This paper presents an innovative of Timoshenko method for determining critical buckling load of a
compressed bar. The idea of the proposed algorithm is based on combining the classic criterion
(the least mean square error criterion) and the standard methods of strength of materials for
determining the deflection functions by loops, which means one - one relation of critical load and
the deflection. The first numerical results show that the proposed algorithm gives more accurate
solutions than that of the sucessive aproximations method and the difference methods
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một cải tiến của phương pháp timoshenko áp dụng phân tích ổn định thanh thẳng chịu nén đúng tâm - Nguyễn Hùng Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 10
BÀI BÁO KHOA H
C
MỘT CẢI TIẾN CỦA PHƯƠNG PHÁP TIMOSHENKO
ÁP DỤNG PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH THANH THẲNG CHỊU NÉN ĐÚNG TÂM
Nguyễn Hùng Tuấn1, Lê Xuân Huỳnh2, Đỗ Phương Hà1
Tóm tắt : Bài báo trình bày một cải tiến của phương pháp Timoshenko để xác định lực tới hạn của
thanh thẳng chịu nén đúng tâm. Thuật toán đề xuất được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa tiêu
chuẩn kinh điển (tiêu chuẩn bình phương tối thiểu) và các phương pháp Sức bền vật liệu xác định
hàm chuyển vị của thanh qua các vòng lặp, với ý nghĩa một - một trong quan hệ giữa lực tới hạn và
đường đàn hồi. Các kết quả tính toán bước đầu cho thấy thuật toán đề xuất đưa đến nghiệm chính
xác hơn phương pháp xấp xỉ liên tiếp và các phương pháp gần đúng khác.
Từ khóa : lực tới hạn, ổn định đàn hồi, tiêu chuẩn bình phương tối thiểu, phương pháp xấp xỉ liên
tiếp, phương pháp tải trọng giả tạo.
1. ĐẶT VẦN ĐỀ1
Để giải bài toán mất ổn định loại một về
dạng cân bằng trong trạng thái biến dạng, có thể
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trên cơ
sở các tiêu chí về sự cân bằng ổn định, như tiêu
chí dạng tĩnh học, tiêu chí dạng năng lượng, tiêu
chí dạng động lực học (Lều Thọ Trình, nnk
2006). Trong các phương pháp này, các phương
pháp gần đúng đóng vai trò quan trọng do thực
tế, việc giải các phương trình vi phân để xác
định nghiệm chính xác thường gặp nhiều khó
khăn hoặc thậm chí không thực hiện được. Tuy
nhiên, nhược điểm của một số phương pháp gần
đúng thường được sử dụng, như phương pháp
Rayleigh-Ritz, phương pháp áp dụng trực tiếp
nguyên lý Lejune-Dirichlet, phương pháp
Bubnov-Galerkin (Lều Thọ Trình, nnk 2006), là
giá trị lực tới hạn thu được phụ thuộc rất nhiều
vào hàm xấp xỉ (đường đàn hồi) được lựa chọn.
Nếu hàm xấp xỉ được lựa chọn hợp lý, gần sát
với đường đàn hồi thực, kết quả tính toán lực tới
hạn thu được sẽ sát với thực tế. Ngược lại, nếu
hàm xấp xỉ lựa chọn không sát với đường đàn
hồi thực, kết quả tính toán lực tới hạn sẽ có sai
lệch lớn so với thực tế. Điểm khó khăn ở đây là
hàm xấp xỉ được lựa chọn chỉ căn cứ vào việc
1
Bộ môn Sức bền - Kết cấu, Trường Đại học Thủy lợi
2
Bộ môn Cơ học kết cấu, Trường Đại học Xây dựng
thỏa mãn các điều kiện biên, trong đó chủ yếu là
điều kiện biên về chuyển vị. Để khắc phục vấn
đề trên, Timoshenko và Gere (Timoshenko, et al
1961) đã đề xuất phương pháp xấp xỉ liên tiếp
(sucessive aproximations method) để xác định
lực tới hạn. Trong phương pháp này, trên cơ sở
hàm xấp xỉ được lựa chọn, mô men uốn của
thanh được xác định là hàm số của lực tới hạn
Pth. Sau khi biết mô men uốn, ta có thể xác định
chuyển vị của thanh theo các phương pháp Sức
bền vật liệu (SBVL), như phương pháp tải trọng
giả tạo, hoặc phương pháp tích phân bất định.
Cân bằng giữa giá trị chuyển vị giả thiết (theo
hàm xấp xỉ) với giá trị chuyển vị nhận được
theo phương pháp SBVL, tại một vị trí cố định
trên thanh sẽ được phương trình xác định lực tới
hạn Pth. Quá trình này được lặp lại cho đến khi
có sự sai lệch không đáng kể giữa chuyển vị giả
thiết và chuyển vị tính toán, khi đó sẽ xác định
lực tới hạn Pth gần sát với thực tế. Nhược điểm
của phương pháp này là việc cân bằng chuyển vị
tại các vị trí khác nhau trên thanh sẽ cho các giá
trị lực tới hạn Pth khác nhau, và việc cân bằng
chuyển vị này lại tạo thêm một "điều kiện biên"
phụ về chuyển vị đối với hàm xấp xỉ. Để nâng
cao độ chính xác trong việc xác định lực tới hạn
Pth, trên cơ sở phương pháp xấp xỉ liên tiếp, bài
báo này đề xuất một thuật toán lặp cải tiến xác
định lực tới hạn của thanh thẳng chịu nén đúng
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 11
tâm. Trong thuật toán đề xuất, lực tới hạn tại
mỗi vòng lặp được xác định theo tiêu chuẩn
kinh điển (N.D.Anh, et al 2017), từ lực tới hạn
này sẽ đưa ra hàm chuyển vị cho vòng lặp sau
theo phương pháp SBVL (Phạm Ngọc Khánh,
nnk 2006). Các ví dụ minh họa với các hàm xấp
xỉ lựa chọn khác nhau chứng tỏ hiệu quả cải tiến
của thuật toán đề xuất so với kết quả theo
phương pháp xấp xỉ liên tiếp (Timoshenko, et al
1961), và một số phương pháp gần đúng khác
(Lều Thọ Trình, nnk 2006).
2. XÂY DỰNG THUẬT TOÁN LẶP CẢI
TIẾN PHƯƠNG PHÁP TIMOSHENKO
Trên cơ sở nhận xét quan hệ một - một giữa
đường đàn hồi và lực tới hạn Pth, nghĩa là nếu sử
dụng cùng một phương pháp, một đường đàn
hồi chỉ cho một giá trị lực tới hạn Pth và ngược
lại. Thuật toán đề xuất sẽ sử dụng một đường
đàn hồi để đưa ra một giá trị lực tới hạn Pth, sau
đó với giá trị Pth này sẽ xác định được một
đường đàn hồi khác. Để xác định đường đàn hồi
này, ta có thể sử dụng bất kỳ phương pháp
SBVL nào, như phương pháp tải trọng giả tạo,
hoặc phương pháp thông số ban đầu. Quá trình
lặp được thực hiện cho đến khi giá trị lực tới
hạn Pth của hai vòng lặp liên tiếp có sai lệch
không đáng kể. Để xác định lực tới hạn Pth trên
cơ sở đường đàn hồi giả thiết, thuật toán đề xuất
sử dụng tiêu chuẩn kinh điển (N.D.Anh, et al
2017). Sau đây, sẽ trình bày cơ sở toán học của
tiêu chuẩn kinh điển và thuật toán lặp cải tiến.
2.1. Cơ sở toán học tiêu chuẩn kinh điển
Hình 1. Các đặc trưng thống kê của e(x)
Xét một hàm số e(x) trên đoạn [a,b] (Hình
1), ta có 2 đặc trưng thống kê của e(x):
- Giá trị trung bình của e(x)
( ) ( ) e
b
a ab
dxxe
ab
e Ω
−
=∫
−
=
1)(1 (1)
trong đó Ωe - diện tích hình giới hạn bởi hàm
số e(x) và các đường thẳng y = 0 (trục hoành),
x=a, x=b.
- Phương sai đặc trưng cho độ phân tán của
e(x) quanh giá trị trung bình của e(x) :
( ) 22222 )()( exeexee e −=−== σ (2)
Giả sử e(x) là sai số của một kỹ thuật gần
đúng phụ thuộc vào các tham số a1, a2,..,an. Để
sai số là nhỏ nhất, ta cần giải bài toán tối ưu :
→−=
→
min),...,,,(),...,,,(
min),...,,,(
2
2121
22
2
21
nne
n
aaaxeaaaxe
aaaxe
σ
(3)
Giải (3) ta được a1, a2,...., an.
Để giải (3), có thể gộp 2 hàm mục tiêu thành
hàm mục tiêu mới như sau
( ) min22222 →−+=+ eeeee βαβα
(4)
trong đó α+β = 1.
Hàm mục tiêu trong công thức (3) có dạng
tương tự như cách giải bài toán tối ưu đa mục
tiêu theo phương pháp trọng số (Kim, et al
2005). Giá trị α được xác định theo mức độ
quan trọng tương đối giữa hai hàm mục tiêu
2
e
và 2e .
Từ công thức (4), khi cho α = β = 1/2 ta
được :
( ) min
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1 222222 →=−+=+ eeeeee
(5.a)
hay min2 →e (5.b)
Nhận thấy (5.b) chính là tiêu chuẩn kinh điển
(N.D.Anh, et al 2017), hay thường gọi là tiêu
chuẩn bình phương tối thiểu được sử dụng trong
lý thuyết xác suất và thống kê toán học (Nguyễn
Cao Văn, nnk 2012). Tiêu chuẩn kinh điển cũng
đã được sử dụng trong tính toán lực tới hạn của
)(xe )(xe
a b0 x
y
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 12
thanh thẳng chịu nén đúng tâm, và cho kết
quả tốt so với các phương pháp gần đúng
khác (Nguyễn Hùng Tuấn, 2017).
2.2. Thuật toán lặp cải tiến phương
pháp Timoshenko
Để làm rõ cải tiến của thuật toán lặp đề
xuất với phương pháp xấp xỉ liên tiếp, sau
đây sẽ phân tích ví dụ xác định lực tới hạn
của thanh hai đầu khớp, thể hiện trên Hình 2.
Hình 2. Ổn định thanh thẳng hai đầu khớp chịu nén đúng tâm
a. Đường đàn hồi giả thiết b. Dầm giả tạo
Theo phương pháp dầm giả tạo, ta có
dz
EI
zlzyP
l
R
l
th
∫
−
=
0
1
1
))((1
(6)
11
0
1
12 )(
)()( dzzz
EI
zyP
zRzy
z
th
−∫−= (7)
trong đó y1(z) - đường đàn hồi giả thiết
R1 - phản lực trong dầm giả tạo,
trường hợp này chính là góc xoay tại A.
Để xác định lực tới hạn Pth trong vòng lặp
đầu tiên, trong phương pháp xấp xỉ liên tiếp,
Timoshenko và Gere đã đề xuất cân bằng y1(z)
và y2(z) xác định theo (7) tại một vị trí cố định,
cụ thể chọn tại giữa dầm z = l/2. Đối với vòng
lặp thứ i, phương trình để xác định lực tới hạn :
ithlzi
lz
z iith
lz
l iith Pzydzzz
EI
zyP
dz
EI
zlzyP
,2/
2/
11
0
,
2/0
, )()()())((
2
1
⇒=
−∫−
∫
−
=
==
(8)
Với giá trị lực tới hạn vừa tìm được, thay vào
(7) ta được đường đàn hồi y2(z) là đường đàn
hồi giả thiết cho vòng lặp tiếp theo. Quá trình
này lặp lại cho đến khi đường đàn hồi giữa 2
vòng lặp yi(z) và yi+1(z) chênh lệch nhau không
đáng kể.
Có thể thấy, phương pháp xấp xỉ liên tiếp đã
tìm một họ các đường đàn hồi thỏa mãn các
điều kiện biên về chuyển vị và đi qua một điểm
có giá trị độ võng định trước. Điều này sẽ tạo
thêm một "điều kiện biên" phụ về chuyển vị.
Ngoài ra, với điểm định trước được lựa chọn
khác nhau, sẽ cho các giá trị khác nhau của lực
tới hạn. Do đó, Timoshenko cũng đề xuất cách
xác định khoảng giá trị biên trên và biên dưới
của lực tới hạn trong mỗi vòng lặp, thông qua
việc khảo sát tỷ số y2(z) và y1(z).
Để khắc phục một số vấn đề nêu trên, thuật
toán đề xuất cải tiến việc xác định lực tới hạn
Pth ban đầu bằng tiêu chuẩn kinh điển, theo hàm
chuyển vị giả thiết y1(z). Đối với vòng lặp thứ i,
trong thuật toán đề xuất, biểu thức xác định lực
tới hạn :
)(
)().(
2
''
,
zy
zyzyEI
P
i
ii
ith −= (9)
Từ (9) nhận thấy, việc xác định lực tới hạn
Pth,i hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào hàm chuyển vị
yi(z), mà không phụ thuộc vào việc cân bằng
chuyển vị giữa hàm chuyển vị yi(z) và yi+1(z)
như phương pháp xấp xỉ liên tiếp. Nói cách
khác, trong thuật toán đề xuất, các hàm chuyển
vị yi(z) không nhất thiết phải là họ các đường
cong đi qua một điểm đã định trước, được xác
định theo hàm chuyển vị giả thiết ban đầu y1(z).
Sau khi xác định lực tới hạn Pth, tương tự
như phương pháp xấp xỉ liên tiếp, sử dụng biểu
A BEI Pth
y
l
z A B
EI
zyP
EI
M th )(. 11
=
z1
R1
y1(z)
l
dz1
1dzEI
M
z
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 13
thức (7) để xác định biểu thức của đường đàn hồi
y2(z). Quá trình này được lặp lại cho đến khi lực
tới hạn Pth giữa hai vòng lặp liên tiếp chênh lệch
nhau không đáng kể. Hình 3 thể hiện trình tự tính
toán trong một vòng lặp đối với thuật toán đề
xuất và phương pháp xấp xỉ liên tiếp.
Trong thuật toán đề xuất, sử dụng tiêu chí sau
để kết thúc quá trình lặp:
εαα ≤−+ ii 1
(10)
trong đó )//( 2lEIP ithi =α ,
với ithP - lực tới hạn ở vòng lặp thứ i;
ε - sai lệch cho phép, lấy bằng chữ số chắc
(Doãn Tam Hòe, 2008) của αi .
Hình 3. Trình tự tính toán trong một vòng lặp
3. VÍ DỤ MINH HỌA
3.1.Ví dụ 1
Xác định lực tới hạn của thanh thẳng, tiết
diện không đổi, liên kết khớp hai đầu (Hình 2)
với các hàm xấp xỉ được lựa chọn theo 3
phương án sau :
a) y1(z)= z.(l-z)
b) y1(z) = z2.(l-z)2
c) y1(z) = z4.(l-z)8
Phương trình vi phân đường đàn hồi :
0'' ),('' =+=⇒−= yEIyPPzey
EI
Py (11)
1. Hàm xấp xỉ y1(z) = z.(l-z)
a. Tính toán theo thuật toán đề xuất
Kết quả tính toán theo thuật toán đề xuất,
so sánh với phương pháp xấp xỉ liên tiếp qua
các vòng lặp được thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả tính toán lực tới hạn thanh thẳng, hai đầu liên kết khớp qua các vòng lặp
với hàm xấp xỉ bậc 2
Vòng
lặp
Lực tới hạn Pth theo thuật toán
đề xuất
Lực tới hạn Pth theo phương pháp xấp xỉ
liên tiếp (Timoshenko, et al 1961)
1 2
1 10
l
EIP
th = 2
1 6.9
l
EIP
th =
2 2
2 8710.9
l
EIP
th = 2
2 8361.9
l
EIP
th =
3 2
3 8696.9
l
EIP
th = - nghiệm chính xác 2
3 8657.9
l
EIP
th =
4 2
4 8696.9
l
EIP
th = - nghiệm chính xác 2
4 8691.9
l
EIP
th =
5
2
5 8696.9
l
EIP
th = - nghiệm chính xác
6 2
6 8696.9
l
EIP
th = - nghiệm chính xác
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 14
b. Tính toán theo các phương pháp xấp xỉ khác
- Theo phương pháp áp dụng trực tiếp
nguyên lý Lejune - Dirichlet và phương pháp
Rayleigh-Ritz
2, 12 l
EIP Rth = (12)
- Theo phương pháp Bubnov - Galerkin
2, 10 l
EIP Gth = (13)
c. So sánh kết quả giữa các phương pháp
Nghiệm chính xác
22
2
,
8696.9
l
EI
l
EIP exth == pi (14)
Theo Bảng 1, thuật toán lặp đề xuất và
phương pháp xấp xỉ liên tiếp đều cho cùng kết
quả :
2,,, 8696.9 l
EIPPP exthTthprth === (15)
Như vậy, thuật toán đề xuất và phương pháp
xấp xỉ liên tiếp cho kết quả trùng với nghiệm
chính xác, và có độ chính xác tốt hơn các
phương pháp xấp xỉ khác. Tuy nhiên, thuật toán
đề xuất hội tụ đến nghiệm chính xác nhanh hơn
phương pháp xấp xỉ liên tiếp (qua 4 vòng lặp đã
hội tụ đến nghiệm chính xác, so với 6 vòng lặp
theo phương pháp xấp xỉ liên tiếp).
2. Hàm xấp xỉ y1(z) = z2.(l-z)2
a. Tính toán theo thuật toán đề xuất
Thực hiện tính toán theo thuật toán đề xuất,
qua 5 vòng lặp kết quả thu được
2
4
,
5
,
8696.9
l
EIPP prthprth == (16)
Thực hiện tính toán theo phương pháp xấp xỉ
liên tiếp, qua 20 vòng lặp, kết quả thu được
2
20
,
7773.9
l
EIP Tth = (17.a)
2
19
,
7765.9
l
EIP Tth = (17.b)
b. Tính toán theo các phương pháp khác
- Theo phương pháp áp dụng trực tiếp
nguyên lý Lejune - Dirichlet và phương pháp
Rayleigh-Ritz
2, 42 l
EIP Rth = (18)
- Theo phương pháp Bubnov - Galerkin
2, 875.28 l
EIP Gth = (19)
c. So sánh kết quả giữa các phương pháp
Nhận thấy, qua 5 vòng lặp, thuật toán đề xuất
cho kết quả
2,, 8696.9 l
EIPP exthprth ==
(20)
Qua 20 vòng lặp, phương pháp xấp xỉ liên
tiếp cho kết quả
2, 7773.9 l
EIP Tth =
(21)
Các phương pháp khác, như phương pháp
Bubnov-Galerkin, phương pháp áp dụng trực tiếp
nguyên lý Lejune - Dirichlet và phương pháp
Rayleigh-Ritz có độ sai lệch lớn so với nghiệm
chính xác: sai lệch 192.57% đối với phương pháp
Bubnov-Galerkin, sai lệch 325.55% đối với
phương pháp áp dụng trực tiếp nguyên lý Lejune
- Dirichlet và pháp Rayleigh-Ritz. Sở dĩ có sai
lệch lớn như vậy là do hàm xấp xỉ của đường đàn
hồi giả thiết sai lệch lớn so với đường đàn hồi
thực tế. Phương pháp xấp xỉ liên tiếp cải thiện
được đáng kể sai lệch (sai lệch 0.94% so với
nghiệm chính xác, qua 20 vòng lặp). Một lần
nữa, thuật toán đề xuất lại cho kết quả trùng với
kết quả nghiệm chính xác, đồng thời tốc độ hội tụ
nhanh, mặc dù lực tới hạn ở vòng lặp đầu tiên
của thuật toán đề xuất có sai lệch rất lớn với
phương pháp xấp xỉ liên tiếp.
3. Hàm xấp xỉ y1(z) = z4.(l-z)8
a. Tính toán theo thuật toán đề xuất
Kết quả tính toán theo thuật toán đề xuất, so
sánh với phương pháp xấp xỉ liên tiếp qua các
vòng lặp được thể hiện ở Bảng 2.
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 15
δ
A BEI
P
z
y
l
Bảng 2. Kết quả tính toán lực tới hạn thanh thẳng, hai đầu liên kết khớp
qua các vòng lặp với hàm xấp xỉ bậc 12
Vòng
lặp
Lực tới hạn Pth theo thuật toán
đề xuất
Lực tới hạn Pth theo phương pháp xấp xỉ
liên tiếp (Timoshenko, et al 1961)
1 2
1 4286.31
l
EIP
th = 2
1 2645.9
l
EIP
th =
2 2
2 8244.10
l
EIP
th = 2
2 8944.9
l
EIP
th =
3 2
3 9270.9
l
EIP
th = 2
3 8763.9
l
EIP
th =
4 2
4 8732.9
l
EIP
th = 2
4 8705.9
l
EIP
th =
5 2
5 8698.9
l
EIP
th = 2
5 8697.9
l
EIP
th =
6 2
6 8696.9
l
EIP
th = - nghiệm chính xác 2
6 8697.9
l
EIP
th =
7 2
7 8696.9
l
EIP
th = - nghiệm chính xác
b. Tính toán theo các phương pháp khác
- Theo phương pháp áp dụng trực tiếp
nguyên lý Lejune - Dirichlet và phương pháp
Rayleigh-Ritz
2, 5385.95 l
EIP Rth = (22)
- Theo phương pháp Bubnov - Galerkin
2, 4286.31 l
EIP Gth = (23)
c. So sánh kết quả giữa các phương pháp
Trong trường hợp này, hàm xấp xỉ được lựa
chọn chỉ thỏa mãn các điều kiện biên về chuyển
vị, đặc biệt không đảm bảo tính đối xứng của
đường đàn hồi thực như hai trường hợp trước.
Tuy vậy, thuật toán lặp đề xuất vẫn cho kết quả
trùng với kết quả của nghiệm chính xác, mặc dù
kết quả lực tới hạn ở vòng lặp đầu tiên có sai
lệch rất lớn so với kết quả của nghiệm chính xác
và kết quả ở vòng lặp đầu tiên của phương pháp
xấp xỉ liên tiếp.
3.2.Ví dụ 2
Xác định lực tới hạn của thanh thẳng, tiết
diện không đổi, đầu ngàm, đầu tự do (Hình 4)
với các hàm xấp xỉ được lựa chọn theo 2
phương án sau
a) 4
4
1 .)( l
z
zy δ= b) 8
8
1 .)( l
z
zy δ=
Hình 4. Ổn định thanh thẳng đầu ngàm, đầu tự
do chịu nén đúng tâm
Phương trình vi phân đường đàn hồi
( ) 0P '' ),('' =−+=⇒−= δδ yPyEIPzey
EI
Py
(24)
1. Hàm xấp xỉ 4
4
1 .)( l
z
zy δ=
a. Tính toán theo thuật toán đề xuất
Kết quả tính toán theo thuật toán đề xuất, so
sánh với phương pháp xấp xỉ liên tiếp qua các
vòng lặp được thể hiện ở Bảng 3.
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 16
Bảng 3. Lực tới hạn thanh thẳng, tiết diện không đổi, đầu ngàm, đầu tự do, tính theo thuật
toán đề xuất và phương pháp xấp xỉ liên tiếp qua các vòng lặp
Vòng
lặp
Lực tới hạn Pth theo thuật toán
đề xuất
Lực tới hạn Pth theo phương pháp xấp xỉ
liên tiếp (Timoshenko, et al 1961)
1 2
1 2143.3
l
EIP
th = 2
1 1429.2
l
EIP
th =
2 2
2 4753.2
l
EIP
th = 2
2 4273.2
l
EIP
th =
3 2
3 4675.2
l
EIP
th = 2
3 4627.2
l
EIP
th =
4 2
4 4674.2
l
EIP
th = - nghiệm chính xác 2
4 4669.2
l
EIP
th =
5 2
5 4674.2
l
EIP
th = - nghiệm chính xác 2
5 4673.2
l
EIP
th =
6 2
6 4674.2
l
EIP
th = - nghiệm chính xác
7
2
7 4674.2
l
EIP
th = - nghiệm chính xác
b. Tính toán theo các phương pháp khác
- Theo phương pháp áp dụng trực tiếp
nguyên lý Lejune - Dirichlet và phương pháp
Rayleigh-Ritz
2, 6.12 l
EIP Rth = (25)
- Theo phương pháp Bubnov- Galerkin
2, 2857.19 l
EIP Gth = (26)
2. Hàm xấp xỉ 8
8
1 .)( l
z
zy δ=
a. Tính toán theo thuật toán đề xuất
Thực hiện tính toán theo thuật toán đề xuất,
qua 5 vòng lặp kết quả thu được
2,
4
,
5
,
4674.2
l
EIPPP exthprthprth === (27)b
Tính toán theo các phương pháp khác
- Thực hiện tính toán theo phương pháp xấp
xỉ liên tiếp, qua 7 vòng lặp, kết quả thu được
2,
6
,
7
,
4674.2
l
EIPPP exthTthTth === (28)
- Theo phương pháp áp dụng trực tiếp
nguyên lý Lejune - Dirichlet và phương pháp
Rayleigh-Ritz
2, 5385.56 l
EIP Rth = (29)
- Theo phương pháp Bubnov - Galerkin
2, 4.71 l
EIP Gth =
(30)
3. So sánh kết quả giữa các phương pháp
Nghiệm chính xác là
22
2
,
4674.2
4 l
EI
l
EIP exth ==
pi
(31)
Tương tự như các kết quả ví dụ 1, thuật
toán đề xuất và phương pháp xấp xỉ liên tiếp hội
tụ đến giá trị chính xác của lực tới hạn, mặc dù
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 60 (3/2018) 17
hàm xấp xỉ của đường đàn hồi ban đầu lựa chọn
có sai lệch lớn so với đường đàn hồi thực. Trong
đó, thuật toán đề xuất vẫn cho tốc độ hội tụ nhanh
nhất, qua 5 vòng lặp so với 7 vòng lặp của phương
pháp xấp xỉ liên tiếp.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở phương pháp xấp xỉ liên tiếp, bài
báo đã đề xuất một thuật toán lặp cải tiến xác định
lực tới hạn của thanh thẳng chịu nén đúng tâm,
bằng cách kết hợp tiêu chuẩn kinh điển và xác
định hàm chuyển vị theo các phương pháp của
SBVL. Thông qua các ví dụ minh họa, với các
hàm xấp xỉ được lựa chọn khác nhau, so sánh với
phương pháp xấp xỉ liên tiếp và các phương pháp
khác, nhận thấy thuật toán đề xuất làm tăng độ
chính xác của kết quả tính toán, thậm chí có thể
hội tụ đến nghiệm chính xác và tăng tốc độ hội tụ
so với phương pháp xấp xỉ liên tiếp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Doãn Tam Hòe (2008), Toán học tính toán, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
Phạm Ngọc Khánh, Nguyễn Ngọc Oanh, Đoàn Văn Đào, Đỗ Khắc Phương, Nguyễn Công Thắng
(2006), Sức bền vật liệu, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
Lều Thọ Trình, Đỗ Văn Bình (2006), Ổn định công trình, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Nguyễn Hùng Tuấn (2017), "Một cách tiếp cận gần đúng giải bài toán ổn định thanh thẳng chịu
nén đúng tâm", Hội nghị khoa học thường niên Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.
Nguyễn Cao Văn, Trần Thái Ninh, Ngô Văn Thứ (2012), Lý thuyết xác suất và thống kê toán, Nhà
xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
L.Y.Kim, O.L. de Weck (2005) ,"Adaptive weighted sum method for multiobjective optimization: a
new method for Pareto front generation", Struct Multidisc Optim 29, pp. 149 - 158.
N.D.Anh, N.Q.Hai, D.V.Hieu (2017), "The Equivalent Linearization Method with a Weighted
Averaging for Analyzing of Nonlinear Vibrating Systems", Latin American Journal of Solids
and Structures 14, pp. 1-18.
Timoshenko & Gere (1961), Theory of elastic stability, McGraw-Hill (17th Printing 1985).
Abstract:
AN INNOVATION OF TIMOSHENKO METHOD TO APPLY FOR ANALYZING
ELASTIC STABILITY OF A COMPRESSED BAR
This paper presents an innovative of Timoshenko method for determining critical buckling load of a
compressed bar. The idea of the proposed algorithm is based on combining the classic criterion
(the least mean square error criterion) and the standard methods of strength of materials for
determining the deflection functions by loops, which means one - one relation of critical load and
the deflection. The first numerical results show that the proposed algorithm gives more accurate
solutions than that of the sucessive aproximations method and the difference methods.
Keywords: critical buckling load, elastic stability, the least mean square error criterion, the
sucessive aproximations method, the conjugate-beam method.
Ngày nhận bài: 29/11/2017
Ngày chấp nhận đăng: 13/01/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_cai_tien_cua_phuong_phap_timoshenko_ap_dung_phan_tich_on_dinh_thanh_thang_chiu_nen_dung_tam_0826.pdf