MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I : NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU 5
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP . 5
1. Khái niệm nhập khẩu 5
2. Các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu . 5
3. Các hình thức nhập khẩu 7
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU TRONG
DOANH NGHIỆP 10
1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh . 10
2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong doanh nghiệp . 14
3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu . 19
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 21
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU 25
1. Các nhận tố bên trong doanh nghiệp . 25
2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ THÔNG TIN 32
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY (EMI.CO). 32
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty . 32
2. Đặc điểm của môi trường kinh doanh . 36
3- Bộ máy quản lý . 39
Xét về mặt chức năng, Công ty được tổ chức thành 3 bộ phận. Ban Giám
đốc, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 1 mô tả
cụ thể các thành phần và các mối quan hệ trực tuyến trong cơ cấu tổ chức
này. 39
4- Khái quát tình hình tài chính của Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư
thông tin. . 41
II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT
TƯ THÔNG TIN 47
1-Phân tích chung tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty . 47
2. Phân tích lợi nhuận sản xuất kinh doanh . 52
III- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ THÔNG TIN. . 63
1- Các ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty EMI.Co . 63
2- Những khó khăn, tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của công ty EMI.Co . 64
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ
VẬT TƯ THÔNG TIN 69
I. DỰ BÁO NHỮNG THAY ĐỔI TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CÓ
TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY
EMI.CO . 69
1. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty 69
2-Một số thành tích của công ty trong những năm qua: 70
3- Mục tiêu hoạt động của Công ty trong những năm sắp tới. 74
4- Phương hướng hoạt động của Công ty . 74
II - MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ THÔNG
TIN EMI.CO. 76
1- Tập trung nghiên cưú thị trường, tăng cường trao đổi thông tin trong và
ngoài doanh nghiệp 76
2 - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức khai thác vốn từ các nguồn
khác nhau. 76
3- Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu . . 77
4-Xác định chiến lược kinh doanh đúng đắn. . 78
5- Mở rộng hoạt động sản xuất . 79
6- Nâng cao công tác quản lý và trình độ của cán bộ công nhân viên nhằm
tăng năng lực quản trị từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu . . 80
III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QỦA KINH DOANH CỦA
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ THÔNG TIN 80
1-Đối với Nhà nước 80
2- Đối với Đài tiếng nói Việt Nam . 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG III . 83
KẾT LUẬN 84
85 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y phải thiết lập một hệ
thống trao đổi thông tin và các bạn hàng mà Công ty có mối quan hệ làm ăn.
Hiện nay, về cơ bản Công ty đã thiết lập được mối quan hệ trao đổi thông
tin năm bắt thị trường qua các chi nhánh và văn phòng đại diện của mình. Một
phần của công tác nghiện cứu thị trường do Ban giám đốc thực hiện nhưng chủ
yếu vẫn do các phòng nghiệp vụ tự thực hiện. Điều này có hạn chế là các cán bộ
kinh doanh ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn còn phải kiêm luôn
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
cả công tác Marketing mà đáng ra công việc này phải do một bộ phận riêng thực
hiện. Vì vậy, Công ty cần phải có giải pháp khắc phục.
- Đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu.
Ngoài việc nhập khẩu theo chỉ tiêu cấp trên giao cho doanh nghiệp luôn
cố gắng để đa dạng hoá các mặt hàng phải luôn đúng với ngành nghề, lĩnh vực
nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việc đa dạng hoá mặt hàng phải
luôn đúng với ngành nghề, lĩnh vực nhập khẩu của Công ty. Điều đó có nghĩa là
các mặt hàng này vẫn phải phục vụ cho ngành Phát thanh - Truyền hình.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bảng 2.2.6
DOANH SỐ NHẬP KHẨU THEO THỊ TRƯỜNG QUA CÁC NĂM 2000- 2003
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 200-2003 của Công ty EMI.Co
Năm
Mặt hàng
2000 2001 2002 2003
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Đầu thu vệ tinh, ăng ten
Parabol
0 0 0 0 9.5 7 11 7,1
Máy phát hình 21 22.3 24 21.8 0 0 0 0
Máy phát thanh 36 38.2 39 35.5 40.5 30 46,6 30
Thiết bị sân khấu 14 14.8 16.1 14.6 14.3 10.6 16,4 10,58
Thiết bị lưu trữ 7.8 8.3 10.7 9.7 7.2 5.4 8,28 5,34
Máy nghi âm, ăng ten 9.7 10.3 11.2 10.1 12.5 9.2 14,4 9,3
Các mặt hàng khác 5.5 6.1 9 8.3 51 37.8 58,32 37,68
Tổng cộng 94 100 110 100 135 100 155 100
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Theo bảng 2.2.6 ta thấy năm 2000 doanh nghiệp chưa hề nhập khẩu đầu thu
vệ tinh, ăngten Parabol nhưng đến năm 2002 doanh nghiệp đã nhập khẩu mặt
hàng này theo nhu cầu của thị trường và đạt được doanh số 9,5 tỷ đồng vào năm
2002 và tăng lên đến 11 tỷ đồng vào năm 2003.
Công ty rất tích cực đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu để thoả mãn khách
hàng của mình. Bất kỳ một yêu cầu nào về mặt hàng thuộc lĩnh vực phát triển
truyền hình đều được sự cộng tác rất nhiệt tình từ phía các nhà cung cấp. Điều
này trở thành một lợi thế quan trọng của Công ty đối với các đối thủ cạnh tranh.
- Hạ giá thành sản phẩm
Việc hạ giá thành sản phẩm có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên hạ giá thành nhưng sản phẩm vần phải đạt
chất lượng tốt. EMI.Co đã chọn biện pháp thay thế dần các mặt hàng nhập khẩu
bằng các mặt hàng được do chính Công ty sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.
Tính đến nay, Công ty đã sản xuất được nhiều thiết bị mà trước kia phải nhập
khẩu như: Cụm truyền thanh không dây, máy phát AM, FM, SW có công suất
1KW-5KW, máy phát hình, bộ Studio,... Các sản phẩm này đều được người mua
khen ngợi bởi chất lượng cao mà giá thành lại phù hợp.
Và để làm được điều này doanh nghiệp đã rất quan tâm chú trọng tới trình
độ của người lao động. Những vị trí quan trọng được đưa đi đào tạo ở nước
ngoài, còn số khác thì được đào tạo tại chỗ.
Đối với những sản phẩm chưa tự sản xuất được doanh nghiệp phải tìm
nguồn hàng nhập khẩu và thị trường mà doanh nghiệp quan tâm là các nước
trong khu vực bởi giá cả hợp lý, chi phí vận chuyển đỡ tốn kém mà hàng vẫn
đảm bảo chất lượng.
* Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu:
Bảng 2.2.7
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2000 2001 2002 2003
Doanh thu từ hoạt động nhập 94 110 135 155
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
khẩu
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2000-2003
Bảng 2.2.7 cho thấy doanh thu từ hoạt động nhập khẩu qua các năm tăng
chứng tỏ rằng hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chính của Công ty
và do vậy lợi nhuận Công ty thu được chủ yếu qua hoạt động nhập khẩu.
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu năm 2003 tăng so với năm 2002 là
114,81%, trong khi đó doanh thu từ hoạt động nhập khẩu năm 2002 tăng so với
năm 2001 là 122,73% lại giảm so với năm 2002.
Biểu đồ 2
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu qua các năm 2000-2003
94
110
135
155
0
20
40
60
80
100
120
140
160
2000 2001 2002 2003
DT từ nhập khẩu
* Mức đóng góp vào doanh thu từ hoạt động nhập khẩu.
Bảng 2.2.8
Mức đóng góp vào doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
Đơn vị: %
Năm 2000 2001 2002 2003
Mức đóng góp vào doanh thu từ hoạt động nhập
khẩu
69,90 69,00 69,27 66,40
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 200-2003
Như đã phân tích ở trên, Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu trong
sản xuất kinh doanh của Công ty, vì vậy doanh thu nó chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu (hơn 65%). Năm 2003, do kinh phí từ ngân sách cấp giảm do
vậy Công ty không có điều kiện để nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị cho
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nghành vì vậy tỷ trọng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu giảm so với các năm
trước.
Biểu đồ 3
Mức đóng góp từ nhập khẩu vào tổng doanh thu
69.9
69 69.27
66.4
64
65
66
67
68
69
70
2000 2001 2002 2003
Mức đóng góp của
doanh thu từ nhập
khẩu vào tổng doanh
thu
Qua biểu đồ 2 và 3 ta thấy tốc độ và mức tăng trưởng của doanh nghiệp từ
hoạt động nhập khẩu là tương đối cao qua các năm đặc biệt là vào năm 2002 đã
đạt mức 155 tỷ đồng. Đó là do Công ty đã mạnh dạn trong kinh doanh, tham dự
và chúng thầu các dự án lớn trong năm đó.
Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp của nó vào tổng doanh thu qua các năm không
tăng, chỉ dao động ở mức 69% vì các dự án này không chỉ liên quan đến nhập
khẩu mà còn liên quan nhiều đến hoạt động xây dựng, lắp đặt khác nữa.
* Tỷ trọng lợi nhuận nhập khẩu trong tổng lợi nhuận
Bảng 2.2.9
Tỷ trọng lợi nhuận nhập khẩu trong tổng lợi nhuận
Năm 2000 2001 2002 2003
Tỷ trọng đóng góp lợi nhuận nhập khẩu vào
tổng lợi nhuận
65,50 64,50 64,10 63,31
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 200-2003
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Biểu đồ 4
Tỷ trọng đóng góp lợi nhuận nhập khẩu vào tổng lợi nhuận qua các
năm 2000-2003
65.5
64.5
64.1
63.31
62
62.5
63
63.5
64
64.5
65
65.5
2000 2001 2002 2003
Tỷ trọng đóng góp lợi
nhuận nhập khẩu
vào tổng lợi nhuận
Nhìn vào biểu đồ 4 ta thấy tỷ trọng đóng góp lợi nhuận nhập khẩu vào
tổng lợi nhuận của toàn Công ty giảm dần qua các năm 200-2003 nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng lớn. Điều này chứng tỏ hoạt động chính của Công ty vẫn là nhập
khẩu nhưng các hoạt động khác (như xuất khẩu và sản xuất trong nước) đang
dần từng bước được cải thiện và đem lại lợi nhuận, hiệu quả cao cho Công ty.
Đây là điều đáng mừng, thể hiện những thành quả mà Công ty đã đạt được bằng
chính nỗ lực của mình.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội .
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty luôn chấp hành nghiêm
chỉnh các nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, cùng với sự tăng lên của doanh
thu, các khoản nộp ngân sách nhà nước của Công ty cũng ngày càng tăng lên.
Năm 2000, Công ty đã nộp cho nhà nước 2.616.017.309 đồng, trong đó
thuế GTGT là 760.000.000 đồng, thuế nhập khẩu là 1.456.226.299 đồng, thuế
lợi tức là 60.000.000 đồng
Năm 2001, mức nộp ngân sách nhà nước của công ty tăng lên
8.090.788.374 đồng với mức thuế GTGT là 1.388.755.914 đồng, thuế nhập khẩu
6.057.275.948 đồng, BHXH 50.105.532 đồng.
Năm 2002, Công ty nộp cho nhà nước 8.191.677.374 đồng với thuế
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
GTGT là 1.688.735.918 đồng, BHXH 78.270.219 đồng .
Năm 2003, mức nộp ngân sách của Công ty tăng lên 8.238.038.458 đồng
trong đó :
+ Thuế GTGT phải nộp : 1.678.563.916 đồng
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu : 2.372.756.896 đồng
+ Thuế nhập khẩu : 3.281.975.456 đồng
+ Thuế TNDN :208.921.172 đồng
+ Thu trên vốn : 229.416.668 đồng
+ Thuế khác : 99.904.350 đồng
Do mặt hàng nhập khẩu không thay đổi mắy mà Công ty lại chủ yếu nhập
khẩu các thiết bị nghành phát thanh - truyền hình nên thuế nhập khẩu những mặt
hàng này ngày càng tăng vì doanh thu nhập khẩu tăng qua các năm.
- Tình hình thực hiện chính sách đối với người lao động: là một doanh
nghiệp nhà nước, các chế độ, chính sách xã hội đối với người lao động được
Công ty EMI.Co thực hiện rất nghiêm chỉnh . Cụ thể là:
+ Duy trì chế độ nâng lương đúng kì hạn .
+ Thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT
+ Đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động : thu nhập bình quân của
một số cán bộ công nhân viên tăng qua các năm.
Năm 2000 : 1.500.000 đồng / người
Năm 2001 : 1.655.000 đồng / người
Năm 2002 : 1.740.000 đồng / người
Năm 2003 : 1.800.000 đồng / người
Điều này cho thấy Công ty đã rất cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ
công nhân viên, tạo cho họ mức sống đầy đủ để họ chuyên tâm với công viếc
được giao.
Bên cạnh đó, Công ty cũng thường xuyên tham gia hoạt động công ích,
hoạt động xã hội như : ủng hộ đồng bào lũ lụt thiên tai, đóng góp các quỹ từ
thiện để giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, những gia đình thương
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
binh liệt sĩ ...
- Mở rộng và phát triển mạng lưới phát thanh - truyền hình trong nước.
Nhờ hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty mà cơ sở hạ tầng của nghành phát
và truyền hình của nước ta luôn được nâng cấp và đáp ứng đầy đủ để có thể mở
rộng và phát triển. Chính vì vậy mà mạng lưới thông tin được thông suốt tạo
điều kiện để mọi người nắm vững thông tin, phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là
các vùng sâu, vùng xa đã bị cách biệt về địa lí, thông tin văn hoá xã hội...
+ Thực hiện chương trình đưa thông in về cơ sở bằng sóng phát thanh.
Trong năm 2000, EMI.Co đã thực hiện chọn vẹn chương trình đưa thông
tin về cơ sở bằng sóng phát thanh một cách kịp thời, đấy đủ, đảm bảo chất lượng
kĩ thuật cho các địa phương theo các kế hoạch của chương trình, đã trang bị
được hoàn chỉnh được 10 trạm truyền thanh huyện thị và cơ sở, 120 cụm truyền
thanh không dây và 66.000 máy thu thanh 2 băng, 4 băng có chất lượng cao,
cùng với nhiều vạt tư khác phục vụ cho việc nâng cấp, sửa chữa theo yêu cầu
của ban quản lí chương trình và các địa phương.
Đặc biệt, những vật tư thiết bị theo chương trình của những năm trước,
khi có hư hỏng phải sữa chữa kể cả hư hỏng do thiên tai, công ty đã cở cán bộ kĩ
thuật đến tận nơi để sữa chữa thay thế kịp thời cho địa phương để tái đưa vào sử
dụng.
+ Thực hiện dự án Sơn La - Thanh Hoá : Công ty được đài tiếng nói Việt
Nam giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư công trình cơ quan thường trú của đài tại
Sơn La, quản lí kinh doanh có lãi, bảo vệ an toàn, công trình triển khai đúng tiến
độ đảm bảo chất lượng.
III- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ THÔNG TIN.
1- Các ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của Công ty EMI.Co .
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư thông tin (EMI.Co), trước đây là
công ty vật tư kĩ thuật được thành lập cách đây 35 năm (1969-2004) với nhiệm
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
vụ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, bảo hành
các vật tư thiết bị, linh kiện phục vụ nghành Phát thanh - Truyền thanh - Truyền
hình - Thông tin trong cả nước .
Với kinh nghiệm nhiều năm qua những mốc thời gian lịch sử, Công ty đã
tồn tại và phát triển, hoàn thành nhiệm vụ của mình, đóng góp và xây dựng sự
nghiệp Phát thanh - Truyền hình - Thông tin trên toàn quốc .
Tình hình hiệu quả kinh doanh từ kết quả hoạt động sản xuất của Công ty:
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng : 68.000.000đ (342, 68%)
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2001 là 96.000.000đ và năm
2000 là 28.000.000đ, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển
nhanh là do lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đạt 363.000.000đ .
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 6.000.000đ đạt 117, 14%
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2000: 35.000.000đ và năm 2001
là 41.000.000đ. Lợi nhuận này được tạo ra chủ yếu là do chênh lệch tỷ giá và đó
hầu hết là thu được từ hoạt tài chính.
+ Lợi nhuận từ hoạt động bất thường giảm 139.000.000đ lợi nhuận từ
hoạt động năm 2001 là 653.000.000đ lợi nhuận từ hoạt động bất thường được
tạo ra hàon toàn từ thu hoạt động bất thường và khoản thu này là do Công ty cho
thuê bất động sản (mỗi năm gần 600.000.000đ) và việc thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định đã cũ và bán vật tư thừa .
+ Các khoản thuế phải nộp giảm -70.113.148đ
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng tăng, thể hiện được sử dụng tốt hơn, phát
huy được công suất nhiều hơn.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn và vốn tự có năm sau cũng cao hơn năm trước .
2- Những khó khăn, tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của công ty EMI.Co .
2.1- Những thuận lợi cơ bản.
- Công ty gần như độc quyền cung cấp các thiết bị vật tư của ngành cho
thị trường trong nước.
- Công ty có mối quan hệ truyền thống lâu dài với nhiều hãng nổi tiếng
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nên có khi được bạn hàng ưu đãi về giá cả, phương thức và thời gian thanh toán
.
- Thị trường hoạt động của Công ty rất rộng lớn và đầy tiềm năng do cơ
sở hạ tầng của nghành hiện nay còn rất yếu và lạc hậu.
- Công ty được vay ngoại tệ ở ngân hàng mà không phải thế chấp tài sản.
- Có sự đoàn kết nhất chí cao của lãnh đạo Công ty, từ Ban Giám Đốc,
Lãnh đạo các phòng ban và cán bộ công nhân trong Công ty.
- Công ty có đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ, có trình độ văn hoá cao, nắm
vững nghiệp vụ, ngoại ngữ và vi tính thành thạo...
- Cơ chế quản lý của Công ty ngày càng được hoàn thiện và hiệu quả hơn
như quản lý vốn ngày càng chặt chẽ hơn và nâng cao được hiệu quả kinh doanh .
- Về chính sách xuất nhập khẩu có liên quan của Nhà nước: có nhiều cải
cách tạo ra nhiều sự ưu đãi đặc biệt đối với việc xuất khẩu, việc bãi bỏ thủ tục
xin giấy phép xuất nhập khẩu chuyến, thủ tục hải quan thông thoáng, ít phiền hà.
2.2- Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân.
- Là doanh nghiệp được cấp phép nhập khẩu trực tiếp, do đó Công ty có
quyền nhập khẩu uỷ thác, song những năm gần đây loại hình này không được
phát huy .
- Thị phần tiêu thụ hàng hoá chưa được mở rộng, chủ yếu chỉ tập trung ở
các đài phát thanh - truyền hình trong cả nước và trong ngành phát thanh -
truyền hình. Công ty chưa khai thác sang các nghành khác mà trong giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu đã cho phép, chưa có nmạng lưới tiêu thụ hàng hoá.
Việc bán hàng chủ yếu dựa vào quan hệ trực tiếp với khách hàng từ trước đây.
- Trong bán chưa áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng như
giảm giá, chiết khấu.
- Công ty chưa có bộ phận tiếp thị hàng hoá cho khách hàng để mở rộng
thị phần tiêu thụ hàng hoá của mình trong cả nước .
- Thiếu vốn kinh doanh, nhất là những dự án có giá trị lớn .
- Mặc dù Công ty đã có rất nhiều cố gắng nhưng do khoa học công nghệ
của nước ta chưa phát triển, còn nhiều lạc hậu, máy móc hiện đại chưa có. Chính
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
vì vậy việc sản xuất hay lắp ráp sản phẩm tinh vi còn gặp nhiều khó khăn nên
việc đẩy mạnh hàng sản xuất trong nước thay thế hàng nhập ngoại chưa thể phát
huy được.
- Kinh phí dùng để mua sắm trang thiết bị năm 2003 của nghành còn hạn
chế, việc đấu thầu có những quy định chặt chẽ hơn, Nhà nước thay đổi chế độ
thu thuế, lao động trong công ty dôi dư nhiều, làm việc ít ... đồng thời là sự ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, tình hình thiên tai nặng nề đã thu
hẹp sản xuất của doanh nghiệp do đó mối quan hệ kinh doanh của Công ty đã có
phần chững lại.
- Hoạt đông thu nhập nắm bắt thông tin về thị trường mặt hàng nhập khẩu
còn yếu, các mặt hàng xuất khẩu lại rất hạn chế.
+ Công ty vẵn chưa áp dụng được những phương tiện biện pháp quản lý
hiện đại và hoạt động kinh doanh.
+ Đã qua nhiều năm hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng một số cán
bộ công nhân viên vẫn theo nếp nghĩ của thời bao cấp, thiếu chủ động tìm kiếm
việc làm và nhanh nhạy phát huy sáng tạo trong công việc.
+ Về bình bầu thi đua khen thưởng chưa được làm thường xuyên, chưa có
tác dụng tích cực trong động viên phong trào.
+ Về cơ chế điều hành chưa có sự phân biệt rõ chức năng, trách nhiệm
trong việc đánh giá, xét duyệt các phương án kinh doanh của các phòng ban,
chưa có quy tắc, thủ tục cụ thể quy định về : trình tự, thời gian xét duyệt phương
án là bao nhiêu để đảm bảo tính xác đáng... những điều này làm cho thời gian
xét duyệt phương án bị kéo dài, chậm chạp. Các bộ phận phòng ban còn chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ trong việc xét duyệt các phương án.
Nguyên nhân:
Như đã trình bày ở trên hạn chế lớn nhất đối với hiệu quả kinh doanh
Công ty là lợi nhuận sau thuế năm 2001 thấp hơn năm 2000, tuy rằng lợi nhuận
từ sản xuất kinh doanh có tăng gấp 3,5 lần. Vậy nguyên nhân dẫn đến tổng lợi
nhuận giảm là do tại sao ?
- Quy mô sản xuất nhỏ.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Mặc dù Công ty đã chú trọng đến việc chích lập quỹ lợi nhuận từ hàng
năm để bảo dưỡng, sữa chữa máy móc thiêt bị, nhà xưởng, mua sắm thêm trang
thiết bị nhưng khả năng hạn chế và gặp khó khăn.
Vì quy mô sản xuất nhỏ nên sức sản xuất phần nào cũng bị hạn chế khiến
Công ty chỉ kí được các hợp đồng có lượng sản xuất vừa phải, có khi rất nhỏ
hoặc phải hợp tác sản xuất với các Công ty khác khi lượng hàng sản xuất vượt
quá khả năng cho phép
- Đội ngũ lao động của Công ty
Dù Công ty luôn trả lương cho nhân viên đúng hạn, đảm bảo đầy đủ
quyền lợi cho người lao động nhưng năng suất lao động của công nhân trong
công ty so với các công ty khác trong nghành chỉ xấp xỉ bằng hoặc thấp hơn.
Tồn tại tình trạng này là do Công ty hoạt động với quy mô nhỏ. Một số bộ phận
không có việc làm .
Tóm lại, năng suất lao động của người công nhân ở Công ty còn chưa cao.
Những vấn đề về lao động mà Công ty gặp phải đối mặt thì công ty khác trong
nghành cũng gặp phải, bởi vậy nó đã trở thành lĩnh vực của cạnh tranh. Mà đã là
cạnh tranh thì Công ty cần chú trọng giải quyết.
- Thiếu vốn hoạt động
Hiệu quả kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào vốn bởi vậy
vốn hoạt động của Công ty còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Để
kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải vay ngắn
hạn ngân hàng và phải trả lãi vay nên lợi nhuận cũng giảm bớt .
- Công ty chưa năng động, sáng tạo trong việc tìm kiếm những khách
hàng mới .
Khách hàng của Công ty chủ yếu là những khách hàng truyền thống.
Trong điều kiện Nhà nước đã có những thay đổi về cơ chế quản lý, cho phép
doanh nghiệp được trực tiếp kí kết hợp đồng sản xuất với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước như hiện nay, việc Công ty chưa thực sự đẩy mạnh hoạt
động tìm kiếm những khách hàng mới, chuyểnt từ nhập khẩu sang tự sản xuất và
xuất khẩu là một nhược điểm .
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bên cạnh đó, các biện pháp hỗ trợ cho công tác tiêu thụ như cửa hàng bán
chưa được thực hiện mạnh mẽ. Đồng thời quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm
Công ty cũng không được chú trọng, thậm chí còn không được thực hiện. Công
ty không tham gia bất kỳ một hội chợ triển lãm nào, không tuyên truyền về công
ty minh một cách rộng rãi . Chính vì vậy, việc tiêu thụ sản phẩm cua Công ty ở
trong nước còn rất hạn chế.
Trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Công ty EMI.Co, ta
thấy công ty có nhiều ưu điểm, làm ăn có lãi nhưng vẫn còn một số tồn tại cần
được khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ
THÔNG TIN
I. DỰ BÁO NHỮNG THAY ĐỔI TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG
TY EMI.CO
1. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty
1.1- Định hướng và mục tiêu phát triển chung của công ty
Trên cơ sở phát huy nguồn lực sẵn có, nỗ lực đoàn kết nhất trí quyết tâm
đưa công ty phát triển một cách ổn định và bền vững, từng bước tạo vị thế của
công ty trên thị trường. Kết hợp giữa phát triển kinh doanh gắn với củng cố và
mở rộng sản xuất; đẩy mạnh hoạt động dịch vụ nhằm khai thác có hiệu quả cơ
sở vật chất hiện có.
Có thể nói, trong những năm qua chính sách quản lý nhập khẩu chuyển
mình khá toàn diện và mang lại hiệu quả tích cực, đưa nền ngoại thương nói
riêng và nền kinh tế nước ta nói chung đạt được những thành tựu hiện nay như
mạnh dạn thay đổi quan niệm về Nhà nước độc quyền về ngoại thương, chuyển
đổi cơ chế quản lý hành hoá, thủ tục hoạt động nhập khẩu, thay thế các biện phát
hành chính, mệnh lệnh bằngcác công cụ kinh tế.
Để thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, hoà nhập
với thị trường quốc tế, đưa nước ta vào hành những nước có nền ngoại thương
tương đối phát triển, một trong những yếu tố cơ bản là tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện hơn về cơ chế quản lý nhập khẩu. Đây là những điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, không phải các điều kiện và môi trường kinh doanh nhập khẩu
lúc nào cũng đem lại lợi nhuận. Mở cửa nền kinh tế, rồi cuộc khủng hoảng tiền
tệ trong khu vực đã ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp này, mỹ bỏ
cấm vận với nước ta và lập quan hệ ngoại giao ở cấp đại sứ, Việt Nam gia nhập
khối Asian và sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của khu vực mậu dịch tự do AFTA,
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
tổ chức thương mại thế giới WTO .v.v... làm cho cạnh tranh ngày càng quyết
liệt, chính sách điều hành hàng nhập khẩu không phải lúc nào cũng ủng hộ cho
các hoạt động kinh doanh nhập khẩu, tệ nạn gian lận thương mại đã gây khó
khăn cho các doanh nghiệp làm ăn đứng đắn, thuế nhập khẩu còn nhiều vấn đề
tồn tại, thuế giá trị gia tăng còn nhiều vấn đề tranh cãi, thủ tục hành chính còn
nhiều phiền hà, tỷ giá hối đoái không còn ổn định .v.v... Trong khi muốn tồn tại
và phát triển, các doanh nghiệp phải làm ăn có lãi và hiệu quả. Để đạt được mục
tiêu đó, đòi hỏi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải nắm bắt được các thông tin
của đơn vị mình một cách chính xác và kịp thời.
Một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi
trước hết phải là một công ty có đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo và đặc
biệt đứng trước khó khăn trong thời đại hiện nay với những tiến bộ về khoa học,
công nghệ đang phát triển như vũ bão - thời đại bùng nổ thông tin thì càng đòi
hỏi các cán bộ quản lý nhất thiết phải có đủ phẩm chất và năng lực trong tổ chức
quản lý, điều hành .
Trong công tác nhập khẩu hàng hoá phải biết lựa chọn các nhà cung cấp
sao cho đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất, phải biết tạo dựng uy tín trên thị
trường, có chiến lược kinh doanh thích hợp cho từng thời kỳ nhằm đảm bảo tính
linh hoạt khi có những biến động trên thị trường. Các hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu phải tuân thủ các thông lệ quốc tế và luật pháp Nhà nước.
2-Một số thành tích của công ty trong những năm qua:
2.1-Thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Qua 15 năm thực hiện đổi mới, Công ty vẫn xác định rõ mục tiêu phục vụ
chính trị là trọng tâm để kinh doanh, phấn đấu đảm bảo nhiệm vụ cấp trên giao.
Đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty phát triển đúng hướng, có hiệu
quả cao. Đặc biệt là từ năm 1998 đến nay, Công ty luôn luôn thực hiện hững
nhiệm vụ do Tổng Giám Đốc Đài tiếng nói Việt Nam giao về việc tham gia thực
hiện xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới thiết bị kỹ thuật phù hợp với yêu cầu quy
hoạch phủ sóng của Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh, Đài khu vực và các
Đài huyện thị trong cả nước. Những dự án, công trình EMI.Co đã thực hiện
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
trong năm qua bao gồm :
- 29 hệ thống máy phát thanh AM, FM, SW và 06 máy phát hình, các hệ
thống máy phát có công suất từ 1KW đến 500KW, 155 trạm phát FM và truyền
hình cho cấp huyện, 133 trạm truyền thanh cơ sở, 230 bộ TVRo, trên 100 trạm
Rro, 37 bộ Studio thiết bị sản xuất chương trình cho các Đài Phát thanh - Truyền
hình cấp tỉnh, trên 1 triệu máy thu thanh cung cấp cho các chương trình đưa
thông tin về cơ sở bằng sóng phát thanh phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo. Nhiều vật tư đồng bộ như máy nổ, dây, loa, micro,
băng ghi âm và phụ tùng linh kiện phục vụ nhu cầu thay thế, sửa chữa cho các
Đài khu vực và Đài tỉnh.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản trong 5 năm
(1999-2003)
Số Năm Giá trị kinh
doanh bán ra
(ĐVT:tỷ đồng)
Nộp ngân sách
NN (ĐVT:tỷ
đồng)
Thu nhập BQ
CBCNV/tháng
Ghi
chú
1 1999 67, 09 1, 85 850.000đ
2 2000 83, 66 2, 61 1.000.000đ
3 2001 90, 60 8, 05 1.350.000đ
4 2002 111, 60 7, 19 1.500.000đ
5 2003 70, 00 8, 31 1.550.000đ
Xuất khẩu :
- Năm 1999 xuất 50.000 USD
- Năm 2000 xuất 190.000 USD
- Năm 2002 xuất 180.000 USD
- Năm 2003 xuất 600.000 USD
- Năm 2003 xuất 520.000 USD
Mức tăng trưởng kinh tế trong 5 năm trên, về giá trị kinh doanh, các
khoản nộp ngân sách và thu nhập của công nhân viên hàng năm, năm sau cao
hơn năm trước bình quân từ 110 đến 122% (Các khoản nộp ngân sách có bấnc
định của Cục tài chính doanh nghiệp - Bộ tài chính). Đặc biệt đơn vị đã thực
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
hiện được việc bảo toàn vốn và phát triển vôn ở mức cao. Mức vốn năm 1998 là
6, 261 tỷ đồng đến năm 2002 vốn đã phát triển lên 10, 722 tỷ đồng.
2.2 - Không ngừng cải tiến: Tổ chức quản lý, kỹ thuật trong Công ty .
- Từ chỗ có 13 Phòng, Ban sau khi cải tién tổ chức và xắp xếp lại nay chỉ
còn 3 phòng chức năng. Chuyển trên 50% lao động gián tiếp sang trực tiếp sản
xuất tại xí nghiệp, các trung tâm của Công ty .
- Mạnh dạn vay thêm vốn ngân hàng để mở rộng, đầu tư thêm thiết bị cho
dây truyền công nghệ sản xuất, lắp ráp phát thanh, phát hình, thiết bị sản xuất
chương trình, phương tiện nghe nhìnphục vụ cho chương trình đưa thông tin về
cơ sở .
- Huy động các nguồn vốn kể cả vốn góp của cán bộ công nhân viên để
mở rộng, xây dựng mới cơ sở vật chất, phạm vi nghành kinh doanh ở các chi
nhánh, văn phòng nước ngoài nhằm giải quyết cóong ăn việc làm, tăng nguồn
thu nhập cho công nhân viên, tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
- Thường xuyên nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, mẫu mã các sản phẩm đơn
vị tự sản xuất, lắp ráp phù hợp với nguồn tài chính của các địa phương đảm bảo
chất lượng, thuận tiện cho việc sử dụng, trong đó có các sản phẩm như : tự chế
tạo ăngten máy phát FM 5KW mà các năm trước phải nhập khẩu, biên soạn
được các chương trình phàn mềm tiếng Việt (EMI.Co) để sử dụng cho các
Studio phát thanh của các Đài Phát thanh - Truyền hình các tỉnh. Tất cả các sản
phẩm do EMI.Co sản xuất, cung cấp đều đảm bảo chất lượng và giá thành hợp
lý . Sản phẩm máy phát FM, ăng ten phát FM đã được hội điện tử Việt Nam tặng
huy chương vàng tại triển lãm thiết bị phát thanh - truyền hình năm 1998 tại Hà
Nội.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách và pháp
luật của Nhà Nước. Qua các kỳ kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý
chức năng của Nhà Nước đã đánh giá Công ty là đơn vị thực hiện nghiêm túc
không có sai phạm.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2.3 - Tổ chức và chăm lo tốt đời sống văn hoá, vật chất cho cán bộ công
nhân viên.
- Kết hợp chặt chẽ sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, chính quyền và các Đoàn
thể quần chúng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Động viên khen thưởng kịp thời những các bộ công nhân viên có thành tích xuất
sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tạo được niềm tin chung và giữ vững đoàn kết nội
bộ
- Sắp xếp lực lượng lao động hợp lý, đảm bảo đủ công ăn việc làm cho
cán bộ công nhân viên, không có trường hợp nào phải nghỉ chờ việc.
- Bảo đảm tiền lương và thu nhập hàng tháng ở mưc bình quân như các
doanh nghiệp Nhà Nước như các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
- Thực hiện phân phối quyền lợi vật chất công bằng cho người lao động
theo kết quả công việc.
- Khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học thêm nhiều hình thức để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, đáp ứng hoàn thành tôt
nhiệm vụ được giao.
-Hàng năm, Công đoàn tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan,
nghỉ mát .Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao tại xí nghiệp và các
trung tâm.
- Giữ vững trật tự, an toàn cơ quan về mọi mặt, không để xảy ra hoả hoạn,
cháy nổ, lãng phí và mất mát tài sản và chưa có các biểu hiện tiêu cực nghiêm
trọng . Giữ gìn bí mật Nhà nước và bí mật Công ty qua việc giáo dục ý thức
trách nhiệm cho mỗi đơn vị, cá nhân.
- Có mối quan hệ chặt chẽ và xây dựng với các đơn vị Phường, Quận và
các nhân dân tại địa bàn cơ quan.
Nhìn chung, qua các năm tình hình kinh doanh của Công ty tương đối ổn
định, làm ăn có lãi đủ để nộp Ngân sách Nhà nước và lo lương đảm bảo đời
sống cho cán bộ công nhân viên.
Về lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá, công ty đã duy trì được lợi thế của
mình và ngày càng nâng cao uy tín . Công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường,
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nhập các thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, với kỹ thuật tiên tiến
nhất, có chất lượng cao, chú trọng các thiết bị có công nghệ kỹ thuật số, dùng
các khâu then chốt như : thiết bị làm chương trình, thu phát qua Vệ tinh, giàn âm
thanh ca nhạc .v.v... Công ty cũng đã cải quy trình làm việc để đáp ứng được
nhu cấu thường xuyên, đột ngột trong từng thời kỳ.
Bảo toàn và phát triển.
3- Mục tiêu hoạt động của Công ty trong những năm sắp tới.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh, đáp ứng cả về chất lượng, số lượng và chủng loại hang hoá cho
nghành Phát thanh- Truyền hình và các nghành khác .
- Đa dạng hoá mặt hàng, mở rộng thị trường, nâng cao doanh số nhằm
không ngừng nâng cao lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của
Công ty .
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để tăng cường
khả năng sản xuất máy móc trong nước cũng như phát triển công tác dịch vụ kỹ
thuật đối với khách hàng.
4- Phương hướng hoạt động của Công ty .
- Trải rộng mạng lưới hoạt động của Công ty trên toàn quốc, cung cấp
trang thiết bị cho nghành Phát thanh- Truyền hình như máy Phát thanh, máy
Phát hình.
- Tăng cường hoạt động sản xuất, lắp ráp trong nước, hướng tới xuất
khẩu, cố gắng duy trì mối quan hệlàm ăn với khách hàng truyền thống và tìm
kiếm thu hút các khách hàng mới.
- Không ngừng củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, tiếp tục đầu
tư cho dây chuyền sản xuất, lắp ráp trong nước, tăng cường công tác Marketing
nhằm mở rộng thị trường.
Tóm lại, vậy khi xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh,
cần đứng trên quan điểm kết hợp hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả kinh tế
của Công ty và lấy mục tiêu phục vụ con người làm yếu tố quyết định.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
II - MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ
THÔNG TIN EMI.CO.
1- Tập trung nghiên cưú thị trường, tăng cường trao đổi thông tin
trong và ngoài doanh nghiệp.
Bước sang năm 2004 và các năm tiếp theo, hoạt động thị trường của
EMI.Co phải đảm bảo mục tiêu là củng cố và tăng cường mối quan hệ với các
thị trường truyền thống, tìm hiểu và xâm nhập vào thị trường mới có nhiều tiềm
năng để đẩy mạnh xuất nhập khẩu hơn nữa.
Việc nghiên cứu thịu trường của Công ty nên tiến hành trên hai mạng lưới
là thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Nghiên cứu thị trường trong
nước để nắm bắt được nhu cầu của thị trường xác định được mức giá hợp lý mà
người mua có thể chấp nhận.
Ngoài ra việc nghiên cứu thị trường còn giúp Công ty xác định được đâu
là thị trường trọng điểm, đâu là thị trường mục tiêu để từ đó có chế độ ưu tiên
thích hợp.
Với thị trường nhập khẩu, Công ty nên có một bộ phận chuyên trách trong
việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu vì hiện nay nhu cầu trong nước có nhiều
thay đổi, việc nghiên cứu như vậy giúp Công ty hoạt động có hiệu quả hơn .
Công ty nên đào tạo thêm trình độ Marketing cho các cán bộ kinh doanh,
kết hợp với các phòng nghiệp vụ để có những giải pháp chiến lược Marketing
thích hợp. Có như vậy, công tác nghiên cứu thị trường mới mang tính khoa học,
hiệu quả, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh .
2 - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức khai thác vốn từ các
nguồn khác nhau.
Vốn là một vấn đề mang tính cập rập của nhiều công ty hiện nay. Trên cơ
sở Công ty được cấp vốn bổ xung bằng Ngân sách Nhà nước qua từng năm,
Công ty sẽ tự cấp vốn bằng hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
Quản lí chặt chẽ về vốn sẽ giúp Công ty hoạt động có hiệu quả và không gây ra
tình trạng thất thoát không rõ nguyên nhân.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách ưu tiên cấp vốn
cho những mặt hàng kinh doanh đem lại lợi nhuận cao. Tăng vòng quay vốn lưu
động cũng là giải pháp cần được chú trọng. Với số vốn lưu động hạn chế, Công
ty càng đẩy mạnh vòng quay vốn lưu động càng nhiều thì càng có nhiều cơ hội
thu lợi nhuận. Muốn vậy, phải tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ khai thác
nguồn hàng, nắm bắt nhu cầu thị trường hàng hoá nhanh chóng, thu hồi vốn
ngay để chuẩn bị cho những vụ kinh doanh tiếp theo.
Bên cạnh đó, để mở rộng kinh doanh, vốn lưu động chỉ đáp ứng được 55,
68% nhu cầu kinh doanh, rõ ràng Công ty phải vay một lượng vốn rất lớn. Nếu
chỉ trông chờ vào các khoản vốn bổ xung của Nhà nước và các khoản vay Ngân
hàng thì phải chịu sức ép rất lớn về lãi xuất tiền vay và ảnh hưởng đến lợi nhuận
của Công ty. Qua nghiên cứu thực tế, một số doanh nghiệp Nhà nước đã áp dụng
biện pháp khai thác nguồn vốn rất có hiệu quả cho kinh doanh, Công ty cũng có
thể tham khảo, cụ thể là :
- Khai thác nguồn vốn từ liên doanh liên kết. Với một số thương vụ lớn,
Công ty có thể kêu gọi các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức khác cùng góp
vốn tham gia kinh doanh.
- Công ty có thể huy động vốn từ đội ngũ công nhân viên trong Công ty .
Công ty nên tổ chức vay vốn của cán bộ công nhân viên trong đơn vị với mức
lãi suất cao hơn mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng và thấp hơn lãi suất tiền vay.
Đây là hình thức vay vốn hết sức sáng tạo, linh hoạt.
3- Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu .
- Công ty nên thực hiện việc phân bổ chi phí quản lý theo hướng: Chi phí
quản lý phòng nào chi ra sẽ phân bổ trực tiếp cho phòng đó, có như vậy các
phòng kinh doanh mới có ý thức tiết kiệm, nâng cao hiệu quả quản lý, giảm bớt
các chi phí không cần thiết.
- Tổ chức tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu không qua khâu trung gian để
tiết kiệm các khoản chi phí trung gian.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
-Triệt để tiết kiệm các khoản chi phí khác nhau như chi phí lưu kho, vận
chuyển, bốc dỡ, hạn chế tối đa các khoản bị phạt hợp đồng, giảm chi phí lãi tiền
vay.
- Tổ chức lao động hợp lý, giảm các lao động gián tiếp tăng cường lao
động trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh.
4-Xác định chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Hiện nay, Công ty EMI.Co vẫn chưa cho mình một chiến lược kinh doanh
dài hạn, kế hoạch kinh doanh của Công ty chủ yếu được xây dựng trên cở sở kế
hoạch từng năm. Vì vậy, việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn là
rất cần thiết nhằm mục tiêu: Nâng cao lợi nhuận, tăng thế và lực trên thị trường
cũng như sự an toàn trong kinh doanh của Công ty .
Chiến lược kinh doanh cua Công ty phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Phải nhằm vào mục tiêu tăng thế lực của Công ty và dành lợi thế cạnh
tranh. Nghĩa là chiến lược phải triệt để khai thác lợi thế so sánh của Công ty, tập
chung các biện pháp để tận dung thế mạnh và khắc phục điểm yếu mang tính
sống còn.
- Phải đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh của Công ty .
- Xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để
thực hiện mục tiêu.
- Dự đoán môi trường kinh doanh trong tương lai.
- Có chiến lược dự phòng.
Chiến lược kinh doanh của Công ty thực chất là một chương trình hành
động tổng quát hướng tới việc thực hiện các mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp.
Trong thời gian tới, Công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh phù hợp với hoàn cảnh cụ thể trên các mặt sau:
4.1- Xác định cho mình thị trường và mặt hàng trọng điểm.
Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên kinh doanh nhập khẩu thiết bị vật
tư thông tin và hoạt động sản xuất lắp ráp các sản phẩm của nghành Phát thanh-
Truyền hình, để tồn tại và kinh doanh có hiệu quả, Công ty nên xác định cho
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
mình những nguồn cung cấp hàng có trọng điểm-nguồn có chất lượng hàng tốt
nhất và có giá hợp lý nhất như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc.v.v...
4.2- Đa dạng hoá các loại hình kinh doanh
Hiện nay Công ty mới chỉ dừng lại ở hình thức kinh doanh chủ yếu là
nhập khẩu và lắp ráp các sản phẩm của nghành Phát thanh- Truyền hình. Công
ty có thể tham gia vào lĩnh vực liên doanh liên kết hợp đồng để trở thành bạn
hàng cung ứng nguyên liệu ngoại nhập và là đơn vị tiêu thụ sản phẩm lâu dài cả
tổ chức sản xuất trong nước. Đối với những dự án lớn độ rủi ro thì Công ty có
thể liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khác để phân tích
rủi ro .
4.3- Đa dạng các mặt hàng kinh doanh .
Bên cạnh xác định cho mình một số mặt hàng trọng điểm, Công ty nên
thực hiện công việc kinh doanh theo hướng đa dạng hoá các loại mặt hàng. Đa
dạng hoá mặt hàng kinh doanh có thể nói đã trở thành phương châm chung trong
kinh doanh . Với việc đa dạng hoá mặt hàng, Công ty sẽ có hiều cơ hội thâm
nhập và thị trường hạn chế được rủi ro trong kinh doanh và lợi nhuận trong một
chừng mực nhất định nào đó sẽ lớn hơn.
Mặt khác Công ty cũng không có được những hiểu biết sâu sắc về thị
trường, về sản phẩm mà mình kinh doanh do đó nếu gặp sự cạnh tranh của các
đôi thủ khác thì doanh nghiệp khó có thể giữ được ưu thế của mình. Vì vậy để
cho hoạt dộng kinh doanh nhập khẩu của Công ty đạt hiệu quả cao, Công ty nên
kết hợp một cách kinh hoạt giữa việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh và mặt
hàng trọng điểm đồng thời thu hẹp hoặc loại bỏ những mặt hàng kinh doanh
không có hiệu quả hoặc hiệu quả không cao.
5- Mở rộng hoạt động sản xuất
Hoạt động xuất khẩu của Công ty còn yếu và chưa được mở rộng khai
thác. Trong các năm tới để tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu phát triển hơn
Công ty cần phải:
- Tăng sản xuất trong nước: Công ty cố gắng để sản xuất một số linh phụ
kiệncó chất lượng để xuất khẩu ra nước ngoài, đặc biệt là cung cấp cho chính
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
các nhà cung ứng truyền thống của Công ty. Đây là điều có thể làm được bởi vì
trình độ tay nghề của người lao động trong Công ty khá cao mà chi phí cho lao
động lại rẻ và nếu vậy thì giá thành các sản phẩm linh phụ kiện đó sẽ rẻ hơn của
nước ta.
- Tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài bằng cách mở văn phòng
đại diện tại nước đó.
6- Nâng cao công tác quản lý và trình độ của cán bộ công nhân viên
nhằm tăng năng lực quản trị từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu .
Hiệu quả kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất lớn vào từng cán bộ kinh
doanh . Cán bộ kinh doanh có năng lực, trình độ nghiệp vụ vững vàng thì kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty chắc chắn sẽ cao. Do đó, Công ty cần có
biện pháp để phát triển cón người một cách toàn diện cả về số lượng và chất
lượng cụ thể là:
- Thực hiện phân phối công bằng theo kết quả lao động của từng bộ phận,
đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viễnay dựng chế độ
thưởng phạt, khuyến khích trả lương xứng đáng với kết quả lao động, do đó cán
bộ công nhân viên an tâm gắn bó với Công ty, nỗ lực xây dựng Công ty .
- Có chế độ tuyển dụng đội ngũ cán bộ và các chuyên viên, kĩ sư giỏi.
Phát hiện và bồi dưỡng cán bộ kinh doanh, các bộ quản lý giỏi có năng lực trong
Công ty, bố trí họ vào đúng vị trí xứng đáng, nhờ đó họ có thể phát huy được lợi
thế của mình và đem lại hiệu quả cho Công ty .
III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QỦA KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ THÔNG TIN
1-Đối với Nhà nước
Nhà nước có thể giúp đỡ tạo môi trường kinh tế xã hội thuận lợi, thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Nhà nước không thể thay thế các
doanh nghiệp trong việc nhận biết thị trường xác định thay thế cho dù đó là
doanh nghiệp Nhà nước .
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Trong điều kiện kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường, nhiều vấn đề Nhà nước cần phải giải quyết để tạo ra môi
trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi cho sự phát triển, đây là nội dung hết sức
quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc xây dựng và phát triển kinh tế.
Đối với doanh nghiệp, môi trường kinh doanh trực tiếp chính là thị trường
mà hằng ngày, hàng giờ mà họ phải đối mặt để giải quyết các phương án sản
xuất kinh doanh . Nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như kinh tế, pháp luật,
chính trị, công nghệ, văn hóa, tâm lý, xã hội.v.v...Vì vậy. Nhà nước bằng các
công cụ và phương pháp của mình có thể : vừa tạo ra môi trường kinh doanh
thuận lợi vùa có thể hạn chế và khắc phục những tác động tiêu cực của nền kinh
tế thị trường như đầu cơ lừa đảo, buôn lậu, hàng giả, độc quyền, hối lộ... Để mọi
doanh nghiệp đều phải tránh xa vùng cấm bao gồm các thủ đoạn cạnh tranh
không lành mạnh.
Như vậy, quản lý vĩ mô của Nhà nước với doanh nghiệp Nhà nước nhằm
nâng cao sức cạnh tranh phải đảm bảo điều kiện hỗ trợ và bổ xung cho cơ chế
lành mạnh- cơ chế vận động của thị trường và bất kì một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển phải thích ứng .
Trước sức ép của môi trường cạnh tranh, quá trình đổi mới nhằm nâng
cao dần sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, đòi hỏi Nhà nước cùng lúc phải
giải quyết các vấn đề về vốn, công nghệ, thị trường, lao động, trình độ kinh
doanh và quản lý... thích ứng với quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường .
Giải quyết các vấn đề đó tất nhiên chỉ riêng các doanh nghiệp không thể
đảm đương nổi mà đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các chính
sách tài chính, tiền tệ, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, các chính sách xã
hội (tiền lương, bảo hiểm...) chính sách thuế và hơn hết là một môi trường pháp
lý đầy đủ, nghiêm túc cũng như một cơ chế quản lý của Nhà nước đối với doanh
nghiệp thích ứng với giai đoạn quá độ chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh
theo cơ chế thị trường.
Xây dựng và tổ chức thực thi một hệ thông pháp luật nằm tạo một khuôn
khổ pháp lý, một sân chơi bình đẳng, có hiệu quả cho các doanh nghiệp .
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Việc xây dựng, kiến tạo một khuôn khổ pháp luật cho các doanh nghiệp
được hoạt động bình đẳng hết sức quan trọng. Trong đó, đặc biệt là các luật về
thương mại, luật khuyến khích đầu tư trong nước, luật doanh nghiệp, các văn
bản dưới luật về quản lý kinh doanh và quản lý tài chính... là rất quan trọng. Cho
nên cần sớm xây dựng, bổ xung các luật mới cung như hoàn thiện các luật đã
ban hành, nhằm tạo ra một hệ thống thích ứng với hoạt động kinh doanh theo cơ
chế thị trường .
Phát triển hệ thống ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại để huy
động vốn, thúc đẩy hình thành thị trường vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp . Điều
chỉnh và điều tiết chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái ổn định và hợp lý.
Mặt khác, hoàn chỉnh hệ thống thông tin kinh tế và dự báo thị trường là
cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hình thành thị trường bảo hiểm
cho các doanh nghiệp khi gặp bất chắc rủi ro để hạn chế thiệt hại.
Nhà nước cần xác định chiến lược phát triển hoạt động thương mại trong
mối quan hệ tổng hoà với phát triển kinh tế đất nước để ổn định cho các doanh
nghiệp có vốn kinh doanh, khắc phục tình trạng chạy đua tự phát của doanh
nghiệp từng thượng vụ. Chính sách xuất nhập khẩu cũng phải thiết kế theo
hướng tự do kinh doanh cho các doanh nghiệp, đồng thời phát huy sự hỗ trợ của
Nhà nước thông qua các biện pháp tổ chức, kinh tế và hành chính để bảo trợ cho
doanh nghiệp trước các đôi thủ cạnh tranh quốc tế.
Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp
thích ứng với điều kiện cạnh tranh thị trường.
Đây là một vấn đề cơ bản, đóng vai trò là một trong những yếu tố quyết
định sự phát triển có hiệu quả của doanh nghiệp . Để làm được điều đó đòi hỏi
Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện và ban hành mới các nghị định, quy chế
quản lý tài chính mà cụ thể là quản lý doanh thu chi phí và lợi nhuận. Tạo nền
tảng cho các doanh nghiệp có thể quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng tự chủ về tài
chính độc lập trong kinh doanh.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2- Đối với Đài tiếng nói Việt Nam
Đài tiếng nói việt nam cần quán triệt mọi cơ chế chính sách của Nhà nước
và căn cứ vào điều kiện thực tế, đề ra nhưng chính sách, những quy định hợp lý
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp tiên hành hoạt động sản
xuất kinh doanh . Cần cụ thể hoá mọi quy chế về quản lý tài chính, chính sách
về vốn và các chính sách hỗ trợ khác .
Để Công ty ngày càng phát triển uy tín của Công ty cũng như sản phẩm
được mở rộng không những chỉ trong phạm vi toàn quốc mà còn tiến triển trên
thị trường thế giới thì Công ty phải nỗ lực lớn, tức là linh hoạt mọi nguồn vốn
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, không ngừng đổi mới đầu tư
công nghệ cũng như tiến bộ khoa học công nghệ.
Mặt khác, Công ty cần chú trọng tới nhân tố cón người vì nhân tố này có vai
trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát tiển của Công ty . Cụ thể là : Công ty phải
không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy, tuyển cán bộ, công nhân viên chức toàn
Công ty, nhằm nâng cao tay nghề chuyên môn, góp phần vào việc tăng năng suất
lao động thực hiện mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Nói tóm lại để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và kinh doanh
nhập khẩu nói riêng là vấn đề khó không thể thực hiện ngay trong ngày một
ngày hai. Bản thân công ty phải không ngừng nỗ lực cố gắng, thực hiện nhiều
biện pháp một cách đồng bộ trước khi chờ đợi sự giúp đỡ và can thiệp của Nhà
nước. Những biện pháp trên đây xuất phát từ những khó khăn, nguyên nhân tồn
tại trong hoạt động kinh doanh và việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của công ty. Thực thi các biện pháp trên có thể đóng góp phần nào trong việc
tăng thu, giảm chi, cân đối và sử dụng hợp lý các nguồn lực để năng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Và các kiến nghị đối với các cấp quản lý
Nhà nước có thể góp phần đổi mới phương thức quản lý, tạo một hành lang an
toàn và bình đẳng cho các doanh nghiệp thương mại phát huy hết khả năng để
hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KẾT LUẬN
Như vậy qua những phân tích trên đây ta thấy hiệu quả kinh doanh và
nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu bức thiết đối với mọi doanh nghiệp, nó
là yếu tố quyết định để duy trì và củng cố giá trị của doanh nghiệp. Mà trong đó
mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, trên
cơ sở hữu hạn của nguồn lực sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đảm bảo hiệu quả và
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là đòi hỏi khách quan của mọi
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay..
Trong những năm qua, hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều biến
động phức tạp, hoạt động sản xuất kinh doanh công ty xuất nhập khẩu thiết bị
vật tư thông tin đã có những phát triển đáng kể, trong đó kinh doanh nhập khẩu
đóng góp to lớn. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng thu được kết quả
cao, doanh thu năm sau đều cao hơn năm trước, đã đáp ứng tốt nhu cầu ngày
càng cao của ngành Phát thanh - Truyền hình trong nước.
Tuy nhiên, do sự biến động của thị trường công ty không thể tránh khỏi
những khó khăn bất lợi trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh
nhập khẩu nói riêng, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chưa đạt như mong muốn.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng
không ngừng của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty.
Lấy hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là đề tài nghiên cứu và công ty xuất
nhập khẩu thiết bị vật tư thông tin làm đối tượng nghiên cứu, qua chuyên đề này
em đã đưa ra một số biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty, qua đó để công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư thông tin và các
công ty kinh doanh nhập khẩu khác có hướng phát triển tốt hơn, hiệu quả hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS
Hoàng Xuân Quế cũng như sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các cô chú tại
công ty XNK thiết bị vật tư thông tin trong quá trình thực hiện đề tài này.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
NXB Giáo Dục- 1998
2. Quản trị tài chính doanh nghiệp- Trường ĐHKTQD
NXB Thống kê Hà Nội-1998
3. Quản trị tài chính doanh nghiệp-Trường ĐHTC
NXB Giáo dục-1999
4. Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính VAT
NXB Tài chính Hà Nội-1999
5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
NXB Giáo Dục- 1997
6. Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh
NXB Giáo Dục- 1997
7. Kinh tế chính trị Mác-Lê Nin
NXB Giáo Dục- 1996
8. Lịch sử các học thuyết kinh tế
NXB Giáo Dục- 1999
9. Nghị định thông tư hướng dẫn thực hành thuế VAT. Quy chế về
quản lý tài chính và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước .
10. Tạp chí Tài chính 2001, 2002, 2003
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doko.vnMotsobienphapchuyeunham.pdf