4.2. Đặc điểm phân loại mô học và biểu hiện
gen MYCN
4.2.1. Đặc điểm phân loại u theo typ mô học
U nguyên bào thần kinh nghèo mô đệm
Schwann là nhóm có biến đổi phức tạp, khả năng
tiến triển ác tính mạnh đặc trưng của u, cũng là
typ có tỷ lệ cao nhất chiếm 87,1% (bảng 1). Ba
typ còn lại đều có tỷ lệ thấp không vượt qua 7%,
trong đó u Hạch NBTK thể hỗn hợp và u hạch TK
là các typ có độ biệt hóa cao mang đặc điểm của
u lành tính. Tỷ lệ này không có nhiều khác biệt so
với nghiên cứu của Shimada và cộng sự, trong đó
u NBTK nghèo mô đệm Schwann có tỷ lệ 84,5%; U
hạch NBTK thể nốt là 10,2%; u hạch NBTK thể hỗn
hợp là 4,0%; u hạch TK là 1,3% [7]. Điều này cho
thấy các trường hợp U NBTK có khả năng biệt hóa
trưởng thành hơn có tỷ lệ không cao, phần lớn các
trường hợp độ biệt hóa thấp và tiến triển phức
tạp. Đây cũng là đặc điểm hướng các nhà nghiên
cứu đi sâu tìm hiểu thêm quá trình biệt hóa của u
làm cho chúng biệt hóa hơn thậm chí thoái triển
thay vì phải điều trị hóa chất, xạ trị phức tạp và
nhiều biến chứng cho bệnh nhân. U NBTK nghèo
mô đệm Schwann có ba dưới typ là không biệt
hóa; Ít biệt hóa; Đang biệt hóa, trong đó u NBTK
không biệt hóa khó chẩn đoán nhất, thường phải
kết hợp nhuộm hóa mô miễn dịch để chẩn đoán
xác định. Các trường hợp này đều có tiên lượng
tiên lượng không thuận lợi. Typ u Hạch NBTK thể
nốt mặc dù có tỷ lệ không cao nhưng được INPC
chú trọng, đây cũng là lý do mà INPC phải sửa đổi
phân loại và tiên lượng vào năm 2003 [4],[8] vì
trong u chứa đựng nhiều thành phần ở các mức
độ biệt hóa khác nhau, đặc biệt là các nốt chứa
thành phần u NBTK nghèo mô đệm Schwann.
4.2.2. Đặc điểm biểu hiện của gen MYCN
Gen MYCN biểu hiện ở 2 trạng thái: có khuếch
đại và không khuếch đại. Đây là một oncogene
thuộc vùng 24, cánh ngắn, NST số 2 (2p24) là
gen phát hiện được tăng số lượng bản sao ở 25%
- 30% các trường hợp u NBTK. Với u NBTK giai
đoạn 3 và giai đoạn 4, khuếch đại gen MYCN có
tỷ lệ 30% - 40%. Tuy nhiên khuếch đại gen này
chỉ biểu hiện 5% ở các u khu trú hay u NBTK giai
đoạn 4S. Các u NBTK có khuếch đại đại gen MYCN
thường có biểu hiện lâm sàng ác tính mạnh,
nhóm u không thuận lợi [9],[10]. Giá trị tiên
lượng của khuếch đại gen MYCN thậm chí được
xếp không thuận lợi ngay cả đối với các trường
hợp u NBTK khu trú phẫu thuật cắt bỏ hoàn
toàn và và các trường hợp u NBTK giai đoạn 4S.
Khuếch gen MYCN được coi là một trong những
yếu tố tiên lượng mạnh nhất của u NBTK. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ khuếch đại gen
MYCN là 20,9% (24% trong nhóm u NBTK nghèo
mô đệm Schwann). Tỷ lệ này thấp hơn so với kết
quả của hai tác giả Brauder [9] và Maris [10] nêu
trên. Phải chăng quần thể u NBTK tại Việt Nam có
những khác biệt?, điều này cần tiếp tục nghiên
cứu tìm hiểu thêm. Một điều đáng chú ý là tất cả
29 trường hợp khuếch đại gen MYCN đều thuộc
typ u NBTK nghèo mô đệm Schwann (bảng 2),
điều này đóng góp thêm cho vai trò quan trọng
tiên lượng bệnh của MYCN và của phân loại mô
học. Mặc dù 9 trường hợp u hạch NBTK thể nốt
hoàn toàn có khả năng biểu hiện khuếch đại gen
MYCN do tồn tại các nốt NBTK nghèo mô đệm
Schwann, nhưng trong nghiên cứu này không có
biểu hiện khuếch đại, có thể do lượng mẫu nhỏ.
U hạch NBTK thể hỗn hợp và u hạch TK là các typ
đã biệt hóa cao và biệt hóa trưởng thành hoàn
toàn, do đó có thể giải thích tại sao MYCN không
có khuếch đại. Các típ này có tiên lượng rất tốt,
điều trị chỉ cần phẫu thuật u đơn thuần.
Biểu hiện của gen MYCN cũng không có nhiều
khác biệt theo giới, chênh lệch giữa nam và nữ ít,
không có ý nghĩa thống kê với các tỷ lệ biểu hiện
có và không khuếch đại gen giữa nam và nữ đều
tương đương 50% (bảng 3).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa phân loại typ mô bệnh học với kiểu biểu hiện gen MYCN trên 139 trường hợp u nguyên bào thần kinh tại bệnh viện nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
65
phần nghiên cứu
MỐI LIÊN QUAN GIỮA PHÂN LOẠI TYP MÔ BỆNH HỌC VỚI KIỂU
BIỂU HIỆN GEN MYCN TRÊN 139 TRƯỜNG HỢP U NGUYÊN BÀO
THẦN KINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Hoàng Ngọc Thạch*; Vũ Đình Quang*; Phó Hồng Điệp*; Trần Văn Hợp**
* Bệnh viện Nhi Trung ương; ** Bộ môn GPB, Đại học Y Hà Nội
TóM TắT
U nguyên nào thần kinh (NBTK) là u đặc ác tính thường gặp ở trẻ em. Việc nghiên cứu phân
loại mô học theo phân loại u NBTK quốc tế và biểu hiện gen MYCN trong u có ý nghĩa quan
trọng trong chẩn đoán, tiên lượng và điều trị bệnh. Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa đặc
điểm phân loại mô học với kiểu biểu hiện gen MYCN trên U nguyên nào thần kinh. Đối tượng:
139 trường hợp U NBTK được chẩn đoán và phân tích gen MYCN tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Hầu hết u NBTK xuất hiện trước 5 tuổi (93,5%) trong
đó phần lớn u (87%) thuộc typ u NBTK nghèo mô đệm Schwann. Khuếch đại gen MYCN biểu hiện
ở 20,9% các trường hợp bệnh, đều ở u NBTK nghèo mô đệm Schwann. Biểu hiện khuếch đại gen
MYCN không có sự khác biệt về giới. Kết luận: U NBTK phức tạp, cần phân loại mô học và phân
tích gen ở những trung tâm đủ điều kiện để có được chẩn đoán tốt nhất cho bệnh nhân.
Từ khóa: U nguyên nào thần kinh, khuếch đại MYCN .
ABSTRACT
THE RELATION BETWEEN HISTOLOGICAL TYPES AND MYCN GENE EXPRESSION ON 139
NEUROBLATOMA CASES IN NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL
Neuroblastoma is the frequent malignant solid tumour in children. Applying International
Neuroblastoma Pathology Classification and study MYCN gene expression state plays an important
role in diagnosis, prognosis and treatment. Objective: Evaluate the relation between histologic
classification and MYCN gene status of neuroblastoma. Subject: 139 neuroblastoma cases that were
diagnosed and analysed for MYCN gene in National children’s hospital. Method: Descriptive sectional
study. Result: Large propotion of neuroblastomas (93,5%) occur under 5 yeaars of age, almost cases
(87%) are Neuroblastoma schwanian stroma poor. MYCN aplification expression in 20,9% of cases
and all of those presented in Neuroblastoma schwanian stroma poor. There was no different in sex
of MYCN amplification status. Conclusion: Neuroblastoma is a complexity solid tumour, it is need to
had histologycal classification and genetic analysis for MYCN status in eligible centre to bring good
treatment result for pateint.
Keywords: Neuroblastoma, MYCN amplification.
Nhận bài: 25-8-2017; Thẩm định: 20-9-2017
Người chịu trách nhiệm chính: Hoàng Ngọc Thạch
Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Trung ương
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
66
1. ĐặT VấN Đề
U NBTK là các u của hệ thần kinh (TK) giao
cảm có nguồn gốc từ các tế bào thần kinh nguyên
thủy tại mào thần kinh. U thấy ở các vị trí chứa
mô thần kinh giao cảm gồm tủy thượng thận, hệ
thống hạch thần kinh giao cảm cạnh sống. Phần
lớn u NBTK (90%) được chẩn đoán ở trẻ dưới 5
tuổi, là nguyên nhân tử vong của 15% các trẻ ung
thư nói chung. Hàng năm có vào khoảng 30 – 40
trẻ được chẩn đoán và điều trị u NBTK tại Bệnh
viện Nhi Trung ương. Tỷ lệ tử vong chung đối với
các trường hợp u NBTK được điều trị thống kê sau
5 năm lên tới 60% [1].
U NBTK có biểu hiện lâm sàng đa dạng, có thể
tự thoái triển, biệt hóa lành tính, tiến triển ác
tính mạnh, một số typ mô học của u có độ ác tính
rất cao, ít đáp ứng với điều trị [1]. Các nghiên cứu
gần đây đã chỉ ra rằng sự khác biệt về độ ác tính
này có liên quan đến đặc điểm sinh học phân tử
của từng khối u gồm những biến đổi NST và gen
có thể dự báo độ ác tính và tiến triển của u, đặc
biệt là khuyếch đại gen MYCN có tiên lượng rất
xấu [3].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về u NBTK còn rất
ít, đặc biệt là những nghiên cứu về phân loại mô
bệnh học u NBTK và đặc điểm biểu hiện của biến
đổi gen trong u NBTK. Vì vậy nghiên cứu này được
tiến hành nhằm mục tiêu:
Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm phân loại
mô học với kiểu biểu hiện gen MYCN trên U nguyên
nào thần kinh.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhận được sinh thiết hoặc cắt
u tại Bệnh viện Nhi Trung ương có chẩn đoán giải
phẫu bệnh là u NBTK và được làm phân tích gen
MYCN.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu và tiến cứu, mô
tả cắt ngang.
- Chọn mẫu tiện ích
- Các phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu
+ Hồi cứu 76 trường hơp từ 2010 – 2012; Tiến
cứu 63 trường hợp từ 2013 – 2014. Tổng số 139
trường hợp.
+ Kỹ thuật mô học: Mẫu sinh thiết được cắt
3-4 milimet, cố định, chuyển đúc, cắt nhuộm H-E
(Hematoxylin - Eosin) theo quy trình thường quy,
đọc dưới kính hiển vi quang học. Những trường
hợp khó được nhuộm thêm hoá mô miễn dịch để
chẩn đoán xác định. Phân loại mô bệnh học theo
phân loại u NBTK quốc tế 2003 [4].
+ Nghiên cứu biểu hiện gen MYCN: Áp dụng
kỹ thuật lai huỳnh quanh tại chỗ (FISH), thực hiện
tại khoa Di truyền và Sinh học phân tử, Bệnh viện
Nhi Trung ương. Sử dụng đầu dò đặc hiệu 2 màu
LSI N-MYC (2p24) phổ xanh và phổ da cam: màu
xanh đánh dấu vào vị trí gen MYCN (2p24), màu
đỏ da cam đánh dấu vào tâm động NST số 2.
Không có khuếch đại gen, MYCN (-): mỗi tế bào
có 2 tín hiệu xanh. Khuếch đại gen, MYCN (+): số
tín hiệu xanh nằm rải rác hoặc tập trung thành
cụm lớn, xác định khi số tín hiệu này ≥ 10.
2.3. Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y
học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0.
3. KếT QUả
3.1. Một số đặc điểm về tuổi và giới
Tổng số trường hợp: 139
- Giới: Nam: 73 (53%); Nữ: 66 (47%); Nam/Nữ:
1,1/1.
- Tuổi: Lớn nhất: 11 tuổi; Nhỏ nhất: 7 ngày;
Trung bình: 26 tháng. Tỷ lệ mắc bệnh dưới 1 tuổi:
37,4%; dưới 5 tuổi: 93,5%; dưới 9 tuổi: 98,6%.
3.2. Phân loại mô học U NBTK và kiểu biểu
hiện gen MYCN
67
phần nghiên cứu
3.2.1. Phân loại mô học
Bảng 1. Phân bố bệnh theo typ mô học
Typ mô học Số lượng Tỷ lệ %
U NBTK (nghèo mô đệm Schwann) 121 87,1
U hạch NBTK thể nốt 9 6,5
U hạch NBTK thể hỗn hợp 6 4,3
U hạch thần kinh 3 2,2
Tổng số 139 100%
Nhận xét: U NBTK (nghèo mô đệm Schwan) là typ có tỷ lệ cao nhất chiếm 87% các trường hợp.
3.2.2. Biểu hiện gen MYCN
MYCN (+): 29 trường hợp (20,9%); MYCN (-): 110 trường hợp (79,1%)
Bảng 2. Liên quan giữa biểu hiện gen MYCN với typ mô học
Typ mô học MYCN (-) MYCN (+) Số lượng
U NBTK (nghèo mô đệm Schwann) 92 (76%) 29 (24%) 121 (100%)
U hạch NBTK, nốt 9 0 9
U hạch NBTK, hỗn hợp 6 0 6
U hạch TK 3 0 3
Tổng số 110 29 139
Nhận xét: Tất cả các trường hơp MYCN (+) đều thấy xuất hiện ở typ U NBTK nghèo mô đệm Schwann,
tỷ lệ xuất hiện của MYCN (+) trong nhóm này là 24% (p<0,005).
Bảng 3. Liên quan giữa biểu hiện gen MYCN với giới tính
Giới MYCN (+) MYCN (-) Tổng số
Nam 15 (51,7%) 58 (52,7) 73
Nữ 14 (48,3%) 52 (47,3) 66
Tổng số 29 (100%) 110 (100%) 139
Nhận xét: Khuếch đại MYCN thấy cả ở nam và nữ với tỷ lệ tương đương nhau. Khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
4. BÀN LUậN
4.1. Đặc điểm phân bố bệnh theo tuổi và giới
Tỷ lệ mắc bệnh có sự thay đổi theo lứa tuối.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ phát hiện bệnh ở
nhóm trẻ dưới 1 tuổi chiếm 37,4%, dưới 5 tuổi là
93,5% và dưới 9 tuổi là 98,6%. Kết quả này cao
hơn kết quả nghiên cứu của Phùng Tuyết Lan với
tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ dưới 1 tuổi là 23,7%, dưới
5 tuổi là 85,6% và dưới 9 tuổi là 93,8% [1]. Tuy
nhiên đặc điểm chung của các nghiên cứu là hầu
hết trẻ mắc U NBTK đều ở độ tuổi thấp dưới 5
tuổi, và rất ít gặp sau 10 tuổi. Kết quả nghiên cứu
này khá phù hợp với tác giả Berstein với tỷ lệ trẻ
bệnh dưới 1 tuổi là 38% và dưới 5 tuổi là 95% [5].
Tuổi trung bình vào viện là 26 tháng, nhỏ nhất
là 7 ngày, theo nghiên cứu của Stiller, tuổi trung
bình mắc bệnh là 23 tháng [6].
U NBTK gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái. Trong
nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ Nam/nữ là 1,1/1.
Một số nghiên cứu khác cũng có tỷ lệ nam nhiều
hơn nữ, tỷ lệ này trong nghiên cứu của Berstein
là 1,2/1 [5].
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
68
4.2. Đặc điểm phân loại mô học và biểu hiện
gen MYCN
4.2.1. Đặc điểm phân loại u theo typ mô học
U nguyên bào thần kinh nghèo mô đệm
Schwann là nhóm có biến đổi phức tạp, khả năng
tiến triển ác tính mạnh đặc trưng của u, cũng là
typ có tỷ lệ cao nhất chiếm 87,1% (bảng 1). Ba
typ còn lại đều có tỷ lệ thấp không vượt qua 7%,
trong đó u Hạch NBTK thể hỗn hợp và u hạch TK
là các typ có độ biệt hóa cao mang đặc điểm của
u lành tính. Tỷ lệ này không có nhiều khác biệt so
với nghiên cứu của Shimada và cộng sự, trong đó
u NBTK nghèo mô đệm Schwann có tỷ lệ 84,5%; U
hạch NBTK thể nốt là 10,2%; u hạch NBTK thể hỗn
hợp là 4,0%; u hạch TK là 1,3% [7]. Điều này cho
thấy các trường hợp U NBTK có khả năng biệt hóa
trưởng thành hơn có tỷ lệ không cao, phần lớn các
trường hợp độ biệt hóa thấp và tiến triển phức
tạp. Đây cũng là đặc điểm hướng các nhà nghiên
cứu đi sâu tìm hiểu thêm quá trình biệt hóa của u
làm cho chúng biệt hóa hơn thậm chí thoái triển
thay vì phải điều trị hóa chất, xạ trị phức tạp và
nhiều biến chứng cho bệnh nhân. U NBTK nghèo
mô đệm Schwann có ba dưới typ là không biệt
hóa; Ít biệt hóa; Đang biệt hóa, trong đó u NBTK
không biệt hóa khó chẩn đoán nhất, thường phải
kết hợp nhuộm hóa mô miễn dịch để chẩn đoán
xác định. Các trường hợp này đều có tiên lượng
tiên lượng không thuận lợi. Typ u Hạch NBTK thể
nốt mặc dù có tỷ lệ không cao nhưng được INPC
chú trọng, đây cũng là lý do mà INPC phải sửa đổi
phân loại và tiên lượng vào năm 2003 [4],[8] vì
trong u chứa đựng nhiều thành phần ở các mức
độ biệt hóa khác nhau, đặc biệt là các nốt chứa
thành phần u NBTK nghèo mô đệm Schwann.
4.2.2. Đặc điểm biểu hiện của gen MYCN
Gen MYCN biểu hiện ở 2 trạng thái: có khuếch
đại và không khuếch đại. Đây là một oncogene
thuộc vùng 24, cánh ngắn, NST số 2 (2p24) là
gen phát hiện được tăng số lượng bản sao ở 25%
- 30% các trường hợp u NBTK. Với u NBTK giai
đoạn 3 và giai đoạn 4, khuếch đại gen MYCN có
tỷ lệ 30% - 40%. Tuy nhiên khuếch đại gen này
chỉ biểu hiện 5% ở các u khu trú hay u NBTK giai
đoạn 4S. Các u NBTK có khuếch đại đại gen MYCN
thường có biểu hiện lâm sàng ác tính mạnh,
nhóm u không thuận lợi [9],[10]. Giá trị tiên
lượng của khuếch đại gen MYCN thậm chí được
xếp không thuận lợi ngay cả đối với các trường
hợp u NBTK khu trú phẫu thuật cắt bỏ hoàn
toàn và và các trường hợp u NBTK giai đoạn 4S.
Khuếch gen MYCN được coi là một trong những
yếu tố tiên lượng mạnh nhất của u NBTK. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ khuếch đại gen
MYCN là 20,9% (24% trong nhóm u NBTK nghèo
mô đệm Schwann). Tỷ lệ này thấp hơn so với kết
quả của hai tác giả Brauder [9] và Maris [10] nêu
trên. Phải chăng quần thể u NBTK tại Việt Nam có
những khác biệt?, điều này cần tiếp tục nghiên
cứu tìm hiểu thêm. Một điều đáng chú ý là tất cả
29 trường hợp khuếch đại gen MYCN đều thuộc
typ u NBTK nghèo mô đệm Schwann (bảng 2),
điều này đóng góp thêm cho vai trò quan trọng
tiên lượng bệnh của MYCN và của phân loại mô
học. Mặc dù 9 trường hợp u hạch NBTK thể nốt
hoàn toàn có khả năng biểu hiện khuếch đại gen
MYCN do tồn tại các nốt NBTK nghèo mô đệm
Schwann, nhưng trong nghiên cứu này không có
biểu hiện khuếch đại, có thể do lượng mẫu nhỏ.
U hạch NBTK thể hỗn hợp và u hạch TK là các typ
đã biệt hóa cao và biệt hóa trưởng thành hoàn
toàn, do đó có thể giải thích tại sao MYCN không
có khuếch đại. Các típ này có tiên lượng rất tốt,
điều trị chỉ cần phẫu thuật u đơn thuần.
Biểu hiện của gen MYCN cũng không có nhiều
khác biệt theo giới, chênh lệch giữa nam và nữ ít,
không có ý nghĩa thống kê với các tỷ lệ biểu hiện
có và không khuếch đại gen giữa nam và nữ đều
tương đương 50% (bảng 3).
5. KếT LUậN
- Hầu hết u NBTK xuất hiện trước 5 tuổi
(93,5%), ít có sự chênh lệch về giới với tỷ lệ Nam/
nữ ≈ 1,1/1.
- Phần lớn u NBTK thuộc typ mô học là u NBTK
nghèo mô đệm Schwann (87%). Ba typ u còn
lại đều có tỷ lệ thấp dưới 6,5%, có đặc điểm mô
học biệt hóa hơn so với u NBTK nghèo mô đệm
Schwann.
69
phần nghiên cứu
- Khuếch đại gen MYCN có tỷ lệ là 20,9 đều
thấy ở typ u NBTK nghèo mô đệm Schwann. Biểu
hiện gen MYCN trong u NBTK không có sự khác
biệt về giới.
TÀI LIỆU THAM KHảO
1. Phùng Tuyết Lan. Nghiên cứu phân loại và
nhận xét kết quả điều trị u nguyên bào thần kinh
ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương (2002 -
2006). Luận án tiến sĩ y học, chuyên ngành Nhi
khoa, 2007, mã số 3.01.43.
2. Brodeur G.M, Maris J.M. Neuroblastoma,
Principles and pratice of Paeditrics Oncology.
Philip A. Pizzo, David G. Poplack, Williams and
Wlkins, 2002,895-937.
3. Schwab M, Westermann F, Hero B, Berthold
F. Neuroblastoma: biology and molecular
and chromosomal pathology. Lancer oncol,
2003,4:472 – 80.
4. Sternberg’s. Diagnostic Surgical Pathology,
Fourth edition, Lippincott Williams & Wilkins,
Philadenphia, 2004,1:643-55.
5. Berstein M.L., et al, “A Population Base
Study of Neuroblastoma Incidence, Survival and
Mortality in North America”, J Clin Oncol; 1992,10,
323-29.
6. Stiller CA. Parkin D.M. International
variation in the incidence of neuroblastoma. Int
J cancer, 1992,52 (4): 538-43.
7. Shimada H., et al. International
neuroblastoma pathology classification for
prognotic evaluation of pateints with peripheral
neuroblastic tumours. A report from the children’s
cancer group. Cancer, 2001,92, 2451-2461.
8. Peuchmaur M, d’Amore E.S, Jochi V.V, et
al. Revision of the international neuroblastoma
Pathology classification: confirmation of
favorable and unfavorable prognostic subsets
in ganglioneuroblastoma, nodular. Cancer,
2003,98(10):2274-81.
9. Brodeur GM. Neuroblastoma: biological
insides into a clinical enigma. Nat Rev Cancer;
2003,3(3): 203-16.
10. Maris J.M. The biology basis for
neuroblastoma heterogeneity and risk
stratification. Curr Opin Pediatr, 2005,17,7-13.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
moi_lien_quan_giua_phan_loai_typ_mo_benh_hoc_voi_kieu_bieu_h.pdf