MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG 3
XUẤT KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 3
1.1. Xuất nhập khẩu 3
1.1.1. Bản chất của thương mại quốc tế 3
1.1.2. Các lý thuyết về thương mại quốc tế 5
1.1.3. Vai trò hoạt động xuất nhập khẩu với sự phát triển kinh tế 8
1.2. Tín dụng xuất khẩu 12
1.2.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu 12
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng xuất khẩu 13
1.2.3. Các hình thức tín dụng xuất khẩu 13
1.2.3.1. Tín dụng trong hoạt động nhập khẩu 14
1.2.3.2. Tín dụng trong hoạt động xuất khẩu 16
1.2.3.3 Bảo lãnh tham gia xuất nhập khẩu 18
1.2.4 Quy trình cấp tín dụng xuất khẩu 19
1.2.5. Rủi ro tín dụng xuất khẩu 20
1.3. Tín dụng xuất khẩu với hoạt động xuất nhập khẩu 21
1.3.1. Vai trò tín dụng xuất khẩu với nền kinh tế 21
1.3.2. Vai trò của tín dụng xuất khẩu với hoạt đông xuất nhập khẩu 21
1.3.3 Vai trò của tín dụng xuất khẩu với các doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu 23
1.3.4 Xuất nhập khẩu ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng xuất khẩu 24
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG QUAN HỆ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 25
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 25
( NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN) 25
2.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Phát triển Việt Nam 25
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát riển của ngân hàng Phát triển Việt Nam 25
2.1.1.2. Trách nhiệm ,quyền hạn của ngân hàng Phát triển 28
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng Phát triển 30
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Phát triển 30
2.1.2.2 Hoạt động chính của Ngân hàng Phát triển Việt nam 33
2.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của Ban tín dụng xuất khẩu thuộc ngân hàng Phát triển 34
2.1.3 Thực trạng hoạt động của ngân hàng Phát triển Việt Nam 35
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển 43
2.2.1 Quy chế hoạt động tín dụng xuất khẩu 43
2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển 47
2.3 Tác động của hoạt động của tín dụng xuất khẩu đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng vơi ngân hàng Phát triển 53
2.3.1 Ảnh hưởng tích cực của hoạt động tín dụng xuất khẩu tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng Phát triển 53
2.3.1.1 Tín dụng xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng cho doanh nghiệp 53
2.3.1.2 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chuẩn hóa hơn 56
2.3.1.3 Doanh nghiệp được hỗ trợ về lãi suất khi vay vốn tín dụng xuất khẩu 65
2.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực của tín dụng xuất khẩu tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp 66
3.1 Định hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam 73
3.2 Định hướng hoạt động tín dụng xuất khẩu của ngân hàng Phát triển Việt Nam 76
3.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển Việt Nam 77
3.3.1 Hoàn thiện và đa dạng các hình thức tín dụng xuất khẩu 77
3.3.1.1 Thực hiện nghiệp vụ cho nhà nhập khẩu vay 77
3.3.1.2 Nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng 79
3.3.1.3 Triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đa dạng hóa cho vay nhà xuất khẩu 80
3.3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng 81
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cấp tín dụng xuất khẩu cho khách hàng 81
3.3.2.2. Thu thập và xử lý thông tín về khách hàng 83
3.3.2.3.Tăng cường công tác kiểm tra giám sát sau khi cấp vốn tín dụng 83
3.3.2.4. Không ngừng nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng 84
3.3.2.5 Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng đối với các dự án sản xuất kinh doanh .84
3.3.2.6 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh ngân hàng 84
3.4 Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu 86
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 86
3.4.1.1 Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ 86
3.4.1.2 Điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình thị trường 86
3.4.1.3 Ổn định danh mục mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dụng xuất khẩu. 86
3.4.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp 88
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
96 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1867 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mối quan hệ giữa tín dụng xuất khẩu và hoạt động xuất nhập khẩu (nghiên cứu tại Ngân hàng Phát triên Việt Nam), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều xuất khẩu của Công ty đã nổi tiếng khắp ngành điều trong và ngoài nước, đặc biệt là Công ty liên tục tăng trưởng sản lượng xuất khẩu vào thị trường quan trọng của ngành hạt điều như : Mỹ, EU, Trung Quốc, . . .Trong ngành chế biến nhân điều xuất khẩu, có khoảng hơn 60 doanh nghiệp, trong đó LAFOOCO là một trong bốn doanh nghiệp lớn nhất. Hiện tại Lafooco chiếm khoảng 20% thị phần xuất khẩu của cả ngành chế biến điều, kim ngạch xuất khẩu khoảng 68 triệu USD năm 2007. Việt Nam là một trong những nước có sản lượng điều lớn trên thế giới chiếm 1/6 thị phần hạt điều của thế giới, chỉ sau Ấn độ. Do vậy sản lượng cũng như giá cả hạt điều của Việt Nam thay đổi có ảnh hưởng lớn đến thị trường thế giới. Đây là một trong số rất ít ngành Việt Nam có lợi thế chi phối thị trường thế giới. Tín dụng xuất khẩu góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty, nâng cao uy tín và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Với công ty chế biến thủy sản xuất nhập khẩu Cà Mau, đây là một trong 10 doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất ngành thủy sản.Công ty chế biến Với nguồn vốn Nhà nước cấp là 12 tỷ đồng, để đảm bảo doanh số xuất khẩu hàng chục triệu USD mỗi năm, Công ty thường xuyên phải vay ngân hàng từ 100 -300 tỷ đồng. Khi vay vốn như vậy, công ty đã phải trả lãi ngân hàng trên 10 tỷ đồng/năm, việc làm này ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của công ty. Kể từ khi thực hiện vay vốn tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh ngân hàng Phát triển Cà Mau, công ty đã giảm được gánh nặng lãi suất ngân hàng. Công ty đã có điều kiện đầu tư công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất không những gia tăng sản lượng xuất khẩu vươn lên vị trí thứ 3 trong ngành thủy sản về kim ngạch xuất khẩu mà còn mở rộng quy mô, đầu tư nuôi trông thêm diện tích 40ha cá tra làm nguyên liệu. Tuy nhiên do doanh nghiệp hoạt động hiệu quả với lợi nhuận không ngừng tăng trưởng nên số vốn vay từ ngân hàng Phát triển vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh xuất khẩu, khoản tín dụng vay từ ngân hàng chỉ đáp ứng được 1/6 nhu cầu vay vốn của công ty. Với lĩnh vực kinh doanh mang tính thời vụ đặc thù như trường hợp của Công ty chế biến Thuỷ sản xuất nhập khẩu Cà Mau thì chu kỳ vay vốn hiện nay còn nhiều điểm chưa hợp lý, cần được tiếp tục hoàn thiện.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Sao Phương Đông (tên giao dịch ORISTAR ., CORP) là nhà cung cấp hàng đầu và xuất khẩu tại Việt nam về các loại nguyên vật liệu và sản phẩm từ kim loại, đặc biệt là kim loại màu. Với sự hỗ trợ nguồn vốn từ Chi nhánh ngân hàng Phát triển tại thành phố HCM, doanh nghiệp luôn duy trì tốc độ 40%/năm.
Công ty TNHH Dây và Cáp điện Tân Cường Thành là công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu dây và dây cáp điện. Kim ngạch xuất khẩu của công ty chiếm tỷ lệ đáng kể so với kim ngạch xuất khẩu toàn ngành này đặc biệt là mặt hàng dây điện dùng trong ô tô. Do thuế suất thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc tăng liên tục từ 60% lên 70% và lên 83% làm nhu cầu tiêu thụ đối với ôtô sản xuất và lắp ráp trong nước tăng mạnh, do vậy lượng và trị giá xuất khẩu linh kiện, phụ tùng ôtô tăng. Công ty tận dụng cơ hội này sử dụng khoản vốn vay để tập trung sản xuất. Nhật Bản vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất đối với dây điện và cáp điện của công ty ,Mỹ và Hàn Quốc vẫn là thị trường lớn thứ 2 và 3 với cơ cấu thị trường xuất khẩu: Nhật Bản chiếm 45%, Mỹ 33% và Hàn quốc là 12%
2.3.1.6. Doanh nghiệp được hỗ trợ về lãi suất khi vay vốn tín dụng xuất khẩu
Lãi suất khoản vốn vay tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển thấp hơn so với các ngân hàng thương mại khác vì có sự ưu đãi của Chính phủ. Lãi thấp là một cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vay vốn để kinh doanh xuất nhập khẩu. Lãi suất thấp làm giảm chi phí vốn của doanh nghiệp, hỗ trợ khả năng giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh trạnh của hàng hóa, sản phẩm trên thị trường quốc tế đang diễn ra sự cạnh tranh rất khốc liệt. Lãi suất cho vay tại ngân hàng Phát triển do Bộ Tài chính quy định, hàng năm thay đổi 1 lần. Lãi suất thấp, ổn định, không đổi trong vòng 1 năm giúp doanh nghiệp có kế hoạch ổn định để sản xuất kinh doanh, các khoản chi phí được tính toán theo đúng như dự kiến không bị vượt quá mức cho phép. Thời gian vừa qua, lãi suất các ngân hàng thương mại liên tục tăng làm ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vay với số vốn lớn chục tỷ đồng. Ví dụ lãi suất cho vay ở các ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng nước ta thấp nhất thuộc về khối quốc doanh; loại ngắn hạn phổ biến từ 14,6%/năm, trung và dài hạn khoảng từ 13,5 - 16,2%/năm. Tại các ngân hàng cổ phần, lãi suất ngắn hạn lên tới 18,42%/năm, trung và dài hạn khoảng 21,85%/năm. Trong khi đó lãi suất tại ngân hàng Phát triển chỉ có 8,7%/năm. Điều này cho thấy mức lợi lớn mà các doanh nghiệp vay vốn tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển được hưởng. Mặt khác doanh nghiệp vay vốn tín dụng tại ngân hàng Phát triển không nhất thiết phải có tài sản bảo đảm, hoặc nếu có thì tỷ lệ thế chấp ở mức tương đối là 30% có lợi cho doanh nghiệp. Với khoảng 60% đến hơn 80% nguồn vốn doanh nghiệp huy động phụ thuộc kênh ngân hàng thì đây là một tác động tích cực đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kết luận: Sự tăng trưởng của các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu thông qua việc vay vốn hỗ trợ xuất khẩu của ngân hàng Phát triển cho thấy vai trò của tín dụng trong hoạt động xuất nhập khẩu là rất quan trọng và cần thiết, được coi là "cú hích mạnh mẽ" đối với doanh nghiệp xuất khẩu. Tạo nên sự chuyển biến quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và đặc biệt là tăng kim ngạch xuất khẩu.
2.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực của tín dụng xuất khẩu tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
Các doanh nghiệp vay vốn tín dụng của ngân hàng để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên nếu do thời gian tiếp nhận được vốn vay chậm trễ, hoặc vốn vay không đủ đáp ứng nhu cầu của kinh doanh sẽ làm cho doanh nghiệp mất đi cơ hội kinh doanh, hoạt động không hiệu quả. Các doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng xuất khẩu đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, ước tính có đến 80% lượng vốn cung ứng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ kênh ngân hàng. Nhưng theo một điều tra mới đây của Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ KH-ĐT), chỉ có 32,38% vừa và nhỏ có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng; 35,24% khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được. Số vốn tín dụng mà ngân hàng Phát triển cấp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khá cao, 120.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ được vay vốn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, có những thời điểm chiếm tới 50-60% tổng dư nợ của ngân hàng. Tuy nhiên qua khảo sát thực tế ở ngân hàng cho thấy, số lượng hồ sơ vay vốn được chấp nhận không nhiều, chỉ khoảng 30%-40%. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp này thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phó với cơ quan thuế; báo cáo chính thức thường thấp hơn tình trạng thực tế nên không đảm bảo đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ thường bán hàng không có hợp đồng kinh tế, không tuân thủ chế độ phát hành hóa đơn bán hàng. Do đó, ngân hàng khó có cơ sở để đánh giá và quyết định việc cho vay.
Để tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng về phía các doanh nghiệp cần phải có nỗ lực hơn nữa để nâng cao năng lực, chủ động trong việc xây dựng dự án, phương thức đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và con người. Doanh nghiệp muốn vay vốn thành công cần phải thuyết phục được ngân hàng về mặt hiệu quả của phương án một cách rõ ràng và đầy đủ các yếu tố như lợi nhuận, chi phí, doanh thu, kế hoạch trả nợ… Ngân hàng Phát triển cũng cần hướng dẫn tận tình các doanh nghiệp về cách thức chuẩn bị các giấy tờ cần thiết đi kèm với bộ hồ sơ vay vốn; hồ sơ thực hiện dự án.
Chi phí cho lãi suất cao
Lãi suât cho vay tín dụng xuất khẩu của ngân hàng đôi khi cũng là cản trở với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Lãi suất cao mà doanh nghiệp có nhu cầu cần vay vốn để kinh doanh xuất nhập khẩu lên tới tỷ đồng, chục tỷ đồng thì chi phí cho lãi vay này không phải là con số nhỏ. Lãi suất cao thì thu nhập của ngân hàng sẽ lớn tuy nhiên nó sẽ mâu thuẫn với lợi ích của doanh nghiệp đi vay. Lãi cao đồng nghĩa với chi phí cho sản xuât kinh doanh cao, lợi nhuận thấp và tăng trưởng thấp, làm ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường. Ngân hàng Phát triển với hình thức là một ngân hàng chính sách của Chính phủ, do vậy được ưu đãi về lãi suất so với các ngân hàng thương mại khác trong cùng một thời điểm. Hiện nay lãi suất cho vay xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển là 8,7%/năm phù hợp cho doanh nghiệp hoạt động . Tuy nhiên nếu Bộ Tài chính có quyết định tăng lãi suất thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp vay vốn. Có thể lấy ví dụ về việc doanh nghiệp xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng như thế nào khi lãi suất tăng. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạt điều xuất khẩu cho biết doanh nghiệp của bà đang vào thời vụ thu mua hạt điều, rất cần tiền, nếu chậm hoặc thiếu tiền thì mất cơ hội do giá hạt điều thế giới lên xuống thất thường. Một số doanh nghiệp thu mua và chế biến cà phê, các nhà thầu xây dựng v.v… cũng có chung suy nghĩ và lo lắng về vấn đề lãi suất như vậy. Lãi suất cao, nhưng họ không thể không vay ngân hàng vì vốn tự có không thể đủ để thực hiện kinh doanh. Tuy nhiên đã có rất nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lỗ nặng vì vay vốn tín dụng lên quá cao (tới 14%/năm). Nỗi ám ảnh của các doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay là cứ sản xuất là lỗ, bởi vốn vay tín dụng đang lên quá cao với mức 14%/năm thậm chí có những doanh nghiệp phải chấp nhận mức lãi 16%/năm. Lãi suất cao như vậy khó có thể có lãi được. Để giải quyết tình trạng lãi suất cao ảnh hưởng đến doanh nghiệp, Bộ Công thương sẽ đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét vốn cho vay để xuất khẩu, đặc biệt là mức lãi suất cho vay ở mức hợp lý đối, chia sẻ gánh nặng chi phí vay cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Bên cạnh lãi suất cao, việc tỷ giá thay đổi làm cho số vốn vay tín dụng để xuất khẩu khẩu không đủ để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới xuất khẩu. Tỷ giá giữa đồng USD và VND thay đổi làm ảnh hưởng tới sản xuất và kết quả hoạt động xuất khẩu của nhiều doanh nghiệp. 90% nguồn thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đang được tính bằng USD. Hiện nay ngân hàng Phát triển vẫn chỉ cho vay bằng VND, cho vay băng ngoại tệ rất ít, chiếm tỷ trọng vô cùng nhỏ so với cho vay bằng VND. Vay bằng đồng tiền nào thì trả bằng đồng tiền đó. Doanh nghiệp vay ngân hàng bằng đồng tiền Việt Nam để thực hiện thu mua nguyên vật liệu trong nước để chế biến sản phẩm xuất khẩu nhưng lại được nhà nhập khẩu thanh toán bằng USD. Sau đó doanh nghiệp lại phải bán USD cho các ngân hàng thương mại khác để lấy VND để trả cho ngân hàng Phát triển khi đến kỳ hạn thanh toán. Nếu như tỷ giá đồng USD giảm giá mạnh, lượng USD bán ra trên thị trường ngày một tăng còn người mua thì thưa thớt. Hàng loạt doanh nghiệp xuất khẩu có các nguồn thu ngoại tệ lớn cần bán nhưng không có ngân hàng thương mại nào mua vào vì họ cũng sợ lỗ. Doanh nghiệp không có Việt Nam đồng để chi trả các hoạt động trong doanh nghiệp mình, gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất . Ví dụ như công ty Cổ phần Đường 9, khách hàng vay cốn tín dụng của ngân hàng Phát triển kinh doanh hạt điều xuất khẩu cho biết do tỷ giá thay đổi khiến mỗi tấn sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp bị lỗ từ 2,5 đến 2,7 triệu đồng, lại phải vay ngân hàng với lãi suất 1,45-1,7% tháng, khiến cho tổng giá thành tăng 40%, giá bán ra chỉ tăng 25%, doanh nghiệp chịu lỗ 15% sẽ ảnh hưởng đến sản xuất và xuất khẩu. Trước tình trạng đó, nhiều doanh nghiệp đã phải từ chối nhiều đơn hàng ngoại thương do không có lãi. Nhiều doanh nghiệp đã tìm giải pháp để doanh nghiệp tồn tại trong những thời điểm khó khăn này bằng cách là mua nguyên liệu ở nội địa và bán sản phẩm cũng ở nội địa để giảm thiểu tác động của đồng USD. Như vậy vô hình chung đã tác động lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước. Trước những tác động tiêu cực của đồng đô la tới các doanh nghiệp xuất khẩu, ngân hàng Phát triển khuyến cáo các doanh nghiệp nên đa dạng hóa thị trường, không nên quá phụ thuộc vào một thị trường hoặc một ngoại tệ. Doanh nghiệp cũng nên áp dụng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để đảm bảo hoạt động cho doanh nghiệp mình.
Để hạn chế những tác động tiêu cực của tín dụng xuất khẩu, Chính phủ, các Bộ ngành cần phối hợp với doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đưa ra các biện pháp tháo gỡ hợp lý
Bảo đảm thực hiện tốt chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2008 mà Quốc hội đề ra là 58,6 tỷ USD, trong tình hình nhiều có khó khăn mới phát sinh, Bộ Công thương đề nghị các ngân hàng nghiên cứu hình thành cơ cấu dự trữ ngoại tệ phù hợp diễn biến tỷ giá trên thị trường tiền tệ thế giới để chủ động và phục vụ tốt hơn thanh toán hàng xuất nhập khẩu; các ngân hàng bảo đảm cung ứng đủ nguồn vốn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu với lãi suất hợp lý và điều tiết tỷ giá theo hướng có lợi cho xuất khẩu. Bộ Tài chính xem xét tăng thêm vốn cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, giúp các doanh nghiệp vay vốn với lãi suất hợp lý. Về phía Bộ Công thương sẽ tiếp tục triển khai đàm phán các hiệp định FTA với các nước, các khu vực có lợi thế xuất khẩu để mở cửa thị trường, giảm thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tăng trưởng xuất khẩu. Nhanh chóng kết thúc đàm phán hiệp định EPA với Nhật Bản để sản phẩm dệt may và da giày được hưởng thuế suất vào Nhật Bản ngang bằng các nước ASEAN. Phối hợp Tổ chức xúc tiến ngoại thương Nhật Bản (JETRO) hỗ trợ và phát huy vai trò trung tâm nguyên phụ liệu và đào tạo nguồn nhân lực. Trước mắt, xây dựng các trung tâm cung ứng - phụ liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn như dệt may, giày dép, đồ gỗ... Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài để phân phối một số mặt hàng, nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu ngay trong năm 2008 và tham gia đầu tư xây dựng khu bảo thuế - Trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa bộ, ngành, quản lý và các Hiệp hội ngành hàng tạo sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành, tổ chức mạng lưới thông tin, dự báo tình hình thị trường, giá cả, cung cầu hàng hóa ở thị trường trong và ngoài nước, cung cấp thông tin có lợi cho xuất khẩu đi đôi với kiểm soát những thông tin sai lệch, gây nhiễu thị trường. Ðổi mới công tác tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại (XTTM), gắn XTTM với yêu cầu tăng trưởng xuất khẩu các mặt hàng cụ thể vào các thị trường cụ thể. Tập trung XTTM vào các thị trường trọng điểm lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU... Tăng cường mối liên kết giữa XTTM và xúc tiến đầu tư. Nâng cao năng lực tổ chức thị trường ngoài nước của các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài. Thu hút các tập đoàn đa quốc gia hợp tác, đầu tư, kinh doanh, tạo nên những làn sóng chuyển dịch đầu tư vào Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu có nhiều tiềm năng.Mở rộng danh mục mặt hàng hưởng chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước với các mặt hàng gạo, dệt may, sản phẩm nhựa, xe đạp và phụ tùng, cao-su, ô-tô tải cũng như xây dựng các chính sách khuyến khích xuất khẩu phù hợp các quy định của WTO như bảo hiểm xuất khẩu, nghiên cứu sử dụng cam kết về 10% giá trị hàng nông sản hỗ trợ cho sản xuất hàng nông sản, nông nghiệp. Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa phù hợp các tiêu chuẩn quốc tế. Ðồng thời sớm triển khai đàm phán và ký kết các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu trong tiếp cận thị trường.
Về phía doanh nghiệp cũng phải suy đi tính lại là mình vay để làm cái gì, dự án nào hiệu quả nhất thì mới làm. Còn cái nào chưa thực sự thấy lợi thì đừng có làm, vì khi đó vay là sẽ lỗ. Từng doanh nghiệp phải tiến hành tái cấu trúc, rà soát tất cả chi phí trong sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả đầu vào trong cung ứng, sản xuất và lưu thông. Bên cạnh đó cần chọn lọc, xác định những sản phẩm tối ưu là sở trường, lợi thế cạnh tranh. Tổ chức lại sản xuất, tinh giản lao động nhằm tăng năng suất, giảm giá thành, đồng thời đẩy mạnh tiếp thị, áp dụng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để đảm bảo hoạt động cho doanh nghiệp mình, sử dụng đồng vốn một cách thông minh hơn, tức là nên đầu tư vào thế mạnh của mình chứ không nên chạy theo những lĩnh vực mang lại lợi nhuận trước mắt. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên đa dạng hóa thị trường, không nên quá phụ thuộc vào một thị trường hoặc một ngoại tê để hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá. Về dài hạn, những điều này sẽ tốt cho nền kinh tế.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU NHẰM MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
3.1 Định hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
Chiến lược xuất nhập khẩu năm 2001-2010 đánh giá xuất khẩu góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ . Tuy nhiên, xuất khẩu của nước ta trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế nhất định như quy mô xuất khẩu còn nhỏ so với các nước trong khu vực, khả năng cạnh tranh của nhiều hàng hoá còn thấp chưa phù hợp với nhu cầu thị trường quốc tế; tỷ trọng hàng thô và sơ chế trong cơ cấu xuất khẩu còn khá cao, tỉ trọng sản phẩm có hàm lượng công nghệ và trí tuệ cao còn nhỏ. Tình hình 5 năm thực hiện chiến lược xuất khẩu giai đoạn 2001-2010, đã được nghiên cứu và đánh giá từ đó đưa ra mục tiêu và biện pháp thực hiện cho giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010.
Mục tiêu tổng quát của hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 là phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao, bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP, giải quyết việc làm cho người lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, trước hết là cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp và nông thôn. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, đồng thời tích cực phát triển những mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới, theo hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu hàng thô, hàng có giá trị thấp.
Các chỉ tiêu phát triển xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2006-2010 được đề ra như sau:
Dự kiến tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân sẽ là 17,5% và đạt trên 72,5 tỉ USD vào năm 2010. Trong giai đoạn này, tập trung vào hai khâu trọng tâm để đẩy mạnh tăng trưởng xuất khẩu. Thứ nhất là tập trung vào nhóm hàng công nghiệp để mở rộng sản xuất. Thứ hai: khai thác thêm những mặt hàng mới, thị trường mới và đổi mới công nghệ chế biến, nâng cao giá trị gia tăng của nhóm hàng nông sản.
Về cơ cấu hàng xuất khẩu: với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị cao, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu hàng thô, hàng giá trị thấp. Theo đó, tỉ trọng của nhóm hàng nông -lâm -thuỷ sản sẽ giảm từ 19,1% năm 2006 xuống còn 13,7% năm 2010, nhóm hàng thủ công mỹ nghệ và công nghiệp tăng khá mạnh từ 45,9% năm 2006 lên 54,1% năm 2010.
Dịch vụ xuất khẩu được xác định là một trong những lĩnh vực xuất khẩu mũi nhọn trong gian đoạn này nhằm mục tiêu đổi mới cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và góp phần tăng tốc xuất khẩu trong giai đoạn hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của khu vực dịch vụ (bao gồm cả xuất khẩu lao động) trong giai đoạn 2006-2010 được dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng bình quân 16,3%/năm và đạt mức kim ngạch 12 tỷ USD vào năm 2010. Ngành bảo hiểm phấn đấu mức tăng 29,3%/năm, kim ngạch xuất khẩu dự kiến là 470 triệu USD; bưu chính-viễn thông tăng 24,5%/năm với kim ngạch xuất khẩu đạt 530 triệu USD; tài chính -ngân hàng phấn đấu mức tăng 22,4%/năm, đạt 550 triệu USD. Các dịch vụ phục vụ hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài là một trong những lĩnh vực xuất khẩu trọng tâm của giai đoạn này.
Về cơ cấu thị trường xuất khẩu: theo dự kiến khu vực Châu Á giảm dần tỷ trọng từ 48,8% năm 2006 xuống còn 45,5% năm 2010 song vẫn là thị trường chiếm ưu thế trong cơ cấu thị trường hàng xuất khẩu nước ta. Đến năm 2010 kim ngạch hàng xuất khẩu tai đây đạt khoảng 33 tỷ USD với những mặt hàng trọng tâm là hàng tiêu dùng, gạo, thực phẩm, nông sản chế biến. Hàng hoá xuất khẩu sang thị trường Châu Âu tăng nhẹ, tỷ trọng tăng từ 18,2% năm 2006 lên 20%, đến năm 2010 đạt khoảng 15,9 tỷ USD với những mặt hàng nông thuỷ sản chế biến, hàng công nghiệp nhẹ, sản phẩm thủ công mỹ nghệ vào EU. Xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ tăng dần từ 21,7% lên 24%, đến năm 2010 đạt kim ngạch khoảng 16,7 tỷ USD với những mặt hàng xuất khẩu như dệt may, giày dép, thuỷ sản, đồ gỗ, máy móc thiết bị, điện tử, hạt điều.... Thị trường Châu Phi định hướng tỷ trọng tăng từ 2,2% lên 2,8%, kim ngạch đến năm 2010 đạt 2,8 tỷ USD với các mặt hàng thuỷ sản, đồ gỗ, hàng cơ khí, cà phê, hạt tiêu. Thị trường Châu Đại Dương đến năm 2010 kim ngạch đạt khoảng 5,6 tỷ USD, tập trung xuất khẩu các mặt hàng dệt may, giày dép.
Để đạt được mục tiêu và chỉ tiêu trên, các quan điểm chủ đạo về phát triển xuất khẩu trong giai đoạn 2006-2010 cần được thực hiện:
+ Tiếp tục kiên trì chủ trương dành ưu tiên cao cho xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng GDP, phát triển sản xuất.
+ Gắn thị trường trong nước với thị trường nước ngoài, vừa chú trọng thị trường trong nước, vừa phải quan tâm mở rộng thị trường xuất khẩu.
+ Giữ vững các thị trường lớn, thị trường trọng điểm đồng thời đa dạng hoá thị trường xuất khẩu để tránh lệ thuộc vào nền kinh tế hay ngoại tệ của một nước.
.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện khai thác tối đa tiềm năng của mọi thành phần kinh tế trong hoạt động xuất – nhập khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp.
Định hướng chiến lược xuất khẩu của nước ta trong giai đoạn này là hoàn toàn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, và đây cũng là định hướng phát triển cho các doanh nghiệp thực hiên hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong xu thế hội nhập, các doanh nghiệp có được nhiều thời cơ nhưng cũng đứng trước rất nhiều thách thức. Doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh trên thị trường nước ngoài mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên thị trường nội địa. Để đạt được mục tiêu đề ra, ngoài nỗ lực của bản thân mỗi doanh nghiệp Chính phủ cũng cần có những chính sách tài trợ xuất khẩu thích hợp.
3.2 Định hướng hoạt động tín dụng xuất khẩu của ngân hàng Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Phát triển Việt Nam mà hoạt động chủ yếu của nó nhằm tài trợ có hiệu quả cho các chương trình phát triển kinh tế do Chính phủ hoạch định, là một kênh hỗ trợ của Nhà nước thông qua chính sách tài trợ ưu đãi. Do vậy phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển vừa phải thích nghi với các quy định của quốc tế về lĩnh vực tín dụng xuất khẩu đồng thời phải bảo đảm được tính chất hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu để thực hiện các mục tiêu của Chính phủ trong sự nghiệp phát triển kinh tế, cụ thể đó là:
+ Định hướng phát triển hoạt động tín dụng phải phù hợp với chủ trương, chính sách, pháp luật và các cam kết quốc tế, trong đó có việc tuân thủ các quy định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO.
+ Đối tượng được hưởng tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại ngân hàng Phát triển phải được rà soát chặt chẽ, tránh bao cấp tràn lan.
+ Đa dạng các hình thức tín dụng xuất khẩu.
+ Lãi suất cho vay xuất khẩu phải hướng tới thị trường, tránh bao cấp về vốn, chủ yếu là hỗ trợ về các điều kiện, thủ tục vay cho doanh nghiệp.
+ Cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và dịch vụ ngân hàng hiện đại vào hoạt động tín dụng xuất khẩu, tăng cường kiểm soát tín dụng và rủi ro tín dụng, nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng.
3.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển Việt Nam
3.3.1 Hoàn thiện và đa dạng các hình thức tín dụng xuất khẩu
3.3.1.1 Thực hiện nghiệp vụ cho nhà nhập khẩu vay
Các hình thức tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Phát triển thời gian qua chưa thực sự đa dạng. Hình thức cho nhà nhập khẩu vay vẫn chưa được triển khai hoạt động. Vì vậy một trong các giải pháp để thúc đẩy hoạt động tín dụng xuất khẩu là mở rộng các loại hình tài trợ xuất khẩu để thúc đẩy xuất khẩu
Đây là nghiệp vụ hoàn toàn mới của ngân hàng Phát triển, thực hiện cho khách hàng vay vốn là các nhà nhập khẩu ở các quốc gia khác nhau. Tại các nước phát triển, nghiệp vụ này ngày càng chiếm vai trò quan trọng và thay thế dần nghiệp vụ tín dụng dành cho bên bán.
Đặc điểm nghiệp vụ cho vay bên mua:
- Chủ yếu áp dụng trong trường hợp nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ các dự án đầu tư với thời hạn vay tương đối dài (thường là trên 5 năm).
- Quá trình thẩm định khoản vay là một quá trình phức tạp diễn ra trong một khoảng thời gian tương đối dài (thông thường từ 3 đến 6 tháng cho một dự án có quy mô trung bình) với sự tham gia của rất nhiều bên như: Chính phủ các nước, các ngân hàng thương mại của nước sở tại, các chuyên gia tư vấn tài chính, kỹ thuật ....
- Để hạn chế rủi ro các ngân hàng thực hiện cho nhà nhập khẩu vay thường yêu cầu Chính phủ nước nhập khẩu hoặc các ngân hàng lớn có uy tín bảo lãnh cho khoản vay này, thực hiện cơ chế kiểm soát đặc biệt luồng tiền thu về của dự án của nhà nhập khẩu để đảm bảo khả năng trả nợ tín dụng.
Hình thức cho nhà nhập khẩu vay có thể được thực hiện thông qua hai kênh:
+ Cho nhà nhập khẩu vay trực tiếp: nghiệp vụ này đòi hỏi cán bộ tín dụng cần thu thập nhiều thông tin khách hàng của mình như: khả năng tài chính, khả năng thanh toán, uy tín và mức độ tín dụng của nhà nhập khẩu, thị trường tại nước nhà nhập khẩu...
+ Cho vay gián tiếp (hay là cho vay lại) đến nhà nhập khẩu: tức là thông qua Chính phủ của nước nhập khẩu hoặc thông qua một ngân hàng, tổ chức tài chính tại nước nhà nhập khẩu có quan hệ với ngân hàng Phát triển để cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
Việc giải ngân của hình thức này thông thường được trả trực tiếp cho nhà xuất khẩu tại Việt Nam. Việc giải ngân này có thể thực hiện ngay trong giai đoạn sản xuất chế biến hàng hoá hoặc khi hàng hoá đã được chuyển giao cho nhà nhập khẩu nếu có yêu cầu.
Để thực hiện hình thức cho nhà nhập khẩu vay có hiệu quả thì trong quá trình thực hiện ngân hàng Phát triển cần có những biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá (vì có thể đồng tiền cho vay và đồng tiền khi thu nợ khac nhau, tỷ giá giữa các đồng tiền ở hai thời điểm chênh lệch nhau) như: ký các hợp đồng giao dịch ngoại tệ tương lai, ký các hợp đồng bảo hiểm tỷ giá …
Trong tương lai xa hơn, để giảm bớt sự phụ thuộc vào bảo lãnh của Chính phủ hoặc Ngân hàng trung ương nước nhập khẩu, ngân hàng Phát triển có thể mở rông mạng lưới văn phòng đại diện hoặc chi nhánh của mình tại các quốc gia, thiết lập hệ thống quan hệ đại lý với các ngân hàng quốc tế để thẩm định khoản vay tín dụng của nhà nhập khẩu.
3.3.1.2 Nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu là cam kết giữa một bên là ngân hàng Phát triển (bên bảo lãnh) với một bên là các tổ chức cho vay vốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu (bên nhận bảo lãnh) về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) nếu khách hàng không trả được nợ hoặc trả không đủ cho bên ngân hàng Phát triểnận bảo lãnh. Thời hạn bảo lãnh tín dụng xuất khẩu chỉ giới hạn trong thời gian tối đa 2 năm. Hạn chế này làm cho nó kém hấp dẫn hơn so với bảo lãnh tín dụng đầu tư vốn đã không được các chủ doanh nghiệp quan tâm nhiều trong thời gian vừa qua. Nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng không được nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu quan tâm. Nguyên nhân là do đặc trưng xuất khẩu các loại hàng hoá nông sản đó là thời gian sản xuất và chế biến ngắn, công nghệ chế biến còn lạc hậu nên các nhà nhập khẩu thường không yêu cầu cung cấp các loại bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Cái thứ hai là do nếu các doanh nghiệp sử dụng nghiệp vụ này lại phải bỏ ra một mức phí , điều này sẽ làm cho lợi nhuận của phương án kinh doanh giảm đi. Do vậy mức phí bảo lãnh có thể coi là rào cản để nhà xuất nhập khẩu thực hiện hình thức này.
Từ những phân tích trên cho thấy nhu cầu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đối với các loại hình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng sẽ không nhiều. Để đẩy mạnh các hoạt động này ngân hàng Phát triển cần tập trung vào một số điểm như:
+ Đề ra quy trình thẩm định, ra quyết định bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cần đảm bảo ở mức đơn giản nhất cho đơn vị vay vốn, hạn chế những quá trình trùng lắp với thẩm định khoản vay của ngân hàng thương mại khác.
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu có thể thực hiện bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện tại các ngân hàng thương mại, ngân hàng Phát triển sẽ thực hiện bảo lãnh đối ứng cho các ngân hàng thương mại. Đơn vị vay vốn chỉ phải trả mức phí bảo lãnh theo đúng quy định của Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu.
+Đối với nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng xuất khẩu có thể cung cấp cho các ngân hàng thương mại khi cho vay nhà nhập khẩu hoặc cho vay nhà xuất khẩu. Mô hình:
5. Trả nợ
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Nhà nhập khẩu
Ngân hàng
Thương mại
1. Xuất khẩu
2. Bảo lãnh
4. Thanh toán
3. Vay vốn
Nhà xuất khẩu
3.3.1.3 Triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đa dạng hóa cho vay nhà xuất khẩu
Triển khai hoạt động thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là cần thiết để phục vụ tối đa nhà xuất khẩu, giúp đa dạng hoá các hình thức tín dụng xuất khẩu, nâng dần vị thế về tài trợ xuất khẩu của ngân hàng Phát triển Việt nam trong thị trường tài chính quốc tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt nam. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại hoạt động này vẫn chưa được triển khai tại ngân hàng Phát triển. Để có thể thiết lập hệ thống thanh toán quốc tế, trước hết hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước của ngân hàng Phát triển phải hoàn chỉnh, ngân hàng Phát triển phải thiết lập được mạng lưới ngân hàng đại lý với các ngân hàng trên thế giới.
Hệ thống thanh toán quốc tế ban đầu phải đảm bảo thực hiện được các giao dịch:
+ Thanh toán, chuyển trả tiền ra nước ngoài cho các hợp đồng xuất khẩu.
+ Thực hiện giao dịch mở và thanh toán L/C cho nhà xuất nhập khẩu.
+ Chiết khấu bộ chứng từ, nhờ thu chứng từ.
Đa dạng hoá các hình thức cho nhà xuất khẩu vay
Đối với nghiệp vụ cho nhà xuất khẩu vay, cùng với việc triển khai hoạt động thanh toán quốc tế giúp thỏa mãn nhu cầu vay tín dụng của khách hàng. Các hình thức đa dạng thêm nghiệp vụ cho vay nhà xuất khẩu như nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu, ứng trước tiền thanh toán... hoặc tài trợ cho các khoản phải thu có tính chất trung và dài hạn trên cơ sở bộ chứng từ khi hình thức thanh toán là trả chậm với thời gian dài. Ngân hàng Phát triển có thể thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo một trong hai cách là chiết khấu có truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi tùy theo khách hàng yêu cầu. Thực hiện tài trợ khép kín cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Quy trình thực hiện nghiệp vụ tài trợ khép kín này được thực hiện: theo hợp đồng ngoại thương đã ký giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, ngân hàng Phát triển có thể cho nhà xuất khẩu vay số vốn bị thiếu để mua thiết bị, nguyên liệu...; sau khi có trong tay bộ chứng từ thanh toán nếu doanh nghiệp này có nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh tiếp thì trước khi đến hạn thanh toán tín dụng có thể yêu cầu ngân hàng Phát triển chiết khấu lại bộ chứng từ thanh toán.
3.3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cấp tín dụng xuất khẩu cho khách hàng
Hoạt động thẩm định tín dụng là khâu quan trọng của quy trình tín dụng, là mấu chốt quan trọng để ra quyết định có cấp tín dụng cho khách hàng hay không, giúp giảm thiểu hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Thẩm định một dự án kinh doanh phải xem xét một cách đầy đủ toàn diện, chính xác và phải bảo đảm tính khách quan từ khâu lập hồ sơ xin vay vốn, kiểm tra năng lực tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất hai năm gần nhất, tính khả thi của phương án, dự án kinh doanh…. Cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng, xem xét đã đúng với quy chế cho vay hay chưa. Nếu một loại giấy tờ nào thiếu hoặc chưa đúng với quy định thì cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng của mình bổ sung ngay. Nếu để hồ sơ sau một thời gian cán bộ thẩm định mới xem xét rồi mới thông báo lại cho khách hàng của mình, sau đó lại phải đợi thời gian để làm giấy tờ phù hợp có thể thời gian này kéo dài tời mấy tháng thì doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng đã mất đi cơ hội kinh doanh. Do vậy cả khách hàng và cán bộ tín dụng cần lưu ý đến thời gian này. Sau khi đầy đủ các giấy tờ theo quy định cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định theo các các bước:
+ Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng. Nếu là cá nhân di vay vốn sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu thì phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của Luật dân sự đã ban hành. Nếu là doanh nghiệp đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng cần thẩm định về quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh… để kiểm tra phương án kinh doanh có phù hợp với loại hình mà doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh hay không?
+ Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động (hay năng lực tài chính của doanh nghiệp). Công cụ để thâm định là các báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh với mục đích để xem xét khả năng thanh toán của khách hàng khi đến hạn như thế nào, có khả năng trả được nợ hay không?
+ Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án kinh doanh, hiệu quả kinh tế mà nó mang lại
+ Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay đối với khoản vốn vay.
3.3.2.2. Thu thập và xử lý thông tín về khách hàng
Thu thập thông tin về khách hàng là bước quan trọng trong quá trình thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Cán bộ tín dụng phải thu thập nắm bắt thông tin về khách hàng qua nhiều kênh chứ không chỉ dựa vào các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp. Có thể khai thác thông tin cần thiết về khách hàng từ các nguồn như từ cac phương tiện thông tin đại chúng, từ khách hàng đã có quan hệ thương mại với doanh nghiệp, từ kinh nghiệm của các ngân hàng mà trước đó khách hàng đã có quan hệ tín dụng. Cũng có thể lấy thông tin về khách hàng từ các tổ chức chuyên kinh doanh thông tin tín dụng, từ cơ quan thuế để kiểm tra lợi nhuận cua rdoanh nghiệp như thế nào, đánh giá từ cổ phiếu của doanh nghiệp (nếu có)…
Sau khi thu thập được các thông tin về khách hàng thì cán bộ tiến hành xử lý thông tin này để đưa ra các đánh giá chính xác về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tính khả thi của dự án, uy tín và khả năng trả nợ của khách hàng. Thời hạn từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi phê duyệt cho vay không dài do vậy quá trình thu thập và xử lý cần được tiến hành nhanh chóng, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có phương pháp thu thập và xử lý khoa học, tận dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng.
3.3.2.3.Tăng cường công tác kiểm tra giám sát sau khi cấp vốn tín dụng
Sau khi cấp vốn tín dụng cho khách hàng, cần tăng cường khâu kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không, phát hiện kịp những sai sót rủi ro hạn chế thiệt hại cho cả doanh nghiệp vay vốn và cho ngân hàng. Ngân hàng Phát triển có thể kiểm tra bằng cách xuống cơ sở sản xuất kinh doanh để kiểm tra thực tế, kiểm tra thông qua các hóa đơn, chi phí sử dụng vốn vay như thế nào…
Đối với trường hợp vay tín dụng có tài sản bảo đảm, thế chấp thì cán bộ tín dụng cũng cần kiểm tra giá trị tài sản, việc sử dụng tài sản để có các biện pháp xử lý thích hợp.
3.3.2.4. Không ngừng nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng
Con người là yếu tố quan trọng trong công tác tín dụng. Nâng cao năng lực trình độ và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng cũng chính là cách để nâng cao chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng phải là người có chuyên môn giỏi, cách xử lý công việc nhanh nhạy và chính xác. Họ cũng là những người có kiến thức kinh tế xã hội khá rộng vì khách hàng vay vốn kinh doanh của ngân hàng Phát triển thuộc nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội. Có kiến thức xã hội giúp cán bộ tín dụng đánh giá được đúng đắn khách hàng, hạn chế rủi ro. Làm công tác tín dụng đòi hỏi người cán bộ phải có đạo đức nghề nghiệp. Họ không cấu kết với khách hàng để cho vay các khoản tín dụng không đúng mục đích kinh doanh hoặc kinh doanh trái pháp luật. Điều này sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng nếu rủi ro xảy ra. Để phát huy được các điểm mạnh của cán bộ tín dụng thì ngân hàng Phát triển cũng cần có những chính sách thích hợp để thu hút nhân tàì. Bố trí, sử dụng cán bộ phù hợp lý khả năng của mỗi người, lưu ý công tác luân chuyển cán bộ để tránh rủi ro đạo đức và phát hiện bồi dưỡng cán bộ có năng lực. Việc sử dụng cán bộ phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của mỗi người kết hợp với các biện pháp động viên khuyến khích kịp thời sẽ tạo nên sự nỗ lực trong công việc của các cán bộ. Công tác tuyển dụng nhân lực cũng cần được chọn lọc kỹ. Thường xuyên tổ chức các lớp học, các đợt tập huấn để cập nhật các kiến thức mới, những kinh nghiệm của các nước đi trước cho nhân viên tín dụng.
3.3.2.5 Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng đối với các dự án sản xuất kinh doanh
Vai trò tư vấn của ngân hàng thể hiện ở chỗ giúp các doanh nghiệp xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh, lựa chọn sản phẩm và cung cấp thông tin về sản phẩm cho doanh nghiệp. Tính toán nguồn tài trợ chi dự án vói lãi suất có lợi nhất cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hoạt động của bộ phận tư vấn này sẽ độc lập với hoạt động của ban thẩm định dự án nhằm cung cáp thông tin, giải pháp hữu hiệu nhât scho doanh nghiệp. Khách hàng sẽ được tư vấn về nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ xuất khẩu, được cập nhật về tỷ giá, lãi suất, biến động của thị trường. Trên cơ sở này có thể giúp doanh nghiệp phát hiện thêm cơ hội đầu te, kinh doanh mới.
3.3.2.6 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh ngân hàng
Thời gian qua, công tác quảng bá hình ảnh, vị thế và vai trò của ngân hàng Phát triển trong việc thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu chưa được quan tâm đúng mức. Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu tự tìm đến Ngân hàng Phát triển do tính hấp dẫn của lãi suất ưu đãi. Trong điều kiện mới hiện nay, khi các ưu đãi về mặt lãi suất dần mất đi và thay vào đó là ưu đãi về chất lượng phục vụ thì công tác quảng bá trở nên khá quan trọng. Nếu không được quan tâm đúng mức các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ không quan hệ tín dụng với ngân hàng Phát triển, và như vậy chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cũng không thể đến với doanh nghiệp.
Công tác quảng bá hình ảnh vj thế của Ngân hàng Phát triển cần được xây dựng thành các chiến lược với các mục tiêu hướng tới, giải pháp cụ thể. Việc quảng bá này giúp doanh nghiệp xuất khẩu hiểu biết đầy đủ về: Các chính sách của Nhà nước về tín dụng xuất khẩu: Các điều kiện, cơ chế, lợi ích mà Ngân hàng Phát triển cung cấp...
Việc quảng bá có thể thông qua một số kênh có hiệu quả như: Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam; Các hội chợ triển lãm hàng xuất khẩu, hội chợ ngành tài chính ngân hàng trong và nước ngoài; Các hiệp hội doanh nghiệp; Website của ngân hàng...
3.4 Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
3.4.1.1 Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ
Đề nghị Chính phủ cho phép ngân hàng Phát triển được tài trợ cho hoạt động xuất khẩu với những nghiệp vụ rộng mở hơn thay vì cho vay trực tiếp, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được thực hiện.
3.4.1.2 Điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình thị trường
Ngân hàng Phát triển hoạt động với tư cách là ngân hàng chính sách của Chính phủ và tuân theo các quy định của tổ chức tài chính tín dụng như Hiệp định OECD, Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (ASCM) về lãi suất, mức cho vay, thời hạn trả nợ.... Do đó, Chính phủ cần nghiên cứu các hình thức tài trợ phù hợp, tránh những hình thức tài trợ bị cấm theo quy định.Chính phủ cần sửa đổi cơ chế lãi suất, phí phù hợp với thông lệ quốc tế vừa đảm bảo duy trì sự hỗ trợ cần thiết cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt nam trên thị trường quốc té thay vì quy định một mức lãi suất cố định như hiện nay. Theo đó, mức lãi suất cho vay của ngân hàng Phát triển có thể thấp hơn lãi suất thị trường vì nguồn vốn huy động qua các kênh ở ngân hàng này có lãi suất huy động rẻ hơn lãi suất thị trường.
3.4.1.3 Ổn định danh mục mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dụng xuất khẩu.
Bên cạnh những nhân tố như yêu cầu về đảm bảo tiền vay, thời hạn cho vay, việc không ổn định danh mục các mặt hàng thuộc diện được hưởng chính sách tín dụng xuất khẩu cũng là một trong các rào cản đối với doanh nghiệp muốn vay vốn tín dụng. Việc xác định danh mục theo thời hạn từng năm làm ảnh hưởng đến cân đối nguồn vốn để phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất khẩu trong thời gian dài của doanh nghiệp, gây ra sự bất ổn về tâm lý đối với người vay vốn tại Ngân hàng Phát triển .
Chính phủ cần nghiên cứu theo hướng ổn định danh mục mặt hàng, hỗ trợ đối với những mặt hàng phù hợp với mục tiêu chiến lược, kế hoạch xuất khẩu của Việt nam. Chính phủ cần có nghiên cứu để ổn định danh mục mặt hàng trong thời gian từ 3 năm trở lên, ổn định tâm lý và nâng cao khả năng kế hoạch hóa nguồn vốn cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đối tượng được hưởng tín dụng ưu đãi là hàng hóa cần bổ sung thêm đối tượng là các dịch vụ xuất khẩu có tính mũi nhọn, có tiềm năng để khuyến khích khu vực này phát triển.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế là phải đảm bảo tính minh bạch của chính sách. Do vậy, chính sách của Chính phủ cần được thiết kế một cách rõ ràng với những điều kiện, nội dung cụ thể, nâng cao khả năng thực thi của chính sách. Cơ chế đảm bảo tiền vay nên theo hướng tạo sự chủ động cho ngân hàng Phát triển trên cơ sở phân tích đánh giá khách hàng, xếp hạng tín dụng và độ rủi ro của từng thương vụ, dự án. Cơ chế huy động vốn cũng cần phải rõ ràng và tự chủ cho ngân hàng Phát triển trên cơ sở đảm bảo được hiệu quả của hoạt động và cho vay theo lãi suất gần với lãi suất của thị trường. Chính phủ cần quan tâm bố trí nguồn lực thích hợp để thực hiện nhiệm vụ tín dụng xuất khẩu thông qua các hình thức như cấp vốn từ nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, cho phép ngân hàng Phát triển vay vốn tại các Quỹ tài chính của chính phủ, hoặc Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn với lãi suất rẻ hơn lãi suất thị trường, từ đó giảm mức cấp bù của ngân sách Nhà nước, giảm được mức vốn cho vay mà không vi phạm quy định của quốc tế về lãi suất.
Ngân hàng Phát triển cũng đề nghị Bộ thương mại và các Hiệp hội ngành hàng phối hợp xây dựng hệ thống thông tin về quốc gia, ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu.
3.4.2 Kiến nghị với Nhà nước
Hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hoạt động này chịu ảnh hưởng của tín dụng xuất khẩu do vậy để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển Nhà nước cũng nên có những tác động tới tín dụng như:
Thực hiện tín dụng ưu đãi với nhóm ngành mặt hàng, ví dụ các mặt
hàng thiết yếu sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi, lới lỏng hơn.
Ưu đãi cho các doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động
xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Họ sẽ được hưởng điều kiện vay thoải mái hơn.
Xây dựng hệ thống bảo hiểm tín dụng, các quỹ tín dụng xuất khẩu
để hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong điều kiện kinh tế thị trường luôn biến đổi, giá cả thị trường quốc tế luôn biến đổi, quỹ bảo hiểm tín dụng sẽ giúp các doanh nghiệp yên tâm hoạt động kinh doanh. Nếu giá xuất khẩu cao hơn giá bảo hiểm Nhà nước giữ phần chênh lệch bổ sung vào quỹ và ngược lại nếu giá xuất khẩu thấp hơn thì quỹ sẽ trích tiền để hỗ trợ nhà xuất khẩu.
3.4.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp cần chủ động nghiên cứu các quy định của Nhà nước về lập dự án đầu tư, tính toán phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay để giảm bớt thời gian hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ vay vốn vì điều này đôi khi làm mất cơ hội đầu tư của doanh nghiệp.
- Việc đầu tư dự án xuất khẩu cần được tính toán kỹ càng trên cơ sở tìm hiểu thông tin, nhu cầu thị trường mục tiêu nhất là những sản phẩm mới và thị trường xuất khẩu mục tiêu có quá nhiều điều kiện, nghiên cứu thị trường tiêu thụ thay thế.
Các doanh nghiệp cần loại bỏ tư tưởng trông chờ và ỷ lại vào sự bao cấp vốn của Nhà nước thông qua ngân hàng Phát triển, chủ động lựa chọn nhiều hình thức thay thế hình thức vay vốn trực tiếp và phối hợp chặt chẽ với ngân hàng Phát triển để được tư vấn kịp thời, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất. Một hình thức mà doanh nghiệp có thể áp dụng là tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (export credit insurance): bảo hiểm cho các loại rủi ro mà nhà xuất khẩu có thể gặp phải lại. Hình thức này được áp dụng phổ biến tại nhiều nước trên thế giới nhưng vẫn chưa áp dụng phổ biến tại Việt Nam. Hoạt động bảo hiểm này phát triển mạnh tại châu Âu, chiếm 80% thị phần doanh số thu phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu toàn thế giới, đặc biệt như ở Pháp, Hà Lan, Đức, Tây Ban Nha. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cũng được các nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ áp dụng có hiệu quả để giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, phát triển mặt hàng và thị trường xuất khẩu, yên tâm hơn khi thâm nhập các thị trường xuất khẩu nhiều rủi ro. Hiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nhu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp là tất yếu và phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy, nhu cầu về hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là cần thiết cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
KẾT LUẬN
Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhu cầu cần vay vốn tín dụng xuất khẩu của doanh nghiệp tại các ngân hàng ngày càng tăng cao, điều này càng làm cho vai trò của tín dụng xuất khẩu ngày càng trở lên có ý nghĩa hơn. Trong các năm qua ngân hàng Phát triển luôn có gắng hoàn thiện và đẩy mạnh các nghiệp vụ cho vay tín dụng xuất khẩu, phát huy những tác động tích cực của tín dụng xuất khẩu xuất khẩu đối với nền kinh tế, với hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Từ việc nhìn nhận đánh giá được tầm quan trọng của tín dụng xuất khẩu đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng, tín dụng xuất khẩu theo định hướng của Chính phủ được coi là một chính sách có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - tài chính của quốc gia để thúc đẩy xuất khẩu phát triển lâu dài và bền vững. Góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để tín dụng xuất khẩu ngày càng phát huy vai trò của mình trong việc làm tăng trưởng kinh tế đất nước, bên cạnh những nỗ lực đổi mới và hoàn thiện của các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng rất cần có được sự ủng hộ và phối hợp chặt chẽ của Chính phủ, các Bộ, ngành và các doanh nghiệp có liên quan trong việc thống nhất chủ trương hành động, kịp thời giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh nhằm thực hiện các chiến lược và chính sách tín dụng xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng bền vững, đúng hướng và trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội .
Thời gian thực tập tại ban Tín dụng xuất khẩu thuộc Ngân hàng Phát triển giúp em củng cố và hoàn thiện hơn kiến thức được học trong trường. Được sự hướng dẫn của các anh chị trong ban Tín dụng xuất khẩu và thầy hướng dẫn thực tập nhưng do sự hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài luận văn của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện đề tài.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo thường niên các năm 2004, 2005, 2006, 2007 của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Bộ môn thương mại quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân- Giáo trình Thương mại quốc tế
GS.TS Lê Văn Tư - Giáo trình tín dụng xuất nhập khẩu thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
TS Nguyễn Minh Kiều- Giáo trình thanh toán quốc tế.
Giáo trình: Quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu – PGS.TS.Trần Chí Thành – NXB Thống kê, Hà nội 2000.
PGS.TS Trần Chí Thành- Giáo trình: Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế - NXB Giáo dục 1997
TS.Nguyễn Thị Quý- Giáo trình Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập
( trang web kết nối nghiên cứu với thực tiễn)
(báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam)
(Bộ Công thương)
(Bộ Tài chính)
(Báo điện tử- thời báo kinh tế Việt Nam)
(báo điện tử đài tiếng nói Việt Nam)
(báo Sài Gòn giải phóng)
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả họat động của Ngân hàng Phát triển 35
Bảng 2.2 Tiền gửi của KBNN, TCTC, TCTD tại ngân hàng Phát triển 36
Bảng 2.3 Tiền gửi của khách hàng 37
Bảng 2.4 Kết quả của hoạt động phát hành giấy tờ có giá 37
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động các nghiệp vụ 38
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007 của NHPT 39
Bảng 2.7 Nhiệm vụ cần hoàn thành 43
Bảng 2.8 Kết quả cho vay ngắn hạn HTXK 48
Bảng 2.9 Doanh số cho vay phân theo mặt hàng 49
Bảng2.10 Doanh số cho vay theo thị trường xuất khẩu chủ yếu 51
Bảng2.11 Doanh số cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp 52
Bảng 2.12 Cơ cấu vốn của khách hàng 54
Bảng2.13 Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp qua các năm............59
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 33.DOC