Song song với việc thực hiện các giải pháp trên Nhà nước cũng cần thực hiện các chủ trương chính sách sau.
- Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý và cơ chế quản lý hiện đại để giúp Công ty và các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong môi trường đó.
- Phải có các chính sách về xuất nhập khẩu nhất quán, ổn định để các hoạt động của Công ty không bị xáo trộn và giữ được chữ tín với bạn hàng.
- Nhà nước tiến tới ban hành một luật Công ty chung cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để taọ ra sự bình đẳng trong kinh doanh. Đồng thời có chính sách, chế độ đối xử không phân biệt với mọi thành phần kinh tế. Không nên chỉ ưu tiên khuyến khích mọi thành phần trong nền kinh tế làm ăn có hiệu quả. Nhà nước cần có xu hướng giảm thuế suất để hướng tới việc tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực để tạo điều kiện cho PACKEXPORT cũng như các Công ty khác mở rộng hoạt động kinh doanh. Đồng thời cần hạn chế đến mức tối thiểu việc áp dụng các biện pháp phi thuế quan như giấy phép, hạn nghạch theo xu hướng chung của thế giới.
55 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì - Packexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo bản điều lệ hoạt động của công ty và chíng sách kinh tế đối ngoại của nhà nước.
- Xây dựng KH xuất nhập khẩu của công ty, báo cáo cấp trên ngành dọc theo sự chỉ đạo của giám đốc, gửi KH này để phòng KH tổng hợp thành kế hoạch chung của công ty.
- Nghiên cứu, thông báo trong phạm vi công ty tình hình thị trường thế giới bao gồm luật pháp, tập quán quốc tế, thương nhân, mặt hàng, giá cả,thuê tàu,bảo hiểm, cần thiết cho hoạt động của công ty.
- Dự kiến và đăng kí danh mục mặt hàng và số lượng hàng hoá XNK của công ty, làm thủ tục XNK theo quy chế hiện hành của bộ và nhà nước.
- Lên phương án đàm phán, kí kết hợp đồng, tính toán hiệu quả của từng chuyến (lô) hàng XNK dự kiến giao dịch.
- Thực hiện hoạt động XNK phục vụ nhiệm vụ của phòng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty bao gồm cả XNK uỷ thác, táI xuất, XNK tại chỗ; Sau mỗi chuyến hàng XNK kết thúc cần quyết toán xác định lỗ lãi, thanh lí hợp đồng.
- Thực hiện các nghiệp vụ về đàm phán, kí kết và thực hiện hợp đồng vận tải, bảo hiểm, pháp chế, những hợp đồng do phòng kí kết hoặc đuợc giao thực hiện.
e. Phòng kế toán tài vụ:
P.KTTV là công cụ quan trọng để điều hành, quản lí các hoạt động SX, KD, tính toán kinh tế; kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tàI sản, vật tư tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ đôngk tàI chính của công ty.
f. Phòng nghiên cứư phát triển:
Nghiên cứu để từng bước cảI tiến nâng cao chất lượng và làm phong phú hơn các sản phẩm bao bì, trước mắt thực hiện tốt dự án VIE/84/009 về “ Nghiên cứu phát triển bao bì” nhằm góp phần đẩy mạnh thị trường xuất khẩu, từng bước tăng sức hấp dẫn hàng hoá của ta trên thị trường trên thế giới.
g. Phòng sản xuất, dịch vụ và đời sống :
- Tổ chức sản xuất, gia công các loại bao bì giành cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; các hoạt động giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và liên doanh liên kết mua bán hàng tự khai thác trong phạm vi bản điều lệ của công ty, đúng quy chế nhà nước để phục vụ đời sống CBCNV thuộc văn phòng công ty.
h. Đội xe công ty :
Đội xe công ty hoạt động theo quyết định 119 QĐ/TCHC ngày 27/3/1990 về “ khoán tự hạch toán “ và theo bản quy định.
i. Tổng kho cổ loa:
Tổng kho Cổ loa có chức năng bảo quản, xuất nhập, táI chế hàng hoá của công ty để lại khu vực Cổ Loa và kinh doanh kho hàng khi điều kiện cho phép.
3. Những Đặc điểm kinh tế kỹ thuật có liên quan và ảnh hường đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở công ty
3.1. Đặc điểm về hoạt độngsản xuất kinh doanh
Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì hoạt động trên cả ba lĩnh vực, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Là một công ty thương mại của nhà nước trực thuộc bộ thương mại, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự tác động lớn của Bộ Thương Mại,từ khâu tìm kiếm bạn hàng, thông tin thị trường … đến các hướng sản xuất kinh doanh của công ty.Đến nay, thay đổi theo yêu cầu mới công ty đã và đang từng bước tự chủ chứng tỏvị thế của mình trên thương trường.
- Về hoạt động kinh doanh: Hiện nay hầu hết các bộ phận của công ty đều tham gia vào kinh doanh góp phần vào tạo râ của cảI vật chất cho công ty. Hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện trên 3 mảng chính là xuất khẩu, nhập khẩu và khai thác hàng hóa nội địa để kinh doanh. Trong đó nhập khẩu giữ vị trí quan trọng nhất chiếm tới 2/3 doanh số kinh doanh của công ty. Phòng XNK1 và phòng XNK2,chịu trách nhiệm chính và là đầu mối nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, lên kế hoạch và tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
Bên cạnh nhập khẩu, công ty luôn tìm cách xuất khẩu hàng hóa góp phần không nhỏ vào tăng doanh số của công ty. NgoàI ra công ty còn tích cực khai thác nguồn hàng trong nước chủ yếu là mặt hàng giấy, qua đó tận dụng được lợi thế nguồn hàng rẻ và không tốn kém nhiều chi phí như nhập khẩu qua đó tiét kiệm được chi phí góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty
- Về sản xuất: Hiện nay công ty có 5 đơn vị trực tiếp sản xuất các mặt hàng về bao bì. Công ty luôn chú trọng duy trì và phát triển sản xuất đảm bảo tỷ lệ kinh doanh /sản xuất là 75%/25% hoạt động sản xuất là tiền đề cho hoạt động kinh doah nhập khẩu và ngược lại thúc đẩy sản xuất phát triển
- Về dịch vụ : Những năm gần đây, cũng năng động theo cơ chế thị trường, công ty tăng cường hoạt động dịch vụ trên cơ sở vật chất hiện có,cho thuê kho,vận chuyển, bốc xếp
3.2. Đặc điểm về mặt hàng nhập khẩu
Mặt hàng nhập khẩu truyền thống của công ty là các loại vật tư, nguyên liệu để sản xuất bao bì, phục vụ cho sản xuất của công ty.Các mặt hàng nhập khẩu chính của công ty là: giấy làm bao bì, giấy in các loại trong đó giấy Carrton kraft và giấy láng chiếm tỷ trọng lớn, hạt nhựa các loại để sản xuất bao bì hộp nhựa, túi nhựa… và mặt hàng hóa chất
3.3. Đặc điểm về thị trường và khách hàng
Hiện nay công ty nhập khẩu hàng hóa từ 20 nước và vùng lãnh thổ. Thị phần chủ yếu là các nước châu á, trong đó Hàn Quốc, Nhật Bản chiếm vị trí quan trọng.
Hai năm trở lại đây cơ cấu thi trường nhập khẩu có thay đổi theo hướng đa dạng hóa, thị trường châu Âu được mở rộng hơn,thị trường Nga Mỹ,úc đã bắt đầu đưo0ực khai thác phần nào thể hiện đường lối tăng cường hội nhập khu vực của công ty,hàng hóa nhập khẩu từ các thị trường này đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng mà vẫn khai thác được ưu thế về giá do các ưu đãI về thuế quan .Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty đạt từ 3-4 tỷ USD. Hiện nay công ty không ngừng khai thác, tìm guồn hàng và nguyên limới,có chất lượng tốt giá cả phù hợp ở thị trường nước ngoàI cho việc sản xuất bao bì của công ty cũng như kinh doanh ở thị trường nội địa. Công ty là đơn vị chuyên kinh doanh và sản xuất bao bì từ khi thành lập đến nay có uy tín trên thị trường,có thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước
3.4. Đặc điểm về nguồn lực của công ty
3.4.1. Về lao động
Là yếu tố quan trọng quyết định đến thành bại của hạot động sản xuất kinh doanh, nhân tố con người là nhân tố có khả năng làm thay đổi nhanh chóng, có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.Tình hình lao động của công ty:
Biểu 1: Cơ cấu nhân sự
Tình hình nhân sự của Công ty
(phòng ban/ bộ phận)
Số lượng nhân sự
Chất lượng nhân sự
Đại học
(%)
Trung cấp (%)
Còn lại (%)
- Văn phòng công ty tại Hà Nội(1GĐ và 1 PGĐ)
+ Phòng KHTH:
+ Phòng TCHC:
+ Phòng TCKT:
+ Phòng XNKI:
+ Phòng XNKII:
+ Phòng XNKIII:
+TT NCPT&ƯDKT BB:
+ Tổng kho Cổ Loa:
+ Tổ bán hàng Cổ loa:
+ XN in và SXBB (1 GĐ+2 PGĐ):
+XNSXBB Carton (1 GĐ+1 PGĐ):
- Chi nhánh Hải Phòng(1 GĐ+1 PGĐ):
- Xưởng sản xuất túi chợ thuộc chi nhánh Hải Phòng:
-Xưởng sản xuất bao bì thuộc chi nhánh Hải Phòng:
- Chi nhánh công ty tại Đà Nẵng
- XN sản xuất BB Tại Đà Nẵng
2
4
19
10
9
7
9
7
15
4
25
48
12
23
33
7
48
100
100
30
87,5
100
100
42,8
83
14,3
100
39,1
10,64
36,4
4,5
9,4
33,4
8,5
12,5
14,3
17
42,8
21,3
27,3
33,4
8,5
70
60,9
68,6
95,5
90,6
33,2
83
Tổng số:
283
Nguồn:Phòng kế hoạch tổng hợp
Những năm qua tình hình lao động của công ty khá biến động, số lượng lao động của công ty tăng nhanh,công ty liên tục bổ sung cán bộ có trình độ, có năng lực, số lượng lao động có trình độ đại học chiếm 27.9%lao động toàn công ty phf hợp với yêu cầu phát triển mới
4.4.2. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng nó ảnh hưởng đến khr năng mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng chớp thời cơ và có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
Biểu 2: Cơ cấu tài sản của của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tổng tài sản (USD)
Trong đó
TSCĐ và đầu tư dài hạn
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Trị giá
%
Trị giá
%
2001
40.394
9.111
22,5
31.283
77,5
2002
42.607
9.372
22
33.235
78
2003
55.688
16.452
29,5
39.236
70,5
2004
58.961
20.472
34,7
48.218
65,3
Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Chỉ tiêu
Năm
Tổng nguồn vốn (USD)
Trong đó
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Trị giá
%
Trị giá
%
2001
40.394
26.698
66,1
13.696
33,9
2002
42.607
26.645
62,5
15.692
37,5
2003
55.688
26.743
48,02
28.945
51,98
2004
58.961
26.987
45,7
31.974
54,3
4.4.3. Cơ sở vật chất
Hiện nay công ty có hệ thống các văn phòng giao dịch,chi nhánh ,kho tàng được đặt khắp các tỉnh thành trên cả nước như Hà Nội ,HảI Phòng,Đà Nẵng được trang bị vật chất,công cụ hiện đại như fax , hệ thống máy tính được nối mạng tạo điều kiện tốt trong các giao dịch thương mại,dịch vụ mở rộng tiềm năng khách hàng,thị trường cho công ty.
II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì
1. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu của Công ty
a. Đặc điểm về mặt hàng nhập khẩu.
Trước những năm 1990 là thời kỳ chế độ kinh tế chỉ huy bao cấp, hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất và kinh doanh bao bì phục vụ trong nước và hàng xuất khẩu mà thị trường là các nước Đông Âu. Thị trường trong nước, khách hàng lớn chủ yếu là các Tổng Công ty xuất nhập khẩu như: Tổng Công ty xuất nhập khẩu Nội thương, Công ty INTIMEX, Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam. Mặt hàng phục vụ bao bì xuất khẩu là hàng may mặc, bánh kẹo. Thời kỳ này Công ty hoạt động theo sự chỉ đạo kế hoạch của Nhà nước. Đầu vào Nhà nước cung cấp theo chỉ tiêu kế hoạch và đầu ra Nhà nước bao tiêu cũng theo kế hoạch vì vậy làm ăn kém hiệu quả.
Khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, những năm đầu của thập kỷ 90, Công ty phải đối đầu với những khó khăn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường, mặt khác các xí nghiệp thành viên như: Xí nghiệp Bao bì Xuất khẩu I, Xí nghiệp Bao bì Xuất khẩu II, Chi nhánh Công ty Bao bì tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng xin tách ra khỏi Công ty gây sự hụt hẫng trong việc sản xuất trực tiếp hay đầu mối giao lưu với thị trường tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, ở thời điểm này, Công ty hoạt động kém hiệu quả, thì trệ. Để đững vững và tồn tại được cần có sự thay đổi lớn trong Công ty và trên thực tế Công ty đã có sự thay đổi thực sự, hoạt động của Công ty đa dạng hơn nhiều so với thời kỳ bao cấp. Để phục vụ sản xuất trực tiếp Công ty mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, thành lập các xí nghiệp sản xuất trực tiếp bao bì phục vụ hàng sản xuất trong nước và xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài đồng thời mạnh dạn tổ chức kinh doanh hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
b, Danh mục hàng hoá nhập khẩu
Song song với việc nhập khẩu, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tế ngày càng phát triển của các thành phần kinh tế trong lĩnh vực bao bì và sản xuất bao bì, phạm vi hoạt động kinh tế nhập khẩu mang tính chất tổng hợp và đa dạng hoá về các loại hình kinh doanh, chủng loại hàng hoá cũng như thị trường nhập khẩu, thị trường tiêu thụ. PACKEXPORT đã đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu và được quy thành các nhóm mặt hàng chính sau:
Nhập khẩu những hàng công nghiệp:
+ Nhựa các loại:hạt PE, DPE, hạt PE, MCCP Thái lan, BOPP Hàn Quốc, Metalizet Indonexia...
+ Giấy các loại: bột giấy, giấy lề, giấy các loại...
+ Hoá chất và vật tư làm mút nguyên liệu làm mút, dây thép lò xo Trung Quốc
+ Các hàng hoá khác: bánh kẹo, keo dán Hàn Quốc, chất ổn định Nhật, máy đào( Nhật)
- Bổ sung những ngành nghề kinh doanh:
+ Máy móc, thiết bị phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị xây dựng và vật liệu xây dựng( quyết định 0682/2002/QĐ- BTM ngày 6/6/2002 của Bộ Thương mại).
+ Kinh doanh thức ăn gia súc, hàng tiêu dùng( QĐ số 0940/2003/QĐ- BTM ngày 30/7/2003 BTM
c. Thị trường nhập khẩu của Công ty.
Từ năm 1993 trở lại đây, thực hiện chiến lược đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh, thực hiện đầy đủ chức năng của một doanh nghiệp Nhà nước với nhiện vụ xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, giới thiệu khoa học - công nghệ mới về sản xuất bao bì của thị trường quốc tế và khu vực vào trong nước. Ngoài các thị trường từ những bạn hàng truyền thống như: Liên xô (cũ), CHDC Đức, Hồng Kông, Đài Loan, Nhật, austraylia, Nam Triều Tiên,...Công ty còn mở rộng ra các thị trường mới như: Anh, Pháp, Trung Quốc, Thụy Điển, Thái Lan, Italia,...Việc giao dịch với các thị trường này không những giúp Công ty tăng doanh số, kim ngạch xuất nhập khẩu, mà còn giúp Công ty nhập khẩu được những mặt hàng kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của ngành bao bì.
2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì
Hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc,góp phần giúp công ty đứng vững và có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.Ta có thể thấy điều này qua bảng kim ngạch nhập khẩu.
Để hiểu và nắm rõ tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu, phân tích hoạt động nhập khẩu của Công ty về cơ cấu mặt hàng, các hình thức nhập khẩu, các thị trường chính và các vấn đề liên quan đến việc nhập khẩu.
Biểu 4: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty
Đơn vị: USD
Năm
Kim ngạch nhập khẩu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
3036348
3866469
4290000
6356379
Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu
a/ Cơ cấu mặt hàng.
Nếu như trước đây Công ty chỉ nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng thuộc lĩnh vực bao bì, nhưng bước vào c chế thị trường, để tồn tại và phát triển Công ty đã đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của mình, nhờ đó góp phần không nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng 3: Số liệu nhập khẩu các nhóm mặt hàng chính
Năm
Mặt hàng
2001
2002
2003
2004
Giá trị
TT %
Giá trị
TT %
Giá trị
TT %
Giá trị
TT %
1.Hạt nhựa các loại
2.Giấy các loại
3.Hóa chất & vật tư sản xuất mút xốp
4.Máy móc thiết bị
1.821.875
629.460
116.929
468.084
60
20,73
3,85
15,42
2.441.379
701.342
155.177
575.571
63,03
18,11
4
14,86
3.188.567
654.742
446.691
74,32
15,26
10,42
4.410.728
537.696
1.251.955
404.000
66,78
8,14
18,96
6,12
Tổng kim ngạch NK
3.036.348
100
3.866.469
100
4.290.000
100
6.356.379
100
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2001 - 2004
Nhìn vào bảng 3 ta thấy:
+ Nhóm mặt hàng hạt nhựa các loại : Đây là nhóm hàng chủ yếu phục vụ cho trong ngành. Các năm trước mặt hàng giấy được nhập khẩu với tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu, nhưng những năm gần đây công ty nhập khẩu mặt hàng nhựa với tỷ trọng lớn nhất là do nền sản xuất phát triển nhu cầu hạt nhựa được tăng cao,và độ rủi ro khi nhập hạt nhựa thấp hơn mặt hàng giấy.Mặt hàng hạt nhựa không bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài dễ bào quản.Vì thế mặt hàng nhựa có tỷ trọng nhập khẩu ngày càng tăng.
Năm 2001 đạt 1.821.875 USD chiếm 60% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2002 đạt 2.441.379 USD chiếm 63,03% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2003 đạt 3.188.567 USD chiếm 74,32 % tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2004 đạt 4.410.728 USD chiếm 66,78% tổng kim ngạch nhập khẩu
+ Nhóm nguyên liệu giấy các loại : Đây là nhóm hàng có sự biến động tăng giảm thất thường. Năm 2002 Giá trị nhập khẩu mặt hàng này có tăng so với năm 2001 nhưng rất ít là 71.882 USD. Năm 2003, 2004 giá trị nhập khẩu mặt hàng này co xu hướng giảm xuống. Đặc biệt năm 2004 tỷ trọng nhập khẩu mặt hàng giấy chỉ còn 8,14% giảm rất thấp so với mặt hàng nhựa của năm 2004 đó là 66,78%. Mặt hàng giấy không còn chiếm vị trí lớn nhất như các năm 2000 về trước bởi vì các năm gần đây mặt hàng giấy trong nước phát triển đã tự sản xuất để thay thế nhập khẩu. Giá cả trên thị trường trong nước đã giảm xuống, nhưng giá cả thị trường thế giới vẫn ổn định
Năm 2001 đạt 629.460 USD chiếm 20,73% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2002 đạt 701.342 USD chiếm 18,11% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2003 đạt 654.742 USD chiếm 15,26 % tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2004 đạt 537.696 USD chiếm 8,14% tổng kim ngạch nhập khẩu
+ Nhóm hóa chất và vật tư sản xuất mút xốp: đây là mặt hàng mới của PACKEXPORT nên ban đầu để đưa vào kinh doanh công ty đã nhập khẩu số lượng thấp để làm quen dần với mạt hàng này và sau đó mặt hàng này đã đem lại một khoản doanh thu đáng kể cho doanh nghiệp nên các năm 2002,2003,2004 giá trị nhập khẩu các mặt hàng này đã tăng đáng kể , Công ty đã biết khai thác thế mạnh trong việc thực hiện kinh doanh mặt hàng mới này
Năm 2001 đạt 116.929 USD chiếm 3,85 % tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2002 đạt 155.177 USD chiếm 4 % tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2003 đạt 446.691 USD chiếm 10,42 % tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2004 đạt 1.251.955 USD chiếm 18,96 % tổng kim ngạch nhập khẩu
+ Nhóm máy móc thiết bị: Mặt hàng này trong các năm 2001 và 2002 có xu hướng tăng nhưng đến năm 2003 thì mặt hàng này không được nhập nữa là do năm 2003 công ty chuẩn bị cho việc chuyển sang cổ phần hóa nên chưa có sự đầu tư về máy móc . nhưng đến năm 2004 chủ trương thay thế những máy móc lạc hậu, hiệu qủa thấp bằng nhưng máy móc có hiệu quả cao hơn , mặt hàng này lại tiếp tục được nhập là 404000 USD chỉ chiếm 6,12%
Năm 2001 đạt 468.084 USD chiếm 15,42 % Tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2002 đạt 575.571 USD chiếm 14,86% tổng kim ngạch nhập khẩu
Năm 2004 đạt 404.000 USD chiếm 6,12% tổng kim ngạch nhập khẩu
b/ Hình thức nhập khẩu.
Công ty PACKEXPORT hoạt động kinh doanh nhập khẩu dưới hai hình thức chủ yếu đó là:
Nhập khẩu trực tiếp.
Nhập khẩu uỷ thác.
Trước đây Công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu dưới hình thức nhập khẩu uỷ thác là chủ yếu do ở thời kỳ này Công ty gặp khó khăn về vốn và nhân lực nên không thể thực hiện hoạt động nhập khẩu trực tiếp. Từ khi có hiệp định vay nợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế Công ty đã chuyển sang thực hiện nhập khẩu trực tiếp.
Bảng 4: Các hình thức nhập khẩu chính của PACKEXPORT.
(Đơn vị: USD)
Năm
H.thức NK
2001
2002
2003
2004
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
NK trực tiếp
NK uỷ thác
3.036.348
0
100
0
3.438.437
427.567
88,94
11,06
4.264.000
26.000
99,39
0.61
6.356.185
0
100%
0
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2001 - 2004
Nhìn vào bảng 4 ta thấy: Năm 2001 nhập khẩu trực tiếp là 3.036.348 và không nhập khẩu bằng hình thức ủy thác,nên nhập khẩu năm 2001 chiếm 100% tổng kim ngạch nhập khẩu. Sang năm 2002 công ty nhập khẩu dưới cả hai hình thức nhưng nhập khẩu trực tiếp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, hình thức trực tiếp là 3.438.437 chiếm 91,9% còn ủy thác là 427.567 chỉ chiếm 8,1% . Năm 2003 công ty hầu như chỉ nhập khẩu bằng hình thức trực tiếp là 4.264.000 chiếm tới 99,39% còn nhập khẩu bằng hình thức ủy thác là 26.000 chỉ còn chiếm 0,61% . Đến năm 2004 thì Công ty lại thực hiện 100% là nhập khẩu trực tiếp với 6.356.185USD, nhập khẩu uỷ thác Công ty không thực hiện. Nhập khẩu trực tiếp mang lại lợi nhuận cao hơn là hình thức nhập khẩu ủy thác . Qua đó, ta thấy hoạt động nhập khẩu trực tiếp được PACKEXPORT ưa thích hơn nhập khẩu uỷ thác.
Biểu đồ 2: Hình thức nhập khẩu của Công ty
c/ Thị trường nhập khẩu.
Thị trường nhập khẩu có một vai trò quan trọng với sự phát ttriển hoạt động nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT. Chính vì lẽ đó từ năm 1991 theo đường lối mở cửa nền kinh tế Công ty PACKEXPORT đã tìm đến và quan hệ với một số đối tác có uy tín lớn trên toàn thế giới chứ không bó hẹp với những thị trường quen thuộc. Và cũng nhờ có những quyết định kịp thời trên đã giúp Công ty phát triển và hoạt động có hiệu quả.
Nhìn vào 5 bảng ta thấy thị trường của Công ty rất rộng lớn, gồm hơn 13 thị trường, lớn nhỏ trên thế giới. Nhưng chủ yếu vẫn là các thị trường Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan và các thị trường Italya, Indonesia, úc, Đức … Thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty là thị trường Hàn Quốc, trước đây thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty là thị trường Nhật Bản nhưng do những năm gần đây thị trường tt các nước Hàn Quốc và tt các nước Trung Quốc,Đài Loan phát triển mạnh về cả chất lượng và số lượng với giá cả rẻ hơn tt Nhật Bản, Nên các năm gần đây công ty đã chọn nhập ở các nước Hàn Quốc,Trung Quốc,, Singapor
Nhìn chung ta có thể thấy rằng trong 3 năm gần đây Công ty có quan hệ tốt với rất nhiều thị trường trên thế giới, tuy tỷ trọng giữa các thị trường này không đồng đều. Nhưng nhờ có mối quan hệ này đã giúp Công ty thực hiện tốt hoạt động XNK, và ngày càng phát triển.
Bảng 5: Thị trường nhập khẩu của Công ty
Năm
Mặt hàng
2001
2002
2003
2004
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1.Hàn Quốc
2.Nhật
3.Đài Loan
4.TrungQuốc
5.Thái Lan
6.Hồng Kông
7.Singapo 8.Indonesia
9.Nga
10.Italia
11.Mỹ
12.Arập
13.Các nước khác
1.355.458
551.492
441.922
209.638
103.677
87.500
87.128
78.811
44.844
33.883
26.598
15.397
44,64
18,16
14,55
6,9
3,4
2,9
2,87
2,6
1,48
1,12
0,86
0,51
0
1.806.211
371.438
963.428
260.116
344.036
0
203.425
0
0
0
0
16.520
56.777
46,71
9,61
24,92
6,73
8,9
0
5,26
0
0
0
0
0,43
1,47
2670477 150.425
420.350
588.834
124.647
85.065
68.354
0
0
48.528
0
0
133.320
62,25
3,51
9,8
13,72
2,9
1,98
1,58
0
0
1,13
0
0
3,1
3.351.088
201.183
965.103
546.134
125.035
0
71.311
96.207
7.894
0
114.000
0
218.316
III. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì
1. Các điểm mạnh trong hoạt động nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì
a. Doanh thu không ngừng qua các năm:
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty những năm qua liên tục tăng 50.265triệu đồng năm 2001 lên đến 75.602 triệu đồng năm 2004.Điều đó là do những năm qua công ty không ngừng mở rông tt nhập khẩu không chỉ nhập khẩu vơi những bạn hàng truyền thống mà còn nhập khẩu với các bạn hàng mới như Mỹ,Pháp , Tây Ban Nha ….Nhờ đó công ty có dược nguồn doanh thu cao hơn qua từng năm. Hai mặt hàng chủ yếu của công ty là hạt nhựa và giấy chiếm tỷ trọng lớn là cơ sở đảm bảo cho công ty một nguồn doanh thu ổn định do công ty có tt đầu ra ổn định.
b. Hoạt động nhập khẩu hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho công ty
Kinh doanh từ hoạt động nhập khẩu đã mang lại lợi nhuận qua các năm có nghĩa là hoạt động nhập khẩu đã bù đắp được các khoản chi phí mà còn mang lại lợi nhuận. Năm 2001 công ty không mang lại lợi nhuận mà còn phải bù đắp các khoản chi phí nhưng sàn các năm 2002 thì công ty đã xo lãi là 152,6 triệu đồng lợi nhuân cũng tăng đều trong các năm 2003là 164,43triệu đồng,năm 2004 là 175,61 triệu đồng, thể hiện sự thành công và nô lực lớn trong công ty
c. Kinh doanh nhập khẩu của công ty bước đầu đã tạo ra hiệu quả cho xã hội
Trong những năm qua, bằng mọi hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho ngành bao bì công ty góp phần không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,đặc biệt góp phần vào việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nội địa thông qua việc cuung cấp vật tư thiết bị cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước, tăng sức hấp dẫn cho các loại hàng hóa bên cạnh nhiệm vụ cơ bản là bảo quản hàng hóa
2. Những tồn tại trong hoạt động nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì
Sản xuất trong nước vẫn ở mức phát triển chậm, mặt khác sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp do cạnh tranh khu vực vì Việt Nam bước vào thực hiện hiệp định thuế quan khu vực AFTA. Những tác động trên làm cho nhu cầu bao bì thấp.
- Vốn đầu tư để thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh bao bì thấp so với đầu tư các ngành khác, nhiều đơn vị, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư tổ chức kinh doanh – sản xuất bao bì dẫn dến sự cạnh tranh quyết liệt trong kinh doanh – sản xuất bao bì.
- Máy móc thiết bị của Công ty phần lớn ở dạng chế tạo trong nước, công nhhệ và kĩ thuật lạc hậu, khó đáp ứng được sự phát triển về kiểu dáng và chất lượng bao bì thời mới.
- Lực lượng CBCNVC của Công ty phần lớn từ thời bao cấp chuyển sang, tuổi bình quân cao, mặc dù hoạt đọng trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh bao bì nhiều năm, có kinh ngiệm nhưng trước thay đổi của kinh tế thị trường còn lúng túng, bị động.
3. Những nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan:
Hình thức nhập khẩu chưa đa dạng, chưa khai thác triệt để mặt hàng đem lại hiệu quả cao
Hiện nay công ty nhập khẩu chủ yếu là hình thức nhập khẩu trực tiếp còn nhập khẩu ủy thác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.Vì vậy nên chi phí nhập khẩu cao, rủi ro trong kinh doanh lớn và gây áp lực lớn đối với vốn công ty, ít tranh thủ được vốn của bạn hàng góp phần vào tăng thu nhập của công ty
Công ty kinh doanh 2 mặt hàng chính đó là mặt hàng giấy và mặt hàng hạt nhựa chiếm khoảng 65%- 75% còn các mặt hàng khác chỉ chiếm 25%-35%. Các mặt hàng chính thường có rủi ro cao vì chi phí cho 2 mặt hàng này rất cao mà hiệu quả mang lại chưa chắc chắn còn mặt hàng khác thì chi phí thấp hơn nhưng mang lại lợi nhuận cao
- Công tác nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đúng mức
Việc nghiên cứu thị trường là do từng phòng kinh doanh tự đảm nhiệm,mạnh ai nấy làm, thiếu sự hỗ trợ thông tin lẫn nhau làm cho thông tin và phán đoán công việc thiếu chính xác, nên làm giảm hiệu quả không chỉ ở kinh doanh nhập khẩu mà trên toàn doanh nghiệp
Hơn nữa những năm qua,phương pháp thu thập và xử lý thông tin ở công ty được tiến hành thủ công nên nhiều khi không theo kịp và phù hợp với điều kiện khách quan.
Do làm ăn quen với quan hệ lâu dài nên công ty đã bỏ qua nhiều mối quan hệ làm ăn mới với giá thành thấp hơn mà đem lại hiệu quả cao hơn
- Vòng quay vốn lưu động chậm,vốn vay chủ yếu là của ngân hàng nên làm gia tăng các khoản chi phí khác
Vòng quay của vốn lưu động chỉ đạt 3-4 vòng/năm đây là con số thấp nên; làm giảm khả năng chủ động chớp thời cơ kinh doanh từ đó hạn chế lợi nhuận của công ty
Vốn lưu động của công ty chiếm 70-80% trong tổng số vốn và nhu cầu ngày càng tăng nhưng chủ yếu là do vay ngân hàng làm cho chi phí vốn cao và gánh nặng trả nợ cao khi điều kiện kinh doanh khó khăn, làm ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp
b. Nguyên nhân khách quan
- Giá cả biến động phức tạp thay đổi thất thường
Đây là nguyên nhân khách quan tác dộng đến hoạt động nhập khẩu của công ty
- Cạnh tranh trên thị trường của trong ngoài nước ngay một quyết liệt
Muốn tồn tại và phát triển công ty phải có chiến lươc kinh doanh đó là công ty đã giảm giá bán để thu hút khách hàng nên vì thế mà chi phí tăng mà lợi nhuận giảm
- Tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh đồng Việt Nam bị mất giá
- Cơ chế thủ tục nhập khẩu còn phiền hà.
Chương III
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì
I. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Công ty
1. Mục tiêu hoạt động của Công ty
- Phát huy mọi nguồn lực sẵn có,n lực đoàn kết nhất trí quyết tân đưa công ty phát triển một cách ổn định và bền vững,từng bước tạo dựng vị thế của công ty trên thị trường.
- Từng bước cố gắng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, phấn đấu đạt mức trung bình khs so với các doanh nghiệp trong cùng khu vực.
- Quyết tâm thực hiện chủ trương của nhà nước về cổ phần hóa,cố gắng hoàn thành công tác cổ phần hóa năm 2004
Công ty không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty và các lĩnh vực kinh doanh khác pháp luật không cấm, nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững.
2. Phương hướng hoạt động của công ty
Trên cơ sở kết quả hoạt động của những năm qua, trước những khó khăn thuận lợi trong những năm tới, phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần tập trung vào những điểm chủ yếu dưới đây:
+ Khai thác triệt để và sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực về tài sản, máy móc thiết bị và lao động hiện có, duy trì sự ổn định trong hoạt động của Công ty.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa kinh doanh, sản xuất và dịch vụ, từng bước đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh, sản xuất dịch vụ của Công ty. Nâng cao chất lượng phục vụ và chất lượng sản phẩm.
+ Nghiên cứu để phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thông qua sự tiếp cận với các cơ sở khách hàng trong và ngoài nước. Tập trung đầu tư đổi mới thiết bị, bổ sung thiết bị để hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên của thị trường, nâng cao tỷ trọng sản xuất trong toàn bộ hoạt động của Công ty.
+ Duy trì mạng lưới khách hàng cũ, tiếp tục phát triển tạo dựng mạng lưới khách hàng mới trong và ngoài nước để có nguồn cung cấp và tiêu thụ ổn định.
+ Từng bước phát triển nguồn nhân lực bằng cách tuyển dụng mới, đào tạo, đào tạo lại số lao động hiện có để có đội ngũ lao động thích ứng với hoạt động trong điều kiện mới, có tay nghề cao, ý thức lao động tốt. Rà soát lại biên chế, sắp xếp lại lao động hiện có phù hợp với yêu cầu SXKD và trình độ chuyên môn của người lao động. Xây dựng qui chế trả lương phù hợp nhằm nâng cao năng suất và ý thức lao động, khuyến khích người lao động góp nhiều cho sự phát triển của Công ty cổ phần.
+ Tạo dựng nền tài chính lành mạnh, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường, gia tăng khả năng huy động vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh.
II. Kế hoạch tổ chức bộ máy
Về cơ bản, Công ty cổ phần trong thời gian đầu sẽ giữ nguyên các phòng nghiệp vụ, phòng kinh doanh, các chi nhánh, các xí nghiệp, tổng kho và cửa hàng như hiện nay. Trong quá trình hoạt động, căn cứ vào tình hình thực tế Công ty cổ phần có thể phát triển thêm:
+ Thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của Công ty tại TP.Hồ Chí Minh, hoặc các tỉnh thành phố khác nếu xét thấy cần thiết và hiệu quả.
+ Thành lập thêm một số phòng có chức năng kinh XNK tại Văn phòng Công ty, bổ xung chức năng XNK trực tiếp cho các Chi nhánh.
+ Thành lập thêm một số Xí nghiệp sản xuất bao bì tại các khu vực.
+ Tìm đối tác trong và ngoài nước để liên doanh liên kết sản xuất- kinh doanh các sản phẩm bao bì và các sản phẩm khác.
III. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Việc kinh doanh hàng nhập khẩu và nội địa trong toàn Công ty được tiến hành trên phạm vi cả nước do các phòng kinh doanh, các chi nhánh, các xí nghiệp sản xuất và các cơ sở liên doanh đảm nhiệm. Mặt hàng kinh doanh bao gồm vật tư nguyên liệu cho sản xuất bao bì, máy móc thiết bị sản xuất bao bì và các loại vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất, tiêu dùng khác phù hợp với các qui định của Nhà nước.
+ Tỷ trọng kinh doanh: Mặt hàng truyền thống chiếm 65% doanh thu, kinh doanh hàng hoá khác khoảng 35% (Tỷ lệ này có thể thay đổi theo tình hình thực tế của từng năm).
+ Nguồn vật tư hàng hoá phục vụ cho kinh doanh lấy từ 2 nguồn chính: Tự nhập khẩu (chiếm khoảng 80% doanh số kinh doanh) và khai thác nội địa (chiếm khoảng 20% doanh số kinh doanh).
Biểu 6: Kế hoạch hoạt động kinh doanh nhập khẩu và nội địa
STT
Tên mặt hàng
ĐVT
2005
2006
2007
I
Hàng nhập khẩu
1
Trị giá
1.000 USD
4.500
5.000
5.700
2
Mặt hàng
- Giấy bao bì các loại
Tấn
2.600
3.000
3.600
- Hạt nhựa các loại
Tấn
4.600
4.900
4.900
- Hàng hoá khác
1.000USD
800
1.000
1.500
Hàng khai thác
Tr. đồng
18.000
20.000
23.000
IV. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty thời gian tới
1. Các giải pháp về phía công ty
1.1. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để đạt hiệu quả trong kinh doanh tức là phải có lợi nhuận,thì công ty phải có những giả pháp sử dụng đồng vốn hợp lí,cụ thể là :
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính,tín dụng ngoại hối của nhà nước mà trước tiên là hoàn thành các loại thuế phải nộp
- Tính toán các khả năng l lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như những rủi ro có thể dự tính được
- Kết hợp chặt chẽ sự vận động của vốn và hàng hoá, vốn trong kinh doanh gồm vốn cố định và vốn lưu động
Vốn lưu động là do sự hợp thành của tài sản vốn lưu động và vốn lưu thông biểu hiện bằng tiền tạo ra. Đối với loại vốn này, Công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
+ Tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá , lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn, tránh được tình trạng ứ đọng vốn hay dây dưa trong thanh toán tiền hàng.
+ Tận dụng vốn của chủ đầu tư trong nhập khẩu uỷ thác bằng cách yêu cầu họ chuyển tiền đúng hạn. Với những bạn hàng quen thuộc, Công ty có thể sử dụng vốn của mình ứng ra để thực hiện hợp đồng sau đó mới yêu cầu bạn hàng thanh toán. Như vậy, Công ty sẽ tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu để tăng nhanh lượng vốn lưu động phục vụ nhập khẩu. Ngoài ra còn phải quản lý tốt lượng hàng dự trữ thanh lý kịp thời hàng ứ đọng, hàng tồn kho để giải phóng vốn. Nhưng để nhập khẩu có hiệu quả trong khi vốn tự có ít thì Công ty nên vay các ngân hàng, các tổ chức tài chính với lãi suất ưu đãi.
Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản của công ty. Vốn cố định của PACKEXPORT không nhiều, chỉ chiếm khoảng 25% tổng số vốn kinh doanh, một tỷ lệ hợp lý đối với một công ty thương mại. Chính vì vậy Công ty cần:
+ Tăng mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
+ Tăng tỷ trọng tài sản cố định được sử dụng trong kinh doanh, giảm tỷ trọng tài sản cố định chờ thanh lý.
- Thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn để kịp thời đề ra các phương án đối phó thích hợp.
- Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn.
- Khi bỏ vốn ra kinh doanh phải xây dựng được các phương án kinh doanh để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Tập trung hướng vốn sử dụng đầu tư này vò việc nhập khẩu máy móc thiết bị để nâng cao hiệu quả việc thiết kế mẫu mốt bao bì.
1.2. Hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ nhập khẩu
Hiện nay các nghiệp vụ mà Công ty đang áp dụng là phù hợp và có hiệu quả. Nhưng điều này không có nghĩa là các nghiệp vụ đó không bao giờ thay đổi. Trong thời gian tới, nhiều yếu tố mà Công ty không kiểm soát được như kinh tế, chính trị, pháp luật,... sẽ thay đổi và điều này sẽ kéo theo việc thay đổi các nghiệp vụ cho phù hợp với tình hình.
Ngay từ khâu chọn đối tác kinh doanh Công ty phải tìm hiểu kỹ đối tác nước ngoài về quá trình phát triển của họ, lĩnh vực kinh doanh của họ, những ưu điểm, khuyết điểm của vật tư nguyên liệu, thiết bị do họ sản xuất. Trong đàm phán cần nắm vững nghệ thuật đàm phán, biết vận dụng ba yếu tố của đàm phán là bối cảnh, thời gian và quyền lực của đàm phán sao cho có lợi nhất.
Khi ký kết hợp đồng Công ty chú ý nhiều đến điều khoản giá cả để tiết kiệm vốn. Nhưng không vì thế mà Công ty nhập khẩu những vật tư chất lượng kém, thiết bị cũ do các nước khác thải loại, chưa dùng được bao lâu đã phải thay thế và ảnh hưởng tới môi trường sống. Hợp đồng cần chặt chẽ về mọi điều khoản để tránh thua thiệt về sau. Hiện nay các điều khoản về bất khả kháng chưa được các doanh nghiệp Việt Nam cùng PACKEXPORT quan tâm đúng mức và chính điều này đã gây khó khăn cho chúng ta. Đơn giản là vì tình hình mỗi nước đều có khả năng thay đổi, đều có thể xảy ra các tình trạng bất khả kháng theo chiều hướng không có lợi cho Công ty nên PACKEXPORT cần quan tâm tới vấn đề này để được an toàn trong kinh doanh.
Khi thực hiện các thủ tục hải quan để tiếp nhận hàng hoá, Công ty cần chú ý điểm sau: Hải quan Việt Nam dù có nhiều cố gắng trong việc đơn giản hoá các thủ tục hải quan nhưng trên thực tế thì cán bộ trong Công ty vẫn phàn nàn về cách thức của họ. Để tránh phiền hà, khi làm thủ tục hải quan cán bộ công nhân cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết như: hợp đồng, quyết định của Bộ Thương mại phê duyệt nhập khẩu, công văn phê duyệt của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tờ khai hải quan bẳng kê chi tiết lô hàng nhập khẩu, lệnh giao hàng, hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận chất lượng, chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói chi tiết
1.3. Giải pháp về thị trường
Là một Công ty xuất nhập khẩu nên PACKEXPORT phải nghiên cứu cả hai thị trường trong và ngoài nước.
a/ Với thị trường trong nước.
Công ty cần chú trọng hơn nữa để phát hiện được các nhu cầu của các doanh nghiệp. Ngoài ra cần nắm được thông tin về tình hình cạnh tranh trên thị trường thiết bị, doanh nghiệp nào đã nhập, đang nhập và sẽ nhập thiết bị đó. Cũng cần hiểu rõ chính sách của Nhà nước có liên quan đến nhập khẩu nguyên liệu, về hệ thống tài chính tiền tệ và đặc biệt là biểu thuế về các chi tiết chính của thiết bị toàn bộ. Cần xác định rõ liệu hàng hoá do thiết bị sản xuất ra có khả năng tiêu thụ như thế nào trên thị trường. Dù rằng vấn đề này đã được nêu rõ trong luận chứng kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư nhưng Công ty cũng cần xem xét kỹ lưỡng. Nếu thấy việc nhập khẩu là không hợp lý do sản phẩm tạo ra không tiêu thụ được thì Công ty sẽ không nhập.
b/ Đối với thị trường nước ngoài.
Công ty cần phải phát huy hơn nữa những hiểu biết của mình về các vấn đề sau:
- Nắm vững chính sách thương mại cũng như cá chính sách bảo hộ mậu dịch của mỗi quốc gia, cần có một thông tin dự đoán các biến động về kinh tế, chính trị của mỗi nước khác nhau
- Không chỉ nắm tình hình về một quốc gia mà Công ty cần biết rõ những thông lệ quốc tế, những tập quán thương mại quốc tế
- Ngoài ra việc nắm chắc chính sách nhập khẩu về nguyên liệu, thiết bị sản xuất bao bì của Nhà nước, tình hình giá cả của nguyên liệu, thiết bị hay điểm mạnh, điểm yếu của thiết bị do từng nước sản xuất cũng là điều rất quan trọng
- Những thông tin về thị trường mà Công ty thu được cần phải chính xác, kịp thời. Sau khi thu thập, Công ty nên tiến hành phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng những thông tin này để làm cơ sở ra các quyết định chính xác.
1.4. Giải pháp về đổi mới hình thức hình thức kinh doanh
Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của PACKEXPORT vẫn là nhập khẩu vật tư nguyên vật liệu, thiết bị máy móc sản xuất bao bì, đây là thế mạnh và cũng là nhiệm vụ chính của Công ty. Trong khi đó xuất khẩu của Công ty đạt kết quả thấp thậm chí năm 2001 vừa qua, Công ty còn không hoàn thành kế hoạch xuất khẩu. Để phục vụ tốt hơn nữa cho nhập khẩu, Công ty cần đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu. Làm như vậy sẽ giúp Công ty tăng thêm ngoại tệ cho nhập khẩu đồng thời mở rộng quan hệ với các Công ty khác để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhập khẩu.
Đổi mới hình thức kinh doanh còn có nghĩa là Công ty phải năng động tìm kiếm thị trường và bạn hàng. Cụ thể PACKEXPORT phải tăng cường các hoạt động tiếp thị trên thị trường nhằm nâng cao uy tín của mình với các doanh nghiệp. Có như vậy các chủ đầu tư mới tin tưởng vào khả năng nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT. Ngoài ra, Công ty có thể sử dụng chính sách tăng lương, tăng thưởng để khuyến khích cán bộ của mình tự tìm kiếm bạn hàng cho Công ty.
Nhưng điều cần thiết nhất là Công ty phải đổi mới thực sự các hoạt động kinh doanh của mình. Đó là việc Công ty sẽ liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài để trực tiếp đứng tên hay tham gia đấu thầu với tư cách là người bán. Đây là hình thức kinh doanh hoàn toàn mới với Công ty. Trước đây Công ty cũng liên doanh với các doanh nghiệp khác nhưng chỉ để sản xuất hàng xuất khẩu khác như xí nghiệp liên doanh sản xuất tất sùi ở Nga. Còn trong hình thức này Công ty đóng vai trò như người bán đứng ra cung cấp mọi loại vật tư nguyên liệu và thiết bị đồng bộ theo yêu cầu của chủ đầu tư mà không phải bỏ ra nhiều vốn để nhập khẩu những loại vật tư nguyên liệu hay thiết bị máy móc đó. Lúc này liên doanh vừa đóng vai trò sản xuất vừa làm chức năng cuả Công ty ngoại thương tới tay người tiêu dùng. Nếu phát hiện ra nhu cầu của khách hàng, Công ty sẽ tham gia đấu thầu hay gửi các bản chào hàng của mình. Với uy tín và lợi thế trong kinh doanh PACKEXPORT sẽ dễ dàng được bạn hàng tin cậy và lựa chọn. Sau đó Công ty sẽ tiếp tục thông báo về nhu cầu này cho đối tác liên doanh của mình để họ tiến hành sản xuất, cải tiến cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Công ty sẽ tiếp tục tiến hành các thủ tục nhập khẩu và cung cấp cho chủ đầu tư. Trong suốt thời gian bảo hành Công ty sẽ đóng vai trò người bán đứng ra kiểm tra, bảo hành hướng dẫn kỹ thuật vận hành máy móc. Như vậy sẽ tiết kiệm được các chi phí cho chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật.
Với giải pháp đổi mới hình thức kinh doanh như trên, chúng ta tin rằng Công ty sẽ đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.5. Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi
Đội ngũ cán bộ Công ty phải có kiến thức, sáng tạo và biết tạo ra bầu không khí thuận lợi trong cơ quan để tăng hiệu quả công việc. Đặc biệt là lãnh đạo cần sử dụng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần để động viên cán bộ công nhân viên. Cụ thể là sẽ qui định một khoản tiền thưởng khi cán bộ ký kết được hợp đồng hay thưởng khi Công ty làm ăn có lãi. Bên cạnh đó cán bộ lãnh đạo còn phải có khả năng ngoại giao tốt với các bạn hàng trong và ngoài nước, có tính quyết đoán trong công việc.
Đội ngũ cán bộ giỏi của Công ty cần giỏi về nghiệp vụ, thành thạo về ngoại ngữ, am hiểu cả kỹ thuật lẫn nghiệp vụ ngoại thương. Để thực hiện tốt việc nhập khẩu thì nó đòi hỏi cán bộ phải nắm vững cả hai lĩnh vực trên.Chính vì thế PACKEXPORT cần thực hiện chính sách cử cán bộ đi đào tạo thêm về trình độ kỹ thuật được nâng cao về các nghiệp vụ ngoại thương và ngoại ngữ. Bên cạnh đó cán bộ nghiệp vụ còn phải nắm vững Luật Thương mại mới của nước ta (có hiệu lực từ ngày 1/1/1998 ), các qui định của Bộ Thương mại về hàng hoá cấm nhập khẩu, ngừng nhâp khẩu cũng như tập quán thương mại quốc tế hay luật pháp của mỗi quốc gia,...để vận dụng vào hoạt động nhập khẩu của công ty
Giải pháp này chắc chắn sẽ được Công ty thực hiện tốt nhất nếu như Công ty có người làm công tác tổ chức cán bộ có trình độ, năng lực về công tác cán bộ, đánh giá và nhận xét cán bộ một cách chính xác, tham mưu chuẩn xác cho lãnh đạo Công ty về việc bố trí, xắp xếp và sử dụng cán bộ theo sở trường năng lực. Đánh giá cán bộ không đúng, không chính xác dẫn đến sử dụng cán bộ một cách tuỳ tiện, làm mất đi động lực phấn đấu của từng cá nhân.
Thực tế hiện nay Công ty phải xắp xếp, bố trí lực lượng của mình cho hợp lý hơn để phát huy năng lực sáng tạo của mỗi người.
Tóm lại, để vượt qua thử thách, cán bộ trong Công ty cần đoàn kết thống nhất hơn nữa, không ngừng trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ và phải đồng tâm hiệp lực cùng hướng tới mục đích làm cho Công ty lớn mạnh không ngừng.
V. Một số kiến nghị đối với nhà nước
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì chỉ những nỗ lực của Công ty thôi chưa đủ mà cần có cự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Nhà nước cần có những chính sách và biện pháp sau:
Thuế nhập khẩu.
Chúng ta đều biết rằng thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, là một biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước. Tại các nước phát triển thuế thu nhập có vai trò rất quan trọng còn ở nước ta thuế xuất nhập khâủ chiếm phần lớn trong nguồn thu của ngân sách.
Theo đánh giá chung thì hiện nay thì hệ thống thuế của nước ta có nhiều vấn đề bất cập cần xem xét. Chúng ta chủ yếu tiến hành đánh thuế theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với tổng giá trị hàng hoá tính theo giá CIF. Trong khi đó, Công ty lại nhập khẩu với giá trị lớn nên mức thuế phải nộp khá lớn. Hiện nay một số các thiết bị phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu đã được miễn thuế và Nhà nước chỉ đánh thuế với các thiết bị chính với thế suất ưu đãi, nhưng vẫn còn những vấn đề đặt ra: Các Công ty liên doanh được quyền nhập khẩu thiết bị với thuế suất bằng không trong khi Công ty vẫn phải chịu thuế. Điều này không tạo được sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Nhà nước cần điều chỉnh để tạo được sự công bằng trong kinh doanh.
Thuế nhập khẩu chỉ làm hạn chế việc nhập khẩu thiết bị mà không có ý nghĩa bảo hộ sản xuất trong nước do đây là loại hàng hoá mà nước ta không sản xuất được.
Biểu thuế của nước ta vừa đơn giản, vừa phức tạp. Nó không có quy định ưu đãi với các thiết bị của các nước khác nhau và có mức thuế suất từ 0 đến 100%. Biểu thuế cũng chỉ rõ mức thuế với từng mặt hàng cụ thể, nhưng lại không kê khai đầy đủ được các chủng loại khác nhau. Chính điều này gây khó khăn cho cán bộ Công ty khi nhập khẩu những thiết bị không xác định được nó nằm vào nhóm nào để tính thuế. Vì vậy, Nhà nước cần lựa chọn đưa ra một biểu thuế đối với từng nhóm hàng chung hay xây dựng biểu thuế chi tiết với tất cả các loại vật tư nguyên liệu hay thiết bị cụ thể.
Xu hướng giảm thuế quan đang được thực hiện rộng rãi trên khắp thế giới để khuyến khích trao đổi giữa các nước. Mặt khác, đây cũng là yêu cầu bắt buộc để tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO hay tham gia vào khu vực mậu dịch tự do của khu vực ASEAN (AFTA). chúng ta dự định từ nay đến năm 2006 sẽ cắt giảm thuế suất còn từ 0 đến 5% với hàng hoá từ các nuức ASEAN.
Tóm lại, từ những vấn đề này Nhà nước cần nghiên cứu để sửa đổi thuế xuất nhập khẩu cho phù hợp để tạo điều kiện cho Công ty thực hiện tốt việc nhập khẩu vật tư thiết bị sản xuất bao bì nhất là bao bì cao cấp. Nhà nước nên thực hiện chính sách miễn thuế hoàn toàn đối với thiết bị sản xuất bao bì trong thời gian tới. Đây sẽ là một nhân tố nâng cao hiệu quả kinh doanh của PACKEXPORT.
Thực hiện việc quản lý ngoại tệ có hiệu quả.
PACKEXPORT cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều phải sử dụng ngoại tệ trong thanh toán mà Nhà nước quản lý ngoại tệ với các hoạt động của Công ty khá chặt chẽ, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng tài chính tiền tệ vừa qua. Tuy nhiên, việc quản lý này chưa thực sự có hiệu quả cao trên bình diện của nền kinh tế. Ngoại tệ dành cho nhập khẩu trong khi trên thị trường còn lưu hành nhiều ngoại tệ dù Nhà nước đã có quy định thanh toán trong nội địa không sử dụng ngoại tệ. Nhà nước cần xem xét, điều chỉnh nguyên tắc và cơ chế phân bổ ngoại tệ cho nhập khẩu.
PACKEXPORT cần được ưu tiên phân bổ vốn ngoại tệ nhiều hơn các đơn vị nhập khẩu hàng hoá khác vì Công ty thực hiện nhập khẩu giá trị lớn. Bên cạnh đó Nhà nước cũng cần cho phép các doanh nghiệp có ngoại tệ trao đổi với nhau khi cần thiết. Điều nay có nghĩa là PACKEXPORT có thể vay mượn hay liên kết với các doanh nghiệp khác, tranh thủ ngoại tệ của họ cho các chế độ hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, Nhà nước gặp một số khó khăn khi thực hiện giải pháp này. Khó khăn trước tiên là chúng ta rất khó kiểm soát được ngoại tệ nhất là lượng ngoại tệ trên thị trường tự do của nước ta. Hơn nữa, kinh tế nước ta còn quá nhỏ bé và yếu kém nên không đảm bảo được sự ổn định và tăng giá của đồng Việt Nam đối với ngoại tệ của các nước như Mỹ, Đức, Anh,... Cụ thể khi Đôla tăng giá đột ngột như thời gian vừa qua gây thiệt hại cho cả PACKEXPORT và nền kinh tế nhưng chúng ta lại buộc phải chấp nhận tình hình này mà không có giải pháp hữu hiệu để đối phó. Ngân hàng Nhà nước không thể can thiệp bằng cách bán Đôla ra thị trường vì dự trữ ngoại tệ của chúng ta không nhiều.
Chính sách tỉ giá hối đoán hợp lý:
Tỷ giá hối đoái của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh của PACKEXPORT. Hiện nay chủ trương của Đảng là hướng mạnh ra xuất khẩu. Từ cuối năm 1996 đồng đôla lên giá không ngừng tạo điều kiện tốt cho uất khẩu của nước ta. Tuy nhiên, điều này lại gây thiệt hại lớn cho các Công ty chuyên kinh doanh nhập khẩu như PACKEXPORT.
Chính vì vậy nhà nước nên áp dụng một chế độ nhiều tỷ giá đối với PACKEXPORT. Tức là với thiết bị sản xuất bao bì khi nhập khẩu thì được tính theo tỷ giá riêng ưu đãi hơn khi nhập khẩu các hàng hoá khác. Như vậy thì các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu đều được khuyến khích.
Những biến động mạnh của tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế nói chung cũng như các hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng nếu tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và nội tệ tăng đột ngột thì hàng nhập khẩu sẽ tăng giá đồng thời các khoản nợ của nước ta cũng tăng lên.Còn ngược lại các khoản thu tư xuất khẩu lại giảm xuống và dẫn đến tình trạng nhập siêu. Điều này dẫn đến Nhà nước phải can thiệp để giữ tỷ giá bán sao cho nhỏ nhất.
Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính phiền hà là căn bệnh chính của nước ta muốn có hiệu quả cao trong kinh doanh nhà nước cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính. Để tạo điều kiện cho Công ty XNK và kĩ thuật bao bì hoạt động tốt nhà nước phải cải tiến thủ tục nhập khẩu.
Cụ thể Nhà nước cần phải chỉ đạo các cơ quan chức năng có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý nhập khẩu. Bộ Thương mại có tránh nhiệm phê duyệt các dự án theo thẩm quyền của mình, Tổng cục Hải Quan có trách nhiệm kiểm tra giám sát hàng nhập khẩu thu thuế hàng nhập khẩu.
Đặc biệt là ngành hải quan cần đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của mình vì đây là ngành gây nhiều phiền hà nhất cho các doanh nghiệp. Sau khi bãi bỏ giấy phép nhập khẩu chuyến, một số thủ tục mà các chuyên viên Bộ Thương mại thường làm trước đây được chuyển sang cho hải quan thực hiện. Tuy nhiên do trình độ chuyên môn của các cán bộ hải quan chưa theo kịp với yêu cầu khách quan nên hoạt động kém hiệu quả. Ngoài ra một số cán bộ hải quan bị biến chất gây ra những tiêu cực làm mất lòng tin của các doanh nghiệp.
Bộ thương mại cần nâng cao trình độ của cán bộ trong việc xem xét phê duyệt các hợp đồng thiết bị, chỉ các cán bộ có trình độ chuyên môn mới nắm rõ việc nhập khẩu thiết bị đó có lợi hay không mới xem xét kỹ lưỡng và hiểu được chính xác các điều khoản hợp đồng. Có như vậy trong 15 ngày Bộ mới trả lời về cho phép thực hiện hợp đồng hay không. Bộ cũng nên phân công rõ từng cán bộ phụ trách về một lĩnh vực cụ thể để các chuyên viên của bộ nắm rõ hơn về lĩnh vực mình phụ trách và để các doanh nghiệp thuận lợi cho việc liên hệ.
c. Các chính sách hỗ trợ khác.
Song song với việc thực hiện các giải pháp trên Nhà nước cũng cần thực hiện các chủ trương chính sách sau.
- Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý và cơ chế quản lý hiện đại để giúp Công ty và các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong môi trường đó.
- Phải có các chính sách về xuất nhập khẩu nhất quán, ổn định để các hoạt động của Công ty không bị xáo trộn và giữ được chữ tín với bạn hàng.
- Nhà nước tiến tới ban hành một luật Công ty chung cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để taọ ra sự bình đẳng trong kinh doanh. Đồng thời có chính sách, chế độ đối xử không phân biệt với mọi thành phần kinh tế. Không nên chỉ ưu tiên khuyến khích mọi thành phần trong nền kinh tế làm ăn có hiệu quả. Nhà nước cần có xu hướng giảm thuế suất để hướng tới việc tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực để tạo điều kiện cho PACKEXPORT cũng như các Công ty khác mở rộng hoạt động kinh doanh. Đồng thời cần hạn chế đến mức tối thiểu việc áp dụng các biện pháp phi thuế quan như giấy phép, hạn nghạch theo xu hướng chung của thế giới.
- Nhà nước cần có hướng chỉ đạo để ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Thương mại có thể đứng ra bảo lãnh cho Công ty vay những khoản tiền lớn từ các hãng sản xuất nước ngoài dưới dạng trả chậm với mức lãi suất ưu đãi. Điều này sẽ giúp Công ty hoạt động tốt hơn mà không cần vay tiền ngân hàng.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 14.doc