Mô tả đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống đậu Nho Nhe tại khu vực Tây Bắc Việt Nam

Kết luận Kết quả mô tả đánh giá ban đầu nguồn gen Đậu nho nhe thu thập tại khu vực Tây Bắc cho thấy: - Về đặc điểm hình thái: Các mẫu giống Đậu nho nhe có độ đa dạng về tính trạng khá cao về đặc điểm thân lá. Nhóm tính trạng về thân lá có sự khác biệt giữa các nhóm mẫu giống cụ thể: Có 2 tính trạng màu sắc trụ dưới lá mầm là xanh (ĐBMA, ML 2, ML 1, QNCB, MCMS, TCTC, MLCL, SMML, TCTM) và xanh tím; 3 tính trạng về sức sống cây con gồm mạnh (ĐBTL, MCHB, LTM), yếu (ĐBMA, TCTM, MLCL) và trung bình; Tính trạng hình dạng lá mầm gồm 2 nhóm là ô van - lưỡi mác (MCMS, SMML, MCHB, LTM) và ô van lưỡi mác; Màu sắc lá gồm 2 nhóm là mầu xanh đậm (TCTM, SMML, LTP, MCHB, LTM) và xanh nhạt; Màu sắc cuống lá gồm màu xanh tím khía (MLMB, SLCA, LTP, ĐBTL, MCHB, LTM) và màu xanh; Màu sắc thân gồm xanh nhạt (ĐBMA, ML 2, QNCB, MCMS, ML1, TCTM, MLCL, SMML, TCTC) và tím nhạt. - Về đặc điểm sinh trưởng phát triển: Kiểu sinh trưởng và xu hướng leo gồm 2 nhóm: Nhóm hữu hạn không leo (ĐBMA, QNCB) và nhóm vô hạn, leo rõ ràng. Ngày ra hoa rộ gồm:101 Nhóm ra hoa dưới 90 ngày (ĐBMA, MLMB, ML 2, QNCB, TCTM, MLCL, TCTC, LTM) và ra hoa trên 120 ngày. Vị trí chùm hoa của các chia thành 2 nhóm: trên tán cây (ĐBMA, QNCB) và giữa tán cây. Ngày hoạch cuối cùng từ dưới 140 ngày (ĐBMA, TCTM, MLCL, MLMB, ML 2, QNCB, TCTC, LTM) đến trên 150 ngày. Số quả trên cây giao động từ 3,2 - 183,2 quả/cây trong đó nhiều nhất là mẫu giống MCHB, thấp nhất là mẫu giống QNCB. Màu sắc vỏ quả chín gồm: nâu (QNCB, ML 1, TCTC, LTM), nâu đen (ĐBMA, MLMB, ML 2, MCMS, TCTM, MLCL), đen. Chiều dài quả của các mẫu giống từ 6,32 - 11,58 cm trong đó dài nhất là mẫu giống MCHB, ngắn nhất là mẫu giống QNCB. Chiều rộng quả của từ 0,46 - 0,62 cm. Số hạt/quả của có 3 nhóm gồm: trên 9 hạt/quả, từ 7 - 9 hạt/quả và thấp hơn 7 hạt/quả. Màu sắc hạt đậu có 5 nhóm: xám vằn, màu vàng, nâu xanh, xanh vằn, màu đỏ xẫm. Trọng lượng 1000 hạt từ 42,67 - 104,93g, năng suất hạt khô mẫu giống dao động từ 0,77 - 50,04. Mẫu giống cao nhất là MCHB, còn thấp nhất là mẫu giống QNCB. Mẫu giống MCHB có ưu thế về năng suất so với các mẫu giống khác nên có thể sử dụng làm vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mô tả đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống đậu Nho Nhe tại khu vực Tây Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
94 TẠP CHÍ KHOA HỌC Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 16 (6/2019) tr.94 - 102 MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ MẪU GIỐNG ĐẬU NHO NHE TẠI KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM Nguyễn Hoàng Phương, Lường Thị Son Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Mô tả ban đầu nguồn gen của 15 mẫu giống Đậu Nho nhe bản địa thu thập tại khu vực Tây Bắc đã xác định được sự khác biệt khá rõ rệt. Cụ thể: Tính trạng màu sắc trụ dưới lá mầm gồm xanh và xanh tím; Tính trạng về sức sống cây con gồm mạnh, yếu và trung bình; Tính trạng hình dạng lá mầm gồm lưỡi mác và ô van lưỡi mác; Màu sắc lá gồm màu xanh đậm và xanh nhạt; Màu sắc cuống lá gồm màu xanh tím khía và màu xanh; Màu sắc thân gồm xanh nhạt và tím nhạt. Kiểu sinh trưởng và xu hướng leo gồm hữu hạn không leo và nhóm vô hạn, leo rõ ràng. Ngày ra hoa rộ từ dưới 90 ngày đến trên 120 ngày. Vị trí chùm hoa gồm trên tán cây và giữa tán cây. Ngày hoạch cuối cùng từ dưới 140 ngày đến trên 150 ngày. Số quả trên cây giao động từ 3,2 - 183,2 quả/cây. Màu sắc vỏ quả chín gồm: nâu, nâu đen, đen. Chiều dài quả của từ 6,32 - 11,58 cm. Chiều rộng quả của từ 0,46 - 0,62 cm. Số hạt/quả của có 3 nhóm gồm: trên 9 hạt/quả, từ 7 - 9 hạt/quả và thấp hơn 7 hạt/quả. Màu sắc hạt đậu có 5 nhóm: xám vằn, màu vàng, nâu xanh, xanh vằn, màu đỏ xẫm. Từ khóa: Đậu Nho nhe, Tây Bắc, mẫu giống, hình thái. 1. Đặt vấn đề Cây đậu Nho nhe (Vigna umbellata (Thunb) phân bố khá rộng từ Ấn Độ, tới Philippin, qua Trung Quốc, Nhật Bản và các nước Ðông Dương. Đậu nho nhe là cây mọc nhanh, tái sinh khoẻ, có khả năng chịu khô hạn, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Hạt đậu nho nhe có giá trị dinh dưỡng cao, hạt khô chứa 13,3% nước, 20,9% protid, 0,9% lipid, 64,9% glucid, 4,8% chất xơ, 4,2% tro. Ở nước ta, Ðậu Nho nhe sản phẩm từ cây, lá non và quả non được dùng làm rau ăn; Hạt Ðậu Nho nhe, dùng làm nhân bánh, nấu chè, thổi xôi, hầm thịt, nấu canh... Trong Đông y cây Đậu nho nhe có thể dùng để làm thuốc tương tự như hạt Ðậu đỏ. Tại Ấn Độ, người dân còn sử dụng lá cùng với bột gạo dùng làm thuốc đắp vào bụng để trị đau dạ dày. Hiện nay, do tập quán canh tác thay đổi, người dân sử dụng thuốc trừ cỏ để trồng ngô dẫn tới không thể trồng xen các loại cây 2 lá mầm trong đó có Đậu nho nhe nên các giống Đậu Nho nhe đang dần bị loại bỏ khỏi hệ thống canh tác. Mặt khác, năng suất của Đậu nho nhe không cao như cây Đậu xanh nên người dân chuyển từ sang trồng Đậu xanh để có thu nhập cao hơn [6]. Vấn đề này dẫn tới nguồn gene bản địa bị suy giảm làm giảm đa dạng sinh học của hệ sinh thái cây trồng. Kết quả Dự án Phát triển Ngân hàng gen cây trồng quốc gia giai đoạn 2011-2015 đã thu thập được 478 mẫu giống Đậu nho nhe từ các vùng khác nhau của Việt Nam [8]. Tuy nhiên, các kết quả đánh giá nguồn gen chưa được thực hiện đầy đủ. Từ những vấn đề trên nhằm mục đích bảo tồn nguồn tài nguyên đa dạng sinh học nguồn gen cây họ Đậu bản địa vùng Tây Bắc chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Mô tả đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống đậu nho nhe tại Trường Đại Học Tây Bắc năm 2018” Ngày nhận bài: 22/04/2019. Ngày nhận đăng: 11/6/2019. Liên lạc: Nguyễn Hoàng Phương - mail: nguyenphuong@utb.edu.vn 95 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2018 tại vườn thực nghiệm Trường Đại Học Tây Bắc trên 15 mẫu giống đậu nho nhe thu thập tại các địa điểm thuộc khu vực Tây Bắc. Danh sách các mẫu giống gồm: STT Địa điểm thu thập Ký hiệu 1. Chiềng An, TP Sơn La, Sơn La SLCA 2. Sơn La, Thuận Châu, Thôm Mòn TCTM 3. Tông Cọ, Thuận Châu, Sơn La TCTC 4. Mường Bú, Mường La, Sơn La MLMB 5. Ít Ong, Mường La, Sơn La ML 1 6. Ít Ong, Mường La, Sơn La, ML 2 7. Chiềng Lao, Mường La, Sơn La, MLCL 8. Chiềng Bằng, Quỳnh Nhai, Sơn La QNCB 9. Mường Lầm, Sông Mã, Sơn La, SMML 10. Mường Sang, Mộc Châu, Sơn La, MCMS 11. Thanh Luông, Điện Biên, Điện Biên ĐBTL 12. Ảng Cang, Mường Ảng, Điện Biên ĐBMA 13. Phúc Than, Than Uyên, Lai Châu LTP 14. Mường Than, Than Uyên, Lai Châu LTM 15. Bản Lát, Mai Châu, Hòa Bình MCHB Nội dung nghiên cứu gồm: Mô tả đặc điểm hình thái đậu nho nhe gồm: Màu sắc trụ dưới lá mầm; Sức sống cây con; Hình dạng lá mầm; Màu sắc lá; Màu sắc ở cuống lá; Chiều dài cuống lá đo ở đốt thứ 4 (cm); Màu sắc thân; Mức độ lông tơ trên thân chính; Màu sắc hạt; Hình dạng hạt; Màu sắc hoa; Độ cong quả. Mô tả các yếu tố sinh trưởng, phát triển gồm: Kiểu sinh trưởng; Xu hướng leo; Ngày ra hoa rộ; Vị trí chùm hoa; Ngày thu hoạch cuối cùng; Màu vỏ quả chín; Mô tả các yếu tố cấu thành năng suất đậu nho nhe gồm: Số quả trên cây; Chiều dài quả; Chiều rộng quả; Số hạt/quả; Trọng lượng 1000 hạt; NS cá thể (g). Thí nghiệm được thiết kế kiểu tuần tự không nhắc lại, diện tích 1 ô thí nghiệm là 20m2 (4 m x 5m). Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi dựa theo Biểu mẫu mô tả và đánh giá ban đầu nguồn gen Đậu Nho nhe của Trung tâm Tài nguyên thực vật (Số 144/QĐ-TTTN-KH ngày 16 tháng 5 năm 2012). Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010. Kỹ thuật canh tác áp dụng như sau: Ngô trồng vào tháng 6 làm giá thể cho đậu leo, đến khi ngô được 3 lá tiến hành trồng đậu vào giữa hàng ngô với khoảng cách 1m/cây, không bón phân hóa học và sử dụng thuốc BVTV cho đậu, làm cỏ cho đậu bằng tay, thu hoạch đậu khi quả chín, thu theo từng đợt chín của giống. Sau khi thu tách vỏ, phơi khô để tính các chỉ tiêu năng suất. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1 Đặc điểm thân lá của các mẫu giống Đậu Nho nhe Đặc điểm hình thái là cơ sở để xác định và phân loại các giống cây trồng nói chung và cây đậu Nho nhe nói riêng. Kết quả mô tả về đặc điểm thân lá của các mẫu giống Đậu nho nhe được chúng tôi trình bày tại Bảng 1. 96 Bảng 1: Đặc điểm thân lá của các mẫu giống Đậu Nho nhe Màu sắc trụ dưới lá mầm của các mẫu giống gồm 2 nhóm. Nhóm màu xanh gồm 9 mẫu giống: ĐBMA, ML2, QNCB, MCMS, ML 1, TCTM, MLCL, SMML, TCTC. Nhóm màu xanh tím gồm 6 mẫu giống: MLMB, SLCA, LTP, ĐBTL, MCHB, LTM. Hình dạng lá mầm của đậu nho nhe gồm nhóm hình ô van lưỡi mác và nhóm hình lưỡi mác. Các mẫu giống MCMS, SMML, MCHB, LTM thuộc nhóm hình dạng lá mầm ô van lưỡi mác, còn lại các mẫu giống ĐBMA, MLMB, ML 2, QNCB, ML 1, TCTM, MLCL, SLCA, TCTC, LTP, ĐBTL, thuộc nhóm hình dạng lá mầm lưỡi mác. Giống Màu sắc trụ dưới lá mầm Hình dạng lá mầm Màu sắc lá Màu sắc ở cuống lá Chiều dài cuống lá đo ở đốt thứ 4 (cm) Màu sắc thân Mức độ lông tơ trên thân chính MLMB Xanh tím Lưỡi mác Xanh Xanh tím khía 7,76 Tím nhạt Hơi thấp ML1 Xanh Lưỡi mác Xanh Xanh 5,68 Xanh nhạt Hơi thấp ML2 Xanh Lưỡi mác Xanh Xanh 7,8 Xanh nhạt Hơi thấp MLCL Xanh Lưỡi mác Xanh Xanh 5,16 Xanh nhạt Hơi thấp QNCB Xanh Lưỡi mác Xanh Xanh 6 Xanh nhạt Hơi thấp MCMS Xanh Ô van lưỡi mác Xanh Xanh 5,64 Xanh nhạt Hơi thấp TCTC Xanh Lưỡi mác Xanh Xanh 10,3 Xanh nhạt Trung bình TCTM Xanh Lưỡi mác Xanh đậm Xanh 6,46 Xanh nhạt Hơi thấp SMML Xanh Ô van lưỡi mác Xanh đậm Xanh 8,24 Xanh nhạt Trung bình SLCA Xanh tím Lưỡi mác Xanh Xanh khía tím 7,84 Tím nhạt Trung bình ĐBMA Xanh Lưỡi mác Xanh Xanh 7,28 Xanh nhạt Hơi thấp ĐBTL Xanh tím Lưỡi mác Xanh Xanh khía tím 7,46 Tím nhạt Trung bình MCHB Xanh tím Ô van lưỡi mác Xanh đậm Xanh khía tím 10,56 Tím nhạt Trung bình LTM Xanh tím Ô van lưỡi mác Xanh đậm Xanh khía tím 8,92 Tím nhạt Trung nhình LTP Xanh tím Lưỡi mác Xanh đậm Xanh khía tím 7,74 Tím nhạt Trung bình 97 Màu sắc lá của cây Đậu Nho Nhe được chia làm 2 nhóm: Nhóm màu xanh đậm gồm 5 mẫu giống: TCTM, SMML, LTP, MCHB, LTM; Nhóm màu xanh nhạt gồm 10 mẫu giống: ĐBMA, MLMB, ML 2 QNCB, MCMS, ML 1, MLCL, SLCA, TCTC, ĐBTL. Màu sắc cuống lá của đậu nho nhe cũng được chia thành 2 nhóm. Nhóm màu xanh tím khía gồm 6 mẫu giống: MLMB, SLCA, LTP, ĐBTL, MCHB, LTM. Nhóm màu xanh gồm 9 mẫu giống còn lại. Chiều dài cuống lá của đậu nho nhe được chia làm 2 nhóm. Nhóm chiều dài cuống lá ngắn (4,0-5,9 cm) gồm 11 giống: ĐBMA, MLMB, ML 2,QNCB, MCMS, ML 1, TCTM, MLCL, SLCA, LTP, ĐBTL. Nhóm chiều dài cuống lá trung bình gồm 4 mẫu giống: SMML, TCTC, MCHB, LTM. Màu sắc thân của cây đậu nho nhe được làm 2 nhóm: nhóm xanh nhạt và nhóm tím nhạt. Nhóm 1 gồm 9 mẫu giống là ĐBMA, ML 2, QNCB, MCMS, ML 1, TCTM, MLCL, SMML, TCTC. Nhóm 2 gồm 6 mẫu giống: MLMB, SLCA, LTP, ĐBTL, MCHB, LTM. Mức độ lông tơ trên thân chính của đậu nho nhe được chia làm 2 nhóm: nhóm hơi thấp và trung bình. Nhóm 1 hơi thấp gồm 8 mẫu giống: ĐBMA, MLMB, ML 2, QNCB, MCMS, ML 1, TCTM, MLCL. Nhóm trung bình gồm 7 mẫu giống: SMML, SLCA, TCTC, LTP, ĐBTL, MCHB, LTM. 3.2. Đặc điểm sinh trưởng của các mẫu giống Đậu Nho nhe Thực vật nói chung và cây họ Đậu nói riêng thường có 2 kiểu sinh trưởng chính là hữu hạn và vô hạn. Ngoài ra, cây họ Đậu còn có khả năng leo cuốn lên các giá thể. Chúng tôi mô tả một số đặc điểm sinh trưởng của các mẫu giống Đậu Nho nhe tại Bảng 2. Bảng 2: Đặc điểm sinh trưởng của các mẫu giống Đậu Nho nhe Giống Sức sống cây con Kiểu sinh trưởng Xu hướng leo ĐBMA Yếu Hữu hạn Không leo MLMB Trung bình Vô hạn Rõ ràng ML2 Trung bình Vô hạn Rõ ràng QNCB Trung bình Hữu hạn Không leo MCMS Trung bình Vô hạn Rõ ràng ML1 Trung bình Vô hạn Rõ ràng TCTM Yếu Vô hạn Rõ ràng MLCL Yếu Vô hạn Rõ ràng SMML Trung bình Vô hạn Rõ ràng SLCA Trung bình Vô hạn Rõ ràng TCTC Trung bình Vô hạn Rõ ràng LTP Trung bình Vô hạn Rõ ràng ĐBTL Khỏe Vô hạn Rõ ràng MCHB Khỏe Vô hạn Rõ ràng LTM Khỏe Vô hạn Rõ ràng 98 Sức sống cây con của đậu nho nhe gồm 3 nhóm khác nhau. Nhóm yếu gồm 3 mẫu giống: ĐBMA, TCTM, MLCL. Nhóm trung bình gồm 9 mẫu giống: MLMB, ML 2, QNCB, MCMS, ML 1, SMML, SLCA, TCTC. Nhóm khỏe gồm 3 mẫu giống: ĐBTL, MCHB, LTM. Kiểu sinh trưởng và xu hướng leo của cây đậu nho nhe cũng được chia làm 2 nhóm: nhóm hữu hạn không leo và nhóm vô hạn, leo rõ ràng. Các mẫu giống ĐBMA và QNCB có kiểu sinh trưởng hữu hạn và xu hướng không leo. Các mẫu giống còn lại có kiểu sinh trưởng vô hạn và leo rõ ràng. 3.3 Đặc điểm về hoa quả hạt của các mẫu giống Đậu Nho nhe Kết quả quan sát, đánh giá, mô tả về đặc tính hoa, quả của các mẫu giống Đậu Nho nhe được chúng tôi trình bày tại bảng 3. Bảng 3. Đặc điểm hoa, quả của các mẫu giống Đậu Nho nhe Giống Ngày ra hoa rộ Vị trí chùm hoa Màu sắc hoa Số quả trên cây (quả) Độ cong quả Chiều dài quả (cm) Chiều rộng quả (cm) Ngày thu hoạch cuối cùng Màu vỏ quả chín ĐBMA 76 Trên tán cây Màu vàng 7,40 Hơi cong 7,52 0,48 116 Nâu đen MLMB 76 Giữa tán cây Màu vàng 10,00 Hơi cong 8,2 0,54 123 Nâu đen ML2 84 Giữa tán cây Màu vàng 8,00 Hơi cong 7,5 0,5 123 Nâu đen QNCB 84 Trên tán cây Màu vàng 3,20 Hơi cong 6,32 0,46 123 Nâu MCMS 142 Giữa tán cây Màu vàng 46,20 Hơi cong 8,68 0,56 171 Nâu đen ML1 136 Giữa tán cây Màu vàng 51,00 Hơi cong 9,34 0,5 171 Nâu TCTM 76 Giữa tán cây Màu vàng 3,60 Thẳng 7,12 0,54 116 Nâu đen MLCL2 76 Giữa tán cây Màu vàng 6,40 Thẳng 7,3 0,5 116 Nâu đen SMML 127 Giữa tán cây Màu vàng 44,40 Cong 8,94 0,56 165 Đen SLCA 127 Giữa tán cây Màu vàng 47,20 Hơi cong 8,56 0,58 165 Đen TCTC 76 Giữa tán cây Màu vàng 30,80 Thẳng 7,98 0,52 130 Nâu LTP 127 Giữa tán cây Màu vàng 52,60 Hơi cong 8,76 0,58 165 Đen ĐBTL 127 Giữa tán cây Màu vàng 50,80 Cong 8,64 0,62 171 Đen 99 MCBH 146 Giữa tán cây Màu vàng 183,20 Hơi cong 11,58 0,58 171 Đen LTM 86 Giữa tán cây Màu vàng 18,00 Hơi cong 8,76 0,56 136 Nâu Ngày ra hoa rộ của Đậu nho nhe được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1: Ra hoa dưới 90 ngày gồm 8 giống: ĐBMA, MLMB, ML 2, QNCB, TCTM, MLCL, TCTC, LTM. Nhóm 2: Ra hoa trên 120 ngày gồm 7 giống, MCMS, ML 1, SMML, SLCA, LTP, ĐBTL, MCHB. Vị trí chùm hoa của các mẫu giống đậu nho nhe được chia thành 2 nhóm: trên tán cây và giữa tán cây. Nhóm đậu nho nhe có vị trí chùm hoa trên tán cây gồm ĐBMA, QNCB, các nhóm mẫu giống còn lại có vị trí chùm hoa giữa tán cây. Ngày hoạch cuối cùng của đậu nho nhe chia làm 2 nhóm: Nhóm thu hoạch dưới 140 ngày và nhóm thu hoạch trên 150 ngày. Nhóm thu hoạch dưới 140 ngày gồm 8 mẫu giống ĐBMA, TCTM, MLCL, MLMB, ML 2, QNCB, TCTC, LTM. Nhóm thu hoạch trên 150 ngày gồm 7 mẫu giống SMML, SLCA, LTP, MCMS, ML 1, ĐBTL, MCHB. Số quả trên cây dao động từ 3,2 - 183,2 quả/cây trong đó cao nhất là giống MCHB thấp nhất là giống QNCB. Màu sắc vỏ quả chín của đậu nho nhe được chia làm 3 nhóm: nâu, nâu đen, đen. Nhóm màu nâu gồm 4 mẫu giống: QNCB, ML 1, TCTC, LTM. Nhóm màu nâu đen gồm 6 mẫu giống: ĐBMA, MLMB, ML 2, MCMS, TCTM, MLCL. Nhóm màu đen gồm 5 mẫu giống: SMML, SLCA, LTP, ĐBTL, MCHB. Chiều dài quả của các mẫu giống từ 6,32 - 11,58 cm. Mẫu giống MCHB quả dài nhất, mẫu giống QNCB ngắn nhất. Chiều rộng quả của đậu nho nhe dao động từ 0,46 - 0,62. Nhóm có chiều rộng từ 0,46 - 0,5 là gồm 5 mẫu giống: QNCB, ĐBMA, ML 2, ML 1, MLCL. Nhóm có chiều rộng từ 0,51 - 0,62 là gồm 10 mẫu giống: TCTC, MLMB, TCTM, MCMS, SMML, LTM, SLCA, LTP, MCHB, ĐBTL. Độ cong quả của các mẫu giống khác nhau và chia làm 3 nhóm: Nhóm 1 quả thẳng gồm 3 giống, TCTM, MLCL, TCTC. Nhóm 2: quả hơi cong gồm 10 mẫu giống, ĐBMA, MLMB, ML 2, QNCB, MCMS, ML 1, SLCA, LTP, MCHB, LTM. Nhóm 3: quả cong gồm 2 mẫu giống, SMML, ĐBTL. 3.4. Đặc điểm về hạt của các mẫu giống Đậu Nho nhe Trong điều kiện thí nghiệm chúng tôi tiến hành mô tả ban đầu một số chỉ tiêu và hạt của các mẫu giống Đậu Nho nhe. Kết quả được trình bày tại bảng 4. Bảng 4. Một số đặc điểm về hạt của các mẫu giống Đậu Nho nhe Giống Màu sắc hạt Hình dạng hạt Số hạt/quả Trọng lượng 1000 hạt (g) NS cá thể (g/cây) ĐBMA Xám vằn Trụ ngắn 8,8 50,37 2,08 MLMB Xám vằn Trụ ngắn 8,8 57,53 3,77 ML2 Xám vằn Trụ dài 8,8 49,23 2,39 QNCB Xám vằn Trụ dài 6,2 57,13 0,77 MCMS Vàng Trụ dài 8,6 64,23 17,62 ML1 Nâu xanh Trụ dài 9,4 55,67 19,14 TCTM Xám vằn Trụ ngắn 7,4 45,97 0,95 100 MLCL2 Xám vằn Trụ ngắn 8,2 42,67 1,62 SMML Vàng Trụ dài 9,0 66,67 14,06 SLCA Xanh vằn Trụ dài 9,0 56,87 18,19 TCTC Xám vằn Trụ ngắn 8,2 55,03 9,10 LTP Xanh vằn Trụ dài 8,2 73,83 17,77 ĐBTL Vàng Trụ dài 8,8 58,67 23,16 MCBH Đỏ xẫm Trụ dài 9,4 104,93 50,04 LTM Vàng Trụ dài 8,4 58,57 5,57 Mẫu giống có số hạt trên 9 hạt/quả gồm 4 mẫu giống: ML 1, MCHB, SMML, SLCA. Nhóm có từ 7 - 9 hạt/quả gồm 9 mẫu giống: ĐBTL, MCMS, LTM, MLCL, TCTC, LTP, ĐBMA, MLMB, ML 2. Nhóm giống có số hạt thấp hơn 7 hạt/quả gồm 2 mẫu giống: TCTM, QNCB. Hình dạng hạt của đậu nho nhe được chia làm 2 nhóm: Nhóm hình trụ ngắn gồm 5 mẫu giống: ĐBMA, MLMB, TCTM, MLCL, TCTC. Nhóm hình trụ dài gồm 10 mẫu giống: ML 2, QNCB, MCMS, ML 1, SMML, SLCA, TULC 1, ĐBTL, MCHB, LTM. Màu sắc hạt của đậu nho nhe được chia làm 5 nhóm: Nhóm màu sắc hạt màu xám vằn gồm 7 mẫu giống: ĐBMA, MLMB, ML 2, QNCB, TCTM, MLCL, TCTC. Nhóm màu sắc hạt màu vàng gồm 4 mẫu giống: MCMS, SMML, ĐBTL, LTM. Nhóm màu sắc hạt màu nâu xanh gồm 1 mẫu giống: ML 1. Nhóm màu sắc hạt màu xanh vằn gồm 2 mẫu giống: SLCA, TULC 1. Nhóm màu sắc hạt màu đỏ xẫm gồm 1 mẫu giống: MCH. Trọng lượng 1000 hạt của các mẫu giống dao động từ 42,67 - 104,93g, trong đó cao nhất là giống MCHB, thấp nhất là MLCL. Năng suất hạt khô mẫu giống dao động từ 0,77 - 50,04. Mẫu giống cao nhất là MCHB, còn thấp nhất là mẫu giống QNCB. 4. Kết luận Kết quả mô tả đánh giá ban đầu nguồn gen Đậu nho nhe thu thập tại khu vực Tây Bắc cho thấy: - Về đặc điểm hình thái: Các mẫu giống Đậu nho nhe có độ đa dạng về tính trạng khá cao về đặc điểm thân lá. Nhóm tính trạng về thân lá có sự khác biệt giữa các nhóm mẫu giống cụ thể: Có 2 tính trạng màu sắc trụ dưới lá mầm là xanh (ĐBMA, ML 2, ML 1, QNCB, MCMS, TCTC, MLCL, SMML, TCTM) và xanh tím; 3 tính trạng về sức sống cây con gồm mạnh (ĐBTL, MCHB, LTM), yếu (ĐBMA, TCTM, MLCL) và trung bình; Tính trạng hình dạng lá mầm gồm 2 nhóm là ô van - lưỡi mác (MCMS, SMML, MCHB, LTM) và ô van lưỡi mác; Màu sắc lá gồm 2 nhóm là mầu xanh đậm (TCTM, SMML, LTP, MCHB, LTM) và xanh nhạt; Màu sắc cuống lá gồm màu xanh tím khía (MLMB, SLCA, LTP, ĐBTL, MCHB, LTM) và màu xanh; Màu sắc thân gồm xanh nhạt (ĐBMA, ML 2, QNCB, MCMS, ML1, TCTM, MLCL, SMML, TCTC) và tím nhạt. - Về đặc điểm sinh trưởng phát triển: Kiểu sinh trưởng và xu hướng leo gồm 2 nhóm: Nhóm hữu hạn không leo (ĐBMA, QNCB) và nhóm vô hạn, leo rõ ràng. Ngày ra hoa rộ gồm: 101 Nhóm ra hoa dưới 90 ngày (ĐBMA, MLMB, ML 2, QNCB, TCTM, MLCL, TCTC, LTM) và ra hoa trên 120 ngày. Vị trí chùm hoa của các chia thành 2 nhóm: trên tán cây (ĐBMA, QNCB) và giữa tán cây. Ngày hoạch cuối cùng từ dưới 140 ngày (ĐBMA, TCTM, MLCL, MLMB, ML 2, QNCB, TCTC, LTM) đến trên 150 ngày. Số quả trên cây giao động từ 3,2 - 183,2 quả/cây trong đó nhiều nhất là mẫu giống MCHB, thấp nhất là mẫu giống QNCB. Màu sắc vỏ quả chín gồm: nâu (QNCB, ML 1, TCTC, LTM), nâu đen (ĐBMA, MLMB, ML 2, MCMS, TCTM, MLCL), đen. Chiều dài quả của các mẫu giống từ 6,32 - 11,58 cm trong đó dài nhất là mẫu giống MCHB, ngắn nhất là mẫu giống QNCB. Chiều rộng quả của từ 0,46 - 0,62 cm. Số hạt/quả của có 3 nhóm gồm: trên 9 hạt/quả, từ 7 - 9 hạt/quả và thấp hơn 7 hạt/quả. Màu sắc hạt đậu có 5 nhóm: xám vằn, màu vàng, nâu xanh, xanh vằn, màu đỏ xẫm. Trọng lượng 1000 hạt từ 42,67 - 104,93g, năng suất hạt khô mẫu giống dao động từ 0,77 - 50,04. Mẫu giống cao nhất là MCHB, còn thấp nhất là mẫu giống QNCB. Mẫu giống MCHB có ưu thế về năng suất so với các mẫu giống khác nên có thể sử dụng làm vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Shrestha, R (2010), Agromorphological characterisation of Nepalese landraces and their potential use value [[2] Upadhyay, MP (2010), Status of ricebean in Nepal [3] Yadav, NK (2010), Concept and experiences of genetics in ricebean [4] Khadka, K (2010), Indigenous knowledge on ricebean: implication on future use of the crop [5] Bhandari, B (2010), Farmers' understanding of ricebean diversity and its preference trait analysis (PTA) in Gulmi, Nepal [6] Nguyễn Hoàng Phương (2010), Báo cáo kết quả dự án AGB 2008/002 điểm Mộc Châu. [7] Trung tâm Tài nguyên thực vật (2012), Biểu mẫu mô tả và đánh giá ban đầu nguồn gen Đậu Nho nhe của Trung tâm Tài nguyên thực vật, tr 56. [8] Cơ sở dữ liệu nguồn gen Đậu nho nhe. Truy cập ngày 21/6/2018 102 AGRO-BIOLOGY CHARACTERISTICS OF RICEBEAN VARIETY SAMPLES IN THE NORTHWEST OF VIET NAM Nguyen Hoang Phuong, Luong Thi Son Tay Bac University Abstract: The initial description of the genetic resources of 15 varieties of ricebean collected in the northwestern region helps to figure out the differences remarkably. Specifically, the cylinders under the cotyledon are in green and violet green colors; the seedling vigour includes strong, weak and medium; the cotyledon shapes are oval-lanceolate and lanceolate; leaves are dark green and light green; leaf stalks are bluish green and blue; and stems are pale green and light purple. Growth and twining patterns include determinate and none twining tendency; indeterminate and twining tendency. The date of flowering ranges from less than 90 days to over 120 days. The raceme position is on the canopy and between the canopy. The last day for harvest is from less than 140 days to over 150 days. The number of fruits fluctuates from 3.2 to 183.2 fruits / tree. The color of ripe pods is brown, dark brown, black, with length of 6.32 - 11.58 cm and width of 0.46 - 0.62 cm. The number of seeds per fruit is of 3 groups: over 9 seeds, 7- 9 seeds and fewer than 7 seeds. Seeds have 5 color groups: gray, yellow, green, green, blue, dark red. Keywords: Ricebean, Northwest, variety sample, morphological

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmo_ta_dac_diem_nong_sinh_hoc_cua_mot_so_mau_giong_dau_nho_nh.pdf
Tài liệu liên quan