Vai trò phối hợp của codon 72 gene TP53 và
nhiễm Helicobacter pylori trong ung thư dạ dày
Kết quả phân tích ở bảng 3.3 của chúng tôi cho
thấy người mang kiểu gene Pro/Pro kết hợp H.
pylori (+) là một yếu tố nguy cơ UTDD với OR = 2,62
(95%CI: 1,20 – 5,71). Các phối hợp giữa kiểu gene
còn lại và tình trạng nhiễm H. pylori không có mối
liên quan với UTDD.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của KeXiang (2012, Trung Quốc) trên 140 bệnh nhân ung
thư dạ dày và 125 người nhóm chứng cho thấy tỷ lệ
những người mang allele Pro72 phối hợp với nhiễm
H. pylori ở nhóm UTDD cao hơn có ý nghĩa thống
kê so với nhóm chứng, OR = 4,182 và 95%CI: 1,850-
9,454 [8].
Một nghiên cứu tương tự của Kim (2010, Hàn
Quốc) được tiến hành trên 1852 người, gồm các
nhóm bệnh lý dạ dày – tá tràng khác nhau và nhóm
chứng. Tác giả không tìm thấy nguy cơ của sự phối
hợp kiểu gene Pro/Pro với nhiễm H. pylori trong
UTDD, tuy nhiên tác giả lại nhận thấy sự phối hợp
này là yếu tố nguy cơ trong nhóm bệnh nhân bị
loạn sản niêm mạc dạ dày (đây là nhóm dễ dẫn đến
UTDD) với OR = 1,9 (95%CI: 1,1 – 3,3) [9].
Về vấn đề phối hợp đa hình codon 72 với H.
pylori trong UTDD, chúng tôi còn phân tích các mô
hình yếu tố nguy cơ của codon này trong các nhóm
có nhiễm H. pylori, được trình bày ở bảng 3.4. Kết
quả cho thấy ở người nhiễm H. pylori, nếu mang
kiểu gene Pro/Pro thì có nguy cơ cao UTDD với OR
= 2,42 (95%CI: 1,05 – 5,59) khi so với các kiểu gene
còn lại, và OR = 3,48 (95%CI: 1,23 – 9,78) khi so với
kiểu gene Arg/Arg.
Một nghiên cứu của Hiyama (2002, Nhật Bản)
trên 117 bệnh nhân UTDD có nhiễm H. pylori và
nhóm chứng gồm 116 bệnh nhân viêm dạ dày mạn
có nhiễm H. pylori nhưng không UTDD (làm nhóm
chứng), tác giả đã nhận thấy không có sự khác biệt
về tần suất các kiểu gene trong hai nhóm, tuy nhiên
khi xét riêng nhóm UTDD thể lan tỏa (theo phân loại
Lauren) thì kiểu gene Pro/Pro có nguy cơ cao hơn
kiểu gene Arg/Arg, OR = 2,98 (95%CI: 1,07 – 8,32) [6].
Như vậy, khi chỉ xét đơn độc một yếu tố là đa
hình codon 72 gene TP53 hoặc nhiễm H. pylori thì
không thấy có mối liên quan với UTDD nhưng sự
phối hợp hai yếu tố vật chủ (codon 72 gene TP53)
và yếu tố môi trường (nhiễm H. pylori) thì có liên
quan với nguy cơ UTDD. Trong tương lai, chúng tôi
hy vọng có điều kiện để khảo sát các mối liên quan
này trong một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, để có
những kết luận có độ tin cậy cao hơn nữa.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan phối hợp của đa hình codon 72 gene tp53 và nhiễm helicobacter pylori với ung thư dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
47
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Địa chỉ liên hệ: Hà Thị Minh Thi, email: haminhthi@gmail.com
- Ngày nhận bài: 27/7/2016; Ngày đồng ý đăng: 12/1/2017; Ngày xuất bản: 25/2/2017
MỐI LIÊN QUAN PHỐI HỢP CỦA ĐA HÌNH CODON 72 GENE TP53
VÀ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI VỚI UNG THƯ DẠ DÀY
Hà Thị Minh Thi 1, Trần Văn Huy2, Nguyễn Viết Nhân1
(1) Bộ môn Di truyền Y học, trường Đại học Y Dược Huế
(2) Bộ môn Nội, trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Sự tương tác của yếu tố môi trường và vật chủ chưa được nghiên cứu nhiều trong bệnh sinh
UTDD ở nước ta. Đề tài này nhằm mục tiêu: Khảo sát mối liên quan phối hợp của đa hình codon 72 gene
TP53 và nhiễm Helicobacter pylori với ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp: 112 bệnh nhân UTDD và
136 bệnh nhân không UTDD được tách DNA từ mẫu mô niêm mạc dạ dày để xác định codon 72 gene TP53
của người bằng kỹ thuật PCR-RFLP và chẩn đoán nhiễm H. pylori bằng PCR với cặp mồi đặc hiệu gene ureC
của vi khuẩn này. Kết quả: Không có mối liên quan giữa đa hình codon 72 gene TP53 và nguy cơ UTDD; không
có mối liên quan giữa nhiễm Helicobacter pylori và nguy cơ UTDD. Có mối liên quan phối hợp của đa hình
codon 72 gene TP53 và nhiễm H. pylori với nguy cơ UTDD: Người mang kiểu gene Pro/Pro kết hợp H. pylori
(+) là một yếu tố nguy cơ UTDD với OR = 2,62 (95% CI: 1,20 – 5,71) khi so với các kiểu phối hợp còn lại. Trong
nhóm những người nhiễm H. pylori thì người mang kiểu gene Pro/Pro có nguy cơ cao UTDD với OR = 2,42
(95%CI:1,05 – 5,59) khi so với nhóm bao gồm kiểu gene Arg/Arg + Arg/Pro, và OR = 3,48 (95%CI: 1,23 – 9,78)
khi so với kiểu gene Arg/Arg. Kết luận: Các yếu tố đa hình codon 72 gene TP53 và nhiễm H. pylori không có
mối liên quan với UTDD khi khảo sát riêng lẻ nhưng có vai trò phối hợp trong bệnh lý này.
Từ khóa: đa hình codon 72 gene TP53, Helicobacter pylori, ung thư dạ dày
Abstract
THE ASSOCIATION OF THE COMBINATION OF TP53 GENE CODON
72 POLYMORPHISM AND HELICOBACTER PYLORI INFECTION
WITH GASTRIC CANCER
Ha Thi Minh Thi1, Tran Van Huy2, Nguyen Viet Nhan1
(1) Dept of Human Genetics, Hue University of Medicine and Pharmacy
(2) Dept of Internal Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy
Background: The interaction of environment factor and host factor plays the important role in the
pathogenesis of gastric cancer (GC). This study aimed to evaluate the association of the combination of TP53
gene codon 72 polymorphism and the H. pylori infection with GC risk. Patients and methods: 112 patients
with GC and 136 patients without GC were extracted DNA from specimens of gastric mucosa, then were
determined TP53 gene codon 72 polymorphism by PCR-RFLP and diagnosed H. pylori infection by PCR with
ureC gene-specific primers. Results: There was no significant association between TP53 gene codon 72
polymorphism and GC risk, as well as between H. pylori infection and GC risk. The combination of two factors
(TP53 gene codon 72 polymorphism and H. pylori infection) was found to be associated with GC risk: The
combination of Pro/Pro genotype and H. pylori (+) was the GC risk factor, OR = 2.62 (95%CI: 1.20–5.71) as
compared to other combinations. In the group of H. pylori-positive patients, Pro/Pro genotype was the GC
risk factor, OR = 2.42 (95%CI: 1.05 – 5.59) as compared to (Arg/Arg + Arg/Pro) group, and OR = 3.48 (95%CI:
1.23 – 9.78) as compared to Arg/Arg genotype. Conclusion: The factors of TP53 gene codon 72 polymorphism
and H. pylori infection were not associated with GC risk as assessed separately, but they had the interaction
associated with GC risk.
Keywords: TP53 gene codon 72 polymorphism, Helicobacter pylori, gastric cancer
48
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh ung thư phổ biến
ở trên toàn thế giới, là bệnh ung thư đứng hàng thứ
hai trong số các bệnh lý ung thư tiêu hóa, sau ung
thư đại-trực tràng, với mỗi năm có 951.000 trường
hợp mới mắc [5]. Việt Nam là nước nằm trong khu
vực có tỷ lệ ung thư dạ dày cao. Về phương diện cơ
chế bệnh sinh, ung thư dạ dày là bệnh lý khá phức
tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm yếu
tố môi trường do nhiễm Helicobacter pylori, chế độ
ăn và yếu tố di truyền. Các yếu tố này tác động gây
thương tổn niêm mạc dạ dày và ức chế khả năng tự
sửa chữa thương tổn [20]. Những đáp ứng này được
điều hòa một phần bằng các yếu tố ức chế hoặc kích
thích, đó là sản phẩm mã hóa của các gene tiền ung
thư (proto-oncogene) hoặc gene ức chế ung thư
(tumor suppressor gene) [21].
Một trong những gene được nghiên cứu nhiều
nhất trong các bệnh lý ung thư ở người là gene TP53
(Tumor Protein 53, còn gọi là gene P53) nằm trên
nhánh ngắn nhiễm sắc thể 17 (17p13.1), đóng vai trò
quan trọng trong việc kiểm soát chu kỳ tế bào và quá
trình apoptosis, giúp ngăn ngừa được ung thư [10].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy đa hình
(polymorphism) codon 72 gene TP53 có liên quan
đến nguy cơ ung thư dạ dày. Bên cạnh đó vẫn có
những nghiên cứu có kết quả trái chiều.
Mặc khác, từ năm 1994, vi khuẩn Helicobacter
pylori đã được Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc
tế (IARC) xếp vào loại tác nhân gây ung thư nhóm
I tức là nhóm đã xác định rõ ràng [7]. Nhiều nghiên
cứu đã chứng minh nhiễm Helicobacter pylori là
một yếu tố nguy cơ cao ung thư dạ dày, nhất là khi
nhiễm những chủng có mang các gene độc lực cao
như gene cagA (cytotoxin-associated gene A) và
gene vacA (vacuolating cytotoxin gene A) với kiểu
gene s1/m1 [13]. Tuy nhiên, vai trò của Helicobacter
pylori và các gene độc lực của nó trong ung thư dạ
dày vẫn đang còn tranh cãi.
Một vấn đề đặt ra là yếu tố di truyền của vật chủ
và yếu tố môi trường (Helicobacter pylori với các
độc tố của nó) có tương tác như thế nào trong cơ
chế bệnh sinh của ung thư dạ dày. Việc tìm hiểu các
yếu tố nguy cơ nói trên và sự tương tác của chúng
trong ung thư dạ dày sẽ góp phần hiểu rõ cơ chế
bệnh sinh, từ đó giúp xây dựng chiến lược phát hiện
sớm, dự phòng ung thư dạ dày. Năm 2013, chúng
tôi đã khảo sát vai trò của từng yếu tố là đa hình
cocon 72 và nhiễm Helicobacter pylori trong ung thư
dạ dày, tuy nhiên kết quả cho thấy mỗi yếu tố riêng
lẻ đều không có mối liên quan với ung thư dạ dày
[2], [3]. Trong đề tài này chúng tôi tiếp tục mở rộng
nghiên cứu nhằm mục tiêu: Khảo sát mối liên quan
phối hợp của đa hình codon 72 gene TP53 ở người
và nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori với ung thư
dạ dày.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nhóm bệnh: 112 bệnh nhân đã được chẩn
đoán UTDD dựa trên thương tổn nội soi và kết quả
mô bệnh học.
- Nhóm chứng: 136 bệnh nhân mắc các bệnh lý
dạ dày khác (viêm dạ dày mạn, loét dạ dày...) có chỉ
định nội soi sinh thiết và không có hình ảnh UTDD
trên nội soi cũng như kết quả mô bệnh học.
- Tiêu chuẩn loại trừ: những trường hợp DNA
được chiết tách từ các mẫu sinh thiết dạ dày không
đạt về số lượng và chất lượng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập mẫu: Các bệnh nhân được lấy mẫu mô
dạ dày qua nội soi hoặc qua phẫu thuật. Tách chiết
DNA từ mẫu mô dạ dày (kit Wizard Genomic DNA
Purification), lưu trữ trong dung dịch TE ở -20oC.
- Xác định đa hình codon 72 trên gene TP53 bằng
kỹ thuật PCR-RFLP:
+ Khuếch đại đoạn gene TP53 có chứa codon 72,
với cặp mồi:
TP53-F: 5’-CGCAGTCAGATCCTAGCGTCGA-3’
TP53-R: 5’-AGTCACAGACTTGGCTGTCCCAG-3’ [1]
Thành phần phản ứng gồm 12,5 μl GoTaq Green
MasterMix 2X (Promega); 10 pmol mỗi mồi; 100 ng
DNA khuôn mẫu; nước cất cho đủ thể tích phản ứng
25 μl. Phản ứng được thực hiện trên máy luân nhiệt
Applied Biosystem 2720 với điều kiện nhiệt độ là:
95oC trong 5 phút, tiếp theo sau là 35 chu kỳ gồm
biến tính ở 94oC trong 1 phút, gắn mồi ở 60oC trong
1 phút, kéo dài mồi ở 72oC trong 1 phút 30 giây.
+ Cắt sản phẩm PCR bằng enzyme Bsh1236I
(Fermentas) với thành phần gồm 13 μl sản phẩm
PCR, 0,5 μl enzyme và 1,5 μl dung dịch đệm 10X. Ủ
37oC trong 16 giờ.
+ Điện di sản phẩm cắt trên gel agarose 2% trong
90 phút ở điện thế 80 V, nhuộm ethidium bromide
và đọc dưới đèn cực tím.
+ Cách đọc kết quả: Kiểu gene Arginine/Arginine
có 2 sản phẩm cắt kích thước 415 bp và 154 bp. Kiểu
gene Proline/Proline có 1 sản phẩm cắt kích thước
569 bp. Kiểu gene Arginine/Proline có 3 sản phẩm
cắt kích thước 569 bp, 415 bp và 154 bp.
- Chẩn đoán nhiễm H. pylori bằng kỹ thuật PCR
với cặp mồi đặc hiệu gene ureC được thiết kế bởi
Brisou và sau đó Bickley đánh giá giá trị chẩn đoán
Hp-F: 5’-AAGCTTTTAGGGGTGTTAGGGGTTT-3’
Hp-R: 5’-AAGCTTACTTTCTAACACTAACGC-3’ [4]
Thành phần phản ứng gồm 12,5 μl GoTaq Green
49
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
MasterMix (Promega), 10 pmol mỗi mồi, 100 ng DNA
khuôn mẫu và nước cất cho đủ 25 μl. Điều kiện luân
nhiệt: 95oC trong 5 phút; tiếp theo là 30 chu kỳ, mỗi
chu kỳ gồm: giai đoạn biến tính 94oC trong 1 phút,
giai đoạn gắn mồi 52oC trong 1 phút, giai đoạn kéo dài
mồi 72oC trong 1 phút; cuối cùng thêm 72oC trong 10
phút. Thực hiện trên máy Applied Biosystems 2720.
Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 0,8%, điện
thế 80 V, 30 phút. Nhuộm ethidium bromide và đọc
dưới đèn cực tím. Kích thước sản phẩm là 294 bp.
Các kỹ thuật sinh học phân tử được thực hiện tại
Bộ môn Di truyền Y học Trường Đại học Y Dược Huế.
Xử lý số liệu bằng phần mềm Medcalc v12.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên 112 bệnh nhân
UTDD gồm 71 nam và 41 nữ; 136 bệnh nhân thuộc
nhóm chứng gồm 83 nam và 53 nữ.
Bảng 3.1. Phân tích nguy cơ UTDD của đa hình codon 72 gene TP53
Mô hình phân tích
n OR
(95%CI)UTDD Nhóm chứng
Mô hình 1
Pro/Pro 31 25
1,70 (0,93 – 3,10)
Arg/Arg + Arg/Pro 81 111
Mô hình 2
Pro/Pro + Arg/Pro 79 94
1,07 (0,62 – 1,85)
Arg/Arg 33 42
Mô hình 3
Pro/Pro 31 25
1,58 (0,79 – 3,17)
Arg/Arg 33 42
Chú thích: Trong mỗi mô hình, hàng trên là kiểu gene phân tích, hàng dưới là kiểu gene tham chiếu.
Nhận xét: Các tỷ suất chênh (OR) trong cả 3 mô hình phân tích đều lớn hơn 1, tuy nhiên không có mô hình
nào có khoảng tin cậy (95%CI) có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.2. Phân tích nguy cơ UTDD của tình trạng nhiễm Helicobacter pylori
H. pylori
UTDD Nhóm chứng OR
(95%CI)n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
(+) 62 55,36 63 46,32 1,44
(0,87 – 2,38)(-) 50 44,64 73 53,68
Tổng 112 100 136 100
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm H. pylori ở nhóm UTDD là 55,36%, trong khi ở nhóm chứng là 46,32%. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.3. Phân tích nguy cơ UTDD của sự kết hợp giữa nhiễm H. pylori và đa hình codon 72 gene p53 ở người
Kiểu phối hợp được phân tích nguy cơ
(so với các kiểu còn lại)
UTDD
n = 112
Nhóm chứng
n = 136
OR
(95%CI)
Pro/Pro kết hợp
H. pylori (+)
Có 21 11 OR = 2,62
(1,20 – 5,71)Không 91 125
Pro/Pro kết hợp
H. pylori (-)
Có 10 14 OR = 0,85
(0,36 – 2,01)Không 102 122
Arg/Arg kết hợp
H. pylori (+)
Có 11 20 OR = 0,63
(0,29 – 1,38)Không 101 116
Arg/Arg kết hợp
H. pylori (-)
Có 22 22 OR = 1,27
(0,66 – 2,43)Không 90 114
Nhận xét: Sự phối hợp kiểu gene Pro/Pro ở người và nhiễm vi khuẩn H. pylori có nguy cơ cao mắc UTDD,
với OR = 2,62 và 95%CI = 1,20 – 5,71.
50
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 3.4. Phân tích nguy cơ UTDD của đa hình codon 72 gene p53 ở người có nhiễm H. pylori
Mô hình phân tích
UTDD
(n = 62)
Nhóm chứng
(n = 63)
OR
(95%CI)
Mô hình 1
Pro/Pro 21 11 OR = 2,42
(1,05 – 5,59)Arg/Arg + Arg/Pro 41 52
Mô hình 2
Pro/Pro + Arg/Pro 51 43 OR = 2,16
(0,93 – 5,00)Arg/Arg 11 20
Mô hình 3
Pro/Pro 21 11 OR = 3,48
(1,23 – 9,78)Arg/Arg 11 20
Chú thích: Trong mỗi mô hình, hàng trên là kiểu
gene phân tích, hàng dưới là kiểu gene tham chiếu.
Nhận xét: Ở người nhiễm H. pylori, nếu mang
kiểu gene Pro/Pro thì có nguy cơ cao mắc UTDD.
4. BÀN LUẬN
Vai trò của đa hình codon 72 gene TP53 trong
ung thư dạ dày.
Chúng tôi đã phân tích nguy cơ ung thư dạ dày
của đa hình codon 72 bằng cách tính tỷ suất chênh
(OR) và 95%CI theo các mô hình di truyền khác nhau
(Bảng 3.1). Tất cả các mô hình phân tích trên đều
cho thấy OR tuy lớn hơn 1 nhưng không có ý nghĩa
thống kê (các 95%CI đều chứa giá trị 1). Như vậy,
nghiên cứu này không tìm thấy mối liên quan giữa
đa hình codon 72 gene TP53 với nguy cơ UTDD.
Một phân tích tổng hợp của Qi Zhang năm 2013
bao gồm dữ liệu từ nhiều nghiên cứu trên thế giới
(gồm 15 nghiên cứu ở người Châu Á và 6 nghiên cứu
ở người da trắng) cho thấy một số tác giả ở châu Á
(Engin, Thổ Nhĩ Kỳ và Kim, Hàn Quốc), ở châu Mỹ
(Gomes, Brazil và Sul, Hoa Kỳ) cũng không tìm thấy
mối liên quan giữa đa hình codon 72 và UTDD [19].
Tuy nhiên, khi khảo sát theo chủng tộc, Qi Zhang
nhận thấy, ở người Châu Á bị UTDD có sự tăng cao
có ý nghĩa của tần suất allele Pro (OR = 1,136; 95%CI
= 1,051 – 1,229), Pro/Pro (OR = 1,314; 95%CI =
1,110 – 1,555), Pro/Arg (OR = 1,099; 95%CI = 1,009
– 1,197), Pro/Pro + Pro/Arg (OR = 1,153; 95%CI =
1,059 – 1,255) so với nhóm không ung thư dạ dày
[19].
Một số nghiên cứu khác ở châu Á cũng cho thấy
allele Pro72 là một yếu tố nguy cơ UTDD. Nghiên cứu
của Yang (Trung Quốc, 2007) trên 500 bệnh nhân
UTDD và 1000 chứng cho thấy allele Pro là yếu tố
nguy cơ, trong đó đối với người mang kiểu gene dị
hợp tử Pro/Arg thì OR = 1,32 (95%CI: 1,02 – 1,72) và
đối với người mang kiểu gene đồng hợp tử Pro/Pro
thì OR = 1,72 (95%CI: 1,27 – 2,33) [17]. Nghiên cứu
của Yi (2006, Hàn Quốc) đã phân tích nguy cơ UTDD
của kiểu gene đồng hợp tử Pro/Pro trên 291 bệnh
nhân ung thư dạ dày và 216 người nhóm chứng, tác
giả nhận thấy nguy cơ này tăng gấp 3,9 lần so với các
kiểu gene Arg/Arg và Arg/Pro. Đặc biệt, khi tác giả
khảo sát riêng nhóm ung thư dạ dày sớm thì thấy
nguy cơ này tăng gấp 5,25 lần [18].
Ngược lại, có một số nghiên cứu kết luận khác
như nghiên cứu của Perez-perez (2005, Mexico)
trên 65 bệnh nhân ung thư dạ dày và 182 bệnh nhân
không ung thư dạ dày cho thấy kiểu gene Arg/Arg
liên quan đến UTDD với OR = 2,29 (95%CI: 1,22 –
4,32) [11].
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, tùy theo kiểu đa
hình của gene, các protein p53 tương ứng sẽ có các
đặc tính hóa sinh khác nhau [12], [20]. Đặc biệt,
loại protein p53 mang Arg72 cảm ứng apoptosis
hiệu quả hơn loại mang Pro72. Ngược lại, loại mang
Pro72 lại cảm ứng làm ngừng G1 ở mức độ cao hơn
[12]. Theo Zhang, người mang kiểu gene Arg/Arg sẽ
có tiên lượng tốt hơn trong ung thư dạ dày [19]. Vì
vậy, các đa hình codon 72 này thường được quan
tâm nghiên cứu như là một yếu tố liên quan đến
nguy cơ UTDD, trong đó các allele Pro72 được xem
là một yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên, cho đến nay các
nghiên cứu vẫn còn đưa ra các kết luận chưa đồng
thuận. Hầu hết sự khác biệt về kết quả nghiên cứu
là có liên quan đến yếu tố chủng tộc (bao gồm cả tố
chất di truyền, môi trường sống và tập quán), ngoài
ra tình trạng nhiễm Helicobacter pylori cũng là một
yếu tố ảnh hưởng đáng kể [20].
Vai trò của nhiễm Helicobacter pylori trong ung
thư dạ dày
Từ năm 1994, IARC (Cơ quan nghiên cứu ung thư
quốc tế) đã xếp Helicobacter pylori vào nhóm tác
nhân gây ung thư dạ dày nhóm I (là nhóm đã được
xác định rõ ràng) [7]. Năm 2001, nhóm nghiên cứu
H. pylori và ung thư do Webb chủ trì đã phân tích
tổng hợp 12 nghiên cứu khác nhau với tổng cỡ mẫu
51
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
là 1228 bệnh nhân ung thư dạ dày và 3406 người
nhóm chứng. Kết quả cho thấy H. pylori là yếu tố
nguy cơ của ung thư dạ dày với OR = 3,0 và 95%CI:
2,3 – 3,8 (đối với ung thư dạ dày không phải tâm vị)
[15].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.2
đã phân tích mối liên quan của nhiễm H. pylori với
UTDD, kết quả cho thấy OR = 1,44 (95%CI: 0,87 –
2,38). Vì vậy, không thể kết luận vi khuẩn H. pylori
là yếu tố nguy cơ UTDD trong nghiên cứu này. Có
thể nhận thấy rằng kết quả nghiên cứu của chúng
tôi khác với phân tích và nhận định nêu trên. Tuy
nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
một số tác giả khác trong khu vực như Shin (2005,
Hàn Quốc) nghiên cứu trên 86 bệnh nhân UTDD và
344 người nhóm chứng, nhiễm H. pylori được xác
định bằng xét nghiệm IgG huyết thanh, tỷ lệ lần lượt
là 83,7% và 80,0%; OR = 1,06 (95%CI: 0,80 – 1,40)
[14]. Nghiên cứu của Webb (1996, Trung Quốc) có
các tỷ lệ nhiễm H. pylori trong nhóm bệnh (n = 85)
và nhóm chứng (n = 255) lần lượt là 54,1% và 56,1%,
với OR = 0,93 (95%CI: 0,57 – 1,54) [16].
Như vậy mặc dù Helicobacter pylori đã được
xem là tác nhân nhóm I gây UTDD, tuy nhiên vẫn
có những người nhiễm vi khuẩn này mà không bị
UTDD. Một nghiên cứu của chúng tôi công bố năm
2013 đã cho thấy không có mối liên quan giữa nhiễm
H. pylori với UTDD nhưng lại có mối liên quan giữa
yếu tố độc lực của H. pylori như gene cagA (+) và
kiểu gene vacA s1/m1 với nguy cơ UTDD [3]. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi tăng cỡ mẫu nhóm UTDD
và phân tích vai trò phối hợp của codon 72 gene
TP53 với nhiễm H. pylori với UTDD.
Vai trò phối hợp của codon 72 gene TP53 và
nhiễm Helicobacter pylori trong ung thư dạ dày
Kết quả phân tích ở bảng 3.3 của chúng tôi cho
thấy người mang kiểu gene Pro/Pro kết hợp H.
pylori (+) là một yếu tố nguy cơ UTDD với OR = 2,62
(95%CI: 1,20 – 5,71). Các phối hợp giữa kiểu gene
còn lại và tình trạng nhiễm H. pylori không có mối
liên quan với UTDD.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Ke-
Xiang (2012, Trung Quốc) trên 140 bệnh nhân ung
thư dạ dày và 125 người nhóm chứng cho thấy tỷ lệ
những người mang allele Pro72 phối hợp với nhiễm
H. pylori ở nhóm UTDD cao hơn có ý nghĩa thống
kê so với nhóm chứng, OR = 4,182 và 95%CI: 1,850-
9,454 [8].
Một nghiên cứu tương tự của Kim (2010, Hàn
Quốc) được tiến hành trên 1852 người, gồm các
nhóm bệnh lý dạ dày – tá tràng khác nhau và nhóm
chứng. Tác giả không tìm thấy nguy cơ của sự phối
hợp kiểu gene Pro/Pro với nhiễm H. pylori trong
UTDD, tuy nhiên tác giả lại nhận thấy sự phối hợp
này là yếu tố nguy cơ trong nhóm bệnh nhân bị
loạn sản niêm mạc dạ dày (đây là nhóm dễ dẫn đến
UTDD) với OR = 1,9 (95%CI: 1,1 – 3,3) [9].
Về vấn đề phối hợp đa hình codon 72 với H.
pylori trong UTDD, chúng tôi còn phân tích các mô
hình yếu tố nguy cơ của codon này trong các nhóm
có nhiễm H. pylori, được trình bày ở bảng 3.4. Kết
quả cho thấy ở người nhiễm H. pylori, nếu mang
kiểu gene Pro/Pro thì có nguy cơ cao UTDD với OR
= 2,42 (95%CI: 1,05 – 5,59) khi so với các kiểu gene
còn lại, và OR = 3,48 (95%CI: 1,23 – 9,78) khi so với
kiểu gene Arg/Arg.
Một nghiên cứu của Hiyama (2002, Nhật Bản)
trên 117 bệnh nhân UTDD có nhiễm H. pylori và
nhóm chứng gồm 116 bệnh nhân viêm dạ dày mạn
có nhiễm H. pylori nhưng không UTDD (làm nhóm
chứng), tác giả đã nhận thấy không có sự khác biệt
về tần suất các kiểu gene trong hai nhóm, tuy nhiên
khi xét riêng nhóm UTDD thể lan tỏa (theo phân loại
Lauren) thì kiểu gene Pro/Pro có nguy cơ cao hơn
kiểu gene Arg/Arg, OR = 2,98 (95%CI: 1,07 – 8,32) [6].
Như vậy, khi chỉ xét đơn độc một yếu tố là đa
hình codon 72 gene TP53 hoặc nhiễm H. pylori thì
không thấy có mối liên quan với UTDD nhưng sự
phối hợp hai yếu tố vật chủ (codon 72 gene TP53)
và yếu tố môi trường (nhiễm H. pylori) thì có liên
quan với nguy cơ UTDD. Trong tương lai, chúng tôi
hy vọng có điều kiện để khảo sát các mối liên quan
này trong một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, để có
những kết luận có độ tin cậy cao hơn nữa.
5. KẾT LUẬN
Qua phân tích codon 72 gene TP53 và tình trạng
nhiễm H. pylori trên 112 người ung thư dạ dày và
136 người không ung thư dạ dày, chúng tôi rút ra kết
luận như sau:
- Không có mối liên quan giữa codon 72 gene
TP53 và nguy cơ ung thư dạ dày; không có mối liên
quan giữa nhiễm Helicobacter pylori và nguy cơ ung
thư dạ dày.
- Có mối liên quan phối hợp của codon 72 gene
TP53 và nhiễm Helicobacter pylori với nguy cơ ung
thư dạ dày:
+ Người mang kiểu gene Pro/Pro kết hợp H. py-
lori (+) là một yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày với OR
= 2,62 (95%CI: 1,20 – 5,71) khi so với các kiểu phối
hợp còn lại.
+ Trong nhóm những người nhiễm H. pylori thì
người mang kiểu gene Pro/Pro có nguy cơ cao ung
thư dạ dày với OR = 2,42 (95%CI: 1,05 – 5,59) khi so
với các kiểu gene còn lại, và OR = 3,48 (95%CI: 1,23
– 9,78) khi so với kiểu gene Arg/Arg.
52
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 1 - tháng 2/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thanh Nhã Uyên, Hà Thị Minh Thi (2010),
“Nghiên cứu xác định các đa hình của codon 72 trên gen
p53 bằng kỹ thuật PCR-RFLP”, Tạp chí Nghiên cứu Y học,
68(3), tr. 400-405.
2. Nguyễn Thị Túy Hà, Hà Thị Minh Thi (2013), “Nghiên
cứu xác định các đa hình codon 72 trên gene p53 ở bệnh
nhân ung thư dạ dày”, Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học
Y Dược Huế, 14, tr. 11- 17.
3. Lê Quý Hưng,Hà Thị Minh Thi (2013), “Nghiên cứu
xác định kiểu gene cagA và vacA của Helicobacter pylori ở
bệnh nhân ung thư dạ dày”, Tạp chí Y Dược học - Trường
Đại học Y Dược Huế, 14, tr. 118-125.
4. Bickley J., Owen R., Fraser A., Pounder R. (1993),
“Evaluation of the polymerase chain reaction for detecting
the urease C gene of Helicobacter pylori in gastric
biopsy samples and dental plaque”, Journal of medical
microbiology, 39(5), pp. 338-344.
5. Ferlay J., Soerjomataram I., Dikshit R., Eser S.,
Mathers C., Rebelo M., Parkin D. M., Forman D., Bray
F. (2015), “Cancer incidence and mortality worldwide:
sources, methods and major patterns in GLOBOCAN 2012”,
International journal of cancer, 136(5), pp. E359-E386.
6. Hiyama T., Tanaka S., Kitadai Y., Ito M., Sumii M.,
Yoshihara M., Shimamoto F., Haruma K.,Chayama K.
(2002), “p53 Codon 72 polymorphism in gastric cancer
susceptibility in patients with Helicobacter pylori-
associated chronic gastritis”, International journal of
cancer, 100(3), pp. 304-308.
7. IARC (1994), “Infection with Helicobacter pylori”,
Schistosomes, Liver Fluke and Helicobacter pylori, 61, pp.
177-179.
8. Ke-Xiang Z., Yu-Min L., Xun L., Wen-Ce Z., Yong
S.,Tao L. (2012), “Study on the association of p53 codon 72
polymorphisms with risk of gastric cancer in high incidence
Hexi area of Gansu Province in China”, Molecular Biology
Reports, 39(1), pp. 723-728.
9. Kim N., Cho S.-I., Lee H. S., Park J. H., Kim J. H., Kim J.
S., Jung H. C.,Song I. S. (2010), “The discrepancy between
genetic polymorphism of p53 codon 72 and the expression
of p53 protein in Helicobacter pylori-associated gastric
cancer in Korea”, Digestive diseases and sciences, 55(1),
pp. 101-110.
10. Levine A. J. (1997), “p53, the cellular gatekeeper
for growth and division”, cell, 88(3), pp. 323-331.
11. Pérez-pérez G. I., Bosques-padilla F. J., Crosatti M.
L., Tijerina-menchaca R., Garza-gonzález E. (2005), “Role
of p53 codon 72 polymorphism in the risk of development
of distal gastric cancer”, Scandinavian journal of
gastroenterology, 40(1), pp. 56-60.
12. Pim D., Banks L. (2004), “p53 polymorphic
variants at codon 72 exert different effects on cell cycle
progression”, International journal of cancer, 108(2), pp.
196-199.
13. Shimoyama T., Yoshimura T., Mikami T., Fukuda
S., Crabtree J., Munakata A. (1998), “Evaluation of
Helicobacter pylori vacA genotype in Japanese patients
with gastric cancer”, Journal of clinical pathology, 51(4),
pp. 299-301.
14. Shin A., Shin H., Kang D., Park S., Kim C., Yoo K.
(2005), “A nested case–control study of the association of
Helicobacter pylori infection with gastric adenocarcinoma
in Korea”, British journal of cancer, 92(7), pp. 1273-1275.
15. Webb P., Law M., Varghese C., Forman D., Yuan J.,
Yu M., Ross R., Limberg P., Mark S., Taylor P. (2001), “Gastric
cancer and Helicobacter pylori: a combined analysis of 12
case control studies nested within prospective cohorts”,
Gut, 49(3), pp. 347-353.
16. Webb P. M., Yu M. C., Forman D., Henderson B. E.,
Newell D. G., Yuan J. M., Gao Y. T., Ross R. K. (1996), “An
apparent lack of association between Helicobacter pylori
infection and risk of gastric cancer in China”, International
journal of cancer, 67(5), pp. 603-607.
17. Yang M., Guo Y., Zhang X., Miao X., Tan W., Sun
T., Zhao D., Yu D., Liu J., Lin D. (2007), “Interaction of
P53 Arg72Pro and MDM2 T309G polymorphisms and
their associations with risk of gastric cardia cancer”,
Carcinogenesis, 28(9), pp. 1996-2001.
18. Yi S. Y., Lee W. J. (2006), “A p53 genetic
polymorphism of gastric cancer: difference between
early gastric cancer and advanced gastric cancer”, World
Journal of Gastroenterology, 12(40), pp. 6536.
19. Zhang Q., Ma Y. Y., Wang H. J., Shao C. M., Zhang J.,
Ye Z. Y. (2013), “Meta-analysis of the association between
P53 codon 72 polymorphisms and gastric cancer”, Journal
of surgical oncology, 107(4), pp. 360-6.
20. Zhou Y., Li N., Zhuang W., Liu G. J., Wu T. X., Yao
X., Du L., Wei M. L., Wu X. T. (2007), “P53 codon 72
polymorphism and gastric cancer: A meta-analysis of the
literature”, International journal of cancer, 121(7), pp.
1481-1486.
21. Zhou Y., Li N., Zhuang W., Wu X. (2010), “p53 Codon
72 polymorphism and gastric cancer risk in a Chinese Han
population”, Genetic testing and molecular biomarkers,
14(6), pp. 829-833.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
moi_lien_quan_phoi_hop_cua_da_hinh_codon_72_gene_tp53_va_nhi.pdf