Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

Nguyên nhân các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao là vì: Thứ nhất, các khoản cho vay này có lãi suất cố định nên ngân hàng phải chịu rủi ro lãi suất khi chi phí huy động tăng lên. Thứ hai, đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình nên chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường không cao. Tư cách của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay nhưng lại rất khó xác định. Trong cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ được lấy từ kết quả kinh doanh, còn trong cho vay tiêu dùng thì nguồn trả nợ là thu nhập hoặc tài sản của người vay. Khả năng trả nợ thay đổi nhanh chóng khi người vay thay đổi điều kiện làm việc hoặc sức khoẻ giảm sút, khả năng bù đắp trong trường hợp rủi ro hầu như không có. Lý do là các cá nhân dễ dàng giữ kín các thông tin đáng ra phải trình bày( như triển vọng về công việc cũng như tình trạng sức khoẻ) hơn là hầu hết các hãng kinh doanh khác( vì các hãng kinh doanh này sẽ phải gửi kèm theo đơn xin vay mọi giấy tờ chứng nhận về tài chính đã được kiểm toán). Hơn nữa, cá nhân và hộ gia đình không thể dễ dàng vượt qua các khó khăn về tài chính so với một hãng kinh doanh. Đấy là chưa kể đến những trường hợp người đi vay cố tình lừa đảo. Trong những trường hợp như vậy thì dù có nắm giữ tài sản đảm bảo hay không thì các Ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập.

doc81 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 912 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu % Năm 2005 431,7 430 0,33 Năm 2006 550,5 546 0,66 Năm 2007 1200 1196 0,31 ( Nguồn báo cáo tổng kết của Ngân hàng ngoại thương các năm) Biểu đô 2.4: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh qua các năm Dư nợ cho vay các thành phần kinh tế đạt: 1200 tỷ đồng, tăng so với năm 2006 là 118% , trong đó nợ trong tiêu chuẩn là 960 tỷ đồng, chiếm 80% tổng dư nợ. Năm 2006 nợ trong tiêu chuẩn là 313,8 tỷ đồng. chiếm 57%. Nợ trong tiêu chuẩn ủa ngân hàng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn chứng tỏ việc sử dụng vốn của ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng chuyên nghiệp hơn. Nợ quá hạn năm 2005 là 1,7 tỷ đồng , chiếm 0,33% trong tổng dư nợ cả năm. Năm 2006, nợ quá hạn là 4,6 tỷ đồng, chiếm 0,66% trong tổng dư nợ. Nguyên nhân của quá trình gia tăng nợ quá hạn là do việc kiểm tra chuyển loại nợ của chi nhánh được tiến hành triệt để hơn. Những món nợ quá hạn của năm trước được chuyển nợ đúng với quy định của ngân hàng nhà nước. Nợ quá hạn của năm 2007 là 3,6 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,31%. Điều đó chứng tỏ khách hàng của ngân hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn hay công tác thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng ngày càng hiệu quả hơn. Nợ tồn đọng cũ cũng đã được chi nhánh tổ chức thu hồi quyết liệt. Tổng số khách hàng quan hệ tín dụng: có 6520 tài khoản cá nhân được mở, tăng 25% so với năm 2006 và 505 doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. Hoạt động mua bán ngoại tệ Do sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động, của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế, doanh số kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2007 doanh số mua cũng như doanh số bán ngoại tệ đạt 120 triêuh USD, tăng 175% so với cùng kỳ năm 2006. Lãi thu từ kinh doanh ngoại tệ năm 2007 dự tính đạt hơn 5 tỷ VNĐ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng đã tạo điều kiện hỗ trợ công tác thanh toán nhập khẩu và cho vay nhập khẩu. Công tác kinh doanh ngoai tệ thực hiện đúng chế độ quản lý ngoại hối của nhà nước. 2.1.4.3. Các hoạt động khác Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh tăng đều qua các năm. Năm 2007 tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu toàn chi nhánh đạt 110 triệu USD tăng 83% so với cùng kỳ năm 2006. Trong đó doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 50 triệu USD, tăng 43% so với năm 2006 và doanh số thanh toán xuất khẩu là 60 triệu USD, tăng 140% so với năm 2006. Do có kinh nghiệm về hoạt động thanh toán quốc tế nên trong những năm qua hoạt động thanh toán xuất nhập của Chi nhánh luôn tăng và giữ ở mức cao, điều này thể hiện vị thế hàng đầu của Chi nhánh trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng tiêu dùng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long là một chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, hoạt động tín dụng cũng như kinh doanh của chi nhánh phải tuân thủ theo các quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà Nước. Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long đang áp dụng các văn bản nghiêp vụ tín dụng sau: - Quyết định số 407/QĐ-NHNT – HĐQT ngày 29/03/2002 của Hội đồng quản trị về việc ban hành hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về quy chế cho vay đối với khách hàng. - Quyết định số 408/QĐ – NHNT ngày 20/03/2002 của tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng. Theo quyết định này, thẩm định gới hạn tín dụng đối với một khách hàng tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thăng Long là 80 tỷ đồng. Trường hợ xét thấy có thể xác định giới hạn tín dụng lớn hơn mức thẩm quyền của chi nhánh, chi nhánh gửi hồ sơ cho Trung ương xin phê duyệt, trong đó có ý kiến của chi nhánh sau khi thẩm định tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Quyết định số 409/QĐ – NHNT ngày 29/03/2002 của Tổng giám đốc ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tín dụng. Hội đồng tín dụng hoạt động nhằm mục đích nâng cao chất lượng trong việc xây dựng chính sách tín dung, xét duyệt gới hạn tín dụng đối vơi một khách hàng, ra quyết định cấp tín dụng và các vấn đề liên quan khác như xử lý tài sản đảm bảo, ra hạn nợ, các biện pháp thu hồi vốn vay của hệ thống ngân hàng Ngoại thương. - Quyết định số 30/QĐ - NHNT – QLTD ngày 21/02/2002 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương về hạn mức cho vay không có tài sản đảm bảo đối với chi nhánh. Theo quyết định này, mức dư nợ cho vay không đảm bảo bằng tài sản đối với chi nhánh là 95%. - Quyết định số 133/QĐ – NHNT ngày 31/12/2001 ban hành khu vực đầu tư của chi nhánh. Theo quyết định này, khu vực đầu tư của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Thăng Long là địa bàn Hà Nội. Chi nhánh chỉ được phép thực hiện cho vay, bảo lãnh ngoài khu vực đầu tư được phân định trong trường hợp được Tổng giám đốc giao thực hiện hoặc chấp nhận và phải phối hợp với các chi nhánh sợ tại thực hiện. - Quyết định số 1627/QĐ – NHNT ngày 31/12/2001của Thống đốc ngân hàng Ngoại thương về quy chế cho vay đối với khách hàng. Quyết định này thay quyết định 284/QĐ – NHNT ngày 25/08/2000. Trong quyết định số 1627 đã thay đổi một số điều như: trong điều 1, quyết định 1627 mở rộng thêm đối tượng pháp nhân và khách hàng cá nhân người nước ngoài; tại điều 11, lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của ngân hàng Ngoại thương, lãi suất quá hạn do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng; tại điều 13, kỳ hạn trả nợ lãi vốn vay có thể cùng kỳ hạn trả nợ gốc có thể theo kỳ hạn riêng, khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì chuyển toàn bộ dư nợ sang dư nợ quá hạn 2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và được tiến hành theo 4 bước: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng. Bước 2: Thẩm định cho vay. Bước 3: Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân. Bước 4: Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn. Các bước được thể hiện qua sơ đồ sau: Tiếp nhận hổ sơ của khách hàng Thẩm định cho vay Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân Theo dõi trả nợ và xử lý nợ quá hạn 2.2.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được cán bộ tín dụng báo cáo lãnh đạo Ngân hàng cho vay và thông báo lại cho khách hàng. - Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ về hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, mục đích vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay. a. Hồ sơ pháp lý bao gồm: - Chứng minh thư (đối với khách hàng vay Việt Nam); hộ chiếu (đối với khách hàng vay nước ngoài). Khách hàng cần xuất trình bản chính để cán bộ tín dụng xem xét đối chiếu, cán bộ tín dụng sau đó sẽ lưu bản sao. - Các giấy tờ cần thiết khác theo qui định của pháp luật. b. Hồ sơ vay vốn bao gồm: - Giấy đề nghị vay - Giấy xác nhận là cán bộ nhân viên / Thư cam kết hỗ trợ của cơ quan quản lý lao động. - Xác nhận / giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng / thu nhập không thường xuyên của cơ quan quản lý lao động / Ngân hàng (trong trường hợp nhận tiền kiều hối), ví dụ như hợp đồnh thuê nhà, thuê xe, - Bản sao hợp đồng lao động (trong đó cho thấy thời gian đã công tác ít nhất 12 tháng). - Các giấy tờ hỗ trợ khác chứng minh về việc mục đích, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ, c. Hồ sơ bảo đảm tiền vay Cho vay tiêu dùng đối với đối tượng khách hàng là cán bộ công nhân viên, hưu trí hưởng lương hoặc trợ cấp xã hội thì không cần có tài sản đảm bảo. Mức cho vay không quá 36 tháng lương hoặc trợ cấp của cá nhân. Tài sản đảm bảo chỉ bắt buộc đối với đối tượng khách hàng vay là hộ sản xuất kinh doanh hoặc cán bộ công nhân viên, hưu trí có nhu cầu vay với số tiền quá 36 tháng lương hoặc trợ cấp của cá nhân. Trường hợp cần tài sản đảm bảo, Ngân hàng và khách hàng phải lập bộ hồ sơ bảo đảm tiền vay bao gồm: - Trường hợp bảo đảm bằng tài sản của khách hàng: + Giầy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu tài sản. + Giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản (nếu tài sản phải bảo hiểm theo qui định của pháp luật). + Các loại giấy tờ khác liên quan. - Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai: Giấy cam kết thế chấp tài sản hình thành trong tương lai trong đó nêu rõ quá trình hình thành tài sản và bàn giao ngay các giấy tờ liên quan đến tài sản khi được hình thành. Trường hợp thế chấp tài sản của bên thứ ba: + Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba. Các giấy tờ khác như hồ sơ bảo đảm bàng tài sản của khách hàng. - Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất: + Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Trích lục bản đồ thửa đất. + Chứng từ nộp tiền thuế đất. + Và các giấy tờ khác có liên quan. Tiếp nhận hồ sơ. - Nếu là cán bộ công nhân viên vay vốn thì do bản thân mang hồ sơ đến nộp trực tiếp cho Ngân hàng. - Trong trường hợp do cán bộ tín dụng liên kết với người quản lý lao động làm đại lý cho vay cho Ngân hàng thì đại diện của cơ quan, đơn vị hoặc người quản lý lao động sẽ tập hợp hồ sơ và trực tiếp nộp hồ sơ cho cán bộ tín dụng. Cơ quan, đơn vị đó sẽ có trách nhiệm thu lương hàng tháng của người vay để trả nợ Ngân hàng. - Cán bộ tín dụng kiểm tra nếu thấy hợp lý và hợp lệ sẽ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày thẩm định, thông thường thì ngày thẩm định là thứ 3 và thứ 5 hàng tuần, nếu còn chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ thì đề nghị tiếp tục bổ sung các giấy tờ còn thiếu. 2.2.2.2. Thẩm định cho vay. - Trong trường hợp khách hàng là cán bộ công nhân viên thì cán bộ tín dụng tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị có cán bộ công nhân viên vay vốn đã được ký hợp đồng lao động dài hạn, đối với cán bộ công nhân hành chính sự nghiệp đã được biên chế, đồng thời xác định mức lương và các nguồn thu nhập khác của cán bộ công nhân viên vay vốn. - Khách hàng là cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu cán bộ tín dụng kiểm tra sổ lương hưu và các thông tin cần thiết. - Trong trường hợp khách hàng là đối tượng khác thì cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định các tài sản đảm bảo. - Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo tiền vay. - Phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay. - Lập báo cáo thẩm định cho vay. Xét duyệt cho vay. - Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng đề xuất ý kiến về hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, hạn trả nợ cuối cùng, lãi suất cho vay. - Trưởng phòng tín dụng ghi ý kiến đề nghị giám đốc Ngân hàng phê duyệt sau khi đã kiểm tra phần thẩm định của cán bộ tín dụng. - Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long ký quyết định cho vay hoặc không cho vay. - Nếu cho vay thì Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long cùng khách hàng hoàn tất bộ hồ sơ cho vay. - Nếu không cho vay thì thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết. 2.2.2.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng và giải ngân. - Bên cạnh hồ sơ vay vốn do khách hàng lập đã nói ở trên, cán bộ tín dụng ngoài báo cáo thẩm định còn lập thêm sổ theo dõi cho vay – thu nợ và cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trong trường hợp cho vay có tài sản đảm bảo), biên bản kiểm tra sau khi cho vay. Hợp đồng tín dụng được lập giữa Ngân hàng và khách hàng, giám đốc hoặc phó Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long là người ký hợp đồng tín dụng sau cùng quyết định cho vay hay không. - Hồ sơ khoản vay được chuyển cho phòng kế toán, phòng ngân quỹ để giải ngân. 2.2.2.4. Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn - Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam qui định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành định kỳ, đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tuỳ theo độ an toàn của khoản vay. Các thông tin khác về khoản vay. - Mức cho vay: Đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên, hưu trí hưởng lương hoặc trợ cấp xã hội, mức cho vay không quá 36 tháng lương của cá nhân người vay. Trong trường hợp là đối tượng khách hàng khác vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mức cho vay tối đa được quy định như sau: + Bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo nếu hình thức bảo đảm là thế chấp tài sản. + Bằng “gốc + lãi giấy tờ có giá - lãi tiền vay” nếu tài sản cầm cố là giấy tờ có giá. + Trong trường hợp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành trong tương lai, mức cho vay tối đa bằng 75% so với giá trị tài sản hình thành trong tương lai; riêng giá trị quyền sử dụng đất, mức cho vay tối đa bằng 50%. - Lãi suất: áp dụng lãi suất cho từng loại vay là ngắn hạn hay trung và dài hạn do tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hoặc giám đốc chi nhánh được ủy quyền quyết định. Hiện nay lãi suất cho vay bằng VND ngắn hạn là 1,16%/tháng, trung dài hạn là 1,47%/tháng. - Thời hạn cho vay: phù hợp với đối tượng vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long . - Phạt trả nợ quá hạn: đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn gốc, lãi và không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc, lãi thì khách hàng phải chịu lãi suất bằng 150% lãi cho vay trên khế ước đối với số nợ gốc chậm trả. - Trả nợ trước hạn: nếu khách hàng có khả năng trả nợ trước hạn thì Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long cho phép khách hàng trả nợ trước hạn và áp dụng lãi suất trả trước hạn bằng lãi suất cho vay và lãi tiền vay chỉ tính trên số ngày thực vay. Trong thực tế Quy trình vay vốn của một món vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long khá đơn giản và rất nhanh chóng. Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến gặp trực tiếp cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn, khách hàng trình bày đối tượng, mức vay. - Nếu số tiền vay trong mức thu nhập của cá nhân (< 36 tháng lương). Cán bộ tín dụng trực tiếp đến cơ quan, đơn vị nơi người vay công tác để kiểm tra tình trạng công tác (trong biên chế đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, hợp đồng dài hạn đối với công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thu nhập). - Nếu số tiền vay vượt mức thu nhập của cá nhân (ngoài nội dung thẩm định trên). Khách hành phải có tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định tài sản thế chấp, nguồn trả nợ ngoài lương của khách hàng. Thường trong vòng 1 ngày. Nếu thấy đủ điều kiện, cán bộ tín dụng sẽ hẹn khách hàng đến viết hồ sơ và làm thủ tục ngay. Sau khi khách hàng đã xin được các xác nhận của các cơ quan liên quan như xác nhận của phường trong trường hợp vay thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền đất, xác nhận của giám đốc trong trường hợp vay theo sổ lương Sau khi lập hồ sơ vay vốn cán bộ tín dụng sẽ mang hồ sơ lên trình trưởng phòng tín dụng và Giám đốc chi nhánh ký duyệt và khách hàng có thể chờ để được giải ngân ngay lập tức. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, theo dõi việc trả nợ hàng tháng của khách hàng, liệt kê, thông bảo các khoản nợ trễ hẹn. Nếu khách hàng chưa trả được nợ cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm thúc khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình. Như vậy, trong thực tế việc xét duyệt cho vay tiêu dùng diễn ra rất nhanh chóng và thuận tiện, chỉ mất khoảng 2 -3 ngày là khách hàng có thể được giải ngân (Trong trường hợp vay cầm cố giấy tờ có giá do chi nhánh phát hành thời gian cho vay chỉ mất vài tiếng đồng hồ là khách hàng có thể được giải ngân). Chính thủ tục đơn giản nhanh chóng này đã góp phần không nhỏ vào việc giảm bớt tâm lý e ngại cho khách hàng khi đến vay vốn. Thu hút được khách hàng về với chi nhánh. So với các Ngân hàng khách trong địa bàn có thể nói quy trình thủ tục cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long là nhanh chóng và đơn giản hơn cả, cán bộ tín dụng của chi nhánh cũng rất gần gủi với khách hàng, điều này đã làm cho khả năng cạnh tranh của chi nhánh được nâng cao đáng kể trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. 2.2.3. Đối tượng cho vay và điều kiện cho vay 2.2.3.1. Đối tượng cho vay. - Cán bộ công nhân viên thuộc khối hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác đóng trên địa bàn. - Hưu trí cư trú tại địa bàn. - Hộ sản xuất kinh doanh làm việc và cư trú tại địa bàn. Theo trên, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long cho vay tiêu dùng đối với tất cả các cá nhân và hộ gia đình thoả mãn những điều kiện nhất định của Ngân hàng. 2.2.3.2. Điều kiện cho vay - Cư trú tại địa bàn Thành phố Hà Nội. - Cá nhân, chủ hộ hoặc người đại diện cho chủ hộ của hộ gia định trong giao dịch với Ngân hàng phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. - Có thu nhập thường xuyên ổn định, có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng đúng hạn. - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sử dụng tiền vay tối thiểu bằng 10% trong tổng nhu cầu vốn trong trường hợp vay ngắn hạn, bằng 20% đối với vay trung và dài hạn. Trường hợp khách hàng được xếp loại A theo tiêu thức phân loại khách hàng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, nếu vốn tự có thấp hơn qui định trên, giao cho Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương nơi cho vay quyết định. - Không có nợ khó đòi, nợ quá hạn trên 6 tháng tại Ngân hàng Ngoại thương và các TCTD khác. - Có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi. - Có tài sản thế chấp theo qui định (nếu cần). Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long Mặc dù cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay ra đời chậm hơn các loại hình cho vay khác, nhưnh những năm gần đây đã phát triển một cách rất mạnh mẽ do nhu cầu của người tiêu dùng tăng cao, cộng với sự chú trọng quan tâm của các ngân hàng trên cùng địa bàn, nhất là các ngân hàng lớn như Incombank, Vpbank, Seabank Tốc độ phát triển cho vay tiêu dùng của các ngân hàng đều tăng khoảng 20 – 30% so với năm trước, nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng mới ra đời đáp ứng nhu cầu của người dân như cho vay du học trọn gói, cho vay mua nhà, cho vay mua ôtô, xe máy, cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên thuộc khối hành chính sự nghiệp Với xu hướng trở thành các ngân hàng bán lẻ hàng đầu và khai thác khách hàng tiềm năng trên thị trường thì hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành nghiệp vụ cho vay quan trọng và không thể thiếu của các ngân hàng thương mại 2.2.4.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 431.700 550.500 1.200000 Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng 64.755 148.635 378.000 Tỷ trọng dư nợ tiêu dùng(% ) 15% 27% 30% ( Nguồn báo cáo tổng kết của Ngân hàng ngoại thương các năm) Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng Năm 2005, dư nợ của Chi nhánh là 431.700 triệu đồng và dư nợ cho vay tiêu dùng là 64.755 triệu đồng, chiếm 15%. Năm 2006, tổng dư nợ tăng thêm 27% so với năm 2005 lên 550500 triệu đồng và dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ là 27%. Năm 2007, tổng dư nợ là 1260.000 triệu đồng và dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ là 30%. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm con số đáng kể trong tổng dư nợ. Và tốc độ phát triển hàng năm của cho vay tiêu dùng tăng khá nhanh cho thấy chi nhánh đã khai thác tốt tiềm năng mở rộng của cho vay tiêu dùng. Số lượng khách hàng đến với ngân hàng ngày một đông và sử dụng sản phẩm mới ngày càng nhiều, đem lại một nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng. Điều đó cũng thể hiện tính cạnh tranh của chi nhánh. Mặc dù tổng dư nợ cho vay được mở rộng rất nhanh, năm 2007 tăng 118% so với năm 2006 và tốc độ dư nựo cho vay tiêu dùng cũng tăng lên đáng kể. Điều đó có nghĩa là năm 2007 là năm có nhiều cơ hội tốt để đầu tư như nhu cầu về sản phẩm hàng hoá dịch vụ tăng cao là điều kiện cho các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ đầu tư để kiếm lời, và do đó người dân kỳ vọng vào thu nhập tăng cao ở tương lai. Nhờ vậy mà người dân có nhu cầu nhiều hơn về tiêu dùng và họ đã vay mượn để tiêu dùng nhiều hơn. Những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam phát triển rất nhanh với tốc độ phát triển trung bình gần 8%/năm. Đây là một con số rất cao so với tốc độ phát triển trung bình của thế giới. Nhờ đó mà đời sống của người dân được nâng cao rõ rệt. Thị trường tiêu dùng vì thế mà cũng phát triển rất nhanh với nhu cầu vô cùng đa dạng. Cùng theo sụ phát triển đó là nhu cầu về nhà đẹp, xe đẹp, cũng tăng theo. Đó là nguyên nhân chính làm cho ngày càng có nhiều người tìm đến với ngân hàng vay nợ để chi cho tiêu dùng. Nhìn vào biểu đồ ta thấy tốc độ phát triển của doanh số cho vay tăng lên rõ rệt. Năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 tăng thêm 27% so với năm 2005, và năm 2007 tăng thêm 118% so với năm 2006. Đây là một tín hiệu khả quan bởi vì lượng khách hàng đến với ngân hàng và sử dụng các dịch vụ này ngày càng lớn. Sở dĩ để đạt được kết quả này là do ngân hàng ngày càng chuyên môn hoá các nghiệp vụ cho vay tiêu dùng với sự ra đời của nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng mới phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Tuy con số cho vay tăng nhanh nhưng không vì thế mà chất lượng tín dụng giảm xuống. Bởi doanh số thu nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng cũng tăng nhanh và liên tục tăng. Năm 2005 doanh số thu nợ là 312040 triệu đồng. Năm 2006 doanh số thu nợ là 412351 triệu đồng. Năm 2007 là 1032000 triệu đồng. Chất lượng tín dụng của cho vay tiêu dùng tăng lên nhờ tính ngày càng chuyên môn của các cán bộ tín dụngtrong việc đánh giá khách hàng và đánh giá các khoản vay tốt. Bên cạnh đó, cũng nhờ có các thông tư hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nên đã giảm thiểu rủi ro tín dụng. 2.2.4.2. Cơ cấu dư nợ tiêu dùng phân theo thời gian Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian. Đơn vị: Tỷ đồng Thời gian Năm 2005 Năm2006 Năm 2007 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Ngắn hạn 49,5 76,4% 98,75 66,4% 221 58,4% Trung và dài hạn 15,255 23,6% 49,885 33,6% 157 41,6% Tổng dư nợ CVTD 64,755 148,635 378 (Nguồn báo cáo tổng kết của Ngân hàng ngoại thương các năm) Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng (Nguồn báo cáo tổng kết của Ngân hàng ngoại thương các năm) Do nguồn trả nợ của hình thức cho vay tiêu dùng là thu nhập thường xuyên của người vay do đó các món vay tiêu dùng thường được trả trong một thời gian nhất định. Vì vậy, các món vay này thường là các món vay trung và dài hạn. Các món vay ngắn hạn thường là những món vay tài trợ cho tài sản có giá trị nhỏ như mua xe máy, mua các vật dụng tiêu dùng hàng ngày Tỷ trọng giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung và dài hạn là giữa các năm có sự thay đổi không đáng kể. Bảng 2.9: Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng 356,1 639,1 1.966 Tỷ lệ nợ xâu/ tổng dư nợ CVTD 0,55% 0,43% 0,52% Tình trạng nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng là điều khó tránh khỏi, do cho vay tiêu dùng là khoản vay có độ rủi ro cao. Lại có, nguồn trả nợ của người vay phụ thuộc vào lương nên đối với các khoản vay tiêu dùng ngắn hạn thì vấn đề trả lãi thường quá hạn. Vì thế nên nợ xấu trong các năm đều tăng, tuy nhiên các món nợ này sẽ được trả trong tương lai. 2.2.4.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn Bảng 10: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích Đơn vị tính: Tỷ đồng STT Mục đích vay Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng 1 Mua, xây, sửa nhà 49,5 76,4% 98,7 66,4% 201 53,17% 2 Mua ôtô 9,3 14,36% 29,5 19,84% 97 25,66% 3 Cho vay hỗ trợ du học 5,975 9,24% 20,435 13,76% 80 21,17% 4 Tổng dư nợ 64,755 148,635 378 (Nguồn từ báo cáo tổng kết của Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long) Từ bảng trên cho thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng thay đổi qua các năm nhưng cho vay mua nhà luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng trong thời gian qua, chiếm 76,4% trong năm 2005, chiếm 66,4% trong năm 2006, chiếm 53,17% trong năm 2007. Chúng ta có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ cơ cấu dư nợ năm 2007: Dư nợ cho vay mua, xây sửa nhà chiếm tỷ trọng lớn là do nhu cầu nhà ở là nhu cầu bức thiết được nhiều người quan tâm nhất, đặc biệt là đối với những người trẻ tuổi đang trong giai đoạn lập nghiệp, tập trung học tập và làm việc ở những khu đô thị lớn. Hơn nữa, đời sống kinh tế ngày càng cao nên nhu cầu được sống trong căn nhà kiên cố với trang thiết bị hiện đại, thẩm mỹ cũng làm cho sản phẩm cho vay xây, sửa nhà chiếm tỷ trọng cao. Cho vay mua ôtô chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng và có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các sản phẩm vay tiêu dùng. Từ chiếm tỷ trọng 14,36% năm 2005 đến 19,84% trong năm 2006 và đạt 25,66% năm 2007. Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì hàng rào thuế quan được gỡ bỏ, do đó thị trường ô tô giá rẻ đã xuất hiện ngày càng nhiều và được người tiêu dùng đón nhận nồng nhiệt. Hơn nữa, xã hội ngày càng có nhiều người có thu nhập cao, nhu cầu mua ôtô phục vụ đi lại là rất lớn. Cho vay mua ôtô sẽ là thị trường tiềm năng của ngân hàng trong tương lai khi mà Chính phủ đang hạn chế cho vay mua nhà nhằm hạ nhiệt giá bất động sản trong hai năm gần đây, đặc biệt là cuối năm 2007. Cho vay du học tăng liên tục, từ 9,24% năm 2005, đến 13,76% năm 2006 và 21,17% trong năm 2007. Quá trình gia tăng này được lý giải dựa vào sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, kéo theo đó là sự giao lưu mạnh mẽ không những về kinh tế mà còn cả về giáo dục đối với các nước trên thế giới. Ngày càng có nhiều trường đại học nước ngoài muốn quảng bá thương hiệu vào Việt Nam làm cho học sinh, sinh viên có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc chọn trường. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng khuyến khích du học bởi vì các du học sinh sẽ được tiếp cận với những công nghệ mới, nhưng thành tựu mới và những kiến thức này sẽ rất cần thiết khi họ trở về nước làm việc. Chính vì thế ngân hàng phải hỗ trợ đầu tư cho sản phẩm dịch vụ này. 2.2.4.3. Đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long Với vai trò tài trợ để người tiêu dùng mua sắm, tiêu dùng phục vụ đời sống và các nhu cầu cá nhân, tín dụng tiêu dùng đã góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư, đồng thời có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội. Ngân hàng đã đạt được những kết quả như sau: - Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng ngày càng cao. Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng của Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Thăng Long ngày càng tăng trưởng về quy mô và tốc độ. Năm 2005 dư nợ cho vay tiêu dùng là 64,755 tỷ đồng thì đến năm 2006 là 148,635 tỷ đồng và đến năm 2007 là 378 tỷ đồng. Đó là những con số chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng và nâng cao chất lượng. Cho vay tiêu dùng đã và đàng trở thành một trong những loại hình tín dụng chủ yếu của ngân hàng nhằm đa dạng hoạt động, thu hút khách hàng, mở rộng thị phần cho ngân hàng. Thị trường ngày càng được mở rộng, khách hàng ngày càng đa dạng. Chính sự tăng trưởng không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng của ngân hàng đã chứng tỏ được ngân hàng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng, thị trường của ngân hàng ngày càng được mở rộng, đặc biệt là đối với thị trường người tiêu dùng rộng lớn trên địa bàn Hà Nội. Đây là hướng phát triển hoàn toàn đúng đắn. Đồng thời, việc mở ra một thị trường mới đồng nghĩa với sự đa dạng hoá đối tượng khách hàng, giúp cho Ngân hàng tránh được rủi ro khi tập trung quá mức vào một nhóm khách hàng truyền thống, tạo nên tính năng động và linh hoạt trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Đây là một mục tiêu quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi các ngân hàng cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt và khốc liệt. Phát triển cho vay tiêu dùng đã mang lại hiệu quả kinh tế đối với người tiêu dùng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Việc khuyến khích người tiêu dùng tiêu thụ hàng hoá đã tạo ra động lực rất to lớn cho các ngành sản xuất và cho bản thân các ngân hàng thương mại, bởi vì một lý do đơn giản là khi các Nhà sản xuất tiêu thụ được hàng hoá thì khả năng trả nợ các khoản vay Ngân hàng là rất lớn. Đổng thời, nó còn nâng cao được chất lượng cuộc sống cho người dân, góp phần thực hiện chủ trương kích cầu của Nhà nước, mở rộng sản xuất, mở rộng tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng nâng cao hình ảnh của ngân hàng và tăng khả năng huy động vốn. Một trong những đặc điểm của cho vay tiêu dùng là số lượng khách hàng lớn cho nên với tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng trong năm 2007 tăng 50% so với năm 2006 với số khách hàng đến 35000 người. Đến với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long, khách hàng cảm thấy hài lòng trong việc vay vốn và họ sẽ lựa chọn các dịch vụ khác của ngân hàng như: gửi tiết kiệm, thanh toán, giao dịch mua bán ngoại tệvà họ cũng là những người quảng cáo tốt nhất cho ngân hàng. - Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng tỏ ra rất hiệu quả. Trước hết, phải kể đến quy trình tín dụng chặt chẽ, rõ ràng mà không qua rườn rà, phức tạp của ngân hàng, thời gian thẩm định tương đối nhanh chóng( trong vòng từ 3 đến 5 ngày) đã góp phần thu hút và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công tác đánh giá khách hàng thể nhân được tiến hành một cách khoa học với sự kết hợp hai hệ thống đánh giá: Hệ thống đánh giá mang tính phán đoán và hệ thống đánh giá mang tính thống kê. Hệ thống đánh giá mang tính phán đoán là phương pháp đánh giá khách hàng dựa vào kinh nghiệm, trình độ và sự hiểu biết của cán bộ tín dụng thông qua tiêp xúc, trò chuyện cùng khách hàng để tìm hiểu về nhân thân lai lịch, khả năng tài chính và thiện chí trả nợ của khách hàng. Còn hệ thống đánh giá mang tính thống kê là tiến hành cho điểm khách hàng theo một số chỉ tiêu như: Về yếu tố nhân thân lai lich: Tuổi, nghề nghiệp, thời gian làm công việc hiện tại, tình hình cư trú, số người ăn theo, thu nhập hàng năm của cá nhân, thu nhập hàng năm của gia đình. Về yếu tố tài chính: Tỷ trọng vốn vay trên tổng phương án xin vay, tình hình trả nợ đối với ngân hàng, tình hình tính lãi, tổng dư nợ trên giá trị bất động sản hoặc bất động sản có thể chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp của người đi vay. Về tài sản đảm bảo: Mức độ biến động về giá trị tài sản đảm bảo có thể xảy ra trong thời gian vay, giá trị tài sản đảm bảo so với khoản vay. Với mỗi yếu tố trên, ngân hàng đánh giá và xác định được điểm số mà khách hàng đạt được. Phương pháp này hiệu quả giúp giảm thời gian xét duyệt cho vay và đưa ra các chính sách khách hàng phù hợp về lãi suất, về các kỳ hạn tả gốc, lãi. Đạt được những thành tựu này là do các nguyên nhân sau: Nền kinh tế của nước ta phát triển ổn định và mức tăng trưởng trong 3 năm qua là tương đối cao( trung bình 8%/năm). Sự tăng trưởng của nền kinh tế tạo tra môi trường kinh doanh thuận lợi và sôi động cho các ngân hàng,các tổ chức kinh tế, năng cao mức sống cũng như thu nhập của người dân. Hệ thống luật pháp về hoạt động ngân hàng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, bên cạnh đó là có sự chỉ đạo của lãnh đạo ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Theo xu thế phát triển thì đối tượng khách hàng càng ngày càng trẻ hoá, đây là đối tượng tiềm năng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. Chính vì thế mà ngân hàng cần nắm lấy cơ hội này để quảng bá thương hiệu của mình ra thị trường. Trình độ cán bộ tín dụng ngày càng được cải thiện, việc này sẽ làm giảm rất nhiều rủi ro trong quá trình cho vay đối với các ngân hàng. Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những thành tựu đạt được thì chi nhánh còn những hạn chế cần được khắc phục trong chiến lược cho vay tiêu dùng trong tương lai: Hạn chế: Các hình thức cho vay tiêu dùng của chi nhánh chưa thật sự đa dạng, phong phú. Các hình thức mới chỉ là cho vay đơn thuần như vay sửa chữa, mua nhà, mua ô tô mà chưa áp dụng đối với hình thức tiên tiến hơn đó là cho vay qua thẻ tín dụng. Hình thức cho vay qua thẻ tín dụng là một hình thức mới và nó đã được áp dụng khá thành công ở các nước phát triển. Tuy nhiên hình thức này chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam do khoa học còn thấp, máy móc thiết bị chưa đầy đủ. Các khoản cho vay tiêu dùng mới chỉ dừng lại ở tài trợ cho một số mục đích nhất đinh chứ chưa khai thác được nhu cầu đa dạng và ngày càng tăng của người dân. Đối với cho vay mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà cũng như cho vay mua ôtô, phạm vi cho vay là cá nhân, hộ gia đình phải có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, hạn chế rất nhiều số lượng người sống và làm việc tại Hà Nội nhưng không có hộ khẩu Hà Nội, những người là việc ở các khu liên doanh, khu công nghiệp. Chính ở những người này nhu cầu vay tiêu dùng là rất lớn. Đâu cũng là hạn chế của phần lớn các ngân hàng thương mại. Theo quy hoạch tổng thể định hướng cho phát triển đô thị đến năm 2020 thì dân số đô thị sẽ chiếm khoảng 45% dân số cả nước, như vậy sức ép về nhà ở là rất lớn. Do đó các ngân hàng thương mại cần mở rộng cho vay tới các đối tượng từ nơi khác đến làm việc tại Hà Nội. Mức cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn thấp. Mỗi khoản cho vay chỉ được cho vay tối đa là 70% giá trị tài sản. Số tiền này còn nhỏ đặc biệt với đối tượng khách hàng có thu nhập cao, có nhu cầu được vay cả giá trị tài sản đó. Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long chưa được mở rộng phù hợp với ưu thế của một ngân hàng bán lẻ truyền thống. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng năm 2007 là 30%, song nếu so với tỷ trọng cho vay tiêu dùng của các nước phát triển thường chiếm 40-50% trong tổng dư nợ thì con số này khá nhỏ. Để trở thành ngân hàng bán lẻ như mục tiêu đề ra thì Ngân hàng cần tìm giải pháp phù hợp để đạt hiệu quả cao hơn trong sự cạnh tranh rất khốc liệt của thị trường hiện nay. Nguyên nhân: Tính cách của người Việt Nam là khi có khó khăn về tài chính thì họ thường nghĩ ngay đến người thân, như bố mẹ, anh, chị, em, sau nữa là đến bạn bè. Do họ không muốn có gánh nặng tâm lý là phải trả lãi sau khi vay, do đó họ ít khi tìm đến ngân hàng và chỉ khi thực sự không còn nơi vay thì họ mới nghĩ đến ngân hàng. Đây là quan niệm gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là lĩnh vực hoàn toàn mới và chỉ vừa xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu nên bộ phận người biết vẫn chưa cao. Số người biết chỉ là những người trong nghề hoặc được bạn bè giới thiệu. Chính vì thế khối lượng cho vay tiêu dùng là chưa cao. Trong những năm gần đây, tại Hà Nội luôn sảy ra tình trạng giá đất leo thang. Rất nhiều nhà đầu tư vay ngân hàng để mua đất, mua nhà. Và trong số đó có không ít người mang tư tưởng đầu cơ, sự việc này có thể đẩy các khoản vay vào tình trạng quá hạn thường xuyên. Bên cạnh đó, thị trường nhà đất luôn được dự báo là thị trường bong bóng và có thể sụp đổ bất cứ lúc nào, như vậy sẽ dẫn đến các khoản vay không thể trả được gây thiệ hại lớn cho ngân hàng. Cán bộ chuyên trách về hoạt động cho vay tiêu dùng còn ít, điều này dẫn đến số lượng hồ sơ được xét duyệt không cao, có thể bỏ sót nhiều khách hàng tốt mà cán bộ tín dụng không có thời gian xét duyệt hồ sơ. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1. Phương hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long trong tương lai. 3.1.1. Phương hướng phát triển chung của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long Các năm tới với nhiều thách thức và vận hội mới của một ngân hàng quốc doanh chuyển đổi sang ngân hàng cổ phần. Mục tiêu của ngân hàng là nhanh hơn trong xử lý tác nghiệp, cao hơn về chất lượng dịch vụ và xa hơn về mạng lưới. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long đặt ra chi tiêu như sau: Tổng nguồn vốn tăng trên 15%. Tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế tăng 20 – 22%. Tổng dư nợ tín dụng tăng 18 – 20%. Nợ xấu( nhóm 3,5) dưới 3%. Lợi nhuận sau thuế tăng 15%. 3.1.2. Phương hướng phát triển cho vay tiêu dùng trong thời gian tới Phát triển cho vay tiêu dùng là một hướng đi đúng, chi nhánh cũng đã nhận rõ điều này và đặt ra những mục tiêu nhất định về hoạt động cho vay tiêu dùng để toàn chi nhánh cùng thực hiện. Về công tác Marketting: Sống trong nền kinh tế thị trường thì Marketting là vô cùng quan trọng. Thực hiện tốt khâu Marketting thì Ngân hàng đã thành công một nửa trong hoạt động của mình. Bởi vì, cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ đối với khách hàng, và sự thiếu thốn thông tin là không tránh khỏi. Chính vì thế, nếu thông tin của ngân hàng mình tới với khách hàng trước các đối thủ khác thì khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ nghĩ đến ngân hàng mình trước tiên. Có thể thực hiện chương trình Marketting qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, truyền hình, internet Về hoạt động cho vay: Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2008 phấn đấu đạt 432.000 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 20%. Tỷ lệ nợ quá hạn <1,5%. Ngân hàng quán triệt việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay của cán bộ tín dụng, triển khai các biện pháp quản lý tín dụng chặt chẽ và kiên quyết thu hồi nhanh chóng các khoản nựo quá hạn. Hiện chi nhánh có 2 phòng giao dịch là: Phòng giao dịch Kim Liên Ô chợ Dừa và Phòng giao dịch Lê Văn Lương. Trong thời gian tới sẽ cố gắng đáp ứng nhu cầu vay vốn của dân cư trong địa bàn nhằm giảm tải khối lượng khách hàng đến chi nhánh cũng như đến trụ sở chính. 3.2. Các giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. 3.2.1. Mở rộng chiến lược Marketting đối với đối tượng khách hàng vay vốn mua ôtô Marketing là hoạt động cần thiết đối với mọi lĩnh vực kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà thông tin được coi là tài nguyên quan trọng nhất trong mọi hoạt động. Marketing là một hoạt động cung cấp thông tin làm cho khách hàng hiểu biết hơn về mình và các lợi ích trong hoạt động của mình. Cũng như trong các lĩnh vực kinh tế khác, việc làm cho người dân hiểu biết về Ngân hàng và những lợi ích mà Ngân hàng mang lại cho họ là điều rất cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh. Trong cho vay tiêu dùng cũng vậy, nếu như công tác tuyên truyền được thực hiện tốt thì sẽ có tác dụng trong việc thay đổi thói quen tích lũy để tiêu dùng và tâm lý sợ đi vay của người dân. Qua đó sẽ tăng số lượng khách hàng, đặc biệt là cán bộ công nhân viên đến giao dịch với Ngân hàng góp phần thúc đẩy cho vay tiêu dùng phát triển. Thêm vào đó là đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, dân số ngây càng được trẻ hoá. Đây chính là nhóm đối tượng có mong muốn tiêu dùng là rất lớn và sẵn sàng vay ngân hàng để thoả mãn nhu câu tiêu dùng của mình. Có thể nói thị trường cho vay tiêu dùng mua ôtô là thị trường tiêm năng của ngân hàng và các ngân hàng đang canh tranh nhau rất gay gắt. Để giành được thị phần này thì Ngân hàng cần mở rộng hoạt động Marketing Ngân hàng và cần thực hiện những vấn đề sau: - Tăng cường triển khai công tác tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình của tỉnh, của thị xã - Tuyên truyền, quảng cáo ngay tại Ngân hàng bằng cách bố trí cho khách hàng quan sát, thấy được các hình ảnh của Ngân hàng, thấy được các lợi ích kinh tế và phi kinh tế mà khách hàng có được khi khách hàng tham gia giao dịch với Ngân hàng. - Cán bộ Ngân hàng là hình ảnh thu nhỏ của Ngân hàng nên các cán bộ Ngân hàng cần ý thức rằng: "Mỗi cán bộ Ngân hàng là một tuyên truyền viên tích cực và hiệu quả nhất về chính sách cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng". Muốn vậy phải có chế độ đãi ngộ thích hợp với chính cán bộ trong ngành. - Cử cán bộ đi sâu sát đến từng cơ quan, đơn vị tuyên truyền, phổ biến về nghiệp vụ cho vay để người dân am hiểu về tiện ích mà nghiệp vụ này mang lại cho họ. Đồng thời, cần chiếm được sự ủng hộ nhiệt tình của các cán bộ lãnh đạo để qua đó việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến hành thực hiện nghiệp vụ diễn ra một cách suôn sẻ. - Hàng năm, Ngân hàng đã tổ chức hội nghị, hội thảo khách hàng, qua đó tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với khách hàng. Ngân hàng cần mở rộng và phát huy tính tích cực của hội nghị khách hàng. Việc tổ chức hội nghị khách hàng giúp cho Ngân hàng có được cái nhìn chính xác hơn về chất lượng phục vụ thông qua những ý kiến của khách hàng. Đồng thời cũng giúp cho Ngân hàng nâng cao chất lượng phục vụ. Hội nghị khách hàng giúp cho Ngân hàng hiểu được những thuận lợi và khó khăn của khách hàng, từ đó nắm bắt được nhu cầu của họ. Như vậy Ngân hàng có thể là người tư vấn tài chính đáng tin cậy cho khách hàng, nâng cao hiệu quả đầu tư và tiêu dùng. 3.2.2. Cần áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt: Trong nên kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng là không thể tránh khỏi. Để thu hút khách hàng về mình thì các ngân hàng cạnh trạnh theo mức lãi suất. Đối với khách hàng thì ngân hàng nào có mức lãi suất hấp dẫn thì khách hàng sẽ tới ngân hàng đó. Mà ở các ngân hàng thương mại thì lãi suất cho vay luôn cố định, thống nhất trong suốt kỳ hạn hợp đồng. Điều này sẽ làm cho ngân hàng gặp khó khăn khi sảy ra cuộc đua lãi suất nhằm thu hút khách hàng, hoặc nền kinh tế không ổn định và nhà nước thắt chặt chính sách tiền tệ. Lúc này, ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động cho vay. Nếu áp dụng chính sách lãi suất thay đổi thì có thể giải được bài toán này. Khi áp dụng lãi suất thay đổi, trong hoạt động khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn trong quá trình đi vay và khách hàng cảm thấy thoải mái hơn với chính sự lựa chọn của họ và họ sẽ gắn bó với ngân hàng lâu hơn. Còn đối với chính sách tiền tệ của nhà nước, lúc này ngân hàng có thể tăng lãi suất để thúc ép khách hàng trả nợ nhằm hút bớt lượng tiền đang lưu thông trên thị trường. 3.2.3. Xây dựng chính sách phòng ngừa rủi ro cụ thể, chi tiết Cho vay tiêu dùng là hoạt động tín dụng mang tính rủi ro cao, lượng tiền vay ít và nhỏ lẻ, tuy nhiên lại có rất nhiều khoản vay. Để đảm bảo hoạt động này được ổn định thì cần có một chính sách phong ngừa rủi ro hợp lý là vô cùng cần thiết. Cần thành lập phòng quản lý rủi ro để thực hiện việc giám sát, quản lý các vấn đề rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng trong chi nhánh. Hiện nay, phòng quản lý rủi ro chỉ có ở trụ sở chính, mọi công việc quản lý rủi ro tại các chi nhánh đều chuyển về trụ sở chính. Khi có quá nhiều vấn đề phát sinh thì trụ sở chính sẽ không thể giải quyết kịp hoặc khi có công văn xuống thì đã muộn. Vì thế rất cần có phòng quản lý rủi ro tại chi nhánh Đối với mỗi khoản vay, cần thẩm định kỹ càng để tránh có sự sai sót. Và tốt hơn hết là giới hạn cho vay tiêu dùng theo địa bàn và chỉ những cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn mới cho vay. Liên tục đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng nhằm tăng lượng thông tin cập nhật, cũng như các phương pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Một ngân hàng vững mạnh là một ngân hàng có một chính sách phòng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả. 3.3. Một số kiến nghị Trong hoạt động của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng khắc phục những hạn chế của bản thân thì để thành công trong kinh doanh, Ngân hàng không thể không nhìn nhận ảnh hưởng của các nhân tố khách quan. Tác động từ các nhân tố này tới ngân hàng nếu theo chiều hướng tích cực sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho ngân hàng hoạt động và ngược lại. Chính vì vậy, để mở rộng hạot động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long cần có sự quan tâm, hỗ trọ của các cơ quan chủ quản, các cơ quan chức năng có thẩm quyền. 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ: Trong thời gian qua, Chính phủ cũng đã có những quan tâm nhất định đối với hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và loại hình cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại nói riêng. Tuy nhiên, để hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại có thể phát triển thì Chính phủ phải có những hành động cụ thể hơn. Việc duy trì sự ổn định về chính trị là một yếu tố đặc biệt quan trọng, nó tác động đến mọi khía cạnh của cuộc sống trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Chính phủ nên tiếp tục chính sách khuyên khích sản xuất trong nước phát triển, đặc biệt là sản xuất hàng tiêu dùng. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ cho sản xuất hàng tiêu dùng trong nước là rất cần thiết, nó vừa phát triển kinh tế, tạo ra công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng thì nền sản xuất trong nước phát triển vừa tạo hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng vừa tạo thêm nhu cầu đi vay tiêu dùng trong dân cư khi thu nhập của người dân tăng lên, công việc làm ổn định. Nhà nước cũng cần ban hành những văn bản pháp luật về hoạt động tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Hoàn thiện và bổ sung để luật về cho vay tiêu dùng ngày càng được hoàn thiện. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Trung ương Ngân hàng Nhà nước cần có các chủ trương, văn bản cụ thể về cho vay tiêu dùng và có kế hoạch phổ biến đến các ngân hàng cấp dưới thực hiện. Ngân hàng Nhà nước có thể tạo nên một hành lang pháp lý ỏn định, thông thoáng cho hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại bằng việc ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm - dịch vụ của hoạt động cho vay tiêu dùng. Điều này đặc biệt quan trọng, nó tạo nên cơ sở vững chắc cho việc thực hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước cũng cần tăng cường công tác thanh tra kiểm tra kiểm soát các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác nhằm sớm phát hiện và chấn chỉnh những sai sót, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, phòng ngừa tổn thất Ngân hàng Nhà nước còn có thể nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng bằng các chương trình đào tạo cụ thể, những buổi hội thảo, hay cho đi tham quan ngân hàng tại các nước phát triển. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa và định hướng cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long phát triển mạnh hình thức cho vay tiêu dùng. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần liên tục tổ chức các buổi nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống. Đáp ứng như cầu về trang thiết bị cần thết cho tác nghiệp như mạng mày tính, mạng nội bộ, mạng Internet Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giúp đỡ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long thành lập phòng Marketting nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu của ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nên dành cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long cũng như các chi nhánh của mình nhiều quyền quyết định hơn nhằm nâng cao tính tự chủ của các chi nhánh. Hiện nay, cơ chế hoạt động của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là hạch toán phụ thuộc, điều này làm giảm tính tự chủ trong hoạt động của các đơn vị thành viên. Cụ thể, về địa bàn hoạt động của các chi nhánh, chi nhánh chỉ được quyền cho vay với các khách hàng trên địa bàn, nếu muốn cho vay đối với khách hàng khác địa bàn thì phải được sự đồng ý của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và phải kết hợp với Ngân hàng Ngoại thương trên địa bàn đó. Như vậy, tính cạnh tranh ngay cả trong hệ thống ngân hàng đã không có, các chi nhánh không nỗ lực tìm kiếm khách hàng. Về hạn mức tín dụng tối đa của một khách hàng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cho phép Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long cấp tín dụng tối đa cho một khách hàng là 80 tỷ VNĐ. Khi có một khách hàng có tổng nhu cầu vốn lớn hơn 80 tỷ thì Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long sẽ không mặn mà khi cho vay vì thủ tục rất phiền hà. Vì vậy, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nên xem xét tăng hạn mức tín dụng đối với một khách hàng cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. KẾT LUẬN Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng mới chỉ được phát triển một vài năm gần đây ở Việt Nam nhưng nó đã mang lại những hiệu quả kinh tế, xã hội thiết thực không những đối với các Ngân hàng thương mại mà còn đối với nền kinh tế nói chung. Cho vay tiêu dùng, một mặt trở thành một biện pháp kích cầu hiệu quả, mặt khác nó khơi thông nguồn vốn, mở rộng đầu ra cho nguồn vốn tại các Ngân hàng thương mại. Nhận thấy được vai trò quan trọng của cho vay tiêu dùng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long những năm gần đây đã triển khai loại hình cho vay này và cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng với niềm tin và lòng quyết tâm của cán bộ công nhân viên Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long sẽ đưa ngân hàng lên một tầm cao mới. Một lần nữa em xin cảm ơn ban lãnh đạo chi nhánh cùng cán bộ phòng Quan hệ khách hàng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long đã giúp em hoàn thành đợt thực tập này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách Ngân hàng thương mại của PGS.TS Phan Thị Thu Hà Sách Quản trị ngân hàng thương mại của PGS.TS Lê Văn Tề Tạp chí ngân hàng Tạp chí ngân hàng tài chính và thị trường tiền tệ Tạp chí Saigon times Tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Lưư Thị Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào. Phương hướng hoạt động kinh doanh của NHNT Thăng Long năm 2007. Báo cáo tổng kết của NHNT Thăng Long các năm 2005, 2006, 2007 Các văn bản quy chế của thống đốc Ngân hàng Nhà nước và chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7662.doc
Tài liệu liên quan