Mối quan hệ và các nhân tố tác động của hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

We are living and working in Industry 4.0 time. It will affect many areas, including services and business models. This information technology has contributed to accounting work being more timely and complete. However, in recent times, there has been little research done on the relationship between the demands for accounting information systems from managers with the supply of accounting information from accountants. Also, we wonder what effect these accounting information systems have had on the efficiency of business operations of enterprises. This paper has used a quantitative research method to survey more than 100 enterprises in provinces of southern Vietnam. The results are showing that there are positive relationships between the demand for accounting information systems from managers and the supply of accounting information from accountants. In addition, they may also impact the business efficiency of the enterprises

pdf16 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 449 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối quan hệ và các nhân tố tác động của hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hưởng của sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. 3. PHÁT TRIỂN GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1. Phát triển giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu của Ismail & King (2005) cho rằng: có mối quan hệ tích cực giữa sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp sẽ có nhu cầu thông tin khác nhau, và đầu tư sai loại hệ thống thông tin kế toán hay đầu tư thời gian, nguồn lực quá mức vào khả năng xử lý của hệ thống thông tin kế toán có thể không phù hợp với nhu cầu đối với hệ thống thông tin kế toán và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nghĩa là cần sự phù hợp tốt giữa những gì mà công cụ phần mềm cung cấp và những gì là cần thiết đối với người sử dụng. Đồng thời, theo Gul (1991), Henderson &Venkatraman (1993), Fuller (1996), Chan et al., (1997), Davenport (1998), Louadi (1998), Crag et al., (2002), Lee (2006) cần xây dựng hoặc cải thiện hệ thống thông tin kế toán sao cho khả năng xử lý thông tin kế toán có thể phù hợp với các nhu cầu về thông tin kế toán. Khi đó, thông tin cần thiết được cập nhật và cung cấp kịp thời đến người dùng sẽ góp phần giúp doanh nghiệp ra quyết định hợp lý, tăng hiệu quả kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh. Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết như sau: Giả thuyết: Có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2. Mô hình nghiên cứu Qua việc tổng hợp các nghiên cứu trước đây, tác giả xác định hướng phát triển nghiên cứu của mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài này là dựa trên nghiên cứu Ismail & King (2005) với bốn biến quan sát chính. Với hai biến trung gian là các nhu cầu thông tin kế toán đối với hệ thống thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán; một biến độc lập là sự phù hợp trong hệ Mối quan hệ và các nhân tố tác động của hệ thống th ng tin kế toán đến hiệu quả kinh doanh của 263 thống thông tin kế toán; một biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động kinh doanh. Khi phỏng vấn, các chuyên gia đều nhận định đây là một vấn đề nghiên cứu mới, và kết quả của cuộc phỏng vấn giúp tác giả khẳng định những nhân tố quan trọng với các khía cạnh nổi bật (biến quan sát) quyết định sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán. Thảo luận giúp cho việc hiệu chỉnh một số câu từ không rõ nghĩa gây hiểu nhầm cho người được khảo sát trở nên sáng nghĩa, phản ảnh chính xác bản chất vấn đề cần nghiên cứu. Ngoài ra cách tính điểm nên thống nhất theo thang đo Likert 5 mức độ để dễ dàng cho việc tổng hợp và đánh giá kết quả. Tóm lại, kết quả nghiên cứu định tính giúp tác giả xác định mô hình nghiên cứu của đề tài này gồm hai biến trung gian là các nhu cầu thông tin kế toán của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán (AIS requirements – R) và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán (AIS capacity – C); một biến độc lập là sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán (AIS alignment – AL); một biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động kinh doanh (Performance – P) như Hình 1. ình . Mô hình mối quan hệ giữa nhu cầu thông tin và khả năng cung cấp thông tin tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 4.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định tính: Thông qua việc tìm hiểu, thống kê, tổng hợp, phân tích tài liệu: các lý thuyết về hệ thống thông tin kế toán, lý thuyết về hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán, lý thuyết xử lý thông tin và các nghiên cứu trước đây từ các tạp chí kinh tế, để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần của sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động của tổ chức, các thang đo đối với các nhân tố. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng: thu thập dữ liệu, áp dụng mô hình đã đề ra và dùng SPSS-AMOS để phân tích dữ liệu nhằm đánh giá sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn phía Nam Việt Nam. Phương pháp này giúp tác giả kiểm định các thang đo về sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán, hiệu quả hoạt động kinh doanh, và các trọng số ảnh hưởng có lớn hay không, có thể vận dụng mức độ phù hợp đó để lập luận, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hay không. 4.2. Thu thập dữ liệu Mẫu và thông tin mẫu: Đối tượng chọn mẫu là những người làm việc trong các doanh nghiệp. Sử dụng thang đo Likert 5 bậc khoảng (từ : hoàn toàn không đồng ý đến 5: hoàn toàn đồng ý). Thu thập 116 mẫu đưa vào phân tích. Thu thập và phân tích dữ liệu: Sử dụng kỹ thuật xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20 và AMOS Graphics, tiến hành kiểm định thông qua các bước: (1) đánh giá sơ bộ thang đo, đo lường độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để xác định độ hội tụ (factor loading) và tính phân biệt của các nhóm nhân tố, (2) kiểm định các thang đo với dữ liệu thu thập bằng phân tích khẳng định CFA, (3) phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả hoạt động. Hiệu quả kinh doanh (P) Nhu cầu thông tin (R) Khả năng đáp ứng th. tin (C) Sự phù hợp với hệ thống thông tin kế toán (AL) Tr n hư c 264 4.3. Thang đo và giải thích thang đo Mô hình tại Hình 1- Mô hình mối quan hệ giữa nhu cầu thông tin và khả năng cung cấp thông tin tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh được xây dựng và đo lường như sau: Danh sách 19 tiêu chuẩn liên quan đến nhu cầu và khả năng đáp ứng thông tin của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán, được sử dụng làm thang đo của mô hình, cụ thể: (1) Sự kiện trong tương lai; (2) Tốc độ của báo cáo; (3) Báo cáo từng bộ phận; (4) Báo cáo tổng hợp từ các bộ phận; (5) Báo cáo tổng hợp của tổ chức; (6) Báo cáo định kỳ; (7) Báo cáo tạm tính; (8) Báo cáo đột xuất tức thời; (9) Mô hình ra quyết định kinh doanh; (10) Thông tin về tình hình sản xuất; (11) Thông tin về tình hình thị trường; (12) Mục tiêu chính xác; (13) Hiệu quả của tổ chức; (14) Khả năng xử lý tự động; (15) Thông tin phi kinh tế; (16) Phân tích rủi ro; (17) Sự tương tác chức năng; (18) Tương tác trong các bộ phận nhỏ; (19) Thông tin bên ngoài. Dựa vào 19 tiêu chuẩn này, 19 biến độc lập được thiết kế từ R(1,2,,19): làm thang đo biến độc lập về nhu cầu thông tin kế toán của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán. Và 19 biến độc lập được thiết kế từ C (1,2,,19): làm thang đo biến độc lập về khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán. AL: Biến trung gian xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu thông tin và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán. Thang đo biến phụ thuộc về hiệu qủa hoạt động kinh doanh (1) Khả năng sinh lợi dài hạn; (2) Mức tăng trưởng doanh thu; (3) Giá trị sẵn có của nguồn lực tài chính; (4) Hình ảnh và lòng trung thành của khách hàng được thiết kế từ P (1,2,3,4). 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1. Thống kê mô tả Các nhân tố thuộc về nhu cầu thông tin kế toán cuả người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán. Kết quả khảo sát 116 doanh nghiệp về nhu cầu thông tin kế toán cuả người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán cho thấy giá trị trung bình của các biến thuộc về nhu cầu thông tin kế toán của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán ở mức từ dưới trung bình đến trên trung bình (mean = 2,78-4,05 ), cho thấy doanh nghiệp có nhu cầu khá cao đối với các thông tin liên quan đến hiệu quả kinh doanh của tổ chức, các thông tin mới cần cập nhật, thông tin về các sự kiện tương lai, tốc độ hoàn thành các báo cáo, các thông tin đột xuất, thông tin từ các báo cáo tổng hợp, thông tin liên quan đến thiết lập mục tiêu, ra quyết định kinh doanh, các thông tin này là cần thiết trong hầu hết các doanh nghiệp. Các nhân tố thuộc về khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán. Giá trị trung bình của các biến thuộc về khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán ở mức từ dưới trung bình đến trên trung bình trở lên (mean = 2,48-3,72 ), cho thấy khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đạt ở mức khá cao. Các nhân tố thuộc về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được khảo sát đạt mức trên trung bình (mean = 3,30-3,48) so với mức hiệu quả hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành. Tóm lại: Qua thống kê mô tả 116 doanh nghiệp được khảo sát về nhu cầu thông tin kế toán đối với hệ thống thông tin kế toán, khả năng đáp ứng thông tin kế toán cuả hệ thống thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu thông tin kế toán cuả người dùng và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán. 5.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha các biến độc lập. Mối quan hệ và các nhân tố tác động của hệ thống th ng tin kế toán đến hiệu quả kinh doanh của 265 Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố trung gian: nhu cầu thông tin của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán cho thấy: các nhân tố đều có hệ số tương quan biến - tổng phù hợp (Corrected Item - Total Correlation) ≥ 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 nên các biến đều chấp nhận được và thích hợp đưa vào các phân tích tiếp theo. Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân tố trung gian: khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán cho thấy: các nhân tố đều có hệ số tương quan biến - tổng phù hợp (Corrected Item - Total Correlation) ≥ 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 nên các biến đều chấp nhận được và thích hợp đưa vào các phân tích tiếp theo. Ngoại trừ nhân tố C04, C11 có hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item - Total Correlation) < 0,3, tác giả tiến hành loại biến và chạy lại. Kết quả chạy lại cho thấy các nhân tố còn lại đều có hệ số tương quan biến - tổng phù hợp (Corrected Item - Total Correlation) ≥ 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 nên các biến đều chấp nhận được và thích hợp đưa vào các phân tích tiếp theo. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha các biến phụ thuộc. Kiểm định độ tin cậy của thang đo các nhân tố phụ thuộc hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy: các nhân tố đều có hệ số tương quan biến - tổng phù hợp (Corrected Item - Total Correlation) ≥ 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 nên các biến đều chấp nhận được và thích hợp đưa vào các phân tích tiếp theo. Bảng 1. Tổng hợp hệ số tin cậy và tổng phương sai trích Nhóm nhân tố Độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha) Phương sai trích (%) R1 - “ Nhu cầu thông tin liên quan đến các báo cáo chung 0,859 47,426 % R2 - “ Nhu cầu thông tin khác” 0,855 63,596 % R3 - “ Nhu cầu thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh” 0,786 70,116 % C1 - “ Khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh” 0,824 58,759 % C2 - “ Khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các báo cáo chung” 0,821 65,433 % C3 - “ Khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các vấn đề khác 0,845 68,599 % C4-“ Khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến một số báo cáo khác” 0,688 61,624 % P - “Hiệu quả hoạt động kinh doanh” 0,805 63,623 % Ngu n: Do tác giả tổng hợp từ S SS 5.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm xem xét mức độ hội tụ của các thang đo theo từng thành phần và giá trị riêng biệt giữa các nhân tố. Kết quả phân tích nhân tố EFA các biến độc lập. a) Kết quả EFA cho thấy 19 thang đo thuộc về biến nhu cầu thông tin kế toán của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán được nhóm thành 3 nhân tố như sau: R1 – Nhu cầu thông tin liên quan đến các báo cáo chung như: về tốc độ của báo cáo (R02), báo cáo từng bộ phận (R03), báo cáo tổng hợp từ các bộ phận (R04), báo cáo của tổ chức (R05), báo cáo định kỳ (R06), báo cáo tạm tính (R07), báo cáo đột xuất tức thời (R08), tình hình sản xuất (R10), báo cáo về tình hình thị trường (R11). Do đó, tác giả tiến hành chuyển ký hiệu các thành phần trong nhu cầu thông tin liên quan đến các báo cáo chung thành: R1.02, R1.03, R1.04, R1.05, R1.06, R1.07, R1.08, R1.10, R1.11 để tiện cho quá trình phân tích. R2 – Nhu cầu thông tin khác như: thông tin phi kinh tế (R15), thông tin phân tích rủi ro (R16), thông tin tương tác đến các chức năng khác (R17), thông tin tương tác đến các bộ phận (R18), thông tin bên ngoài (R19). Do đó, tác giả tiến hành chuyển ký hiệu các thành phần trong nhu cầu thông tin khác thành: Tr n hư c 266 R2.15, R2.16, R2.17, R2.18, R2.19, để tiện cho quá trình phân tích. R3 – Nhu cầu thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh như: các thông tin về sự kiện trong tương lai (R01), thông tin liên quan đến mô hình ra quyết định kinh doanh (R09), thông tin liên quan đến thiết lập mục tiêu chính xác (R12), thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của tổ chức (R13), khả năng xử lý tự động (R14). Do đó, tác giả tiến hành chuyển ký hiệu các thành phần trong nhu cầu thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh thành: R3.01, R3.09, R3.12, R3.13, R3.14 để tiện cho quá trình phân tích. b) Kết quả EFA cho thấy 19 thang đo thuộc về biến khả năng đáp ứng thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán được nhóm thành 4 nhân tố như sau: C1 – Khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh như: mô hình ra quyết định kinh doanh (C09), tình hình sản xuất (C10), thiết lập mục tiêu chính xác (C12), thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của tổ chức (C13), khả năng xử lý tự động (C14). Do đó, tác giả tiến hành chuyển ký hiệu các thành phần trong khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh thành: C1.09, C1.10, C1.12, C1.13, C1.14 để tiện cho quá trình phân tích. C2 – Khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các báo cáo chung phổ biến như: báo cáo từng bộ phận (C03), báo cáo của tổ chức (C05), báo cáo tạm tính (C07), báo cáo đột xuất tức thời (C08). Do đó, tác giả tiến hành chuyển ký hiệu các thành phần trong khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các báo cáo chung phổ biến thành: C2.03, C2.05, C2.07, C2.08 để tiện cho quá trình phân tích. C3 – Khả năng đáp ứng các thông tin khác như: thông tin phi kinh tế (C15), thông tin phân tích rủi ro (C16), thông tin tương tác đến các chức năng khác (C17), thông tin tương tác đến các bộ phận (C18), thông tin bên ngoài (C19). Do đó, tác giả tiến hành chuyển ký hiệu các thành phần trong khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các thông tin khác thành: C3.15, C3.16, C3.17, C3.18, C3.19 để tiện cho quá trình phân tích. C4 – Khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến một số báo cáo khác: như sự kiện trong tương lai (C01), tốc độ của báo cáo (C02), báo cáo định kỳ (C06). Do đó, tác giả tiến hành chuyển ký hiệu các thành phần trong khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các vấn đề khác thành: C4.01, C4.02, C4.06, C1.13, C1.14 để tiện cho quá trình phân tích. c) Kết quả phân tích nhân tố EFA các biến phụ thuộc Kết quả EFA cho thấy 4 thang đo thuộc về biến phụ thuộc hiệu quả hoạt động được nhóm thành 1 nhân tố, các chỉ số phù hợp tiêu chuẩn theo Hair & cộng sự (2010), cụ thể: Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) đều > 0,5 nên các thang đo đều quan trọng trong nhân tố và có ý nghĩa thiết thực. Mỗi thang đo có sai biệt về hệ số tải nhân tố đều > 0,30, đảm bảo sự phân biệt giữa các nhân tố. Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacty) = 0,779 là phù hợp (0,5 < KMO < 1), chứng tỏ phân tích nhân tố EFA là phù hợp với dữ liệu. Điểm dừng khi rút trích nhân tố thứ 3 với chỉ số Eigenvalue = 2,545 nên phù hợp (Eig > 1). Tổng phương sai trích được là 63,623 % nên phù hợp (> 50%) cho biết các nhân tố rút trích ra giải thích được 63,623 % biến thiên của dữ liệu, do vậy các thang đo rút ra được chấp nhận. Thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 nên phù hợp (sig <5%) chứng tỏ các thang đo có tương quan trong tổng thể. 5.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis) Trong CFA, để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin ta có các chỉ số cơ bàn có thể xem xét để đánh giá như sau: - Chi-square /df ≤ 3 (Carmines & Mclver, 1981). - TLI, CFI đều ≥ 0,9 (Bentler & Bonett, 1980). - RMSEA ≤ 0,08 (Steiger, 1990). Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA các biến độc lập như sau: Kết quả phân tích đạt yêu cầu, cụ thể: Mối quan hệ và các nhân tố tác động của hệ thống th ng tin kế toán đến hiệu quả kinh doanh của 267 - Các chỉ số đo độ phù hợp mô hình CFA đều đạt yêu cầu: Chi-square/df = 1,349; TLI = 0,922; CFI=0,937 và RMSEA = 0,055 nên có thể kết luận mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả này khẳng định tính đơn nguyên của các khái niệm nguyên cứu. - Các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghĩa thống kê (P-value 0,5. Vì vậy ta có thể kết luận các thang đo dùng để đo lường các thành phần, nhân tố của mô hình đạt được giá trị hội tụ. - Hệ số tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích được đều > 0,5, nên các thang đo trong mô hình đều đạt độ tin cậy. ình Kết quả phân tích mô hình CFA 5.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling - SEM) Vì sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán thể hiện ở nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán đòi hỏi cần một mô hình phân tích có thể cho phép kiểm tra mối quan hệ phức hợp trong mô hình, do đó tác giả sử dụng công cụ AMOS để phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả hoạt động. Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề xuất. Mô hình SEM cho phép linh động tìm kiếm mô hình phù hợp nhất trong các mô hình đề xuất. Thực hiện phân tích mô hình cấu trúc (SEM) lần 1, kết quả các tác động có ý nghĩa thống kê (P < 0.05), Chi-square/df = 1,406; GFI = 0,758, TLI = 0,903, CFI = 0,919 , RMSEA = 0,059 (<0,08, phù hợp). Các chỉ số có thể tạm chấp nhận vì mô hình phức tạp, tác giả hiệu chỉnh bằng Modification Indices tạo liên kết hiệp phương sai giữa các phần dư để các chỉ số tốt hơn. Nhận xét: Mô hình sau khi đã hiệu chỉnh, các chỉ số đạt kết quả tốt, cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thu thập: kết quả các tác động có ý nghĩa thống kê (P < 0.05), Chỉ số Chi-square/df = 1,406 < 3, thì kết quả khá tốt (Carmines & Mclver, 1981). Đồng thời TLI = 0,903, CFI = 0,919 > 0,9 thì thang đo rất rốt (Bentler & Bonett, 1980). Và RMSEA = 0,059 <0,08 phù hợp (Striger, 1990). Hai thành phần nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán đều có ý Tr n hư c 268 nghĩa ở độ tin cậy 95% (do P-value <0,05). ình 3 Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) Từ đó, mô hình SEM chi tiết như sau: P = 0,39 + 0,622AL + e AL = 0,161R1 + 0,227R2 + 0,242R3 + 0,198C1 + 0,156C2 + 0,209C3 + 0,150C4 Trong đó: - P: hiệu quả hoạt động kinh doanh. - AL: sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán (sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán của người dùng và khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán). - R1, R2, R3: các thang đo thuộc về biến trung gian nhu cầu thông tin kế toán của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán. - C1, C2, C 3, C4: các thang đo thuộc về biến trung gian khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán. - e: nhiễu (sai số). Bảng 2 cho thấy sự tác động thuận chiều của các nhân tố trong nhu cầu thông tin kế toán của người dùng (R1, R2, R3) và các nhân tố trong khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán (C1, C2, C3, C4) đến sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán (AL). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối quan hệ giữa sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán (AL) và hiệu quả hoạt động kinh doanh (P). Đồng thời, sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán (AL) tác động thuận chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (P) ở các trọng số dương (+) được phân tích theo dữ liệu tác giả đã thu thập từ 116 đối tượng khảo sát. Dựa vào kết quả trên Bảng 2, tác giả kết luận về các giả thuyết thống kê: sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả Mối quan hệ và các nhân tố tác động của hệ thống th ng tin kế toán đến hiệu quả kinh doanh của 269 thuyết nghiên cứu. Kết quả này khẳng định có mối quan hệ giữa sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động kinh doanh, sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, điều này trả lời cho câu hỏi số 1. Bảng 2. Bảng tổng hợp kết quả các nhân tố tác động của hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả hoạt động. Thành phần AL – Sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán P - Hiệu quả hoạt động Hệ số hồi quy chuẩn hóa (%) Nhu cầu thông tin liên quan đến các báo cáo chung (R1) 0,161 12,0 0,100 Nhu cầu thông tin khác (R2) 0,227 16,9 0,141 Nhu cầu thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh (R3) 0,242 18,0 0,151 Khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh (C1) 0,198 14,7 0,123 Khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các báo cáo chung phổ biến (C2) 0,156 11,6 0,097 Khả năng đáp ứng các thông tin khác (C3) 0,209 15,6 0,130 Khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến một số báo cáo khác (C4) 0,150 11,2 0,093 AL – Sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán X X 0,622 Bảng 3. Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Gỉả thuyết nghiên cứu Kết quả kiểm định Sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán thuận chiều với hiệu quả hoạt động kinh doanh. P-value = 0,000, giả thuyết được chấp nhận, mức ý nghĩa 1% hay độ tin cậy là 99%. 5.6. Phân tích bàn luận kết quả kiểm định Theo kết quả nghiên cứu, chúng ta có thể giải thích tình hình hiện nay về mức độ phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán đang hoạt động trong các doanh nghiệp. Đồng thời, chúng ta cũng có thể giải thích mức độ tác động của sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Các phân tích dưới đây giúp trả lời câu hỏi nghiên cứu số 2 và câu hỏi nghiên cứu số 3. Sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán: Theo kết quả nghiên cứu, hệ thống thông tin kế toán có khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán. Đồng thời các nhu cầu thông tin của người dùng đối với hệ thống thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng thuận chiều đến sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán, phù hợp với giả thuyết ban đầu. Mức độ ảnh hưởng của các thành phần kế toán cụ thể như sau: Nhu cầu thông tin liên quan đến các báo cáo chung (R1, Bảng 4.16): ảnh hưởng đến sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán với trọng số hồi quy 0,161. Tương ứng là khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp liên quan đến các báo cáo chung phổ biến (C2, Bảng 4.16) trọng số hồi quy 0.156; và khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến một số báo cáo khác (C4, Bảng 4.16) với trọng số hồi quy 0.150. Qua kết quả có thể nhận thấy có sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin liên quan đến các báo cáo chung với khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các báo cáo chung phổ biến, khả năng đáp ứng liên quan đến một số báo cáo khác. Nghĩa là, hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng đáp ứng được các nhu cầu về các báo cáo trong doanh nghiệp như: báo cáo từng bộ phận, báo cáo tổng hợp từ các bộ phận, báo cáo của tổ chức, báo cáo Tr n hư c 270 định kỳ, báo cáo tạm tính, báo cáo đột xuất tức thời, tình hình sản xuất, báo cáo về tình hình thị trường, về tốc độ của báo cáo là những nhu cầu thường gặp trong các doanh nghiệp. Nhu cầu thông tin khác (R2, Bảng 4.16): ảnh hưởng đến sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán với trọng số hồi quy 0,227. Tương ứng là khả năng đáp ứng các thông tin khác (C3, Bảng 4.16) với trọng số hồi quy 0,209. Kết quả cho thấy có sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin với khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các vấn đề thông tin bên ngoài. Nghĩa là, hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng đáp ứng được các nhu cầu thông tin khác bên ngoài như: thông tin phi kinh tế, thông tin phân tích rủi ro, thông tin tương tác đến các chức năng khác, thông tin tương tác đến các bộ phận, thông tin bên ngoài. Nhu cầu thông tin thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh (R3, Bảng 4.16): ảnh hưởng mạnh nhất đến sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán với trọng số hồi quy 0,242. Tương ứng là khả năng đáp ứng các thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh (C1, Bảng 4.16) với trọng số hồi quy 0,198. Kết quả cho thấy hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chưa đáp ứng được các nhu cầu thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh như: các thông tin về sự kiện trong tương lai, thông tin liên quan đến mô hình ra quyết định kinh doanh, thông tin liên quan đến thiết lập mục tiêu chính xác, thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của tổ chức, khả năng xử lý tự động. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng thuận chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán có trọng số hồi quy 0,622, ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, là một tác động phù hợp với giả thuyết, phù hợp với thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hơn nữa, theo Bảng 4.16 cho thấy sự tác động gián tiếp của các thành phần trong nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả hoạt động. Cụ thể các nhu cầu thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh tác động mạnh nhất đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, với trọng số 0,151 cho thấy sự cần thiết và quan trọng của các thông tin liên quan đến các quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp. Đồng thời, nhu cầu thông tin khác tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, với trọng số 0,141 và nhu cầu thông tin liên quan đến các báo cáo chung tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, với trọng số 0,100. Điều này cho thấy, các thông tin khác bên ngoài có tác động mạnh hơn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh hơn so với các thông tin thông thường được cung cấp từ các báo cáo. Do hầu hết hệ thống thông tin kế toán hiện nay tại các doanh nghiệp đều làm khá tốt chức năng cung cấp các báo cáo. Tương tự, khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán liên quan đến các quyết định kinh doanh tác động đến hiệu quả hoạt động với trọng số 0,123 và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán liên quan đến các thông tin khác tác động đến hiệu quả hoạt động với trọng số 0,130, cũng cho ta thấy những thông tin liên quan đến quyết định kinh doanh và các thông tin bên ngoài tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán liên quan đến các báo cáo chung phổ biến tác động đến hiệu quả hoạt động với trọng số 0,097 và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán liên quan đến một số báo cáo khác tác động đến hiệu quả hoạt động với trọng số 0,093. Điều này cho thấy, các báo cáo chung ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp hơn so với các thông tin liên quan đến quyết định kinh doanh và các thông tin bên ngoài. 6. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP 6.1. Kết luận Nghiên cứu sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán cho thấy hầu hết các doanh nghiệp tổ chức hệ thống thông tin kế toán phù hợp với nhu cầu thông tin kế toán của doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn còn một số ít doanh nghiệp chưa có cái nhìn tổng quan về hệ thống thông tin kế toán, cũng như chưa đầu tư hệ thống thông tin kế toán phù hợp và chưa đánh giá đúng tính hữu hiệu mà hệ thống thông tin kế toán mang lại. Luận văn đã tổng quan các tài liệu nghiên cứu trước và nghiên cứu thực trạng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để đo lường mức độ tác động của sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán Mối quan hệ và các nhân tố tác động của hệ thống th ng tin kế toán đến hiệu quả kinh doanh của 271 đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Quá trình nghiên cứu bằng phương pháp định tính, cụ thể là tổng hợp, phân tích tài liệu giúp tác giả xác định được 2 nhân tố trung gian là nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán, 1 nhân tố độc lập là sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán và nhân tố phụ thuộc là hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sau đó tác giả lập luận, vận dụng mô hình của Ismail & King (2005) để tìm hiểu mối quan hệ này. Kế tiếp là dùng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thứ nhất, sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán có mối quan hệ với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thứ hai, hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin kế toán của doanh nghiệp. Và các nhu cầu thông tin kế toán, khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin kế toán của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp có ảnh hưởng thuận chiều đến sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán. Thứ ba, có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán và hiệu quả họat động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thứ tư, sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán tác động mạnh đến hiệu quả họat động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả cũng đưa ra một số gợi ý giải pháp giúp doanh nghiệp tổ chức, cải tiến hệ thống thông tin mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn, và cũng là trả lời cho câu hỏi nghiên cứu số 4. 6.2. Gợi ý giải pháp tổ chức, cải thiện sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Như kết quả nghiên cứu ở trên, sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán có mối quan hệ với hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin và khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế khảo sát ở Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy các doanh nghiệp có sự phù hợp tốt giữa nhu cầu thông tin kế toán và khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán sẽ mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp cần và nên tiến hành thực hiện hệ thống thông tin kế toán cho doanh nghiệp mình. Dựa trên kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự phù hợp trong hệ thống thông tin kế toán cũng như hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán, định hướng đối với các doanh nghiệp chuẩn bị ứng dụng hoặc mong muốn cải thiện hệ thống thông tin kế toán hiệu quả, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Điều này trả lời cho câu hỏi nghiên cứu số 4. Một số giải pháp được tác giả đưa ra như sau: 6.2.1. Gợi ý giải pháp về cung cấp th ng tin th ng qua các báo cáo kế toán Hiện nay, hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp chủ yếu cung cấp các báo cáo tài chính, các báo cáo kế toán quản trị được hệ thống thông tin kế toán cung cấp còn rất mờ nhạt. Do đó, để có thể đáp ứng toàn diện các nhu cầu thông tin liên quan đến các báo cáo kế toán, các doanh nghiệp cần tập trung xây dựng hoặc cải tiến hệ thống thông tin kế toán nhằm nâng cao khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp mình về vấn đề đáp ứng nhu cầu các báo cáo chung. Các loại báo cáo kế toán liên quan đến đầu ra của hệ thống thông tin kế toán, do đó doanh nghiệp cần xem xét nội dung các thông tin đã được xử lý và cung cấp, thời điểm cung cấp báo cáo đã đáp ứng ở mức độ nào; mức độ thỏa mãn yêu cầu cung cấp kết xuất đầu ra, hệ thống báo cáo, phân tích kế toán được thiết lập và cung cấp đáp ứng như thế nào so với nhu cầu của người sử dụng, mức độ thỏa mãn trong hình thức trình bày báo cáo có phù hợp với đối tượng sử dụng thông tin không, nhược điểm nếu có là gì, mức độ thường xuyên trong hoạt động kiểm tra các kết xuất đầu ra của hệ thống thông tin kế toán như báo cáo, sổ kế toán như thế nào Từ đó, doanh nghiệp cần xây dựng hoặc tiến hành điều chỉnh cải tiến hệ thống thông tin kế toán sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu thu thập dữ liệu đầu vào, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin đầu ra phù hợp cho từng đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chuẩn bị áp dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán cần xem xét thận trọng nhu cầu thông tin về các loại báo cáo nhằm xây dựng một hệ thống thông tin kế toán phù hợp, có khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin về các loại báo cáo cần thiết, tránh tình trạng xây dựng hệ thống thông tin kế toán cung cấp quá nhiều thông tin so với nhu cầu thông tin, điều này có thể làm lãng Tr n hư c 272 phí nguồn nhân lực, gây nhiễu thông tin, cung cấp các thông tin hữu ích cho nhà quản trị, giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Đồng thời, các báo cáo kế toán quản trị cung cấp những thông tin quản lý cần thiết để lập kế hoạch, đánh giá, kiểm soát các hoạt động trong doanh nghiệp, phục vụ cho mục tiêu ra quyết định của nhà quản lý, định hướng cho tương lai. Do đó, tác giả đề xuất một số mẫu báo cáo kế toán quản trị như sau: - Báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng (Xem phụ lục 5.1 – Mẫu các báo cáo kế toán quản trị). - Báo cáo phân tích biến động chi phí sản xuất (Xem phụ lục 5.1 – Mẫu các báo cáo kế toán quản trị). - Báo cáo chi tiết doanh thu (Xem phụ lục 5.1 – Mẫu các báo cáo kế toán quản trị). Ngoài các loại báo cáo nêu trên, các doanh nghiệp cũng có các nhu cầu thông tin khác liên quan như: thông tin phi kinh tế, thông tin phân tích rủi ro, thông tin tương tác đến các bộ phận, thông tin tương tác đến các chức năng khác, thông tin bên ngoài. Việc hệ thống thông tin kế toán thu thập và đáp ứng các nhu cầu về thông tin khác sẽ giúp doanh nghiệp giảm sự tác động khi môi trường biến động, nhanh chóng đáp ứng tốt những nhu cầu thị trường thay đổi, nhanh chóng thích nghi với môi trường cạnh tranh. Do đó, các doanh nghiệp cần xác định mức độ đầy đủ và thỏa mãn, thường xuyên của các dữ liệu liên quan đến thông tin bên ngoài trong quá trình nhập liệu của kế toán, nhược điểm hệ thống chứng từ đang áp dụng, mức độ xử lý dữ liệu, khả năng tập hợp và phân tích dữ liệu, khả năng cập nhật các thay đổi trong chính sách, quy định liên quan, cách thức lưu trữ dữ liệu và thông tin trong hệ thống thông tin kế toán được thực hiện như thế nào, mức độ thuận lợi trong hoạt động tìm kiếm, tiếp cận dữ liệu của các bộ phận khác nhau Từ đó, hệ thống thông tin kế toán phải được nâng cấp, cải tiến sao cho đảm bảo tính linh hoạt, cập nhật và ứng dụng thành công khi có sự thay đổi trong doanh nghiệp, trong môi trường thay đổi hay sự nâng cấp trong công nghệ thông tin nhằm cung cấp kịp thời thông tin đến các bộ phận, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà quản lý, phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và theo kịp tiến độ phát triển của thị trường cạnh tranh cao, phù hợp với nhu cầu thông tin của doanh nghiệp, góp phần mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn cho doanh nghiệp. 6.2.2. Gợi ý giải pháp hoàn thiện cơ sở vật chất cho hệ thống th ng tin kế toán trong doanh nghiệp Ngoài các báo cáo và các thông tin bên ngoài, các doanh nghiệp có nhu cầu thông tin cao nhất liên quan đến các quyết định kinh doanh như: các thông tin về sự kiện trong tương lai, thông tin liên quan đến mô hình ra quyết định kinh doanh, thông tin liên quan đến thiết lập mục tiêu chính xác, thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của tổ chức, khả năng xử lý tự động. Các thông tin trên giúp nhà quản lý doanh nghiệp có được những lựa chọn hợp lý, tạo ra các phương án kinh doanh tối ưu, mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Để thực hiện những điều trên, doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng, cải tiến công nghệ phần cứng và phần mềm qua 4 giai đoạn chính như sau: (1) xây dựng chiến lược đầu tư, (2) tiến hành mua sắm, (3) triển khai, (4) bảo trì và nâng cấp. - Xây dựng chiến lược đầu tư: đối với chi phí phần cứng (hệ thống máy chủ, máy trạm, mạng nội bộ), chi phí phần mềm (chi phí bản quyền, chi phí hỗ trợ triển khai, tư vấn, bảo trì vận hành hệ thống). - Tiến hành mua sắm được thực hiện sau khi có dự án từ kết quả trên. - Triển khai việc lắp đặt phần cứng, phần mềm, đào tạo sử dụng. - Bảo trì và nâng cấp được thực hiện sau khi triển khai xong hệ thống phần cứng, phần mềm. Việc đầu tư phần cứng, phần mềm cũng giống như khoản đầu tư dài hạn, do đó, các doanh nghiệp trong quá trình triển khai ứng dụng hệ thống thông tin kế toán cần đầu tư đúng với quy mô, quy trình hoạt động, phù hợp với nhu cầu thông tin của doanh nghiệp để tránh tình trạng thất bại, mất thời gian và gia tăng chi phí trong việc triển khai. Đồng thời, doanh nghiệp cần có chính sách cập nhật và nâng cao trình độ, kỹ năng cho nhân viên kế toán để nhân viên có thể sử dụng, phân tích chính xác những thông tin hữu ích mà hệ thống thông tin kế toán được đầu tư cao mang lại, nhằm mang đến hiệu quả kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần xây dựng hoặc tiến hành điều chỉnh, cải tiến hệ thống thông tin kế toán sao cho có thể đáp ứng và cung cấp các thông tin phù hợp với nhu cầu thông tin kế toán của người Mối quan hệ và các nhân tố tác động của hệ thống th ng tin kế toán đến hiệu quả kinh doanh của 273 sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần định hướng tổ chức hệ thống thông tin kế toán có thể dễ dàng chuyển đổi hệ thống hiện tại sang các hệ thống khác hay sang hệ thống ERP, luôn cập nhật các tiến bộ khác của công nghệ thông tin như về phần cứng, mạng nội bộ, nhằm đảm bảo tính linh hoạt, theo kịp sự phát triển công nghệ thông tin, góp phần hỗ trợ tối đa công tác kế toán trong doanh nghiệp và thích ứng cao trong môi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh như hiện nay. Đối với các doanh nghiệp chưa áp dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán, các doanh nghiệp đã tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong môi trường công nghệ thông tin nhưng không thành công và đang cần tổ chức lại hệ thống thông tin kế toán, cần phải xem xét thận trọng nhu cầu thông tin kế toán của doanh nghiệp trước khi tổ chức hoặc cải tiến hệ thống thông tin kế toán trong môi trường công nghệ thông tin, nhằm xây dựng hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu và hiệu quả, thu được những thông tin hữu ích cho nhà quản trị và đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, mang lại hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần chú ý xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống thông tin kế toán đầy đủ, toàn diện và chi tiết về tất cả các vấn đề định hướng, phát triển hệ thống thông tin kế toán theo: mục tiêu phát triển, nhân sự, thời gian, chi phí và tiêu chuẩn chọn lựa nhà cung cấp, tư vấn triển khai. Nhiều doanh nghiệp có thể lựa chọn yếu tố chi phí là hàng đầu nhưng thực tế đã khẳng định chi phí không quan trọng bằng chất lượng về khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin mà hệ thống thông tin kế toán mang lại, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản lao động – xã hội. 2. Nguyễn Khánh Duy, 2009. Bài giảng thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) với phần mềm AMOS. Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. 3. Trần Phước, 2007. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận án Tiến Sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh. TIẾNG ANH 1. Abernethy, M. A., & Guthrie, C. H. (1994) - An empirical assessment of the “fit” between strategy and management information system design. Accounting & Finance, 34(2), 49-66 African Journal of Finance and Management, 14(1), pp. 15 – 23. 2. Bolon, D. S. (1998) - Information processing theory: Implications for health care organisations. International Journal of Technology Management, 15(3), pp. 211-221. 3. Chan, Y. E., Huff, S. L., Barclay, D. W., & Copeland, D. G. (1997) - Business strategic orientation, information systems strategic orientation, and strategic alignment. Information systems research, 8(2), pp.125-150. 4. Cragg, P., King, M., & Hussin, H. (2002) - IT alignment and firm performance in small manufacturing firms. The Journal of Strategic Information Systems, 11(2), pp. 109-132. 5. Davenport, T. H. (1998) - Putting the enterprise into the enterprise system. Harvard business review, (76),pp.121-31. 6. Doll, W. J., & Torkzadeh, G. (1988) - The measurement of end-user computing satisfaction. MIS quarterly, pp.259-274 7. Egelhoff, W. G. (1982) - Strategy and structure in multinational corporations: An information- processing approach. Administrative Science Quarterly, pp.435-458 8. Foong, S. Y. (1999) - Effect of end-user personal and systems attributes on computer-based information system success in Malaysian SMEs. Journal of Small Business Management, 37(3), pp.81. 9. Fuller, T. (1996) - Fulfilling IT needs in small businesses; a recursive learning model. International Small Business Journal, 14(4), pp.25-44. 10. Galbraith, J. R. (1973) - Designing complex organizations. Addison-Wesley Longman Publishing Co., Inc.. Tr n hư c 274 11. Galbraith, J. R. (1977) - Organization design: An information processing view.Organizational Effectiveness Center and School, pp.21. 12. Grande, E. U., Estébanez, R. P., & Colomina, C. I. M. (2011) - The impact of accounting information systems (AIS) on performance measures: empirical evidence in Spanish SMEs. The international journal of digital accounting research, 11(17), pp.25-43. 13. Gul, F. A. (1991) - The effects of management accounting systems and environmental uncertainty on small business managers’ performance.Accounting and Business Research, 22(85), pp.57-61. 14. Hall, J. A. Accounting information systems. Mason: South-Western Cengage Learning, 2008. Xxvii, 837. ISBN 978-0-324-56089-3. 15. Henderson, J. C., & Venkatraman, N. (1993) - Strategic alignment: Leveraging information technology for transforming organizations. IBM systems journal,32(1), pp.4-16. 16. Huber, G. P. (1990) - A theory of the effects of advanced information technologies on organizational design, intelligence, and decision making. Academy of management review, 15(1), pp.47-71. 17. Ismail, N. A. (2009) - Factors influencing AIS effectiveness among manufacturing SMES: Evidence from Malaysia. The Electronic Journal of Information Systems in Developing Countries, pp.38. 18. Ismail, N. A., & King, M. (2005) - Firm performance and AIS alignment in Malaysian SMEs. International Journal of Accounting Information Systems,6(4), pp.241-259. 19. IT Governance Institute, 2007. CobiT 4.1. United States of America. 20. Jarvenpaa, S. L., & Ives, B. (1991) - Executive involvement and participation in the management of information technology. MIS quarterly, pp.205-227. 21. Jouirou, N., & Kalika, M. (2004) - Strategic alignment: a performance tool (an empirical study of SMEs). AMCIS 2004 Proceedings, pp.467. 22. Khalil, O. E., Strong, D. M., Kahn, B. K., & Pipino, L. L. (1999) - Teaching Information Quality in Information Systems Undergraduate Education. Informing Science: the International Journal of an Emerging Transdiscipline, 2, pp.53. 23. Khazanchi, D. (2005) - Information technology (IT) appropriateness: The contingency theory of “fit” and IT implementation in small and medium enterprises. The Journal of Computer Information Systems, 45(3), pp.88. 24. Kimberly, J. R., & Evanisko, M. J. (1981) - Organizational innovation: The influence of individual, organizational, and contextual factors on hospital adoption of technological and administrative innovations. Academy of management journal, 24(4),pp. 689-713. 25. Lee, J. N. (2006) - Outsourcing alignment with business strategy and firm performance. Communications of the Association for Information Systems,17(1), 49. 26. Lee, Y. W., Strong, D. M., Kahn, B. K., & Wang, R. Y. (2002) - AIMQ: a methodology for information quality assessment. Information & management,40 (2), pp.133-146. 27. Levy, M., Powell, P., & Yetton, P. (2001). SMEs: aligning IS and the strategic context. Journal of Information Technology, 16(3), pp.133-144. 28. Louadi, M. E. (1998) - The relationship among organization structure, information technology and information processing in small Canadian firms.Canadian Journal of Administrative Sciences/Revue Canadienne des Sciences de l’Administration, 15(2), pp.180-199. 29. Marriott, N., & Marriott, P. (2000) - Professional accountants and the development of a management accounting service for the small firm: barriers and possibilities. Management accounting research, 11(4),pp. 475-492. 30. Miller, D. (1987) - Strategy making and structure: Analysis and implications for performance. Academy of management journal, 30(1), pp.7-32. Mối quan hệ và các nhân tố tác động của hệ thống th ng tin kế toán đến hiệu quả kinh doanh của 275 31. Narasimhan, R., & Kim, S. W. (2001) - Information system utilization strategy for supply chain integration. Journal of business logistics, 22(2), pp.51-75. 32. Otley, D. T. (1980) - The contingency theory of management accounting: Achievement and prognosis. Accounting, Organizations and Society, 5(4), pp.413-428. 33. Raymond, L., Paré, G., & Bergeron, F. (1995) - Matching information technology and organizational structure: an empirical study with implications for performance. European Journal of Information Systems, 4(1), pp.3-16. 34. Saira, K., Zariyawati, M. A., & Annuar, M. N. (2010) - Information system and firms’ performance: the case of Malaysian small medium enterprises.International business research, 3(4), pp.28. 35. Thong, J. Y. (1999) - An integrated model of information systems adoption in small businesses. Journal of management information systems, 15(4), pp.187-214. 36. Thong, J. Y., Yap, C. S., & Raman, K. S. (1996) - Top management support, external expertise and information systems implementation in small businesses. Information systems research, 7(2), 248- 267. 37. Tushman, M. L., & Nadler, D. A. (1978) - Information Processing as an Integrating Concept in Organizational Design. Academy of management review,3(3), pp.613-624. 38. Van de Ven, A. H., & Drazin, R. (1984) - The Concept of Fit in Contingency Theory (No. SMRC- DP-pp.19. 39. Wang, R. Y. (1998) - A product perspective on total data quality management. Communications of the ACM, 41(2), pp.58-65. 40. Yap, C. S. (1989) - Issues in managing information technology. Journal of the Operational Research Society, pp.649-658. ABSTRACT EFFECTS OF ACCOUNTING INFORMATION SYSTEM ON BUSINESS EFFICIENCY OF ENTERPRISES Tran Phuoc Ho Chi Minh City University of Food Industry Email: cpa.tranphuoc@gmail.com We are living and working in Industry 4.0 time. It will affect many areas, including services and business models. This information technology has contributed to accounting work being more timely and complete. However, in recent times, there has been little research done on the relationship between the demands for accounting information systems from managers with the supply of accounting information from accountants. Also, we wonder what effect these accounting information systems have had on the efficiency of business operations of enterprises. This paper has used a quantitative research method to survey more than 100 enterprises in provinces of southern Vietnam. The results are showing that there are positive relationships between the demand for accounting information systems from managers and the supply of accounting information from accountants. In addition, they may also impact the business efficiency of the enterprises. Keywords: relationships, impact factors, accounting information systems, demand and supply of accounting information systems, business efficiency of enterprise.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmoi_quan_he_va_cac_nhan_to_tac_dong_cua_he_thong_thong_tin_k.pdf
Tài liệu liên quan