt mịn lớn (từ 85 đến 98 %), thấp nhất ở xã
Hồng Thuận (85%) và đạt cao nhất ở xã Bình Hòa
(98 %). Dung trọng tự nhiên từ 1.89 đến 1,96 g/cm3,
cao nhất tại xã Hồng Thuận. Độ ẩm của đất cao, từ
30 đến 35 %. Độ sệt dao động từ 0,3 đến 1,4. Như
vậy đất tại khu vực nghiên cứu có trạng thái từ nhão
đến dẻo cứng.
Hệ số thấm dao động từ 10-6 đến 10-5 cm/s.
Trong khi đó, theo tiêu chuẩn TCXDVN 261:2001
hệ số thấm tối đa là 10-7 cm/s. Vậy hệ số thấm của
các bãi rác chưa đạt chuẩn.
Hình 3. Biểu đồ độ hạt các mẫu đất
Bảng 2. Tính chất cơ lý của đất (phân loại đất theo bảng phân loại USCS)
Kí hiệu mẫu GT01 GT02 GT03 GT04 GT05
Vị trí lấy mẫu
Tính chất
Hồng
Thuận
Giao
Hương Giao Thiện Bình Hòa Giao Hà
Thành
phần hạt
(%) kích
1 – 5 0 0 0 0 0
0,5 – 1 0 0 0 0 0
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 39
Kí hiệu mẫu GT01 GT02 GT03 GT04 GT05
Vị trí lấy mẫu
Tính chất
Hồng
Thuận
Giao
Hương Giao Thiện Bình Hòa Giao Hà
thước hạt
(mm)
0,25 – 0,5 0,12 0,23 0,31 0,16 0,27
0,1 – 0,25 2,74 1,16 2,87 0,34 1,00
0,074 – 0,1 12,64 3.58 1,27 1,10 1,92
0.074 – 0,002 43,00 63,73 58,35 58,4 60,5
<0,002 41,5 31,3 37,2 40 36,3
Dung trọng tự nhiên γ (g/cm3) 1,96 1,89 1,95 1,92 1,92
Dung trọng khô γk (g/cm3) 1,5 1,4 1,5 1,4 1,4
Khối lượng riêng
γs (g/cm3) 2,673 2,675 2,677 2,674 2,672
Độ ẩm ω (%) 30,8 34,8 29,8 32,8 33,1
Giới hạn dẻo WP (%) 21 24,7 25,9 22,9 22,8
Giới hạn chảy WL (%) 28 40,5 37,4 33,4 32,7
Chỉ số dẻo IP (%) 7 15,3 11,5 10,5 9,9
Độ sệt B 1,4 0,66 0,34 0,94 1,04
Hệ số thấm K (cm/s) 1,4x10-5 8,28x10-6 6,17x10-6 4,05x10-6 5,43x10-6
Phân loại CL – ML CL OL CL CL
3.2 Chất lượng môi trường của nước xung
quanh bãi rác
Kết quả phân tích nước thể hiện trong bảng 3,
từ đó có thể đánh giá chất lượng nước như sau:
- So với quy chuẩn nước mặt dùng cho mục
đích cấp nước sinh hoạt, nồng độ BOD5 và COD
của nước cạnh bãi rác đều vượt quá giới hạn cho
phép. COD cao nhất ở xã Bình Hòa, gấp 2 lần so
với quy chuẩn. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này đều thấp
hơn so với giới hạn cho phép trong tiêu chuẩn nước
tưới tiêu. Như vậy nước quanh bãi rác chưa bị ảnh
hưởng nhiều, có thể dùng trong tưới tiêu.
- Đối với nước thải trực tiếp từ bãi rác:
Độ pH, hàm lượng oxy hòa tan, nồng độ Cu đều
nằm trong giới hạn cho phép. Nồng độ Cu từ 0,002
– 0,06 mg/l, thấp hơn nhiều so với ngưỡng quy
định.
Nhu cầu oxy hóa học COD dao động từ 108 đến
152 mg/l, vượt quá giới hạn cho phép, gấp 2-3 lần
so với nước sinh hoạt. Cao nhất ở xã Bình Hòa.
Nồng độ BOD5 từ 40 đến 61 mg/l, vượt ngưỡng
gấp 2–10 lần so với tiêu chuẩn nước mặt ở các xã.
So với quy chuẩn cho nước thải bãi chôn lấp rác,
nồng độ BOD5 vượt ngưỡng ở các xã Giao Hương,
Bình Hòa, Giao Hà. Tuy nhiên mức độ ô nhiễm
không trầm trọng so với tiêu chuẩn.
Hàm lượng chì dao động từ 0,007 đến 0,74
mg/l. Tại các xã Hồng Thuận, Giao Thiện, Bình Hòa
nồng độ Pb cao hơn rất nhiều so với giới hạn cho
phép, gấp 5-14 lần so với tiêu chuẩn nước tưới tiêu,
gấp 10-37 lần so với tiêu chuẩn nước sinh hoạt.
Cao nhất ở xã Bình Hòa.
Nồng độ cadimi khá đồng nhất dao động từ
0,016 đến 0,028 mg/l, trung bình 0,022 mg/l, cao
hơn gấp 2 lần so với tiêu chuẩn nước tưới tiêu, gấp
4 lần so với tiêu chuẩn nước sinh hoạt.
Hàm lượng kẽm dao động trong khoảng 0,085
đến 3,9 mg/l, thấp nhất ở xã Giao Hương. Nồng độ
cao nhất và vượt ngưỡng ở xã Hồng Thuận, cao
hơn 1,9 lần so với tiêu chuẩn cho nước tưới tiêu,
gấp 4 lần so với tiêu chuẩn nước sinh hoạt.
Như vậy, chất ô nhiễm ở các bãi rác chủ yếu là
chì, cadimi và kẽm. Đặc biệt là chì. Những chất này
nếu lan truyền xuống nước ngầm sẽ gây ảnh hưởng
không nhỏ đến sức khỏe con người. Người bị
nhiễm độc lâu dài đối với chì có thể bị giảm trí nhớ,
giảm khả năng hiểu, xáo trộn khả năng tổng hợp
hemoglobin có thể dẫn đến bệnh thiếu máu. Chì
cũng được biết là tác nhân gây ung thư phổi, dạ dày
và u thần kinh đệm. Nhiễm độc chì có thể gây tác
hại đối với khả năng sinh sản, gây sẩy thai, làm suy
thoái nòi giống. Cadmium được biết gây tổn hại đối
thận và xương ở liều lượng cao. Tất cả những bệnh
nhân với bệnh này điều bị tổn hại thận, xương đau
nhức trở nên giòn và dễ gãy. Hấp thụ nhiều kẽm có
thể gây nôn, tổn hại thận, lách làm giảm khả năng
hấp thu đồng và gây bệnh thiếu máu liên quan đến
sự thiếu hụt đồng, gây nôn, sốt.
Bảng 3. Kết quả phân tích mẫu nước từ nguồn thải trực tiếp
Quy chuẩn nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT:
A1 - Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi.
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
Quy chuẩn nước thải của bãi chôn lấp chất thải QCVN
25:2009/BTNMT:
A - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
B1 - Không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
B2 - Không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
STT Vị trí lấy mẫu pH DO (mg/l)
BOD5
(mg/l)
COD
(mg/l)
Pb
(mg/l)
Cu
(mg/l)
Cd
(mg/l)
Zn
(mg/l)
1 Bãi rác xã Hồng Thuận 9 3,22 40,4 112,4 0,500 0,002 0,028 3,884
2 Bãi rác xã Giao Hương 8,5 3,04 60,8 94,67 0,007 0,060 0,028 0,085
3 Bãi rác xã Giao Thiện 8 2,4 48 106,67 0,260 0,043 0,016 0,215
4 Bãi rác xã Bình Hòa 8 2,78 53,6 152 0,740 0,041 0,025 0,620
5 Bãi rác xã Giao Hà 8,5 3,06 57,2 108 0,007 0,019 0,026 0,225
Quy chuẩn nước thải của
bãi chôn lấp chất thải
QCVN 25:2009/BTNMT
A - - 30 50 - - - -
B1 - - 100 400 - - - -
B2 - - 50 300 - - - -
Tiêu chuẩn nước tưới tiêu
QCVN 39:2011/BTNMT 5,5 - 9 ≥ 2 - - 0,05 0,5 0,01 2,0
Tiêu chuẩn nước mặt
QCVN 08-
MT:2015/BTNMT
A1 6-8,5 ≥ 6 4 10 0,02 0,1 0,005 0,5
A2 6-8,5 ≥ 5 6 15 0,02 0,2 0,005 1,0
B1 5,5 - 9 ≥ 4 15 30 0,05 0,5 0,01 1,5
B2 5,5 - 9 ≥ 2 25 50 0,05 1 0,01 2
1
40 Tạp chí K
H
C
N
X
ây dự
ng - số 1,2/2018
V
Ậ
T LIỆ
U
X
Â
Y
D
Ự
N
G
- M
Ô
I TR
Ư
Ờ
N
G
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 41
3.3 Ảnh hưởng của độ chặt đến sự lan truyền mức
độ ô nhiễm dựa vào kết quả thí nghiệm trong phòng
Vật liệu sử dụng cho thí nghiệm giảm sự lan
truyền các chất ô nhiễm gồm mẫu đất lấy đất ruộng
khu vực GT04 (xã Bình Hòa), có thành phần sét cao
(thành phần hạt mịn 98%, trong đó có 40% đất sét
và 58% đất bụi/bột): đầm ở dung trọng 1,55; 1,6;
1,65; 1,7 g/cm3 tương ứng với hệ số nén chặt đạt
85%; 92%; 95%; 98% độ đầm chặt cao nhất theo thí
nghiệm đầm chặt (hình 4).
14.18%,
1.735g/cm3
1.56
1.60
1.64
1.68
1.72
1.76
1.80
6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
D
un
g
tro
ng
k
hô
(g
/c
m
3 )
Độ ẩm (%)
Hình 4. Kết quả thí nghiệm đầm nện tiêu chuẩn mẫu đất nền bãi rác Bình Hòa
3.3.1 Kết quả phân tích sự thay đổi chất ô nhiễm khi
thấm qua đất có độ chặt khác nhau bằng mô hình
thí nghiệm trong phòng
Hình 5, 6, bảng 4 trình bày kết quả thí nghiệm
ảnh hưởng của độ chặt đến tốc hệ số thấm và sự
thay đổi chất ô nhiễm (COD, kim loại) khi đi qua lớp
đất đầm các dung trọng khác nhau tại 1,55; 1,6;
1,65; 1,7 g/cm3. Hình 4 cho thấy hệ số thấm dao
động từ 10-9 cm/s đến 6x10-7cm/s. Dung trọng mẫu
1,55 g/cm3 có hệ số thấm lớn nhất (6x10-7 cm/s).
Kết quả phân tích mẫu nước thu hồi được thể
hiện trong hình 5 và bảng 5. Từ biểu đồ, có thể thấy
được nồng độ COD biến thiên từ 45 đến 104 (mg/l),
nồng độ kim loại từ 0.009-0.849 (mg/l). Nồng độ các
chất ô nhiễm cao nhất khi đất có dung trọng 1.55
(g/cm3) và thấp nhất khi đất có dung trọng 1.7
(g/cm3). Như vậy, mối tương quan giữa nồng độ các
chất ô nhiễm và độ chặt của đất rất chặt chẽ. Dung
trọng càng lớn (độ chặt càng lớn) thì nồng độ các
chất ô nhiễm càng giảm. Tuy nhiên nước thấm qua
đất dung trọng 1,55; 1,6; 1,65 (g/cm3) có nồng độ
COD, chì và cadimi vẫn vượt ngưỡng cho phép.
Nồng độ kẽm và đồng đạt chuẩn so với các tiêu
chuẩn cho nước sinh hoạt và tưới tiêu.
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
42 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018
Hình 5. Mối tương quan giữa tốc độ thấm và dung trọng của đất
Hình 6. Mối tương quan giữa dung trọng của đất và nồng độ chất ô nhiễm
Nước thấm qua đất có dung trọng 1,7 (g/cm3)
đạt 98% độ chặt tiêu chuẩn, có nồng độ COD đạt
tiêu chuẩn so với quy chuẩn nước thải của bãi chôn
lấp chất thải, tuy nhiên vẫn vượt ngưỡng so với tiêu
chuẩn nước mặt và nước tưới tiêu, gấp 4-10 lần.
Nồng độ chì, đồng và kẽm đạt tiêu chuẩn cho nước
sinh hoạt và tưới tiêu. Nồng độ cadimi vượt ngưỡng
so với tiêu chuẩn cho nước sinh hoạt.
Bảng 4. Kết quả phân tích mẫu nước thu được (mg/l)
STT Dung trọng khô (g/cm3) COD Pb Cu Cd Zn
1 1,55 104 0,365 0,035 0,019 0,489
2 1,6 86,4 0,300 0,029 0,017 0,404
3 1,65 68 0,220 0,022 0,013 0,391
4 1,7 45,6 0,010 0,020 0,009 0,358
Nồng độ ban đầu 152 0,740 0,041 0,025 0,620
Quy chuẩn nước thải của bãi chôn
lấp chất thải QCVN
25:2009/BTNMT
A 50 - - - -
B1 400 - - - -
B2 300 - - - -
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 43
STT Dung trọng khô (g/cm3) COD Pb Cu Cd Zn
Tiêu chuẩn nước tưới tiêu QCVN
39:2011/BTNMT - 0,05 0,5 0,01 2,0
Tiêu chuẩn nước mặt QCVN 08-
MT:2015/BTNMT
A1 10 0,02 0,1 0,005 0,5
A2 15 0,02 0,2 0,005 1,0
B1 30 0,05 0,5 0,01 1,5
B2 50 0,05 1 0,01 2
3.3.2 Kết quả phân tích sự thay đổi chất ô nhiễm khi
thấm qua đất có độ chặt khác nhau bằng mô hình số
Sử dụng modun SEEP/W và CTRAN/W trong
phần mềm Geoslope để phân tích sự lan truyền chất
ô nhiễm theo chiều sâu và theo thời gian. Cơ sở
phân tích này đã được kế thừa theo quy trình tính
toán của tác giả Phạm Quang Hưng (2011). Phân
tích này áp dụng cho cùng bãi rác đã lấy đất thí
nghiệm mô phỏng trong phòng thí nghiệm là bãi rác
Bình Hòa. Bãi rác xã Bình hòa có diện tích 5000 m2,
vị trí gần nhất đến khu dân cư là 800 m. Lượng rác
phát sinh khoảng 3,5 tấn/ngày[1].[2]. Đáy bãi chứa
rác đã được lót bằng lớp vải kỹ thuật PE chống thấm,
được sử dụng từ năm 2012. Tuy nhiên lớp vải có
nhiều chỗ bị rách, nước thải có thể thấm qua và gây
ảnh hưởng đến môi trường đất, nước xung quanh.
Đến nay bãi rác vẫn chưa được quy hoạch xây dựng
lại và rác đổ tràn trên bề mặt đất (hình 7).
Hình 7. Khu vực đổ rác xã Bình Hòa, Giao Thủy, Nam Định
Do không được chôn lấp và thu gom đúng quy
cách, nước phân hủy từ bãi rác chảy tràn xung
quanh và ngấm xuống đất. Khu vực này do chưa có
quy hoạch xây dựng nên hiện chưa có khảo sát chi
tiết về địa chất công trình và địa chất thủy văn.
Thông tin lớp đất dưới bãi rác thu thập thông qua
khảo sát thực tế và mẫu lấy từ đào hố và khoan tay
xuống độ sâu 5-7m xung quanh bãi rác. Với độ sâu
này lớp đất khá đồng nhất, tính chất cơ lý đất được
trình bày trong hình 3, bảng 2 cho mẫu GT04-Bình
Hòa. Các tính chất đất này được sử dụng là thông
số đầu vào cho phần phân tích trong Geoslope.
Bảng 5. Điều kiện đầu của các tính chất cơ lý lớp đất bên dưới bãi rác
Tính chất của đất Lớp lót bãi rác Lớp đất tự nhiên
SEEP/W
Đường cong độ hạt D60 = 0.0097; D10=0 D60 =0.0097; D10=0
Độ bão hòa W=0.4 W=0.4
Giới hạn chảy WL= 0.34 WL= 0.34
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
44 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018
Tính chất của đất Lớp lót bãi rác Lớp đất tự nhiên
Hệ số thấm không bão hòa (tính
theo hình 3.15)
k = 10-7
k = 10-5
k = 10-9
CTRAN/W Nồng độ chất ô nhiễm COD = 152 (mg/l) COD = 152 (mg/l)
Bảng 5 tóm tắt một số thông số cơ bản sử dụng
cho phân tích sự lan truyền chất COD dưới bãi rác
Bình Hòa (mẫu GT04). Dựa vào số liệu khảo sát,
trong phân tích trình bày giả thuyết dưới bãi rác lớp
đất là đồng nhất và có độ sâu khá lớn để mô phỏng
sự lan truyền COD trong cùng điều kiện và các
trường hợp nền đất có độ chặt và hệ số thấm khác
nhau. Các trường hợp sau đây được giả thiết sử
dụng trong phân tích:
‐ TH1: Bãi rác chưa được xử lý;
‐ TH2: Bãi rác có lớp đáy dầy 1m, có hệ số thấm k
=10-7 cm/s, hệ số đầm nện K92;
‐ TH3: Bãi rác có lớp đáy dầy 1m, có hệ số thấm k
=10-9 cm/s, hệ số đầm nện K98.
Trong SEEP/W, bãi rác được mô phỏng như là
vùng trũng (pond), biên đáy bãi rác được đặt để
nước trong bãi rác sẽ được ngấm xuống dưới đất.
Trong CTRAN/W, đặt biên tại đáy bãi rác có nồng
độ biên chất ô nhiễm lớn nhất tương ứng với nguồn
ô nhiễm, từ đó lan truyền trong tầng nước ngầm
bên dưới bãi rác. Trong nghiên cứu này chất ô
nhiễm lựa chọn để mô phỏng là COD. Nồng độ của
chất ô nhiễm phân tán trong môi trường dưới đất và
nước ngầm trong nghiên cứu này giả sử chỉ mô
phỏng quá trình lan truyền trong đất và nước không
bị ảnh hưởng bởi quá trình hóa học. Do đó sự phân
tán các chất ô nhiễm sẽ phụ thuộc lớn nhất vào áp
lực nước cấp cho nước qua ranh giới của đáy bãi
rác.
Kết quả trình bày trong hình 8, 9, 10 tương ứng
với các với các trường hợp: bãi rác không có lớp lót
(TH1), bãi rác có lớp lót có k = 10-7 cm/s (TH2) và
bãi rác có lớp lót k = 10-9 cm/s (TH3). Kết quả cho
thấy:
‐ Bãi rác TH1: chất ô nhiễm ngấm xuống đất ngay
khi có rác đổ xuống.
‐ Bãi rác TH2: chất ô nhiễm lan truyền chậm hơn,
sau 10 năm đất dưới bề mặt đất, chất ô nhiễm lan
truyền xuống độ sâu 14m.
‐ Bãi rác TH3: chất ô nhiễm không bị phát tán
hoặc phát tán với độ sâu rất nhỏ sau 10m.
Hình 8. TH1: Bãi rác không có lớp lót
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 45
Hình 9. TH2: Bãi rác có lớp lót có k = 10-7 (cm/s)
Hình 10. TH3: Bãi rác có lớp lót k = 10-9 (cm/s)
Từ đó có thể thấy được tầm quan trọng của tính
chất lớp đáy, với độ chặt lớn, hệ số thấm nhỏ có
khả năng kìm hãm và ngăn chặn được các chất ô
nhiễm. Để có được độ chặt đạt tiêu chuẩn, có thể
sử dụng bentonite (10%), màng chống thấm HPPE,
lưới địa kỹ thuật hoặc có thể sử dụng nền đất sẵn
có và đạt được độ đầm chặt với hệ số nén là K98.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu đáy các bãi rác cho thấy
hầu hết các bãi rác chưa được xây dựng đúng tiêu
chuẩn. Hệ số thấm của nền đất dưới các bãi rác
khoảng 10-6 đến 10-4 cm/s chưa đạt yêu cầu kỹ
thuật. Hầu hết các bãi rác đều gây ô nhiễm môi
trường nước xung quanh và vượt ngưỡng yêu cầu
so với quy chuẩn nước thải của bãi chôn lấp chất
thải
Mô hình lan truyền bằng thực nghiệm và
Geoslope đều cho thấy tầm quan trọng của lớp đáy
bãi rác, với độ chặt lớn, hệ số thấm nhỏ có khả
năng kìm hãm và ngăn chặn được các chất ô
nhiễm. Tuy nhiên nước thấm qua đất dung trọng
1,55 (g/cm3); 1,6 (g/cm3); 1,65 (g/cm3) có nồng độ
COD, chì và cadimi vẫn vượt ngưỡng cho phép.
Nước thấm qua đất có dung trọng 1,7 (g/cm3), đạt
98% độ chặt tiêu chuẩn có nồng độ COD đạt tiêu
chuẩn so với quy chuẩn nước thải của bãi chôn lấp
chất thải, tuy nhiên vẫn vượt ngưỡng so với tiêu
chuẩn nước mặt và nước tưới tiêu, gấp 4-10 lần.
Nồng độ chì, đồng và kẽm đạt tiêu chuẩn cho nước
sinh hoạt và tưới tiêu. Nồng độ cadimi vượt ngưỡng
so với tiêu chuẩn cho nước sinh hoạt.
Kết quả mô phỏng sự lan truyền chất ô nhiễm
theo chiều sâu dưới đáy bãi rác bằng Geoslope cho
thấy với nền đất được đầm chặt đạt hệ số nén K98,
hệ số thấm đạt khoảng k = 10-9 cm/s: thì chất ô
nhiễm không bị phát tán hoặc phát tán với độ sâu
rất nhỏ dưới 10m.
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG
46 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018
Để đảm bảo ngăn chặn sự lan truyền chất ô
nhiệm nền đất tự nhiên ở GT04 (Bình Hòa), nền đất
khu vực này phải được đầm chặt đạt hệ số nén là
K98. Ngoài ra có thể sử dụng bentonite (10%),
màng chống thấm HPPE, lưới địa kỹ thuật dưới đáy
bãi rác. Nghiên cứu này cũng kiến nghị các cấp
chính quyền nên quan tâm đến việc xây dựng bãi
rác theo đúng quy chuẩn, đảm bảo an toàn vệ sinh
cho khu vực nông thôn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Giao Thủy
(2012), Báo cáo Thực trạng môi trường và công tác
quản lý sau một năm thực hiện Đề án của UBND
huyện về xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện
đến năm 2015, Nam Định.
[2]. Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Giao Thủy
(2012), Báo cáo Tình hình quản lý chất thải rắn tại các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Giao Thủy, Nam Định.
[3]. Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Giao Thủy
(2012), Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Giao
Thủy, Nam Định.
[4]. Công ty Tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt
Nam (2001), Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN
261:2001 – Bãi chôn lấp chất thải rắn – Tiêu chuẩn
thiết kế, Bộ Xây dựng, Hà Nội.
[5]. Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ
Pháp chế (2015), QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, Bộ
tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
[6]. Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ
Pháp chế (2009), QCVN 25:2009/BTNMT – Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp
chất thải rắn, Bộ tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
[7]. Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ
Pháp chế (2011), QCVN 39:2011/BTNMT – Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho
tưới tiêu, Bộ tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
[8]. Phạm Quang Hưng (2011), “Tính toán lan truyền của
chất ô nhiễm trong đất với điều kiện Việt Nam”, Tạp chí
Khoa học công nghệ xây dựng, số 9/5-2011, Hà Nội.
[9]. Phan Thành Bắc (2012), Mô phỏng quá trình lan
truyền vật chất ô nhiễm dưới tác động của các yếu tố
động lực tại vịnh cam ranh bằng mô hình số, trường
Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội.
[10]. Phạm Ngọc Dũng, Bùi Tá Long (2008), Tính toán mô
phỏng lan truyền chất sử dụng phần mềm ANSYS, Hà
Nội.
[11]. Nguyễn Thùy Dương (2012), Nghiên cứu sinh thái
cảnh quan huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định cho phát
triển bền vững nông-lâm nghiệp và du lịch, luận văn
thạc sĩ khoa học, Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.
[12]. Lê Đức (2004), Một số phương pháp phân tích môi
trường, Nhà Xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[13]. Cao Thu Trang và nnk (2014), Mô phỏng lan truyền
chất ô nhiễm khu vực phá Tam Giang - Cầu Hai, Thừa
Thiên-Huế bằng mô hình Delft-3D, Huế.
[14]. Ngô Thị Ngọc Tuyền (2014), Ứng dụng mô hình Mike
11 đánh giá chất lượng nước trên lưu vực hạ lưu sông
Đồng Nai, Tp.Hồ Chí Minh.
[15]. R.T.K. Ariyawansha và nnk (2010), “Open Dump
Simulation for Estimation of Pollution Levels in Wet
Tropical Climates”, Sri Lanka.
[16]. Ernest Hodgson, Patricia E, Levi (2000), Modern
Toxicology, 2
nd
Edition, McGraw Hill.
Ngày nhận bài: 4/7/2018.
Ngày nhận bài sửa lần cuối:13/7/2018.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_phong_su_anh_huong_cua_tinh_chat_dat_den_qua_trinh_lan_truyen_chat_o_nhiem_xuong_nuoc_ngam_cua_ca.pdf