Môi trường - Chương  5: Định giá tài nguyên và tác động môi trường

Ưu điểm của chỉ tiêu NPV -Cho biết quy mô lãi ròng của dự án -Việc lựa chọn dự án căn cứ vào NPV luôn đưa ra một kết quả chính xác Nhược điểm -Phụ thuộc và tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ này phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người phân tích -Trong trường hợp các dự án đầu tư loại trừ nhau không có cùng thời gian, thì việc căn cứ vào tiêu chí NPV để lựa chọn là rất khó

pdf75 trang | Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 512 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môi trường - Chương  5: Định giá tài nguyên và tác động môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương  5.   
 Định  giá  tài  nguyên  và   tác  động  môi  trường TS.  Hoàng  Văn  Long Chương  5.  Định  giá  tài  nguyên  và  tác  động  môi  trường 
 1) Kỹ  thuật  lượng  giá  tài  nguyên  môi  trường   2) Các  cách  tiếp  cận  phân  tích   3) Các  phương  pháp  đánh  giá  kinh  tế 4) Các  phương  pháp  cụ  thể: • Phương  pháp  tổng  giá  trị  kinh  tế   • Phương  pháp  phân  tích  lợi  ích  -­‐  chi  phí   • Phương  pháp  đánh  giá  ngẫu  nhiên   • Phương  pháp  quy  đổi  lợi  ích 1. Kỹ thuật lượng giá tài nguyên và môi trường Mở  đầu   • Nếu  không  có  tác  động  của  con  người,  môi  trường,  tài  nguyên  sẽ  thay  đổi   theo  quy  luật  tự  nhiên   • Khi  có  tác  động  của  con  người  sẽ  gây  biến  đổi  “cụ  thể”  hoặc  làm  tăng  giảm   tốc  độ  thay  đổi  tự  nhiên   • Con  người  có  thể  hưởng  những  giá  trị  của  môi  trường  và  tài  nguyên  một   cách  “tự  nhiên”  mà  vẫn  không  làm  giảm  chất  lượng  môi  trường,  giá  trị  tài   nguyên  như  nước  để  uống,  không  khí  để  thở,  hái  lượm,  săn  bắn  thời  tiền   sử  để  có  thức  ăn  (giống  như  các  loài  vật)   • Bằng  “tài,  trí”  con  người  đã  tạo  ra  “công  cụ,  công  nghệ”  hiện  đại  có  thể   khai  thác  tài  nguyên,  sử  dụng  môi  trường  một  cách  “hiệu  quả”  hơn  phục   vụ  dân  số  và  chất  lượng  cuộc  sống  tăng  không  ngừng. • Rồi  con  người  cũng  đã  nhận  ra  những  tác  động  môi  trương  làm  giảm  chất   lượng  môi  trường  và  suy  giảm  tài  nguyên  do  chính  những  hoạt  động  kinh   tế và  hoạt  động  sống  của  mình  gây  ra.   • Những  tác  động  theo  hướng  có  hại  ngày  một  gia  tăng  và  có  quy  mô  khác   nhau:  toàn  cầu  (biến  đổi  khí  hậu,  thủng  tầng  ô  zôn),  vùng  (mưa  a  xít),  địa   phương  (ô  nhiễm  chẳng  hạn)  đã  gây  thiệt  hại  ở mức  báo  động.   • Phải  xem  xét  lại  hoạt  động  kinh  tế,  lợi  nhuận  có  được  do  đâu,  có  phải  chỉ do  bóc  lột  sức  lao  động  hay  còn  do  bóc  lột  tự nhiên?   • Liệu  tài  nguyên  vô  hạn?   • Trái  đất  chứa  được  dân  số tối  đa  bao  nhiêu?   • Phải  tính  toán  kỹ hơn,  định  giá  tài  nguyên,  môi  trường  sát  thực  hơn.   • Do  tài  nguyên  do  con  người  khai  thác  tự nhiên  mới  có  được  lại  qua  quá   trình  sản  xuất  mới  ra  của  cải,  hoạt  động  này  lại  gây  tác  động,  làm  suy  giảm   môi  trường.  Vì  vậy  định  giá  tài  nguyên,  môi  trường  phải  gắn  liền  với   hoạt  động  của  con  người   • Trước  hết,  Chúng  ta  hãy  cùng  trả lời  một  vài  câu  hỏi.  Tài  nguyên   thiên  nhiên/môi  trường  có  giá  trị như  thế nào?  Chúng  ta  có  thể mua  chúng  hay  không?  Và  tại  sao  tài  nguyên  thiên  nhiên/môi   trường  lại  có  vai  trò  quan  trọng  đối  với  con  người?  Tài  nguyên  là   hữu  hạn  hay  vô  hạn?  Làm  thế nào  lượng  giá  chúng  một  cách  chính   xác?  Khai  thác,  sử dụng  chúng  như  thế nào  là  hợp  lý?,   • “Giá  trị”  có  nhiều  nghĩa,  chúng  ta  cần  phải  hiểu  một  cách  rõ  ràng   về từng  nghĩa  của  nó     • Tiền  tệ hay  giá  trị “thị trường”  được  xác  định  bằng  cách  trao  đổi   (mệnh  giá)  đồng  tiền,  khi  đó  dòng  tiền  được  chuyển  từ người   mua  sang  người  bán  và  dòng  quyền  sở hữu  chuyển  từ người  sở hữu  đầu  tiên  sang  người  sở hữu  thứ hai     • Con  người  không  thể tạo  ra  tài  nguyên  thiên  nhiên,  chỉ có  thể thay   đổi  tài  nguyên  thiên  nhiên • Quyền  sở hữu  là  một  khái  niệm  được  con  người  tạo  ra,   con  người  tạo  ra  luật  để chính  thức  hóa  khái  niệm  đó.   Sau  đó,  nhiều  nhóm  người  đã  đồng  tình  theo  các  quy   tắc  được  giải  thích  rõ  ràng  trong  luật  .  Luật  cũng  là  cái   do  con  người  tạo  ra  và  luật  tạo  ra  tiền  bạc,  gọi  là  “tiền   tệ”.   • Tiền  do  con  người  tạo  ra,  giá  trị của  nó  cũng  được  xác   định  bằng  luật  và  theo  đánh  giá/định  giá  của  nhiều   người.  Tiền  không  được  sử dụng  để tạo  ra  tài  nguyên   thiên  nhiên,  nhưng  tiền  và  luật  được  sử dụng  để chi   phối  việc  con  người  sẽ làm  gì  với  tài  nguyên  thiên  nhiên   • Giá  trị tính  bằng  tiền  của  tài  nguyên  thiên  nhiên  là  những   gì  con  người  chắc  chắn  có  được/tính  được.  Sự tảng  lờ/  sự không  biết/  sự ngu  dốt  dẫn  đến  đánh  giá  quá  thấp  giá  trị của  tài  nguyên  thiên  nhiên,  đây  thực  sự là  một  vấn  đề lớn.   • Tại  sao  tài  nguyên  thiên  nhiên  lại  có  giá  trị đối  với  con   người?  Chúng  ta  lấy  được/  có  được  những  gì  từ tài   nguyên  thiên  nhiên  khi  xem  xét/đánh  giá  sự tồn  tại  và  giá   trị sử dụng  của  chúng  bằng  tiền   •    Dịch  vụ hệ sinh  thái  giữ cho  môi  trường  sống  dế chịu/   thoải  mái  và  sinh  vật  có  thể sống  mà  không  phải  tính  bằng   tiền.  Các  quá  trình  tự nhiên  diễn  ra  tự do  được  vận  hành   bởi  năng  lượng  mặt  trời   Các  loại  dịch  vụ môi  trường  cần  tính   đến  của  hệ  sinh  thái Kiểm soát dịch bệnh Kiểm soát lũ lụt Lọc nước Tăng mầu mỡ cho đất Sản xuất lương thực thực phẩm Tạo ôxy Điều tiết khí hậu Các cơ hội giải trí Hệ sinh  thái  duy  trì  các  dịch  vụ này  không  cần  chi  phí,  trừ khi  chúng  ta  gây  trở ngại/quấy  rầy  quá  trình  này   Định  giá  các  tác  động  môi  trường   Hoạt động/Nguồn Khả năng tác động (Phát thải, thay đổi môi trường sống) Thành phần môi trường (Đất, nước, không khí) Đối tượng tiếp nhận (Con người, động, thực vật, vật liệu,...) Tác động (Sức khoẻ, phúc lợi, môi trường, trái đất,...) Định giá (Bằng tiền) - Xây dựng - Vận hành Giảm thiểu - Liều lượng - đáp trả - Lượng hoá - Phân huỷ, vận chuyển - Hứng chịu - Nguyên nhân ban đầu - Chuyển đổi lợi ích Hình 6.1. Sơ đồ định giá tác động môi trường • Hoạt  động/nguồn  được  coi  chung  là  dự án  phát  triển  có  thể gây  tác   động  tới  môi  trường.  Dự án  đó  bất  kể thuộc  ngành  nào,  công   nghiệp,  nông  nghiệp  hay  dịch  vụ,  ...  Nếu  xét  cụ thể,  có  thể tính  đến   các  tác  động  của  từng  giai  đoạn  trong  dự án  như  giai  đoạn  xây  dựng   cơ  sở hạ tầng,  vận  hành,  ...   • Sự thay  đổi  tính  chất  hoá,  lý  của  môi  trường  liên  quan  đến  hoạt   động/nguồn  là  khả năng  tác  động  như  phát  thải  chất  ô  nhiễm,  di   dân,  thay  đổi  môi  trường  sống,  ...  Tất  nhiên,  dự án  có  thể gây  ra  cả tác  động  tốt  và  tác  động  xấu.   • Các  thành  phần  môi  trường  như  nước,  đất,  không  khí  là  nơi  tiếp   nhận  tác  động  trước  tiên  và  cũng  chính  là  nơi  truyền  tác  động  tới  đối   tượng  tiếp  nhận  mà  chúng  ta  quan  tâm  như  :  con  người,  động  vật,   thực  vật  và  vật  liệu,  ...  Tuỳ mức  độ tác  động  và  khả năng  chịu  đựng   của  đối  tượng  tiếp  nhận  mà  mức  độ hậu  quả khác  nhau.  Đáng  quan   tâm  hơn  cả là  các  tác  động  liên  quan  đến  sức  khoẻ và  phúc  lợi  của   con  người   • Khi  xác  định  rõ  tác  động,  mức  thiệt  hại  cũng  như  lợi  ích,   có  thể đánh  giá  chúng  qua  tiền  tệ.  Đây  là  công  việc  khó   nhưng  nếu  thực  hiện  được,  các  giá  trị tác  động  này  cùng   với  các  chi  phí,  lợi  ích  khác  là  cơ  sở để đánh  giá  dự án   về mặt  kinh  tế môi  trường   • Vấn  đề là  những  tác  động  nào  cần  được  định  giá  ?   -­‐  Tác  động  có  lợi  và  tác  động  có  hại.   -­‐  Tác  động  tại  chỗ hoặc  tác  động  từ xa.   -­‐  Tác  động  vật  lý,  kinh  tế,  xã  hội  và  tâm  lý.   -­‐  Tác  động  ngắn  hạn  và  dài  hạn.   -­‐  Tác  động  nội  bộ và  tác  động  bên  ngoài  (ngoại  ứng). Những  điều  cần  ghi  nhớ • Loài  người  không  hiểu  nhiều  về tài  nguyên  thiên   nhiên   • Loài  người  không  định  giá  được  hầu  hết  các  loại   tài  nguyên  thiên  nhiên!   • Chúng  ta  chỉ sống/tồn  tại  khi  chúng  ta  có  tài   nguyên  thiên  nhiên:   • VD:  Làm  sao  định  gía  giá  trị  cây  xanh  ở  Hà  Nội  bị   chặt  đi?  Có  bao  nhiêu  cây  bị  chặt  đi  và  tổng  thiệt   hại  là  bao  nhiêu? Các bước thực hiện đánh giá kinh tế các tác động môi trường • Bước 1: Liệt kê và phân loại các tác động môi trường Trong bước này, cần cố gắng tìm và liệt kê tất cả các tác động tích cực cũng như tiêu cực mà một chương trình, dự án, chính sách môi trường mang lại cho xã hội. Sau đó sẽ tiến hành một bước phân loại các tác động này vào 1 trong 2 loại: các tác động tích cực (lợi ích); và các tác động tiêu cực (chi phí)   • Bước 2: Thiết lập mối tương quan định lượng giữa các tác động môi trường và các ảnh hưởng môi trường Tại bước này cần cố gắng tìm ra mối tương quan định lượng giữa sự thay đổi của môi trường và các yếu tố chịu tác động của sự thay đổi môi trường, từ đó phục vụ cho việc lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp, tìm ra được giá trị đúng nhất của các tác động môi trường. • Bước 3: Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp Các tác động môi trường khác nhau có thể gây ảnh hưởng tới nhiều đối tượng khác nhau và vì thế sự thay đổi của các đối tượng bị ảnh hưởng này cũng sẽ là khác nhau. Cần lựa chọn những phương pháp đánh giá phù hợp với mối tương quan giữa tác động môi trường và sự thay đổi của các đối tượng bị ảnh hưởng. Nếu lựa chọn được phương pháp đánh giá phù hợp thì kết quả đánh giá mới mang tính thuyết phục. 2) Các cách tiếp cận phân tích: Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác động môi trường • Nhóm phương pháp định giá sơ cấp: là phương pháp mà cần phải có sự thu thập và xử lý các số liệu dựa trên các mô hình. Một số phương pháp nằm trong nhóm phương pháp định giá sơ cấp: Phương pháp chi phí y tế, Phương pháp thay đổi năng suất, Phương pháp đánh giá hưởng thụ, Phương pháp chi phí du hành, Trong nhóm phương pháp này có thể phân chia ra hai nhóm: Nhóm phương pháp không dùng đường cầu; Nhóm phương pháp dùng đường cầu. • Nhóm phương pháp định giá thứ cấp: là phương pháp mà dựa vào kết quả nghiên cứu từ phương pháp sơ cấp, từ đó xác định hoặc hiệu chỉnh hoặc thay đổi các thông số từ kết quả nghiên cứu. Trong nhóm phương pháp này gồm phương pháp chuyển giao giá trị. 3.  Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác động môi trường PHƯƠNG PHÁP Không dùng đường cầu Dùng đường cầu Phát biểu sự ưa thích (Stated Preference) Bộc lộ sự ưa thích (Revealed Preference)   - Thay đổi năng suất - Chi phí y tế - Chi phí thay thế - Thiệt hại thu nhập - Chi phí phòng ngừa Đánh giá ngẫu nhiên CVM Chi phí du hành (Travel Cost) Đánh giá hưởng thụ Phương pháp định giá sơ cấp 1.1 Các phương pháp không dùng đường cầu Các bước đo lường tác động của các phương pháp không dùng đường cầu Thay đổi số lượng/chất lượng môi trường Thay đổi hoạt động kinh tế Tác động sức khỏe Tác động sản lượng Phương pháp Chi phí y tế Phương pháp Thay đổi năng suất Phương pháp Chi phí thay thế Phương pháp Chi phí phòng ngừa Lập hàm số Liều lượng đáp ứng (Dose-response function) Một  số  cách  tiếp  cận  phương  pháp  này,  đáng  chú  ý   là   -­‐  Tiếp  cận  chi  phí  y  tế:  Tác  động  xấu  đến  sức  khoẻ có  thể làm  tăng  chi  phí   xã  hội,  bao  gồm  chi  phí  thuốc  men,  giảm  giờ làm  (lao  động),  chi  phí   phục  vụ và  chi  phí  gián  tiếp  khác  (như  đau  đớn  thể xác).  Chi  phí  này  có   thể tính  qua  tiền  mua  thuốc,  nằm  viện,  giảm  thu  nhập  do  ốm  đau.  Tuy   nhiên,  khi  dự án  đầu  tư  làm  giảm  tai  nạn,  giảm  tác  động  xấu  thì  nó  lại   là  lợi  ích  của  dự án.   -­‐  Tiếp  cận  tiền  của  :  Cách  tiếp  cận  này  cho  phép  ước  tính  thiệt  hại  do  ốm   đau,  tai  nạn  chết  người  qua  giảm  tiền  mà  con  người  tiết  kiệm  được.   -­‐  Chi  phí  giảm  năng  suất  :  Giá  trị tác  động  môi  trường  thấp  nhất  có  thể tính  được  qua  giảm  năng  suất  do  tác  động  này  gây  nên.   Ba  cách  tiếp  cận  trên  có  những  nét  giống  nhau,  vì  vậy,  khi  định  giá  phải   hết  sức  cẩn  thận,  tránh  ước  tính  chồng  chéo. -­‐ Chi  phí  thay  thế hoặc  chi  phí  khắc  phục  :  khi  tiến  hành  đánh  giá   tác  động  môi  trường,  thường  đưa  ra  các  biện  pháp  khắc  phục   và  thay  thế.  Chi  phí  cho  việc  này  có  thể dùng  để ước  tính  giá  trị thay  đổi  chất  lượng  tài  nguyên  môi  trường  và  khả năng  phục   vụ của  chúng.   -­‐  Chi  phí  đáp  trả:  ngăn  ngừa,  giảm  thiểu  :  Để ngăn  ngừa  thiệt  hại,   suy  giảm  môi  trường,  người  ta  thực  thi  nhiều  biện  pháp  khác   nhau,  công  việc  này  đòi  hỏi  chi  phí  tốn  kém.  Các  biện  pháp   giảm  tác  động  có  hại  đến  môi  trường  như  thiết  bị xử lý  ô   nhiễm  trong  các  nhà  máy,  biện  pháp  chống  xói  mòn,  hệ thống   che  chắn  khu  vực  xây  dựng,  ...  Chi  phí  cho  tác  động  này  có  thể dùng  để ước  tính  một  phần  lợi  ích  mà  môi  trường,  tài  nguyên   thu  được  do  không  phải  chịu  tác  động.   • Chú  ý  rằng,  con  số ước  tính  chỉ có  độ chính  xác  nhất  định,  nếu   tuyệt  đối  hoá  chúng  có  thể dẫn  tới  sai  lầm  đáng  tiếc.     • Trong  thực  tế,  người  ta  có  thể sử dụng  khoảng  giá  trị chi  phí,   lợi  ích  và  phân  tích  khả năng  xảy  ra  với  các  khoảng  giá  trị này.   Ở khía  cạnh  khác,  nhiều  người  lại  không  hoàn  toàn  tin  vào  các   số liệu,  ước  tính,  coi  đó  là  phù  phiếm.  Do  đó,  họ không  chấp   nhận  việc  ước  tính  này.     • Tuy  nhiên,  trong  thực  tế,  nhiều  ước  tính  giá  trị chi  phí,  lợi  ích   môi  trường  đã  cho  ta  cái  nhìn  hoàn  thiện  hơn  về hoạt  động   phát  triển  và  những  tác  động  do  nó  gây  ra.  Từ đó  có  biện  pháp   tích  cực  hơn  để ngăn  chặn  suy  thoái  tài  nguyên  và  môi  trường   đang  diễn  ra  trên  thế giới. Các  phương  pháp  đã  áp  dụng  ở  Việt  Nam • Một  số  phương  pháp  đã  được  áp  dụng ở Việt   Nam:  phân  tích  chi  phí  –  lợi  ích  mở  rộng,  tác   động  sử  dụng  hóa  chất  nông  nghiệp  đến  năng   suất  và  sức  khỏe,  phương  pháp  phân  tích  chi   phí  du  lịch,  phân  tích  kinh  tế  hệ  thống  rừng   ngập  mặn,  phân  tích  tác  động  kinh  tế  và  môi   trường Phương pháp định giá thứ cấp • Phương pháp chuyển giao giá trị/lợi ích (Benefit/Value Transfer Method): Chuyển giá trị được định giá từ một nghiên cứu đã thực hiện ở một nơi nào đó (study site) đến một địa điểm khác (policy site). Do cần có kết quả thông tin định giá và do thời gian và sự hạn chế về nguồn lực không thể thực hiện được việc định giá. Có ba cách để thực hiện việc chuyển giao giá trị • Chuyển giao giá trị WTP trung bình (lấy kết quả được định giá từ điểm nghiên cứu) • Chuyển giao các giá trị WTP hiệu chỉnh (đã điều chỉnh kết quả định giá từ điểm nghiên cứu do sự khác nhau về thu nhập, giáo dục,) • Chuyển giao hàm số (lấy hàm số đã ước lượng được từ điểm nghiên cứu hoặc hàm số chung thu được từ kết quả ước lượng các hàm số của các điểm nghiên cứu khác nhau) • Cách  tiếp  cận  phương  pháp  định  giá  theo  hai   dạng:   – Phương  pháp  gián  tiếp:  ước  tính  giá  trị  thị  trường   thông  qua  thái  độ  quan  sát  được  trong  thị  trường   về  hàng  hóa  môi  trường  (phương  pháp  định  giá   hưởng  thụ),  phương  pháp  chi  phí  du  hành  hoặc   nhu  cầu  giải  trí.   – Phương  pháp  trực  tiếp:  có  thể  sử  dụng  giá  trị  sẵn   lòng  trả,  sẵn  lòng  chấp  nhận  để  bảo  vệ  tài  nguyên   hoặc  nâng  cao  chất  lượng  môi  trường • Rõ  ràng,  không  phải  lúc  nào  cũng  có  thể nhận  dạng  được  các   tác  động  của  dự án.  Do  đó,  cần  thu  thập  đủ dữ liệu,  phân   tích  các  tác  động,  đưa  chúng  về một  trong  các  dạng  trên   hoặc  các  dạng  khác  đã  được  định  giá  kỹ.  Từ đó  tiến  hành   định  giá  các  tác  động,  tính  toán  lợi  ích  (tác  động  có  lợi)  hoặc   chi  phí  (tác  động  tiêu  cực)  mà  dự án  mang  lại     • Các  nhà  kinh  tế sử dụng  phương  pháp  sơ  cấp  và  thứ cấp  để ước  tính  “giá  trị”  các  tác  động  môi  trường.  Phương  pháp  sơ   cấp  đòi  hỏi  phải  thu  thập  và  xử lý  số liệu  một  cách  hệ thống   thông  qua  các  mô  hình  kinh  tế.  Còn  phương  pháp  thứ cấp   chủ yếu  dựa  vào  kết  quả nghiên  cứu  sơ  cấp  (phương  pháp   gốc)  trước  đó   • Khi  thời  gian  và  điều  kiện  không  cho  phép,  phương  pháp   định  giá  thường  dùng  trong  phân  tích  kinh  tế là  phương   pháp  thứ cấp  ''quy  đổi  lợi  ích''.     • Tuy  các  biện  pháp  thứ cấp  dễ sử dụng,  đơn  giản,  song  nó   thường  đưa  ra  những  ước  tính  thiệt  hại  hoặc  lợi  ích  khó   lý  giải  hơn  so  với  phương  pháp  sơ  cấp.     • Do  đó,  phương  pháp  chuyển  đổi  lợi  ích  hay  quy  đổi  lợi  ích   không  thích  hợp  để thu  thập  và  xử lý  số liệu  ban  đầu.  Tuy   nhiên,  khi  áp  dụng  một  cách  khéo  léo,  phương  pháp  quy   đổi  lợi  ích  cũng  như  phương  pháp  thứ cấp  khác  vẫn  đáp   ứng  việc  phân  tích  kinh  tế đối  với  nhiều  dự án   • Định  giá  môi  trường:  định  giá  tác  động  môi   trường  bằng  tiền.   • Hai  loại  tổng  giá  trị  kinh  tế  của  hàng  hóa  và   dịch  vụ  môi  trường:   – Giá  trị  sử  dụng:  giá  trị  hàng  hóa,  dịch  vụ  cung  cấp   cho  người  sản  xuất  và  người  tiêu  dùng   – Giá  trị  chưa  sử  dụng:  giá  trị  con  người  định  ra  cho   hàng  hóa  hoặc  dịch  vụ  mà  họ  chưa  sử  dụng 4)  Các  phương  pháp  cụ  thể – Phương  pháp  tổng  giá  trị  kinh  tế   – Phân  tích  lợi  ích  –  chi  phí   – Phương  pháp  đánh  giá  ngẫu  nhiên   – Phương  pháp  quy  đổi  lợi  ích 4.1. Tổng giá trị kinh tế TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG Giá trị sử dụng gián tiếp Giá trị sử dụng trực tiếp Giá trị lựa chọn Giá trị tồn tại Giá trị kế thừa Tổng  giá  trị  kinh  tế -­‐ Giá  trị sử dụng  :  là  giá  trị hàng  hoá,  dịch  vụ cung  cấp  cho  người  sản   xuất  và  người  tiêu  dùng  ;  họ sử dụng,  tận  hưởng  các  loại  tài  nguyên   môi  trường  như  đất,  nước,  không  khí,  cảnh  quan,  ...  Đây  là  những  giá   trị liên  quan  đến  hoạt  động  sống,  giải  trí,  thương  mại,  ngắm  cảnh,  ...   có  sử dụng  tài  nguyên.   -­‐  Giá  trị chưa  sử dụng  :  là  giá  trị con  người  định  ra  cho  hàng  hoá  hoặc   dịch  vụ mà  họ chưa  sử dụng.  Ví  dụ,  người  ta  có  thể định  giá  cho  việc   bảo  tồn  một  cánh  rừng  để khai  thác  sau  (giá  trị để lại  cho  các  thế hệ sau)  hoặc  để bảo  vệ tài  nguyên  và  chất  lượng  môi  trường  (như  giá  trị tồn  tại  đối  với  các  loài  đang  bị đe  doạ).  Vì  các  giá  trị này  không  thể suy   đoán,  xác  định  trực  tiếp  hoặc  gián  tiếp  từ thị trường  hoặc  con  người   nên  các  nhà  kinh  tế thường  không  để ý  nhiều  đến  sự quan  trọng  của   các  giá  trị chưa  sử dụng  cũng  như  làm  thế nào  để xác  định  chúng. • Giá  trị sử dụng  và  chưa  sử dụng  đề cập  trong  nhiều  tài   liệu  có  sự khác  biệt  lớn,  nói  cách  khác,  có  thể có  những   kiểu  ước  tính  lợi  ích  chính  xác  hơn  nên  khi  áp  dụng,  cần   xem  xét,  so  sánh  kết  quả để tìm  ra  kiểu  ước  tính  chính  xác   và  phù  hợp  với  điều  kiện  thực  tế.   • Tính  chất  của  hàng  hoá,  dịch  vụ phi  thị trường  (không  xác   định  được  giá  trị qua  thị trường)  phải  được  thay  đổi  phù   hợp  với  dự án  trước  khi  ước  tính  giá  trị.  Định  giá  hợp  lý  là   yếu  tố chủ yếu  đảm  bảo  sự phù  hợp  giữa  giá  trị tại  điểm   nghiên  cứu  trước  đó  với  dự án  mới.   • Cơ  sở để định  giá  tài  nguyên/môi  trường  chính  là  giá  trị sẵn  lòng  trả cực  đại  của  cá  thể để ngăn  chặn  thiệt  hại   môi  trường  hoặc  nhận  thức  về lợi  ích  môi  trường,  giá  trị này  thường  cao  hơn  giá  trị thị trường  của  hàng  hoá   Giá trị sử dụng • * Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng của một vật phẩm là tính chất có ích, công dụng của vật thể đó có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá nhân. Một vật thể có thể có nhiều giá trị sử dụng. • * Giá trị phi sử dụng: đề cập tới giá trị mà không liên quan đến việc sử dụng của con người ở hiện tại, tương lai hoặc tiềm năng. • Ví dụ: Giá trị sử dụng của rừng: Cung cấp rau, quả, nấm, cho con người; là nơi để vui chơi giải trí, tạo không khí trong lành cho con người, • * Giá trị phi sử dụng của rừng: Giá trị về đa dạng sinh học của rừng: cung cấp cảnh quan thiên nhiên, • Giá trị sử dụng trực tiếp: Là giá trị có từ việc sử dụng trực tiếp hàng hóa/dịch vụ, môi trường cho mục đích sinh sống, mục đích thương mại và giải trí. Các sản phẩm có thể được tiêu dùng trực tiếp. =>Ví dụ? • Giá trị sử dụng gián tiếp: là giá trị có được khi con người được hưởng lợi từ các chức năng môi trường, thường được đo bằng khả năng ngăn chặn thiệt hại môi trường. Đó có thể là lợi ích từ các chức năng sinh thái. => Ví dụ? - Giá trị lựa chọn: liên quan tới tình huống khi cá nhân sẵn sàng chi trả để bảo vệ môi trường hoặc các thành phần của hệ môi trường cho mục tiêu sử dụng trong tương lai. Giá trị phi sử dụng • Giá trị kế thừa: là những nguồn lực mà con người giữ gìn để lại cho thế hệ sau này sử dụng Ví dụ: Bỏ tiền ra để bảo vệ đa dạng sinh học, với hi vọng sau này thế hệ con cháu sẽ được sử dụng => số tiền bỏ ra chính là giá trị kế thừa • Giá trị tồn tại: là những giá trị cụ thể của môi trường hay một nguồn lực đối với con người, không phụ thuộc vào việc nguồn lực đó được sử dụng ở thời điểm hiện tại hay tương lai. Ví dụ: Bỏ tiền ra để trùng tu, giữa gìn di sản văn hóa dân tộc (Chùa cổ, đền cổ,) => số tiền đó thể hiện giá trị tồn tại của ngôi chùa, ngôi đền hay di sản văn hóa. Các đặc điểm của giá trị kinh tế • Giá trị này chỉ tồn tại khi được con người đánh giá • Giá trị được đo lường thông qua sự đánh đổi. • Tiền được dùng làm đơn vị đo lường • Giá trị kinh tế được xác định bằng cách tổng hợp các giá trị cá nhân. 1 – Khái niệm CBA 2- Các bước phân tích lợi ích chi phí 3 – Một số vấn đề trong phân tích chi phí lợi ích 4.2) Phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA) Khái niệm CBA (cost Benefit Analysis) Phân tích lợi ích-chi phí là việc xác định và so sánh lợi ích và chi phí của một chương trình, chính sách, dự án để đánh giá dự án, chương trình, chính sách làm tăng hay giảm phúc lợi kinh tế của xã hội -­‐Phân  tích  tài  chính  (dòng  tiền)   -­‐Phân  tích  kinh  tế     -­‐Phân  tích  chi  phí  lợi  ích     -­‐  Phân  tích  chi  phí  lợi  ích  mở  rộng (+) DA có lợi cho nhà thầu t và xã hội dự án dễ dàn được thực hiện ( - ) DA có lợi cho nhà thầy t, không có lợi cho xã hội (dự án nuôi tôm,..) + Áp dụng công cụ kinh tế: thuế, phí, khoản bồi thường, đóng góp tài chính bắt buộc (+) Không có lợi cho nhà thầu t, nhưng có lợi cho xã hội (Ví dụ: dự án trồng rừng, sản xuất sạnh hơn) + Khuyến khích kinh tế: Trợ giá, cho vay với lãi suất thấp Không chấp nhận dự án Phân  tích  có  dự án  và  không  có  dự án Thời gian Có dự án Lợi ích ròng Không có dự án CBA  được  tiến  hành  trong  giai  đoạn  nào  của   dự  án • Theo  Boardman,  Greenberg,  Vining,&  Weimer  có  thể   chia  CBA  thành  4  loại  như  sau:     –  Ex-­‐ante  CBA:  được  tiến  hành  trước  khi  dự  án  được   thực  thi.     –  Ex-­‐post  CBA:  được  tiến  hành  sau  khi  dự  án  được  thực   thi  để  xem  lợi  ích  mang  lại  có  lớn  hơn  chi  phí  không.     –  In  medias  res  CBA:  được  tiến  hành  trong  suốt  thời  kỳ   thực  thi  dự  án.   –  Comparative  CBA:  dạng  kết  hợp  giữa  ex-­‐ante  BCA  và   ex-­‐post  BCA. CÁC  BƯỚC  PHÂN  TÍCH  LỢI  ÍCH  CHI    PHÍ 1.  Nhận  dạng  vấn  đề và  xác  định  phương  án  giải  quyết 2.  Nhận  dạng  lợi  ích  và  chi  phí  xã  hội  của  mỗi  phương  án 3.  Đánh  giá  lợi  ích  và  chi  phí  xã  hội  của  mỗi  phương  án 4.  Thể hiện  các  dòng  lợi  ích  –  chi  phí  theo  thời  gian 5.  Xác  định  các  tiêu  chí  lựa  chọn  dự án 6.  Phân  tích  độ nhạy 7.  Kiểm  tra  các  giả thiết 8.  Đưa  ra  kiến  nghị link1 Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value): là tổng giá trị các dòng tiền của 1 dự án quy về thời điểm hiện tại NPV  >  0  :  dự  án  có  hiệu  quả   NPV≤  0:  dự  án  không  có  hiệu  quả   ∑ = + − = n t t tt r CBNPV 0 )1( Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của tiền theo thời gian -Lạm phát -Cơ hội đầu tư -Tiêu dùng trong hiện tại -Rủi ro không chắc chắn - Nếu 1 dự án: Chọn phương án có NPV lớn nhất - Nếu có nhiều dự án: NPV lớn nhất - Nhiều dự án trong ràng buộc của NS: Chọn tổ hợp dự án thoả mãn ngân sách có tổng NPV lớn nhất Các  nguyên  tắc  đánh  giá Phương án Đầu tư (tỷ) NPV (tỷ)) A 5 2,1 B 6 1,8 C 4 1,6 D 2 -0,5 Ví dụ, có các phương án với giới hạn NS là 10 tỷ Ưu điểm của chỉ tiêu NPV -Cho biết quy mô lãi ròng của dự án -Việc lựa chọn dự án căn cứ vào NPV luôn đưa ra một kết quả chính xác Nhược điểm -Phụ thuộc và tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ này phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người phân tích -Trong trường hợp các dự án đầu tư loại trừ nhau không có cùng thời gian, thì việc căn cứ vào tiêu chí NPV để lựa chọn là rất khó Tỷ số lợi ích – chi phí: BCR – Benefit Cost Rate BCR> 1 dự án có hiệu quả BCR≤ 1 dự án không có hiệu quả Ưu  điểm:   -­‐Luôn  đưa  ra  1  kết  luận  chính  xác  về hiệu  quả của  dự án   -­‐Khi   lựa  chọn  dự án  đầu  tư  loại  trừ nhau,  việc  dùng  chỉ tiêu  BCR  sẽ không  phụ thuộc  vào  số năm  hoạt  động  của   dự án   Nhược  điểm:   -­‐BCR  không  cho  biêt  quy  mô  lãi  ròng  nên  nếu  chỉ căn  cứ vào  BCR  có  thể chọn  NPV  thấp   -­‐Trong  trường  hợp  không  phân  biệt  rõ  ràng  giữa  lợi  ich  –   chi  phí  thì  việc  lựa  chọn  căn  cứ vào  BCR  phụ thuộc  nhiều   vào  ý  muốn  chủ quan  của  người  phân  tích Tỷ suất  hoàn  vốn  nội  bộ:(   IRR  –  Internal  Return  Rate)là  1  giá  trị của  tỷ lệ chiết  khấu  làm  cho   NPV  =  0 IRR  >  r:  dự án  có  hiệu  quả IRR≤  r:  dự án  không  có  hiệu  quả 0 RR)1()RR1(0 n 0t t =+ − + =∑ ∑ = = n t t t t I C I BNPV IRR  cho  biết  tỷ lệ chiết  khấu  tối  đa  mà  dự án  có  thể chấp  nhận  được Trong  đó:  r1  tương  ứng  với  NPV1  >  0       r2  tương  ứng  với  NPV2  <  0 )(r RR 12 21 1 1 rrNPVNPV NPV I − + += NPV r r1 NPV1 NPV2 r2 I A B C 0 Ưu điểm: -Việc tính toán IRR không phụ thuộc vào r -Trong trường hợp các dự án đầu tư loại trừ nhau không có cùng thời gian thì vẫn có thể sử dụng chỉ tiêu IRR để lựa chọn (chọn IRR nào cao nhất) Nhược điểm: -Việc tính toán IRR rất phức tạp -Vì IRR không cho biết quy mô lãi ròng của dự án nên nếu lựa chọn dự án căn cứ vào IRR rất có thể bỏ qua NPV cao nhưng IRR thấp, chấp nhận dự án có NPV thấp nhưng IRR cao Thảo  luận   Tìm  mối  quan  hệ  giữa  3  chỉ  tiêu:  NPV,  BCR  và  IRR 4.3) Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên A. Giôùi thieäu B. Caùc böôùc thöïc hieän C. Moät soá vaán ñeà lieân quan trong nghieân cöùu CVM D. Nhaän xeùt E. Phaân tích soá lieäu F. Baûng caâu hoûi G. Baøi taäp A. Giôùi thieäu ▪ Öôùc löôïng giaù trò cuûa moät haøng hoùa hay dòch vuï moâi tröôøng baèng caùch hoûi tröïc tieáp giaù saün loøng traû (WTP) hay giaù saõn loøng chaáp nhaän (WTA) cho moät söï thay ñoåi trong vieäc cung caáp moät haøng hoùa moâi tröôøng, thöôøng baèng baûng caâu hoûi khaûo saùt. ▪ WTP toái ña hay WTA ñeàn buø toái thieåu cuûa caù nhaân cho moät söï thay ñoåi moâi tröôøng ñöôïc cho laø giaù trò maø caù nhaän ñoù gaùn cho söï thay ñoåi nhö theá. ▪ Öu ñieåm cuûa CVM so vôùi caùc phöông phaùp khaùc laø coù theå suy ra caû giaù trò söû duïng vaø giaù trò khoâng söû duïng, vaø laø phöông phaùp duy nhaát coù theå ñaùnh giaù giaù trò khoâng söû duïng. A. Giôùi thieäu ▪ CVM coù theå ñöôïc aùp duïng ôû nhieàu möùc ñoä phöùc taïp khaùc nhau tuøy theo söï saün coù veà thôøi gian vaø khaû naêng taøi chính; vaøtuøy theo caùch thöùc khaûo saùt ñöôïc choïn. A. Giôùi thieäu Thay ñoåi moâi tröôøng coù theå: ▪ Caûi thieän moâi tröôøng: Giaù trò cuûa söï caûi thieän moâi tröôøng coù theå ñöôïc ño löôøng: ▪ WTP toái ña cuûa caù nhaân ñeå coù ñöôïc söï caûi thieän (ñöôïc öôùc löôïng baèng thaëng dö ñeàn buø) ▪ WTA toái thieåu cuûa caù nhaân nhö moät söï ñeàn buø ñeå hy sinh söï caûi thieän moâi tröôøng (ñöôïc öôùc löôïng baèng thaëng dö töông ñöông) A. Giôùi thieäu Thay ñoåi moâi tröôøng coù theå: ▪ Thieät haïi moâi tröôøng: Giaù trò cuûa söï thieät haïi moâi tröôøng coù theå ñöôïc ño löôøng: ▪ WTP toái ña cuûa caù nhaân ñeå traùnh thieät haïi moâi tröôøng (ñöôïc öôùc löôïng baèng thaëng dö töông ñöông) ▪ WTA ñeàn buø toái thieåu cuûa caù nhaân ñeå ñoàng yù cho söï thieät haïi moâi tröôøng (ñöôïc öôùc löôïng baèng thaëng du ñeàn buø) A. Giôùi thieäu ▪ Vaán ñeà cô baûn trong caùc nghieân cöùu CVM laø löïa choïn giöõa vieäc hoûi caùc caù nhaân WTP toá ña hay WTA toái thieåu cho moät söï thay ñoåi moâi tröôøng nhaát ñònh. ▪ Giaû söû xeùt tröôøng hôïp caûi thieän moâi tröôøng (xem ñoà thò), möùc thoûa duïng U0 seõ taêng leân U1. A. Giôùi thieäu XU1 U0 E1 EE0 m1 m0  =  m2 m3 ESU CSU o Khoaûn tieàn toái ña caù nhaân saün loøng traû ñeå coù söï caûi thieân naøy laø khoûan tieàn maø sau khi ñaõ traû caù nhaân ñoù seõ coù ñöôïc möùc thoûa duïng laø U0. Khoaûn tieàn toái ña naøy chính laø thaëng dö ñeàn buø (CSU). A. Giôùi thieäu o Neáu caù nhaân hieän ñang höôûng thuï söï caûi thieän roài, vaø coù möùc thoûa duïng U1, neân caù nhaân naøy xem nhö bò maát maùt neáu phaûi töø boû söï caûi thieän naøy vaø yeâu caàu ñöôïc ñeàn buø cho söï maát maùt naøy. Ñeå tính möùc ñeàn buø toái thieåu laø bao nhieâu ñeå caù nhaân chaáp nhaän moät möùc thoûa duïng thaáp hôn U0. Nhö theá caù nhaân naøy seõ ñoøi hoûi moät khoaûn tieàn ñeàn buø ít nhaát ñuû ñeå ñaït laïi möùc U1. Ñaây chính laø thaëng dö töông ñöông (ESU). A. Giôùi thieäu B. Phöông phaùp luaän C. Moät soá vaán ñeà lieân quan D. Nhaän xeùt phöông phaùp D. Nhaän xeùt phöông phaùp 4.4)  Phương  pháp  quy  đổi  lợi  ích Phương  pháp  thứ  cấp  "quy  đổi  lợi  ích"  là  cách  tiếp  cận  thích  hợp   đối  với  nhiều  loại  tác  động.  Khi  sử  dụng  phương  pháp  này  cần   chú  ý  tới  một  số  vấn  đề  sau  :   -­‐  Giá  trị  sử  dụng  và  chưa  sử  dụng  đề  cập  trong  nhiều  tài  liệu  có  sự  khác  biệt   lớn,  nói  cách  khác,  có  thể  có  những  kiểu  ước  tính  lợi  ích  chính  xác  hơn  nên   khi  áp  dụng,  cần  xem  xét  để  tìm  ra  kiểu  ước  tính  chính  xác  và  phù  hợp  với   điều  kiện  thực  tế.   -­‐  Tính  chất  của  hàng  hoá,  dịch  vụ  phi  thị  trường  (không  xác  định  được  giá  trị   qua  thị  trường)  phải  được  thay  đổi  phù  hợp  với  dự  án  trước  khi  ước  tính   giá  trị.  Định  giá  hợp  lý  là  yếu  tố  chủ  yếu  đảm  bảo  sự  phù  hợp  giữa  giá  trị  tại   điểm  nghiên  cứu  trước  đó  với  dự  án  mới.   -­‐  Những  dự  án  lớn  hoặc  có  tác  động  tới  môi  trường  rộng  lớn  hoặc  có  quy  mô   nhỏ  nhưng  tác  động  nghiêm  trọng  tới  môi  trường  cần  phân  tích  chặt  chẽ   hơn,  chính  xác  hơn     -­‐  Đa  số  công  trình  định  giá  tài  nguyên  đều  được  thực  hiện  tại  các  nước  phát   triển.  Do  đó,  khi  áp  dụng  cho  các  nước  đang  phát  triển  phải  tính  đến  sự   khác  biệt  về  thu  nhập  cá  nhân,  quyền  sở  hữu,  giá  đất,  văn  hoá,  luật  pháp,  ... • Phương  pháp  thứ  cấp  “quy  đổi  lợi  ích”  đối  với   nhiều  loại  tác  động:   – Giá  trị  sử  dụng  và  chưa  sử  dụng  khác  nhau   – Tính  chất  của  hàng  hóa,  dịch  vụ  phi  thị  trường  phải   thay  đổi  phù  hợp  với  dự  án  trước  khi  ước  tính  giá   trị   – Phân  tích  chặt  chẽ  hơn  với  những  dự  án  tác  động   lớn  tới  môi  trường     – Tính  đến  sự  khác  biệt  về  thu  nhập  cá  nhân,  quyền   sở  hữu,  giá  đất,  văn  hóa. • Phương  pháp  phân  tích  nhanh:  kỹ  thuật  thực   hành  cho  phép  xác  định  các  tác  động  và  số  liệu   định  giá  để  phục  vụ  phân  tích  kinh  tế  dự  án Về cơ  bản,  có  thể phân  tích  phương  pháp  quy  đổi   lợi  ích  thành  4  bước  :   Bước  1:  Chọn  và  thu  thập  tài  liệu     Hiện  nay,  có  khá  nhiều  tài  liệu  về  định  giá  và  ước  tính  thiệt  hại,  lợi  ích   đối  với  tác  động  môi  trường,  trong  đó  có  những  công  trình  tổng  hợp  kết   quả  các  giá  trị  và  ước  tính  trên.  Vì  vậy,  khi  sưu  tầm  tài  liệu  cần  chú  ý  một   số  điểm  sau  :     -­‐  Những  thay  đổi  môi  trường  trong  dự  án  được  xét  phải  tương  tự  cả  về   độ  lớn  và  kiểu  loại  so  với  dự  án  nghiên  cứu  trong  các  tài  liệu  đã  có.     -­‐  Nếu  có  thể,  phải  sử  dụng  kết  quả  nghiên  cứu  hiện  trạng  môi  trường  và   dân  số  liên  quan  tới  dự  án  tương  tự  trước  đó.     -­‐  Sự  khác  biệt  về  văn  hoá  tại  nơi  đặt  dự  án  và  nguồn  số  liệu  hiện  có  phải   được  xem  xét  kỹ.     -­‐  Nghiên  cứu  ban  đầu  phải  dựa  trên  cơ  sở  đủ  số  liệu,  hiệu  quả  kinh  tế   và  khoa  học  chặt  chẽ,  kỹ  thuật  thực  hiện  chính  xác. Bước  2  :  Hiệu  chỉnh  giá  trị   • Để  hiệu  chỉnh,  cần  định  lượng  hoá  sự  khác  biệt  so  với   điều  kiện  cơ  sở,  gọi  là  giai  đoạn  định  lượng  hoá  tác  động.   Tiếp  đến  là  giai  đoạn  định  giá  -­‐  giai  đoạn  hiệu  chỉnh  giá  trị   tính  bằng  tiền  đối  với  sự  chênh  lệch  giữa  dự  án  và  nghiên   cứu  sơ  cấp.  Nghĩa  là,  các  giá  trị  có  trong  nghiên  cứu  sơ  cấp   phải  được  hiệu  chỉnh  cho  phù  hợp  với  điều  kiện  dự  án   hiện  đang  được  xem  xét.  Để  thực  hiện  tốt  giai  đoạn  này   cần  theo  các  cách  thức  sau:     -­‐  Trong  số  các  giá  trị  đã  có,  nên  sử  dụng  giá  trị  thích  hợp   nhất.     -­‐  Sử  dụng  một  khoảng  các  giá  trị  lấy  từ  giá  trị  đã  có.     -­‐  Sử  dụng  cách  tiếp  cận  xác  định  sự  sẵn  lòng  trả  để  hiệu   chỉnh  giá  trị  dùng  trong  dự  án  đang  xét. Bước  3  :  Tính  toán  giá  trị  theo  đơn  vị  thời   gian     Trong  bước  này,  ta  tính  tổng  giá  trị  đối  với   các  tác  động  trong  một  đơn  vị  thời  gian   bằng  cách  nhân  giá  trị  với  số  đối  tượng  chịu   tác  động.  Nếu  tác  động  thay  đổi  theo  thời   gian,  cần  ước  tính  cho  từng  thời  kỳ  trong   tương  lai,  lúc  tác  động  vẫn  còn  tiếp  tục. Bước  4  :  Tính  tổng  giá  trị  đã  chiết  khấu   • Xác  định  khoảng  thời  gian  tác  động  có  thể  xuất   hiện  vì  các  chi  phí  -­‐  lợi  ích  do  dự  án  mang  lại  đều   có  thể  xảy  ra  trong  khoảng  thời  gian  khác  nhau.   • Tính  tổng  thiệt  hại,  lợi  ích  năm  đã  chiết  khấu   bằng  cách  sử  dụng  hệ  số  chiết  khấu.  Hệ  số  chiết   khấu  và  định  giá  tác  động  phải  tính  đến  lạm  phát   theo  cùng  phương  thức. Các  phương  pháp  khác  (Nguyễn  Thế  Chinh) • Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost). • Phương pháp định giá hưởng thụ (HPM) • Phương pháp chi phí cho bảo vệ môi trường • Phương pháp thay đổi chi phí • Phương pháp thay đổi sản lượng/lợi nhuận Tài  liệu  tham  khảo
 Giáo  trình  Kinh  tế  Môi  trường  (Hoàng  Xuân  Cơ)   Bài  giảng  “Đánh  giá  giá  trị  kinh  tế  các  tác  động   môi  trường”    (Giảng  viên:  Phạm  Hương  Giang  –   Khoa  kinh  tế  quốc  tế  -­‐  Đại  học  Ngoại  Thương) Câu  hỏi  ôn  tập ???  Quản  Lý  Kinh  tế  và  Môi  trường  (Nguyễn  Thế   Chinh)   Bài  tập  phân  tích  lợi  ích  chi  phí  (EEPSEA).   Chương  7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong_5_dinh_gia_tnmt_va_tdmt_7811.pdf