V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 56 bệnh nhân chẩn đoán giãn
tĩnh mạch tinh chúng tôi đưa ra một số kết luận sau :
- Có mối liên quan giữa phân độ lâm sàng, xét
nghiệm tinh dịch đồ với chẩn đoán siêu âm Doppler
theo hệ thống tính điểm của Chiou ở bệnh nhân giãn
tĩnh mạch tinh.
- Không có sự liên quan giữa chẩn đoán giãn
tĩnh mạch tinh trên siêu âm theo Chiou trong các nhóm
phân loại BMI thiếu cân, bình thường, thừa cân và béo
phì độ I, không có bệnh nhân nào thuộc nhóm béo phì
độ II và độ III.
- Không có sự liên quan giữa xét nghiệm tinh dịch
đồ với đường kính tĩnh mạch tinh trước khi làm nghiệm
pháp Valsava.
VI. KHUYẾN NGHỊ
Để chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh trên siêu âm
không nên chỉ dựa và đường kính tĩnh mạch tinh, các
dấu hiệu trên siêu âm Doppler có giá trị quan trọng trong
đánh giá và tiên lượng giãn tĩnh mạch tinh, đặc biệt nên
sử dụng hệ thống tính điểm giãn tĩnh mạch tinh theo
Chiou trong chẩn đoán và điều trị giãn tĩnh mạch tinh.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm tinh dịch đồ với siêu âm Doppler trên bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh ở người trưởng thành dưới 40 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/2019 43
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM
SÀNG, XÉT NGHIỆM TINH DỊCH ĐỒ VỚI
SIÊU ÂM DOPPLER TRÊN BỆNH NHÂN
GIÃN TĨNH MẠCH TINH Ở NGƯỜI
TRƯỞNG THÀNH DƯỚI 40 TUỔI
The relationship between clinical characteristics,
semen test with color Doppler ultrasound in adult
varicocele patient under 40 years old
Nguyễn Trung Đức*, Nguyễn Thị Bích Ngọc**,
Nguyễn Xuân Hiền***
* Trung tâm chẩn đoán hình ảnh,
Bệnh viện Bạch Mai
Purpose: Determine the relationship between clinical characteristics
and semen test with color Doppler ultrasound in adult varicocele patientsunder
40 years old.
Methods: A total of 56 patients with clinical diagnosis of varicocele
were clinically graded according to Dubin and Amelar [1], calculated body
mass index (BMI), did semen test and color Doppler ultrasound scrotum. Then
they were calculated according to Chiou's scoring system [2] to determine
varicocele. To assess the relationship we use Chi-Square test, two qualitative
variables were identified as relevant when the p-value<0.05.
Results: There was arelationship between diagnosis of Doppler
ultrasound according to Chiou with clinical varicocele (p<0.05). There was
no relationship between BMI and diagnosis of varicose veins Doppler (p>
0.05). There was a relationship between the semen test and the diagnosis of
varicocele on color Doppler ultrasound (p<0.05).
Conclusion: Our study has shown a relationship between color
Doppler ultrasound diagnosis based on Chiou's scoring system with clinical
grade and semen test in adult varicose veins under 40 years old.
Keywords: Varicocele, Color Doppler ultrasound, male infertility.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/201944
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giãn tĩnh mạch tinh là sự giãn của đám rối tĩnh
mạch hình dây leo của thừng tinh, là kết quả của sự
trào ngược dòng chảy tĩnh mạch trong trường hợp tăng
áp lực tĩnh mạch hoặc suy van tĩnh mạch,thường xảy ra
ở bên trái [3]. Tỷ lệ giãn tĩnh mạch tinh gặp ở 15%-20%
nam giới khỏe mạnh, và khoảng 35%-40% ở nam giới
điều trị vô sinh[4].
Giãn tĩnh mạch tinh có thể chẩn đoán bằng khám
lâm sàng tuy nhiên chỉ có độ đặc hiệu khoảng 70%[5].
Siêu âm là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh
không xâm nhập cho phép chẩn đoán và đánh giá tốt
giãn tĩnh mạch tinh.Tác giả Chiou và cộng sự đã kết
hợp nhiều đặc điểm trên siêu âm để đưa ra cách tính
điểm trong chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh có độ nhạy
93%, độ đặc hiệu 85% so với lâm sàng[2].Hệ thống này
tính đến đường kính tĩnh mạch tối đa (điểm 0 đến 3), sự
hiện diện của đám rối tĩnh mạch (điểm 0 đến 3) và thay
đổi hướng dòng chảy trong quá trình làm nghiệm pháp
Valsalva (điểm 0 đến 3).Chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh
khi tổng điểm lớn hơn hoặc bằng 4.Với các trường hợp
giãn tĩnh mạch tinh mức độ II và III trên lâm sàng, tỷ lệ
chẩn đoán dương tính với cách tính điểm mới là 100%
trong đó việc chẩn đoán chỉ dựa vào đường kính tĩnh
mạch thì tỷ lệ này chỉ là 68% [2]
Mặc dù vậy cách tính điểm này vẫn chưa được
áp dụng rộng rãi, dựa trên cách tính điểm trên siêu
âm này chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu mối liên
quan giữa lâm sàng, xét nghiệm tinh dịch đồ và siêu âm
Doppler ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu trên 56 bệnh nhân đến khám và
điều trị giãn tĩnh mạch tinh tại bệnh viện Bạch Mai từ
tháng 07/2018 đến tháng 08/2019: tuổi từ 18 đến 40,
có chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng, có
làm xét nghiệm tinh dịc đồ và siêu âm Doppler bìu, loại
trừ các bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh thứ phát do các
nguyên nhân khác như khối u, chèn ép hoặc đã điều trị
can thiệp giãn tĩnh mạch tinh ( phẫu thuật, nội sọi, nút
mạch)
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu
thuận tiện.
- Phương tiện nghiên cứu: Máy siêu âm Doppler
màu 4D Accuvix XG hãng Samsung MEDISON ( Hàn
Quốc )
- Quy trình chẩn đoán: Bệnh nhân được khám lâm
sàng nhìn, sờ trong phòng ấm và được phân độ giãn
tĩnh mạch tinh theo Dubin và Amelar , làm xét nghiệm
về tinh dịch đồ, kết quả được cho là bất thường khi có
một trong các chỉ số xét nghiệm bất thường theo tiêu
chuẩn của tổ chức y tế thế giới ( 2010) [6], tiến hành
siêu âm Doppler bìu.
+ Thu thập số liệu: Các biến số: Triệu chứng lâm
sàng, phân độ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng,cân
nặng, chiều cao, đường kính tĩnh mạch tinh trước và
sau khi làm nghiệm pháp Valsava, dòng trào ngược
tĩnh mạch trên siêu âm Doppler(thời gian trào ngược,
vận tốc đỉnh). Tính tổng điểm theo hệ thống tính điểm
của Chiou và cộng sự[2]. Xét nghiệm tinh dịch đồ của
bệnh nhân.Chỉ số khối BMI.
+ Xử lý số liệu: Số liệu được thu thập và xử lý theo
phần mềm SPSS 20.Xác định mối liên quan giữa các
đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm tinh dịch đồ với siêu
âm Doppler bằng sử dụng test khi bình phương (Chi-
square) so sánh các tỷ lệ, xác định mối liên quan giữa
hai biến định tính, nếu p-value nhỏ hơn 0,05 thì hai đặc
tính nghiên cứu có liên quan với nhau.
III. KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng
07/2019 chúng tôi đã nghiên cứu trên 56 bệnh nhân
được chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh bên trái, không có
bệnh nhân nào chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh bên phải
với kết quả như sau:
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
- Các triệu chứng lâm sàng bệnh nhân đến khám
bao gồm đau tức vùng bìu, tự sờ thấy búi giãn tĩnh
mạch, chậm con, tăng bài tiết mồ hôi vùng bìu, xuất tinh
máu trong đó triệu chứng đau tức vùng bìu là chủ yếu
chiếm tỷ lệ 67,9%
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/2019 45
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Các bệnh nhân có phân độ I trên lâm sàng chiếm phần lớn (53,6%) và số bệnh nhân có chỉ số khối ở mức
bình thường theo tiêu chuẩn của WHO dành cho người châu Á [7] chiếm tỷ lệ cao nhất (62,5%), không có bệnh
nhân nào ở mức béo phì độ II và độ III.
- Có 40 trong số 56 bệnh nhân có xét nghiệm tinh dịch đồ bình thường chiếm tỷ lệ 71,4% và 16 bệnh nhân có
xét nghiệm tinh dịch đồ bất thường chiếm tỷ lệ 28,6%.
2. Mối liên quan giữa lâm sàng, xét nghiệm tinh dịch đồ và siêu âm Doppler
Bảng 1. Mối liên quan giữa phân độ lâm sàng và chẩn đoán giãn TM tinh theo Chiou
Chẩn đoán giãn TM tinh theo Chiou
Tổng Giá trị p
Không giãn Có giãn
Phân độ lâm sàngtheo
Dubin và Amelar
I 20 (66,7%) 10 (33,3%) 30 (100%)
0,000
II 1 (5,6%) 17 (94,4%) 18 (100%)
III 0 (0%) 8 (100%) 8 (100%)
Tổng 21 (37,5%) 35 (62,5%) 56 (100%)
Nhận xét: Có sự khác biệt về chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh theo hệ thống điểm của Chiou giữa các nhóm
phân độ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng (p<0,05).
Bảng 2. Mối liên quan giữa phân độ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng với đường kính tĩnh mạch tinh
Phân loại ĐK TM tinh trước khi làm nghiệm
pháp Valsava Tổng
Giá trị
p
2,5 – 2,9 mm 3 – 3,5 mm >3,5 mm
Phân loại giãn
giãn TM tinh
trên lâm sàng
Độ I 14 (46,7%) 13 (43,3%) 3 (10%) 30 100%)
0,000
Độ II 1 (5,6%) 14 (77.8%) 3 (16,7%) 18 100%)
Độ III 0 3 (37,5%) 5 (62,5%) 8 (100%)
Tổng 15 (26,8%) 30 (53,6%) 11 (19,6%) 56 100%)
Nhận xét: Có sự khác biệt về đường kính tĩnh mạch tinh trước khi làm nghiệm pháp Valsava giữa các nhóm
phân độ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng (p< 0,05).
Bảng 3. Mối liên quan giữa chỉ số khối BMI với chẩn đoán giãn TM tinh theo Chiou
Chẩn đoán giãn TM tinh theo Chiou
Phân loại
Chỉ số khối BMI theo WHO
Không
giãn Có giãn Tổng Giá trị p
Thiếu cân (<18,5) 4 (40%) 6 (60%) 10 100%)
0,934
Bình thường (18,5-22,9) 14 (40%) 21 (60%) 35 100%)
Thừa cân (22,9-24,9) 2 (33,3%) 4 (66,7%) 6 (100%)
Béo phì độ I (24,9-29,9) 1 (20%) 4 (80%) 5 (100%)
Tổng 21 (37,5%) 35 (62,5%) 56 100%)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/201946
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét: Không có sự khác biệt về chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh theo Chiou ở các nhóm phân độ BMI thiếu
cân, bình thường, thừa cân và béo phì độ I (p> 0,05)
Bảng 4. Mối liên quan giữa xét nghiệm tinh dịch đồ với chẩn đoán siêu âm
Xét nghiệm tinh dịch đồ
Tổng Giá trị p
Bình thường Bất thường
Chẩn đoán giãn
TM Tinh theo Chiou
Không giãn 20 (95,2%) 1 (4,8%) 21 (100%)
0,002Có giãn 20 (57,1%) 15 (42,9%) 35 (100%)
Tổng 40 (71,4%) 16 (28,6%) 56 (100%)
Nhận xét:Có sự khác biệt về xét nghiệm tinh dịch đồ ở nhóm chẩn đoán có giãn và không giãn tĩnh mạch tinh
theo Chiou (p< 0,05).
Bảng 5. Mối liên quan giữa đường kính tĩnh mạch tinh trước khi làm nghiệm pháp
Valsava với xét nghiệm tinh dịch đồ
Xét nghiệm tinh dịch đồ
Tổng Giá trị p
Bình thường Bất thường
Phân loại
đường kính
TM tinh
2,5 – 2,9 mm 12 (80%) 3 (20%) 15 (100%)
0,382
3 – 3,5 mm 22 (73,3%) 8 (26,73%) 30 (100%)
>3,5mm 6 (54,5%) 5 (45,5%) 6 (100%)
Tổng 40 (71,4%) 16 (28,6%) 56 (100%)
Nhận xét: Không có sự khác biệt xét nghiệm tinh
dịch đồ giữa các nhóm phân loại đường kính tĩnh mạch
tinh trước khi làm nghiệm pháp Valsava(p> 0,05).
IV. BÀN LUẬN
1. Mối liên quan giữa chẩn đoán giãn tĩnh mạch
tinh trên lâm sàng và chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh
trên siêu âm
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự khác biệt
giữa chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh trên siêu âm theo
Chiou ở các nhóm phân độ chẩn đoán giãn tĩnh mạch
tinh trên lâm sàng (p< 0,05), cụ thể tỷ lệ cao ở nhóm
phân độ II và III trên lâm sàng (94,4% và 100%). Theo
chính tác giả Chiou và cộng sự, sử dụng bảng tính điểm
để chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh có độ nhạy và độ
đặc hiệu lần lượt là 93% và 85% so với chẩn đoán lâm
sàng, đặc biệt các trường hợp giãn tĩnh mạch tinh mức
độ vừa và nặng trên lâm sàng (độ II và độ III) đều có
kết quả chẩn đoán có giãn theo công thức tính[2]. Như
vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với
kết quả nghiên cứu của tác giả Chiou và cộng sự. Đồng
thời chúng tôi cũng thấy rằng có sự khác biệt về đường
kính tĩnh mạch tinh ở các nhóm phân độ chẩn đoán
giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng (p< 0,05).
2. Mối liên quan giữa chỉ số khối BMI của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu và chẩn đoán siêu âm giãn
tĩnh mạch tinh
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi mặc dù
không có sự khác biệt về chẩn đoán giãn tĩnh mạch
tinh theo Chiou trong các nhóm phân loại BMI thiếu
cân, bình thường, thừa cân và béo phì độ I, tuy nhiên
không có bệnh nhân nào béo phì độ II và độ III, số bệnh
nhân béo phì độ I chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,9% tiếp theo
là số bệnh nhân thừa cân chiếm tỷ lệ 10,7%, số bệnh
nhân có chỉ số BMI bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất
62,5%. Kết quả này có phần tương đồng với nhiều
nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới: kết quả
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/2019 47
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
nghiên cứu của Tsao và cộng sự cho thấy có mối tương
quan nghịch giữa tần suất và mức độ nặng của giãn
tĩnh mạch tinh với béo phì, tác giả này lý giải có thể béo
phì làm giảm hội chứng kẹp một trong những nguyên
nhân gây ra giãn tĩnh mạch tinh[8]; Handel và cộng
sự cũng cho rằng có tần suất bị giãn tĩnh mạch tinh
tỷ lệ nghịch với sự tăng chỉ số khối BMI, tác giả lý giải
nguyên nhân do tăng mô mỡ quanh tĩnh mạch thận trái
và bó mạch thừng tinh làm giảm sự chèn ép vào tĩnh
mạch tinh trái[9].
3. Mối liên quan giữa xét nghiệm tinh dịch đồ với
chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh trên siêu âm theo Chiou
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có
sự khác biệt về xét nghiệm tinh dịch đồ ở hai nhóm
chẩn đoán không giãn và có giãn tĩnh mạch tinh theo
Chiou (p< 0,05), ở nhóm chẩn đoán không giãn tĩnh
mạch tinh theo Chiou số bệnh nhân có xét nghiệm tinh
dịch đồ bất thường là 1 chiếm tỷ lệ 4,8% trong khi ở
nhóm chẩn đoán có giãn tĩnh mạch tinh theo Chiou thì
số bệnh nhân có xét nghiệm tinh dịch đồ bất thường
là 15 chiếm tỷ lệ 42,9%. Mặt khác kết quản của chúng
tôi cũng cho thấy không có mối liên quan giữa đường
kính tĩnh mạch tinh và kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ
(p> 0,05). Như vậy khi sử dụng hệ thống tính điểm để
chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh theo Chiou có giá trị tiên
lượng về xét nghiệm tinh dịch đồ của bệnh nhân hơn
là so với chỉ sử dụng đơn thuần đường kính tĩnh mạch
tinh. Trong nghiên cứu của mình, tác giả Caskulur cũng
cho rằng không nên chỉ sử dụng mỗi đường kính tĩnh
mạch tinh để chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh [10]
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 56 bệnh nhân chẩn đoán giãn
tĩnh mạch tinh chúng tôi đưa ra một số kết luận sau :
- Có mối liên quan giữa phân độ lâm sàng, xét
nghiệm tinh dịch đồ với chẩn đoán siêu âm Doppler
theo hệ thống tính điểm của Chiou ở bệnh nhân giãn
tĩnh mạch tinh.
- Không có sự liên quan giữa chẩn đoán giãn
tĩnh mạch tinh trên siêu âm theo Chiou trong các nhóm
phân loại BMI thiếu cân, bình thường, thừa cân và béo
phì độ I, không có bệnh nhân nào thuộc nhóm béo phì
độ II và độ III.
- Không có sự liên quan giữa xét nghiệm tinh dịch
đồ với đường kính tĩnh mạch tinh trước khi làm nghiệm
pháp Valsava.
VI. KHUYẾN NGHỊ
Để chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh trên siêu âm
không nên chỉ dựa và đường kính tĩnh mạch tinh, các
dấu hiệu trên siêu âm Doppler có giá trị quan trọng trong
đánh giá và tiên lượng giãn tĩnh mạch tinh, đặc biệt nên
sử dụng hệ thống tính điểm giãn tĩnh mạch tinh theo
Chiou trong chẩn đoán và điều trị giãn tĩnh mạch tinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. L. Dubin,R. D. Amelar (1971). Etiologic factors in 1294 consecutive cases of male infertility. Fertil Steril, 22(8),
469-474.
2. R. K. Chiou,J. C. Anderson,R. K. Wobig và cộng sự (1997). Color Doppler ultrasound criteria to diagnose
varicoceles: correlation of a new scoring system with physical examination. Urology, 50(6), 953-956.
3. S. Asala,S. C. Chaudhary,N. Masumbuko-Kahamba và cộng sự (2001). Anatomical variations in the human
testicular blood vessels. Ann Anat, 183(6), 545-549.
4. P. Masson,R. E. Brannigan (2014). The varicocele. Urol Clin North Am, 41(1), 129-144.
5. J. W. Trum,F. M. Gubler,R. Laan và cộng sự (1996). The value of palpation, varicoscreen contact thermography
and colour Doppler ultrasound in the diagnosis of varicocele. Hum Reprod, 11(6), 1232-1235.
6. World Health Organization (2010). WHO laboratory manual for the examination and processing of human
semen, 5th Edition, World Health Organization, Geneva.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 34 - 05/201948
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
7. W. H. O. Expert Consultation (2004). Appropriate body-mass index for Asian populations and its implications
for policy and intervention strategies. Lancet, 363(9403), 157-163.
8. C. W. Tsao,Yu-Ching Hsu Cy Fau - Chou,Sheng-Tang Chou Yc Fau - Wu và cộng sự The relationship between
varicoceles and obesity in a young adult population. (1365-2605 (Electronic)),
9. LiAnn N. Handel,Rashmi Shetty,Mark Sigman (2006). The Relationship Between Varicoceles and Obesity.
176(5), 2138-2140.
10. T. Caskurlu,A. I. Tasci,S. Resim và cộng sự (2003). Reliability of venous diameter in the diagnosis of subclinical
varicocele. Urol Int, 71(1), 83-86.
TÓM TẮT
Mục đích: Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm tinh dịch đồ với siêu âm Doppler trên bệnh
nhân giãn tĩnh mạch tinh ở người trưởng thành dưới 40 tuổi
Phương pháp: Tổng số 56 bệnh nhân có chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng được phân độ lâm sàng theo Dubin
và Amelar[1], tính chỉ số khối cơ thể BMI, có xét nghiệm tinh dịch đồ và tiến hành siêu âm Doppler bìu, tính điểm theo hệ thống
điểm của Chiou[2] để xác định giãn tĩnh mạch tinh. Để đánh giá mối liên quan chúng tôi sử dụng test khi bình phương (Chi-
Square), hai biến định tính được xác định có liên quan khi giá trị p< 0,05.
Kết quả: Có mối liên quan giữa chẩn đoán trên siêu âm Doppler theo Chiou với phân độ lâm sàng giãn tĩnh mạch tinh
(p0,05). Có mối
liên quan giữa xét nghiệm tinh dịch đồ với chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh trên siêu âm Doppler (p<0,05)
Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa chẩn đoán siêu âm Doppler dựa theo hệ thống tính
điểm của Chiou với phân độ lâm sàng và xét nghiệm tinh dịch đồ ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh trưởng thành dưới 40 tuổi.
Từ khóa: Giãn tĩnh mạch tinh, siêu âm Doppler, vô sinh nam.
Ngày nhận bài: 25.3.2019. Ngày chấp nhận đăng: 20.4.2019.
Người liên hệ: Nguyễn Xuân Hiền, trung tâm CĐHA bệnh viện Bạch Mai. Email: ngochienduyloc@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
moi_lien_quan_giua_dac_diem_lam_sang_xet_nghiem_tinh_dich_do.pdf