KẾT LUẬN
Nghiên cứu thông qua mô hình lý thuyết SERQUAL và
mô hình kinh tế lượng đã đánh giá chất lượng dịch vụ y tế
cũng như phân tíchcác nhân tố chất lượng dịch vụ ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người bệnh và đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố chất lượng dịch vụ lên sự hài
lòng chung của người bệnh.
Dưới góc nhìn của người bệnh, chất lượng dịch vụ của
các cơ sở về cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhưng cụ thể
từng khía cạnh còn có một khoảng cách so với kì vọng của
khách hàng.
Có hai yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng
với dịch vụ y tế gồm sự đáp ứng và cảm thông, năng lực
phục vụ và phương tiện hữu hình. Nhân tố sự tin cậy không
có ảnh hưởng đến sự hài lòng chung, người bệnh coi nó là
một yếu tố hiển nhiên phải có đối với dịch vụ ở các cơ sở y
tế họ đến.
Thông qua kiểm định sự khác biệt các biến nhân khẩu
học kết quả cho thấy không có sự khác biệt về mức độ hài
lòng giữa giới tính nam và nữ, giữa các nhóm tuổi, các
nhóm nghề nghiệp nhưng lại có sự khác biệt về nhóm thu
nhập của người dân. Rất có ý nghĩa khi thông qua kiểm
định trung bình tổng thể cho thấy có sự khác nhau về mức
độ hài lòng của người dân khám chữa bệnh giữa loại hình
khám chữa bệnh dịch vụ và loại hình khám chữa bệnh bằng
bảo hiểm y tế. Đây là mộ trong những phát hiện mới của
nghiên cứu này.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ khám chữa bệnh: Nghiên cứu trường hợp thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
47 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số 05
Journal of Science of Lac Hong University
Vol. 5 (2016), pp. 47-52
Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
Số 5(2016), trang 47-52
MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA
NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH: NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Relationship between service quality and satisfaction of citizens for health
examination and treatment services: A case study in Ho Chi Minh city
PhanNguyên Kiều Đan Ly1, Lưu Tiến Dũng2
1phandanly@gmail.com; 2luutiendung179@gmail.com
Khoa Quản trị - Kinh tế Quốc tế
Trường Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai, Việt Nam
Đến tòa soạn: 2/5/2016; Chấp nhận đăng: 16/7/2016
Tóm tắt: Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu
tố chất lượng tác động đến sự hài lòng là rất cần thiết nhằm giúp các cơ sở y tế có các biện pháp nhằm nâng cao chất lương
dịch vụ khám chữa bệnh từ đó nâng cao sự hài lòng của người dân. Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết SERQUAL thông
qua mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA - Confirmatory Factor Analysis) và phân tích hồi quy bội nhằm đánh giá chất
lượng dịch vụ y tế, kiểm định mô hình nghiên cứu tác động của chất lượng dịch vụ y tế đến sự hài lòng của khách hàng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: (i)chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng được kì vọng của người dân, (ii) có hai nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế gồm: (1) sự đáp ứng và cảm thông; (2) năng lực phục vụ và phương tiện
hữu hình. Kết quả nghiên cứu cung cấp nền tảng lý luận và thực tiễn quan trọng cho các bên liên quan trong việc cải thiện
chất lượng dịch vụ y tế đến người dân.
Từ khóa:Chất lượng dịch vụ; dịch vụ y tế; Sự hài lòng khách hàng
Abtract: The research of the relationship between people's satisfaction with the quality of medical services and quality
factors affecting satisfaction is essential to enable health facilities to take measures in order improve quality of health care
services which improve citizen’s satisfaction. The research used theoretical models SERQUAL through factor analysis model
discovery (EFA - Confirmatory Factor Analysis) and a multiple regression analysis to assess the quality of medical services,
testing models impact study of quality health services to the satisfaction of the citizens. The study results show that: (i)
quality of medical services did not meet the expectations of customers, (ii) there are two factors that affectingcitizen’s
satisfaction with health services including: (1) responsiveness and empathy; (2) provided competence and tangibles. The
research results provided important theoretical and practical foundations for stakeholders in improving the quality of health
services to the citizens.
Keywords: Quality of service; Medical service; Customer satisfaction
1. GIỚI THIỆU
Y tế, chăm sóc sức khỏe là lĩnh vực cực kỳ quan trọng
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của mọi quốc
gia. Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnhở Việt
Nam chưa thực sự đáp ứng được hết nhu cầu ngày càng đa
dạng, phong phú của người dân. Việc đo lường, xem xét
mối quan hệ giữa các yếu tố của chất lượng dịch vụ y tế với
sự hài lòng của người dân (khách hàng) sẽ có ý nghĩa quan
trọng cả về lý luận và thực tiễn trong việc cải thiện thực tế.
Đã có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên
cứu về chất lượng dịch vụ y tế cũng như sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ khám, chữa bệnh ở Việt
Nam(Đặng Hồng Anh, 2013; Lê Nguyễn Đoan Khôi và
cộng sự, 2014; Hồ Bạch Nhật, 2015) và trên thế giới
(Jenkinson và cộng sự, 2002; Linda H Aiken và Walter
Sermeus, 2012), Shou-Hsia Cheng và cộng sự, 2003). Tuy
nhiên, chất lượng dịch vụ là một khái niệm động, thay đổi
theo môi trường, thời gian, lĩnh vực nghiên cứu và cách
thức đo lường. Do vậy, kết quả của các nghiên cứu có thể
khác nhau theo tình huống nghiên cứu.
Nghiên cứu này sử dụng mô hình lý thuyết SERVQUAL
cùng với mô hìnhkinh tế lượng phân tích nhân tố khám phá
(EFA - Confirmatory Factor Analysis) và phân tích hồi quy
bội nhằm (i) đánh giá chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh,
(ii) kiểm định và phân tích các nhân tố chất lượng dịch vụ
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân. Các phần tiếp
theo của bài viết này gồm cơ sở lý luận và mô hình nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, (kết quả nghiên cứu và bàn
luận, kết luận và hàm ý chính sách.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1 Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, mối quan hệ giữa
chất lượng dịch vụ và sự hài lòng với dịch vụ y tế
Chất lượng dịch vụ là mức độ cảm nhận của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ (Coin và Taylor, 1992),khoảng cách
giữa cảm nhận và kỳ vọng của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ (Parasuraman, Zeithaml và Berry, 1985, 1988),sự đánh
giá toàn diện về thái độ hướng tới sự xuất sắc của dịch
vụ(Russell, 1999).Mỗi khách hàng sẽ có nhận thức, cảm
nhận và nhu cầu khác nhau về chất lượng dịch vụ khi họ
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ khám chữa bệnh
48 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số 05
nhận được dịch vụ. Đặc điểm của dịch vụ là tính vô hình,
tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và không thể
lưu trữ được gây khó khăn trong việc đánh giá và đo lường.
Do đó, việc cần thiết là nhận diện được các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ và từ đó xác định, đo lường,
kiểm soát và cải thiện sự hài lòng khách hàng. Trong
nghiên cứu này khách hàng là người dân đang khám chữa
bệnh ở các cơ sở y tế tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Vì chất lượng dịch vụ là một chủ đề quan trọng trong
nghiên cứu marketing dịch vụ cũng như quản trị doanh
nghiệp nên đã nhận được sự quan tâm sâu sắc của các nhà
nghiên cứu qua nhiều mô hình lý thuyết và thực nghiệm.
Các mô hình đánh giá chất lượng điển hình như mô hình
đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos
(1994), mô hình khoảng cách và chất lượng của
Parasuraman và cộng sự (1985), mô hình SERVQUAL của
Parasuraman và cộng sự (1988), mô hình SERVPERF của
Cronin và Taylor (1994). Trong đó,mô hình SERVQUAl
được phát triển bởi Parasunraman và cộng sự (1988) là một
trong những công cụ chủ yếu dùng để đánh giá chất lượng
dịch vụ và được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như
khách sạn – nhà hàng, ngân hàng, y tế, giáo dục. Thang đo
SERVQUAL (1988) đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên
sự kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng sử dụng dịch vụ
với 22 biến quan sát cho phần Kỳ vọng và tương tự 22 biến
quan sát cho phần Cảm nhận chia làm 05 thành phần.
Trong nghiên cứu này năm thành phần đánh giá chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh gồm (1) tin cậy phản ánh
khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay
từ lần đầu tiên so với kỳ vọng của người bệnh, (2) đáp ứng
phản ánh mong muốn sẵn sàng phục vụ của nhân viên y tế,
sẵn sàng cung cấp dịch vụ cho người bệnh so với kỳ vọng
của người bệnh, (3) cảm thông phản ánh khả năng hiểu biết
nhu cầu của người bệnh thông qua việc tìm hiểu những đòi
hỏi của họ, quan tâm đến cá nhân họ và chia sẻ, giúp đỡ họ
so với kỳ vọng của người bệnh, (4) năng lực phục vụ phản
ánh trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ, khả năng
phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với người bệnh,
nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu
để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ
người bệnh so với kỳ vọng của người bệnh và (5) phương
tiện hữu hình thể hiện qua biểu hiện ngoại hình, trang phục
của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch
vụ so với kỳ vọng của người bệnh. Tóm lại, chất lượng dịch
vụ sẽ được đánh giá bằng khoảng cách giữa cảm nhận về
dịch vụ y tế mà người dân nhận được so với kỳ vọng của
chính họ đối với các tiêu chí thuộc 05 khía cạnh trên.
CLDV = Sự cảm nhận – Kỳ vọng Parasunraman và cộng sự
(1988).
Sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách
hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được
nhu cầu và mong đợi của họ (Zeithaml và Bitner, 2000), là
một trạng thái trong đó những gì khách hàng cần, muốn, và
mong đợi ở sản phẩm và gói dịch vụ được thoả mãn hay
vượt quá sự mong đợi, kết quả là có sự mua hàng lập lại,
lòng trung thành và giá trị của lời truyền miệng một cách
thích thú (Brown, 1992).Trạng thái tâm lý mà khách hàng
cảm nhận về một dịch vụ, doanh nghiệp khi những kỳ vọng
của họ được thoả mãn hoặc là thoả mãn vượt qua sự mong
đợi thông qua tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ và là mức
độ của trạng thái cảm xúc bắt nguồn từ việc so sánh giữa
nhận thức về sản phẩm, dịch vụ với mong đợi của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ (Kotler và Keller, 2006; (Oliver,
1993).
Chất lượng dịch vụ vụ khám chữa bệnh và sự hài lòng có
mối quan hệ cùng chiều và chặt chẽ với nhau.Các nghiên
cứu trước cho thấy chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn
đến sự hài lòng (Cronin và Taylor, 1992).Chất lượng dịch
vụ và sự hài lòng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có
liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ
(Parasuraman và cộng sự,1988), chất lượng dịch vụ càng tốt
sự hài lòng càng cao và ngược lại. Do đó khi sử dụng dịch
vụ y tế nếu khách hàng cảm nhận được dịch vụ y tế có chất
lượng cao, thì họ sẽ thỏa mãn với dịch vụ. Ngược lại, nếu
khách hàng cảm nhận dịch vụ có chất lượng thấp, thì việc
không hài lòng về dịch vụ tế sẽ xuất hiện.
2.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu này tiếp cận vấn đề nghiên cứu qua mô hình
lý thuyết SERQUAL. Mô hình này đã được kiểm chứng
qua nhiều nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau
gồmbán lẻ (Durvasula và Steven lysonky, 2010), viễn thông
(Seth,Momaya và Gupta, 2008, Zekiri,2010), dịch vụ nhà
hàng(Chow và luk, 2005; Andaleed và Conway, 2006; Huy,
N.V) và cả trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe
(Mostafa, 2005; Ahuja và cộng sự, 2011; Ahmad and
Samreen, 2011; Barser and Joshi, 2011; Zareir và cộng
sự,2012; Soita, 2012).
Dựa trên kết quả từ các nghiên cứu trước và kết quả từ
nghiên cứu định tính, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu được thể hiện như hình 01 dưới đây:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết H1: Sựu tin cậy tác động dương đến sự hài
lòng của người dân với chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh.
Giả thuyết H2: Sự đáp ứng tác động dương đến sự hài
lòng người dân với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Giả thuyết H3: Sự cảm thông tác động dương đến sự hài
lòng người dân với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Giả thuyết H4: Năng lực phục vụ tác động dương đến sự hài
lòng người dân với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Giả thuyết H5: Phương tiện hữu hình tác động dương đến
sự hài lòng người dân với chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai giai đoạn gồm (i)
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ
bộ thực hiện thông qua việc tìm hiểu tài liệu, sách báo và
Sự đáp ứng
Sự cảm
thông
Năng lực
phục vụ
Phương tiện
hữu hình
Sựtin cậy
Sự hài
lòng của
người dân
đối với
chất lượng
dịch vụ y
tế khám
chữa bệnh
H2 (+)
H3 (+)
H4 (+)
H5 (+)
H1 (+)
Phan Nguyên Kiều Đan Ly, Lưu Tiến Dũng
49 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số 05
phỏng vấn ý kiến chuyên gia theo phương pháp lấy mẫu
ngẫu nhiên các y tá, bác sĩ và các bệnh nhân. Một mẫu khảo
sát thử gồm 50 khách hàng (người bệnh) đang khám chữa
bệnh ở các cơ sở y tế tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
để đánh giá chất lượng thang đo đã thiết kế. Kết quả cho
thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt được là 90,42% cho thấy
bộ thang đo có độ tin cậy cao và có thể được sử dụng cho
nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện qua việc phỏng
vấn trực tiếp người dân đang khám chữa bệnh ở các cơ sở y
tế từ tháng 03/2016 đến tháng 04/2016 theo phương pháp
lấy mẫu thuận tiện phân tầng. Tiêu chí phân tầng gồm loại
hình cơ sở y tế (bệnh viện, phòng khám, trạm y tế; công và
tư). Dữ liệu sau khi được làm sạch và đánh giá độ phân
phối chuẩn sẽ được tiến hành phân tích bằng phần mềm
SPSS nhằm kiểm định chất lượng bộ thang đo, mức độ phù
hợp của mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
3.2 Thang đo các biến khái niệm nghiên cứu
Bảng 1. Thang đo khái niệm trong mô hình nghiên cứu
Tên biến Biến quan sát
Thang đo sự tin cậy
TC1
Anh/chị tin tưởng vào kết quả chuẩn đoán và phương
pháp điều trị của bệnh viện.
TC2
Nhân viên bệnh viện cố gắng không để xảy ra sai sót khi
thực hiện điều trị cho bệnh nhân.
TC3
Chất lượng khám chữa bệnh được đảm bảo đúng như
thông báo của bệnh viện.
TC4
Hoạt động khám chữa bệnh được thực hiện một cách
chính xác.
TC5
Nhân viên bệnh viện hứa thực hiện việc gì thì họ sẽ thực
hiện đúng như vậy.
Thang đo sự đáp ứng
DU1
Các y, bác sĩ không bao giờ tỏ ra quá bận đếnmức không
đáp ứng những yêu cầu của người bệnh ( thủ tục khám
bệnh, hỏi nơi xét nghiệm,)
DU2
Nhân viên y tế thông báo chính xác về thời gian của các
dịch vụ sẽ thực hiện (ví dụ: thời gian trả kết quả xét
nghiệm,)
DU3 Các y, bác sĩ bệnh viện luôn sẵn lòng giúp đỡ người bệnh.
DU4 Các dịch vụ tại đây luôn được đáp ứng đầy đủ và kịp thời.
DU5
Bệnh nhân dễ dàng gặp được bác sĩ của mình khi có yêu
cầu.
Thang đo sự cảm thông
CT1 Các y, bác sĩ biết chăm sóc y tế tới từng ngườibệnh.
CT2
Các y, bác sĩ luôn hiểu được những lo lắng, nhu cầu đặc
biệt của người bệnh.
CT3
Thời gian thực hiện khám chữa bệnh thuận tiện đối với
người bệnh.
Thang đo năng lực phục vụ
PV1 Cách cư xử của y, bác sĩ tạo niềm tin cho người bệnh.
PV2
Anh/chị cảm thấy an toàn khi thực hiện khám chữa bệnh
tại bệnh viện.
PV3 Tại bệnh viện luôn có những y, bác sĩ giỏi.
PV4
Nhân viên y tế có kiến thức tốt để trả lời những câu hỏi
của người bệnh.
Thang đo phương tiện hữu hình
HH1 Bệnh viện luôn được vệ sinh sạch sẽ.
HH2 Trang phục của nhân viên bệnh viện, gọn gàng lịch sự.
HH3 Cơ sở vật chất của bệnh viện trông rất bắt mắt.
HH4
Các trang thiết bị khám chữa bệnh của bệnh viện hiện đại,
phục vụ tốt.
HH5 Bệnh nhân không phải nằm chung giường bệnh.
Thang đo sự hài lòng chung
HL1 Anh/chị hài lòng với cơ sở vật chất của bệnh viện.
HL2 Anh/chị hài lòng với cung cách phục vụ của bệnh viện.
HL3
Nhìn chung anh/chị hài lòng với chất lượng phục vụ của
bệnh viện.
Nguồn: Khảo sát của tác giả (2016).
Các biến khái niệm trong mô hình nghiên cứu đo lường
bằng thang đo Likert 5 điểm (1- hoàn toàn không đồng ý
đến 5 hoàn toàn đồng ý) và được trình bày chi tiết như
trong Bảng 1.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
Theo Hair và cộng sự (1998), Black (1998), Green
(1991) trong phân tích nhân tố khám phá, kích thước mẫu
tối thiểu được xác định dựa vào mức tối thiểu và số lượng
biến đưa vào phân tích của mô hình. Theo đó, cỡ mẫu tối
thiểu là 50 và trong nghiên cứu này mô hình có 44 biến
quan sát, tỷ lệ cỡ mẫu là 5/1. Do vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần
có là 220.
Ngoài ra trong phân tích hồi quy, Black (1998), Green
(1991), cho rằng cỡ mẫu tối thiểu cần xác định theo công
thức 50 + 5*số biến độc lập trong mô hình nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này có 3 biến độc lập cho mô hình hồi
quy và do vậy cỡ mẫu tối thiểu là 85. Trong nghiên cứu
này, bộ dữ liệu sau khi được làm sạch gồm 400gồm những
người đã và đang khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế tại khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh thõa mãn điều kiện phân tích
nhân tố khám phávà phân tích hồi quy. Mẫu dùng trong
nghiên cứu tương đối đồng đều về các đặc điểm như loại
hình, giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập được mô tả
trong bảng sau:
Bảng 2.Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Biến Thuộc tính
Loại hình Khám dịch vụ = 35%; Bảo hiểm y tế = 65%
Giới tính Nam = 49%; Nữ = 51%
Độ tuổi Dưới 30= 44%; 30 – 60 = 53%; >60 = 3%
Nghề nghiệp
Nhân viên = 43%; Kinh doanh = 25%; Nông nghiệp =
10%; HS-SV = 10%; Giáo viên = 4%, GĐ-QL = 3%;
Khác = 5%
Thu nhập
Dưới 3 triệu = 20%; 3 – dưới 5 triệu = 42%; 5 – dưới
10 triệu = 28%; >10 triệu = 10%
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát của tác giả (2016)
4.2 Chất lượng dịch vụ y tế tại Tp. Hồ Chí Minh
Bảng 3. Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Thang đo Min Max TB S.D
TC1 -3 4 -.63 .968
TC2 -4 3 -.53 1.108
TC3 -3 4 -.59 1.160
TC4 -3 4 -.57 1.115
TC5 -4 4 -.63 1.264
DU1 -4 4 -.64 1.370
DU2 -4 2 -.55 1.252
DU3 -4 2 -.63 1.139
DU4 -4 3 -.66 1.205
DU5 -4 3 -.58 1.215
CT1 -4 3 -.60 1.245
CT2 -4 2 -.58 1.248
CT3 -4 4 -.56 1.247
PV1 -3 3 -.57 1.090
PV2 -4 4 -.46 1.165
PV3 -4 3 -.59 1.129
PV4 -4 4 -.54 1.152
Tính toán từ dữ liệu khảo sát của tác giả (2016)
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ khám chữa bệnh
50 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số 05
Đánh giá chung, kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình
chất lượng dịch vụ y tế ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
chưa thực sự đáp ứng được mong đợi của người dân.Cụ thể:
yếu tố sự đáp ứng có số điểm trung bình thấp nhất -0.612,
yếu tố sự tin cậy có số điểm trung bình là -0.59, tiếp đến là
yếu tố sự cảm thông và năng lực phục vụ có số điểm trung
bình là -0.58 và có số điểm cao nhất là yếu tố phương tiện
hữu hình -0.5. Đây là những khía cạnh chất lượng dịch vụ
cần quan tâm cải thiện trong thời gian tới.
4.3 Tác động của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng
người dân với dịch vụ khám, chữa bệnh
4.3.1Kiểm định chất lượng thang đo và mức độ phù hợp
của mô hình nghiên cứu
Bảng 4. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh sau EFA
Ký hiệu Biến quan sát
Năng lực phục vụ và phương tiện hữu hình
HH1 Bệnh viện luôn được vệ sinh sạch sẽ.
HH2
Trang phục của nhân viên bệnh viện, gọn gàng
lịch sự.
HH3 Cơ sở vật chất của bệnh viện trông rất bắt mắt.
HH4
Các trang thiết bị khám chữa bệnh của bệnh viện
hiện đại, phục vụ tốt.
HH5 Bệnh nhân không phải nằm chung giường bệnh.
PV1
Cách cư xử của y, bác sĩ tạo niềm tin cho người
bệnh.
PV2
Anh/chị cảm thấy an toàn khi thực hiện khám
chữa bệnh tại bệnh viện
PV4
Nhân viên y tế có kiến thức tốt để trả lời những
câu hỏi của người bệnh.
Sự tin cậy
TC1
Anh/chị tin tưởng vào kết quả chuẩn đoán và
phương pháp điều trị của bệnh viện.
TC2
Nhân viên bệnh viện cố gắng không để xảy ra sai
sót khi thực hiện điều trị cho bệnh nhân.
TC3
Chất lượng khám chữa bệnh được đảm bảo đúng
như thông báo của bệnh viện.
TC4
Hoạt động khám chữa bệnh được thực hiện một
cách chính xác.
TC5
Nhân viên bệnh viện hứa thực hiện việc gì thì họ
sẽ thực hiện đúng như vậy.
Sự đáp ứng và cảm thông
DU2
Nhân viên y tế thông báo chính xác về thời gian
của các dịch vụ sẽ thực hiện (ví dụ: thời gian trả
kết quả xét nghiệm,)
DU3
Các y, bác sĩ bệnh viện luôn sẵn lòng giúp đỡ
người bệnh.
DU4
Các dịch vụ tại đây luôn được đáp ứng đầy đủ và
kịp thời.
DU5
Bệnh nhân dễ dàng gặp được bác sĩ của mình khi
có yêu cầu.
CT1
Các y, bác sĩ biết chăm sóc y tế tới từng
ngườibệnh.
CT2
Các y, bác sĩ luôn hiểu được những lo lắng, nhu
cầu đặc biệt của người bệnh.
CT3
Thời gian thực hiện khám chữa bệnh thuận tiện
đối với người bệnh.
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo qua tham số
Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt được độ
tin cậy thể hiện qua (i) tương quan biến tổng của tất cả các
biến trong thang đo đều lớn hơn 0.3. Thang đo có hệ số
Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0.6 và lớn nhất.
Kết quả phân tích EFA cho thấy: Phương sai trích đạt
0.5945 cho thấy khả năng giải thích của mô hình ứng dụng
thực tế, giải thích được 59,450% giá trị thực tế. Chỉ số
Eigenvalueđều đạt trên 1 (theo tiêu chuẩn Kaise) nhằm hình
thành các nhân tố có ý nghĩa thống kê. Kiểm định KMO và
Barlett’s cho chỉ số KMO đạt 0.929 và giá trị kiểm định
mức ý nghĩa Sig đạt 0%, những chỉ số trên hoàn toàn thỏa
điều kiện để mô hình phân tích nhân tố khám phá đạt sự
thích hợp cao trong phân tích. Kết quả EFA hình thành nên
ba nhân tố có ý nghĩa và được đặt tên gồm(i) Sự tin cậy, (ii)
Sự đáp ứng và cảm thông và (iii) Năng lực phục vụ và
phương tiện hữu hình và được đo lường như trong Bảng 4.
Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc đều thỏa mãn
các yêu cầu và hình thành nên một nhân tố có ý nghĩa là Sự
hài lòng, được đo lường bởi ba biến quan sát HL1, HL2,
HL3. Giả thuyết nghiên cứu được điều chỉnh theo kết quả
phân tích EFA như sau:
Giả thuyết H1: Năng lực phục vụ và phương tiện hữu
hình tác động dương đến sự hài lòng của người dân với chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh.
Giả thuyết H2: Sự tin cậy tác động dương đến sự hài
lòng của người dân với chất lượng dịch vụ khám, chữa
bệnh.
Giả thuyết H3: Sự đáp ứng và cảm thông tác động dương
đến sự hài lòng của người dân với chất lượng dịch vụ khám,
chữa bệnh.
4.3.2 Kiểm định mô hình giả thuyết nghiên cứu
Bảng 5.Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số chưa
chuẩn hóa Sig.
Thống kê
cộng tuyến
Beta Sai số Tolerance VIF
Hằng số 3.781 .043 .000
PVHH .184 .058 .002 .467 2.141
DUCT .327 .053 .000 .455 2.197
TC .019 .052 .714 .593 1.686
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy cả ba nhân tố đều có
ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng của khách hàng đối
với dịch vụ khám chữa bệnh. Thống kê F cho giá trị p-value
= 0.000 kết quả ước lượng là phù hợp. Hệ số R2 hiệu chỉnh
bằng 0.298 cho thấy mô hình giải thích được 29.8% sự biến
thiên của biến phụ thuộc “Sự hài lòng chung”. Mô hình
không có hiện tượng tự tương quan (hệ số Dutbin-Watson =
1.889) và đa cộng tuyến (các hệ số VIF gắn với 03 biến độc
lập đều nhỏ hơn 5).Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện
qua hàm hồi quy như sau:
HL = 3.781 + 0.184PVHH + 0.327DUCT + 0.019TC
Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên
cứu cho thấy có 2 yếu tố chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến
sự hài lòng khách hàng với dịch vụ khám chữa bệnh ở khu
vực Tp. Hồ Chí Minh, cụ thể:
Giả thuyết H1: Nhân tố năng lực phục vụ và phương tiện
hữu hình có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng chung của
người bệnh ở mức ý nghĩa 1%(β= 0.184 > 0, Sig. = 0.002 <
0.05).Các cơ sở y tếcần quan tâm cải thiện các khía cạnh về
năng lực phục vụ như chuyên môn, đạo đức, thái độ của đội
ngũ bác sĩ, y tá, nhân viên phục vụ. Nâng cao đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị hiện đại. Nếu PVHH tăng lên 1 đơn
vị thì mức độ hài lòng của bệnh nhân sẽ tăng lên 0.184 đơn
vị, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.
Giả thuyết H2: Nhân tố sự tin cậy của cơ sở y tế có ảnh
hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng nhưng
không có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (β = 0.019, sig. =
0.714). Do đó với độ tin cậy 95%, chưa có cơ sở để chấp
nhận giả thuyết H1.Trong điều kiện nghiên cứu, yếu tố sự
tin cậy không phải là yếu tố có ảnh hưởng rõ ràng đến sự
hài lòng của người bệnh do bệnh nhân và gia đình có xu
hướng lựa chọn cơ sở y tế đủ tin tưởng để giao sức khỏe,
Phan Nguyên Kiều Đan Ly, Lưu Tiến Dũng
51 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số 05
tính mạng của mình và gia đình cũng như phải lựa chọn cơ
sở y tế theo chức năng. Vì vậy thuộc tính tin cậy được xem
như bắt buộc phải có của chất lượng dịch vụ từ các cơ sở y
tế.
Giả thuyết H3: Nhân tố sự đáp ứng và cảm thông có ảnh
hưởng tích cực đến sự hài lòng chung của người bệnh ở
mức ý nghĩa 1% (β = 0.327 > 0, sig. = 0.000). Các cơ sở y
tế cần cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ở khả năng
đáp ứng về thời gian, chức năng. Rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ, nhân viên y tế nhằm thấu hiểu nỗi đau
của người bệnh và gia đình. Sự đáp ứng và cảm thông tăng
lên 1 đơn vị thì mức độ hài lòng của bệnh nhân tăng lên
0.327 đơn vị, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.
Kiểm định trị trung bình cho thấy các yếu tố nhân khẩu
học độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp không ảnh hưởng đến sự
hài lòng. Tuy nhiên, phát hiện mới của nghiên cứu là loại
hình khám chữa bệnh dịch vụ và khám bảo hiểm y tế cũng
như thu nhập khác nhau có ảnh hưởng đến sự hài lòng. Chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bằng BHYT vẫn thấp hơn
so với khám, chữa bệnh dịch vụ. Đây là phát hiện mới và
quan trong trọng nghiên cứu này đòi hỏi các chính sách
quan tâm hơn nữa cho chất lượng dịch vụ khi khám, chữa
bệnh bằng bảo hiểm y tế của người dân. Bên cạnh đó, các
dịch vụ của các cơ sở y tế cần đa dạng hóa theo khả năng
chi trả, mức thu nhập của một bộ phận người dân có thu
nhập cao. Đây là nguồn bổ sung ngân sách quan trọng cho
đầu tư mở rộng trong tương lai.
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu thông qua mô hình lý thuyết SERQUAL và
mô hình kinh tế lượng đã đánh giá chất lượng dịch vụ y tế
cũng như phân tíchcác nhân tố chất lượng dịch vụ ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người bệnh và đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố chất lượng dịch vụ lên sự hài
lòng chung của người bệnh.
Dưới góc nhìn của người bệnh, chất lượng dịch vụ của
các cơ sở về cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhưng cụ thể
từng khía cạnh còn có một khoảng cách so với kì vọng của
khách hàng.
Có hai yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng
với dịch vụ y tế gồm sự đáp ứng và cảm thông, năng lực
phục vụ và phương tiện hữu hình. Nhân tố sự tin cậy không
có ảnh hưởng đến sự hài lòng chung, người bệnh coi nó là
một yếu tố hiển nhiên phải có đối với dịch vụ ở các cơ sở y
tế họ đến.
Thông qua kiểm định sự khác biệt các biến nhân khẩu
học kết quả cho thấy không có sự khác biệt về mức độ hài
lòng giữa giới tính nam và nữ, giữa các nhóm tuổi, các
nhóm nghề nghiệp nhưng lại có sự khác biệt về nhóm thu
nhập của người dân. Rất có ý nghĩa khi thông qua kiểm
định trung bình tổng thể cho thấy có sự khác nhau về mức
độ hài lòng của người dân khám chữa bệnh giữa loại hình
khám chữa bệnh dịch vụ và loại hình khám chữa bệnh bằng
bảo hiểm y tế. Đây là mộ trong những phát hiện mới của
nghiên cứu này.
6. LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cám ơn Trường Đại học Lạc Hồng đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để nghiên cứu này được thực hiện.
Cám ơn các cơ sở y tế tại Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
giúp đỡ. Cám ơn các đáp viên đã nhiệt tình tham gia vào
nghiên cứu này.
7. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Đặng Hồng Anh, “ Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự hài lòng của bệnhnhân đối với dịch vụ khám chữa
bệnh tại bệnh viện Hoàn Mỹ thành phố Đà Nẵng”, Luận văn
Thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng, 2013.
[2] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Phân tích dữ
liệu nghiên cứu với SPSS”, NXB Thống Kê, 2005.
[3] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Analysis of
research data with SPSS – Vol 1”, Hong Duc Publisher, Ho
Chi Minh, Vietnam, 2008.
[4] Hồ Bạch Nhật, “Sự hài lòng của bệnh nhân nội trú đối với
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện tại
thành phố Long Xuyên”, Tạp chí Journal of Science – 2015,
Vol. 6 (2),111 – 119, 2015.
[5] Huỳnh Phú Thịnh, “Tài liệu giảng dạy Phương pháp nghiên
cứu trong kinh doanh”, Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh,
Đại học An Giang, 2014.
[6] Lê Nguyễn Đoan Khôi, Nguyễn Việt Thúy và Đỗ Hữu Nghị ,
“Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
của bệnh nhân đối với dịch vụ y tế của các bệnh viện tuyến
quận huyện tại thành phố Cần Thơ”, Tạp chí khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, Phần D Khoa học chính trị, Kinh
tế và pháp luật số 33 trang 94-101, 2014.
[7] Lê Thị Kim Ngân và Lê Thị Thu Trang, “ Đánh giá mức độ
hài lòng của bệnh nhân điều trị nội trú về chất lượng dịch vụ
tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ”, Tạp chí khoa
học Trường Đại học Cần Thơ, số 31 trang 8 – 16, 2014.
[8] Nguyễn Đình Thọ, “The scientific method in business
research”, Labour – Social Publisher, Vietnam, 2011.
[9] Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, “Nguyên lý
Marketing”, NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM, 2003.
[10] Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, “Nghiên cứu
khoa học marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM”, NXB Đại học Quốc Gia TP. HCM, 2008.
[11] Nhữ Ngọc Thanh, “Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến
sự hài lòng của bệnh nhân tại Bệnh viện nhi Hải Dương”,
Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh, 2013.
[12] Tặng Thị Lưu, “Nghiên cứu sự hài lòng của bệnh nhân đối
với bệnh viện đa khoa Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng, 2011.
[13] Võ Quang Vinh, Phan Thị Mỹ Tâm, Nguyễn Đức Thắng,
Nguyễn Thị Minh Thư, Nguyễn Hoàng Tuân, Hồ Thanh
Tùng, Lê Tuấn Kiệt, “Đo lường sự hài lòng của bệnh nhân
đối với chất lượng dịch vụ Y tế của Bệnh viện Đa khoa trung
tâm An Giang– thành phố Long Xuyên, Đại học An Giang,
2014.
Tiếng Anh
[14] A Parasuraman, 11. Parasuraman.A, Zeithaml V.A, Berry
L.L, “SERVQUAL: A Multiple – Item Scale for Measuring
Consumer Perceptions of Service Quality”, Journal og
Retailing, 1988.
[15] Andaleeb.S.S & Conway.S, “Customer satisfaction in the
restaurant industry: an examination of transaction - specsific
model”, Journal of services marketing, 20(1), 3 – 11, 2006.
[16] Ahuja.M, Mahlawat.S & Masood.R.Z, “Study of service
quality management with SERVQUAL model: An empirical
study of GOVT/NGO`S eye hospitals in Haryana”, Indian
journal of comerce and management studies, 2(2) 310 – 318.,
2011.
[17] Ahmad.R & Samreen.H, “Assesing the service quality of
some selected hospitals in Karachi based the SERVQUAL
model”, Pakistan review, Juny, 266 – 314, 2011.
[18] Brown, “Design Experiments: Theortical and Methodological
Challenges in Creating Complex Interventions in Classroom
Settings”, Journal of the learning science, 2(2), 141-178,
1992.
[19] C Jenkinson, A Coulter, S Bruster, N Richards, T Chandola,
“Patients’ experiences and satisfaction with health care:
results of a questionnaire study of specific aspects of care”,
Qual Saf Health Care, 2002;11:335–339, 2002.
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ khám chữa bệnh
52 Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số 05
[20] Chow.C.C & Luk.P, “A strategic service quality approach
using analytic hierarchy process”, Management service
quality, 15(3), 278 – 289, 2005.
[21] Cronin J, Taylor A., “SERVPERF versus SERVQUAL:
Reconciling performance basedand perceptions-minus-
expectationsmeasurement of service quality”, Journal of
Marketing,vol.58 No.1, tr. 125-131, 1994.
[22] Cronin J, Brady M, Hult GT, “Assessing the effects of
quality, value and customer satisfaction on consumer
behavioralintentions in service environment”, Journal of
Retailing, vol.76, No.2, tr. 193-218, 2000.
[23] Durvasula.S & Lysonski.S, “Diagnosing service quality in
retailing”, 2010.
[24] Gronroos, “Christian: Quo Vadis, Marketing Toward a
Relationship of mar- Marketing Paradigm”, Journal of
Marketing Management, 347–360, 1994.
[25] Green, S. B., “How many subjects does it take to do a
regression analysis?”, Multivariate Behavioral Research, 26,
499‐510, 1991.
[26] J.F. Hair, R.E. Anderson, R.L. Tatham and William C. Black,
“Multivariate Data Analysis”, Fifth Edition. Prentice-Hall
Intenational, Inc., 1998.
[27] Kotler&Keller, “Marketing management”, 12e, 2006.
[28] Linda H Aiken, Walter Sermeus, “Patient safety, satisfaction,
and quality of hospitalcare: cross sectional surveys of nurses
and patients in 12 contries in Europe and the UnitedStates”,
BMJ 2014 1-14, 2012.
[29] Mostafa.M.M “An empirical study of patients expectations
and satisfactions in Egyptian hospitals”, International journal
of health care quality assurance, 18 (7), 516 – 532, 2005.
[30] Oliver, R. L. & W. O. Bearden, (1995), “Disconfirmation
Processes and Consumer Evaluations in Product Usage”,
Journal Research, 13:235-246.
[31] Oliver (1997), “Satisfaction : A Behavioural Perspective on
the Consumer”, New York: McGaw Hill.
[32] Parasuraman.A, Zeithaml V.A, Berry L.L.(1985), “A
Conceptual model of service quality and its implication for
future research”, Journal of marketing, pp.41 – 50.
[33] Philip Kotler (2011), “Quản trị Marketing”, Nhà xuất bản
thống kê, Hà Nội.
[34] Russell (1999), “Core Affect, Prototypical Emotional
Episodes, and Other Things Called Emotion: Dissecting the
Elephant”, Journal of Personality and Social Psychology,
Vol. 76. No. 5, 805-819.
[35] Seth.A, Momaya.K & Gupta.H.M (2008), “Managing the
customer perceived service quality for Cellular mobile
Telephony: An Empirical investigation”, VIKALPA, 3(1), 19
– 34
[36] Shou-Hsia Cheng, Ming-Chin Yang, Tung-Liang Chiang
(2003), “Patient satisfaction withand recommendation of a
hospital: effects of interpersonal and technical aspects of
hospitalcare, International Journal for Quality in Health
care, pp 345 – 355.
[37] Soita.P.W (2012), “Measuring perceived service quality
using SERVQUAL: A case Uganda Health and Fitness
sector”, International Journal of Business and Social Sciene,
3(5), 261 – 277.
[38] Spreng, R. A., and Mackoy, R. D., (1996), “ An Empirical
Examination of a Model of Perceived Service Quality and
[39] Zeithaml V.A., Bitner M.J.(2000), “Services Marketing:
Intergrating Customer Focus Across the Firm”, McGraw –
Hill: Irwin. Journal of Retailing, 72(2), 201-214.
[40] Zarei.A, Arab.M, Froushani.A.R, Rashidian.A &
Tabatabaei.S.M.G (2012), “Service quality of private
hospitals: The Iranian patients` perpective”, BMC Health
service Research, 1 -7.
TIỂU SỬ TÁC GIẢ
Lưu Tiến Dũng
Năm sinh 1987. Thạc sĩ ngành Khoa học Xã hội. Hiện đang là giảng viên cơ hữu, khoa
Quản trị- Kinh tế quốc tế, trường Đại học Lạc Hồng. Lĩnh vực nghiên cứu: Kinh tế
quốc tế, Kinh tế học.
Phan Nguyên Kiều Đan Ly
Sinh năm 1994. Hiện đang theo học năm cuối chuyên ngành Quản trị kinh doanh tại
trường Đại học Lạc Hồng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_quan_he_giua_chat_luong_dich_vu_va_su_hai_long_cua_nguoi.pdf