Qua nghiên cứu phân tích 674 cặp dữ liệu S/F
và P/F từ 102 bệnh nhi suy hô hấp được giúp thở
qua hệ thống CPAP hoặc máy thở, chúng tôi ghi
nhận có mối tương quan thuận giữa S/F và P/F và
rút ra được giá trị S/F 210,4 và 296,7 tương ứng
P/F 200 và 300 có thể tiên đoán hội chứng nguy
kịch hô hấp ARDS và tổn thương phổi cấp ALI
với độ nhạy cảm, đặc hiệu tương ứng là 95,6% và
93,2% và 99,2%, 81,8%. Điều này rất giúp ích cho
các bác sĩ lâm sàng khi màđiều kiện thử khí máu
động mạch còn hạn chế cũng như khó khăn trong
việc lấy mẫu máu động mạch ở trẻ nhỏ, trong khi
đó với máy đo độ bão hòa oxy máu qua nhịp
mạch pulse-oximetry cho phép đo SpO2 từđó
tính được S/F giúp tiên đoán sớm tổn thương phổi
ALI/ARDS ở trẻ em, từđó can thiệp điều trị kịp
thời giúp cứu sống bệnh nhân.
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối tương quan giữa tỉ số spo2/fio2 và pao2/fio2 ở bệnh nhi suy hô hấp cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Nhi Khoa 88
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỈ SỐ SpO2/FiO2 VÀ PaO2/FiO2
Ở BỆNH NHI SUY HÔ HẤP CẤP
Bạch Văn Cam*, Lê Vũ Phượng Thy**, Nguyễn Minh Tiến**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệđộ bão hòa oxy đo qua nhịp mạch/FiO2 có thể là phương pháp thay thế tỉ lệ phân áp
oxy trong máu động mạch/FiO2 đáng tin cậy để xác định trẻ bị tổn thương phổi.
Phương pháp: nghiên cứu quan sát tiến cứu.
Kết quả: 674 cặp dữ liệu S/F và P/F có được từ 102 bệnh nhi được đưa vào phân tích để sát định ngưỡng
giá trị S/F tương ứng với tiêu chuẩn P/F về tổn thương phổi cấp tính (≤ 300) và hội chứng nguy kịch hô hấp cấp
(≤ 200). S/F được dựđoán qua phương trình hồi qui S/F = 37,832 + 0,863 x P/F. Tỉ lệ S/F 296,7 và 210,4 tương
ứng với tỉ lệ P/F 300 và 200. Điểm cắt S/F 296,7 chẩn đoán tổn thương phổi cấp có độ nhạy cảm 99,2% và
độđặc hiệu 81,8%. Điểm cắt S/F 210,4 chẩn đoán hội chứng nguy kịch hô hấp cấp có độ nhạy 95,6% và độđặc
hiệu 93,2%.
Kết luận: Tỉ lệ S/F là thông số không xâm lấn, đáng tin cậy thay thế tỉ lệ P/F để xác định trẻ có tổn thương
phổi cấp hay hội chứng nguy kịch hô hấp cấp.
Từ khóa: suy hô hấp cấp, tỉ số SpO2/FiO2 VÀ PaO2/FiO2
ABSTRACT
CORRELATION BETWEEN THE PULSE OXIMETRIC SATURATION/FRACTION
OF INSPIRED OXYGEN RATIO AND THE PAO2/FRACTION OF INSPIRED OXYGEN RATIO
IN CHILDREN WITH ACUTE LUNG INJURY OR ACUTE RESPIRATORY DISTRESS SYNDROME
Bach Van Cam, Le Vu Phuong Thy, Nguyen Minh Tien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 88 - 95
Objective: To determine the pulse oximetric saturation (SpO2)/FIO2 (SF) ratio may be a reliable
noninvasivealternative to the PF ratio for identifying children with lung injury.
Methods: Prospective observational study
Results: 674 data pairs of S/F and P/F from 102 children patients were included in the analysis to identify
threshold values for SF ratios that correspond to PF criteria for ALI (≤ 300) and ARDS (≤ 200). SF ratio could be
predicted by the regression equation S/F = 37.832 + 0.863 x P/F SF ratios of 296.7 and 210.4 corresponded to PF
ratios of 300 and 200, respectively. The ALI SF cutoff of 296,7 had 99.2% sensitivity and 81.8% specificity, and
the ARDS SF cutoff of 210,4 had 95.6% sensitivity and 93.2% specificity.
Conclusion: SF ratio is a reliable noninvasive marker for PF ratio to identify children with ALI orARDS.
Key words: acute lung injury, acute respiratory distress syndrome, S/F pulse oximetric saturation/fraction
of inspired oxygen, PF: Pao2/fraction of inspired oxygen
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổn thương phổi cấp tính (ALI) và hội chứng
suy hô hấp cấp (ARDS) là tình trạng giảm oxy
máu nặng, khởi phát cấp tính với sự thâm nhiễm
2 phế trường trên xquang ngực mà không có
bằng chứng tăng áp lực nhĩ trái; được định nghĩa
* Hội hồi sức cấp cứu TP. HCM ** Khoa hồi sức tích cực chống độc bệnh viện Nhi đồng 1
Tác giả liên lạc: BSCKII Nguyễn Minh Tiến, ĐT: 0903 391 798, Email: tiennd1@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 89
là ALI khi PaO2/FiO2 từ 200 đến dưới 300, và
ARDS khi PaO2/FiO2 từ 200 trở xuống(1).
Để chẩn đoán ALI/ARDS theo định nghĩa
của Hội nghịđồng thuận Âu Mỹ 1994(1), khí
máu động mạch (KMĐM) là một xét nghiệm
không thể thiếu. Tuy nhiên, việc lấy khí máu
động mạch là một thủ thuật xâm lấn và khó
thực hiện được ở trẻ nhỏ.
Trong khi đó, máy đo độ bão hòa oxy (pulse
oxymetry) hiện nay đãđược sử dụng rộng rãi
trong các khoa Hồi sức tích cực để theo dõi bệnh
nhân suy hô hấp. Đây là một phương tiện theo
dõi hữu ích, đơn giản, không xâm lấn(4). Độ bão
hòa oxy trong máu đo bằng máy (SpO2) phản
ánh tương đối chính xác độ bão hòa oxy máu
động mạch đo bằng khí máu (SaO2) (4), qua đó
phản ánh áp suất riêng phần oxy trong máu động
mạch (PaO2). Dựa trên mối tương quan giữa SpO2
và PaO2, tác giả Rice(4 )đã tiến hành một nghiên
cứu ở người lớn và nhận thấy tỉ số SpO2/FiO2 (S/F)
có tương quan với PaO2/FiO2 (P/F), và S/F có thể
được dùng để xác định ALI/ARDS.
Chúng tôi đặt ra giả thuyết là ở trẻ em, tỉ số
S/F có tương quan tuyến tính với tỉ số P/F, và có
thể được dùng để chẩn đoán sớm ALI/ARDS với
độ nhạy và độ đặc hiệu tốt. Đó là lý do chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát mối tương quan giữa tỉ số SpO2/FiO2
và PaO2/FiO2 ở bệnh nhi suy hô hấp cấp.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định mối tương quan giữa tỉ số S/F và
P/F.
2. Xác định giá trị tỉ số S/F tương ứng với giá
trị P/F từ 201 đến 300.
3. Xác định giá trị tỉ số S/F tương ứng với giá
trị P/F dưới 200.
4. Xác định độ nhạy và độđặc hiệu của tỉ số S/F
trong chẩn đoán sớm ALI/ARDS.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát tiến cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi có hỗ trợ hô hấp và thử khí
máu động mạch được điều trị tại khoa HSTC
trong thời gian từ 20/11/2009 đến 20/07/2010.
Cỡ mẫu
Kết quả nghiên cứu của tác giả Khemani:
- Tỉ số SF ở ngưỡng 263 tương ứng với PF 300,
có độ nhạy là 93% và độđặc hiệu là 43%
- Tỉ số SF ở ngưỡng 201 tương ứng với PF 200,
độ nhạy là 84% và độđặc hiệu là 78%.
Nghiên cứu thử của chúng tôi trong 2 tháng
(từ 20/11/2009 đến 19/01/2010) trên các bệnh nhi
có hỗ trợ hô hấp điều trị tại khoa HSTC-CĐ cho
thấy tỉ lệđủ tiêu chuẩn chẩn đoán ALI/ARDS
trong nhóm đối tượng này là 20,8% và ước tính độ
nhạy trung bình 90%, độđặc hiệu 60% từ nghiên
cứu trên.
Cỡ mẫu cần thiết đểước tính độ nhạy(7)
Ước tính số dương tính thật (TP) và âm tính
giả (FN):
Với: Z = 1,96; d = 0,05; p = 90% (p là độ nhạy, lấy trị
số trung bình của nghiên cứu trên)
Với tỉ lệ ALI/ARDS là 20,8%,cỡ mẫu cần thiết
đểước tính độ nhạy là:
n se= 138/0,208≈663
Cỡ mẫu cần thiết đểước tính độđặc hiệu
Ước tính số âm tính thật (TN) và dương tính
giả (FP):
= 138
TP + FN =
(1,96) 2 × 0,9 × (1 - 0,9)
(0,05)
2
TP + FN =
Z 2 × p × (1-
p)
d 2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Nhi Khoa 90
Với: Z = 1,96; d = 0,05; p = 60% (p là độđặc hiệu, lấy
trị số trung bình của nghiên cứu trên)
Với tỉ lệ ALI/ARDS là 20,8%, cỡ mẫu cần thiết
đểước tính độđặc hiệu là:
n sp= 368 / (1 - 0,208)≈465
Mục tiêu của chúng tôi là chứng minh tỉ số
S/F có thể dùng để phát hiện sớm ALI/ARDS ở
các bệnh nhi suy hô hấp với độ nhạy cao nên cỡ
mẫu chúng tôi chọn là 663 cặp.
Chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhi được chọn vào lô nghiên cứu khi có
đủ tiêu chuẩn sau:
* Có hỗ trợ hô hấp bằng 1 trong các biện pháp
sau:
- Áp lực dương liên tục qua mũi hay qua nội
khí quản
- Thở máy
Vì đây là các trường hợp có FiO2 được cài đặt
chính xác, trong khi những bệnh nhân thở oxy
qua cannula FiO2 dao động từ 24-40%.
* Có đặt catheter động mạch
* Có thử khí máu động mạch
* SpO2 80% - 97%
Tiêu chuẩn loại trừ
* Bệnh lý tim mạch:
- Tim bẩm sinh có cao áp phổi hoặc suy tim
- Suy tim do nguyên nhân khác
- Tim bẩm sinh tím
* Bất thường Hemoglobin: MetHb, HbCO (4)
* Thiếu máu nặng (Hb < 5g/dL)
* Các yếu tố làm giảm độ chính xác của SpO2
(4)
-Đang sốc sâu (M = 0, HA = 0)
- Hạ thân nhiệt
-Đang dùng thuốc co mạch
- Phù, vàng da
* SpO2 97% [12]
Cách tiến hành
* Cách đo SpO2 đạt độ chính xác cao nhất (4
- Bệnh nhân nằm yên hoàn toàn
- Sensor sạch, được che sáng
- Trong vòng 10 phút trước đo:
Không thay đổi tư thế bệnh nhân
Không hút đàm
- Trong vòng 30 phút trước đo:
Không thay đổi thông số máy thở, kiểu hỗ trợ
hô hấp
Không thủ thuật xâm lấn
- Quan sát SpO2 ít nhất 1 phút mới ghi nhận
kết quả
Phân tích và xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê
SPSS 18.0
BN có: - Hỗ trợ
HH
- Catheter ĐM
Đo SpO2 / 1
phút
Lấy vào lô
nghiên cứu
Lấy KMĐM
SpO2 = 80 –
97%
Trong
vòng 10
phút
= 368
TN + FP =
(1,96) 2 × 0,6 × (1 - 0,6)
(0,05)
2
TN + FP =
Z 2 × p × (1-
p)
d 2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 91
- Các test thống kê: tương quan hồi qui tuyến
tính, hệ số tương quan Pearson
- Ngưỡng ý nghĩa thống kê được chọn là
p<0,05
Các định nghĩa
SpO2:Độ bão hòa oxy trong máu động mạch
đo bằng Pulse oximetry
FiO2: Là tỉ lệ oxy trong khí hít vào, thay đổi
theo biện pháp hỗ trợ hô hấp và lưu lượng oxy.
Trong thở áp lực dương liên tục FiO2 được xác
định qua bảng có sẵn. Trong thở máy, FiO2 là
thông số cài đặt và được đảm bảo ổn định.
ALI/ARDS: ALI (tổn thương phổi cấp tính)
và ARDS (Hội chứng suy hô hấp cấp) là tình
trạng suy hô hấp giảm oxy máu xảy ra cấp tính,
chẩn đoán dựa theo các tiêu chuẩn của “The
American Europe Conference Consensus 1994”,
gồm (1):
- Bệnh khởi phát cấp tính
- Thâm nhiễm lan tỏa 2 phế trường trên
Xquang ngực
- PaO2/FiO2 ≤ 200 trong ARDS
- PaO2/FiO2 ≤ 300 trong ALI
- Không có dấu hiệu tăng áp lực nhĩ trái. Biểu
hiện bằng:
+ Áp lực động mạch phổi bít ≤ 18 mmHg
+ Hoặc không dấu hiệu gián tiếp khác của
tăng áp lực nhĩ (T)
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 20/11/2009 đến 20/07/2010,
khoa hồi sức bệnh viện Nhi đồng 1 tiếp nhận 614
trường hợp bệnh nặng trong đó 102 bệnh nhi suy
hô hấp được hỗ trợ bằng CPAP, thở máy, được
đưa vào lô nghiên cứu với các đặc điểm như sau:
Đặc điểm dịch tễ học
Bảng 1:Đặc điểm dịch tễ học
Đặc điểm Kết quả
Tuổi(tháng) 49,3 5,2
Giới: Nam/nữ 54/48
Bệnh lý
Đặc điểm Kết quả
Viêm phổi 49 (48,1%)
Sốc sốt xuất huyết dengue 28 (27,5%)
Nhiễm trùng huyết 10 (9,8%)
Viêm não màng não 4 (3,9%)
Ngạt nước 2 (1,9%)
Khác (ngộđộc, rắn cắn, ong đốt,...) 9 (8,8%)
Có 674 cặp dữ liệu về S/F và P/F thu thập
từ102 bệnh nhân suy hô hấp được hỗ trợ hô hấp
với đặc điểm sau:
Đặc điểm điều trị
Bảng 2: Đặc điểmkhí máu và điều trị
Đặc điểm Kết quả
Số cặp S/F, P/F trung bình cho mỗi bệnh
nhân
6,8 ± 1,5
Thời gian từ lúc đo SpO2 đến lúc lấy khí
máu
< 5 phút 622 (92,3%)
5-10 phút 52 (7,7%)
pH 7,33 0,09
PCO2 42,1 18,7
PO2 78,4 17,1
HCO3 21,4 6,9
AaDO2 396,1 171,1
FiO2 (%) 72,8 22,7
SpO2(%) 93,6 4,1
S/F 143,4 56,7
P/F 122,3 60,7
Thở CPAP 28 (27,5%)
PEEP (cmH2O) 8,3 1,7
FiO2 (%) 69,6 18,6
Thở máy 74 (72,5%)
Chếđộ kiểm soát áp lực 74 (100%)
PEEP (cmH2O) 11,3 3,8
MAP (cmH2O) 21,4 6,8
AaDO2: alveolar – arterial oxygengradient,S/F:
SpO2/FiO2, P/F PaO2/ FiO2 CPAP continuous positive
airway pressure, PEEP positive end expiratory pressure,
MAP mean airway pressure, PIP peak inspiratory
pressure
Mối tương quan giữa S/F và P/F
Trị số S/F và P/F được phân bố theo biểu đồ
1 dưới dây, trục hoành thể hiện trị số P/F tương
ứng với trị số S/F thể hiện qua trục tung, tức là
mỗi điểm trên biểu đồ có tọa độ tương ứng là
P/F và S/F.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Nhi Khoa 92
Biểu đồ 1: Phân bố trị số PaO2/FiO2 và SpO2/FiO2
Nhìn trên biểu đồ chúng ta thấy S/F và P/F có
mối tương quan tuyến tính. Điều này được chứng
minh qua phân tích tương quan Pearson S/F va
P/F có mối tương quan tuyến tính với hệ số tương
0.923 ngưỡng ý nghĩa < 0.01.
Phương trình hồi qui tuyến tính thể hiện mối
tương quan giữa P/F và S/F:
S/F = 37,832 + 0,863 x P/F
Như vậy trị số P/F dao động từ 201 – 300 sẽ
tương ứng với trị số S/F tương ứng từ 211,295 –
296,732 (#269.7), trị số P/F ≤ 200 tương ứng với
S/F ≤ 210,432 (#210.4)
Độ nhạy cảm, đặc hiệu của trị số S/F chẩn
đoán ALI/ARDS
Từ phương trình hồi qui tuyến tính trên ta
suy ra được giá trị S/F ≤ 269,7 có thể chẩn đoán
được trẻ bị tổn thương phổi cấp (ALI), S/F ≤ 210,4
có thể chẩn đoán được trẻ bị hội chứng nguy kịch
hô hấp cấp (ARDS) với độ nhạy cảm và đặc hiệu
được tính toán theo bảng dưới đây:
Bảng 3: Xác định độ nhạy cảm, đặc hiệu chẩn đoán
ALI
ALI
Tổng số Không có
SF >296,7
SF ≤297,7
9 5 14
2 658 660
Tổng số 11 663 674
Độ nhạy cảm, độđặc hiệu của S/F trong chẩn
đoán tổn thương phổi cấp ALI lần lượt là 99,2%
(658/663), 81,8% (9/11).
Đường cong ROC biểu diễn mối liên hệ giữa
độ nhạy cảm, đặc hiệu chẩn đoán ALI với diện
tích dưới đường cong (AUC: area under curve)
0,981, ngưỡng ý nghĩa < 0,01.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 93
Biểu đồ 2:Đường cong ROC biểu diễn mối liên hệ
giữa độ nhạy cảm, đặc hiệu chẩn đoán ALI
(ROC: receiver operating characteristic)
Bảng 4: Xác định độ nhạy cảm, đặc hiệu chẩn đoán
ARDS
ARDS
Tổng số Không có
SF > 210.4
SF ≤ 210.4
69 26 95
5 574 579
Total 74 600 674
Độ nhạy, độđặc hiệu của S/F trong chẩn
đoán hội chứng nguy kịch hô hấp cấp ARDS lần
lượt là 95,6% (574/600), 93,2% (69/74).
Đường cong ROC biểu diễn mối liên hệ giữa
độ nhạy cảm, đặc hiệu chẩn đoán ARDS với diện
tích dưới đường cong (AUC) 0,983, ngưỡng ý
nghĩa < 0,01
Biểu đồ 3:Đường cong ROC biểu diễn mối liên hệ
giữa độ nhạy cảm, đặc hiệu chẩn đoán ARDS
BÀN LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu, có 102 bệnh
nhi suy hô hấp được hỗ trợ bằng thở áp lực
dương liên tục CPAP, hoặc thở máy được đưa
vào lô nghiên cứu với tuổi trung bình 49,3
tháng, không có sự khác biệt về giới. Các bệnh
lý gây suy hô hấp thường gặp bao gồm viêm
phổi (48,1%), sốc sốt xuất huyết dengue
(27,5%), nhiễm trùng huyết (9,8%), viêm màng
não (3,9%), ngạt nước (1,9%). Các trường hợp
này được xét nghiệm khí máu động mạch và đo
SpO2 trung bình 6,8 lần cho mỗi bệnh nhân ở
các thời điểm khác nhau với diễn tiến bệnh
khác nhau, đạt được tổng số 674 cặp dữ liệu về
trị số S/F và P/F. Đa số khí máu thực hiện trong
vòng 5 phút (92,3%) từ sau khi đo SpO2, còn lại
(7,7%) được thực hiện trong 5-10 phút(8).
Kết quả khí máu động mạch (bảng 1) có tình
trạng toan máu nhẹ pH trung bình 7,33 do tăng
thán khí nhẹ PCO2 trung bình: 42,1 mmHg, giảm
nhẹ bicarbonate HCO3 trung bình: 21,4 mmHg
và tình trang thiếu oxy máu với giảm P/F trung
bình 122,3 với tri số S/F trung bình tương ứng là
143,4 và tăng khuynh áp oxy phế nang – động
mạch AaDO2 trung bình 396,1(3).
Tất cả các trẻđều được hỗ trợ hô hấp, phần
lớn được thông khí cơ học thở máy (72,5%), còn
lại (27,5%) được thở CPAP. Chế độ thở máy
được chọn là chế độ kiểm soát áp lực, với PEEP
trung bình là 11,3 cmH2O, MAP trung bình là
21,4cmH2O, FiO2 trung bình 75,3%. Các trường
hợp thở CPAP với PEEP trung bình 8,3 cmH2O,
FiO2 trung bình 69,6%. Điều này cho thấy các
trường hợp trẻ suy hô hấp trong trường hợp
nặng cần hỗ trợ hô hấp với PEEP cao và FiO2
nồng độ cao.
Mối tương quan giữa S/F và P/F được chứng
minh là mối tương quan thuận qua phân tích
Pearson có ý nghĩa thống kê với phương hồi quy
tuyến tính: S/F = 37.832 + 0.863 x P/F, cho phép
tính toán điểm cắt S/F tương ứng với P/F = 200 và
P/F = 300 lần lượt là 210,4 và 296,7. Nghiên cứu ở
trẻ em suy hô hấp ở các khoa hồi sức của tác giả
Robinder G. và cộng sự trị số S/F tương ứng với
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Nhi Khoa 94
P/F = 200 và P/F = 300 lần lượt là 201 và 263, của
tác giả Thomas là 212 và 253. Trong khi đó tác giả
Rice và CS nghiên cứu ở người lớn xác định trị số
S/F cao hơn tương ứng là 235 và 315. Sở dĩ có sự
khác biệt về trị số S/F giữa các nghiên cứu là do
bệnh nền gây suy hô hấp ở các nghiên cứu khác
nhau. Bệnh nền ở trẻ trong nghiên cứu của
Khemani(5,6) và Thomas(10) phần lớn là do bệnh lý
hậu phẫu tim mạch, sau chấn thương,...trong khi
nghiên cứu của chúng tôi phân lớn là bệnh lý
nhiễm trùng viêm phổi, sốt xuất huyết dengue,
viêm màng não,...trong khi bệnh lý nền của
người lớn trong nghiên cứu của Rice(9) là COPD
bội nhiễm, chấn thương, hít sặc,...Ngoài ra mối
tương quan S/F và P/F còn phụ thuộc vào pH
máu, hemoglobin, thân nhiệt, chếđộ thở, mức
PEEP, PIP,...mà về mặt thực hành rất khó tính
toán “khấu trừ” những yếu tố này trên mỗi bệnh
nhân để có được mối tương quan S/F và P/F hoàn
hảo. Trong tương lai cần có các nghiên cứu khảo
sát mối tương quan giũa S/F và P/F trên một loại
bệnh như viêm phổi, sốt xuất huyết dengue, ngạt
nước,...đưa ra được những điểm cắt S/F thích hợp
cho từng loại bệnh, từđó giúp tiên đoán tổn
thương phổi ALI hay ARDS.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy cảm
và độđặc hiệu của S/F = 296,7 chẩn đoán ALI lần
lượt là 99,2% và 81,8% trong khi nghiên cứu của
Robinder với S/F = 263, độ nhạy cảm và độđặc
hiệu là 93,3% và 43,4%, của tác giả Thomas(10) với
S/F = 253, độ nhạy cảm và độđặc hiệu là 93% và
43%. Nghiên cứu trên người lớn của tác giả Rice(9)
với S/F = 315, độ nhạy cảm và độđặc hiệu là 91%
và 56%. Đường cong ROC (biểu đồ 2) biểu diễn
mối liên hệ giữa độ nhạy cảm, đặc hiệu chẩn đoán
ALI với diện tích dưới đường cong (AUC) 0.981,
ngưỡng ý nghĩa < 0.01 cho thấy trị số S/F trong
nghiên cứu của chúng tôi là một trị sốđáng tin cậy
tiên đoán tổn thương phổi cấp ALI.
Vềđộ nhạy cảm và độđặc hiệu của S/F trong
chẩn đoán ARDS, nghiên cứu của chúng tôi với
S/F = 210,4, độ nhạy cảm và độđặc hiệu lần lượt là
95,6%, 93,2% trong khi nghiên cứu của
Khemani(6) với S/F = 201, độ nhạy cảm và độđặc
hiệu là 84,3% và 77,7%, của tác giả Thomas với
S/F = 212, độ nhạy cảm và độđặc hiệu là 76% và
83%. Nghiên cứu trên người lớn của tác giả Rice
với S/F = 235, độ nhạy cảm và độđặc hiệu là 85%
và 85%. Đường cong ROC (biểu đồ 3) biểu diễn
mối liên hệ giữa độ nhạy cảm, đặc hiệu chẩn đoán
ALI với diện tích dưới đường cong (AUC) 0.983,
ngưỡng ý nghĩa < 0.01 cho thấy trị số S/F trong
nghiên cứu của chúng tôi là một trị sốđáng tin cậy
tiên đoán hội chứng nguy kịch hô hấp cấp ARDS.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu phân tích 674 cặp dữ liệu S/F
và P/F từ 102 bệnh nhi suy hô hấp được giúp thở
qua hệ thống CPAP hoặc máy thở, chúng tôi ghi
nhận có mối tương quan thuận giữa S/F và P/F và
rút ra được giá trị S/F 210,4 và 296,7 tương ứng
P/F 200 và 300 có thể tiên đoán hội chứng nguy
kịch hô hấp ARDS và tổn thương phổi cấp ALI
với độ nhạy cảm, đặc hiệu tương ứng là 95,6% và
93,2% và 99,2%, 81,8%. Điều này rất giúp ích cho
các bác sĩ lâm sàng khi màđiều kiện thử khí máu
động mạch còn hạn chế cũng như khó khăn trong
việc lấy mẫu máu động mạch ở trẻ nhỏ, trong khi
đó với máy đo độ bão hòa oxy máu qua nhịp
mạch pulse-oximetry cho phép đo SpO2 từđó
tính được S/F giúp tiên đoán sớm tổn thương phổi
ALI/ARDS ở trẻ em, từđó can thiệp điều trị kịp
thời giúp cứu sống bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernard GR (1994) The American-European Consensus
Conference on ARDS. Definitions, mechanisms, relevant
outcomes, and clinical trial coordination. Am J Respir Crit Care
Med ; 149:818–824
2. Erickson S (2007). Acute lung injury in pediatric intensive care
in Australia and New Zealand: A prospective, multicenter,
observational study. Pediatr Crit Care Med; 8:317–323
3. Flori HR (2005). Pediatric acute lung injury: Prospective
evaluation of risk factors associated with mortality. Am J
Respir Crit Care Med; 171:995–1001. Epub 2004 Dec 23
4. Hill E (2000). Practical applications of pulse oximetry.
Practical Procedures; Issue 11Article 4: page 1-2
5. Khemani RG (2009). Characteristics of children intubated and
mechanically ventilated in 16 PICUs. Chest; 136(3).
6. Khemani RG (2009). Comparison of the Pulse Oximetric
Saturation/Fraction of Inspired Oxygen Ratio and the
PaO2/Fraction of Inspired Oxygen Ratio in Children, CHEST
2009; 135:662–668
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 95
7. Nguyễn Văn Tuấn (2008). Phương pháp ước tính cỡ mẫu cho
nghiên cứu chẩn đoán, Y học thực chứng. Nhà xuất bản y học
tr.93-95.
8. Razi E (2006). A Comparison of Arterial Oxygen Saturation
Measured Both by Pulse oximetry and Arterial Blood gas
Analyzer in Hypoxemic and Non-Hypoxemic Ulmonary
Diseases. Turkish Respiratory Journal; 7(2): 43-47
9. Rice TW (2007). Comparison of the SpO2/FiO2 and the
PaO2/FiO2 Ratio in Patients with Acute Lung Injury or ARDS.
Chest; 132;410-417
10. Thomas NJ (2007). Defining acute lung disease in children
with the oxygenation saturation index (OSI). Paper presented
at: International Conference of the American Thoracic Society;
May 18 –23, San Francisco, CA
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_tuong_quan_giua_ti_so_spo2fio2_va_pao2fio2_o_benh_nhi_su.pdf