- Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Vì vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có.
Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện:
+ Về mặt thời gian: Doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, không được coi việc giảm chi phí để tăng lợi nhuận là tăng hiệu quả kinh doanh khi việc cắt giảm chi phí tiến hành một cách tuỳ tiện, không lâu dài và không có tính khoa học. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được cân nhắc và tiến hành một cách hệ thống có tính đến tính lợi ích lâu dài và lợi ích xã hội.
+ Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh được coi là toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp có hiệu quả và không ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
107 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực trạng tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước:
BẢNG 10: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
Năm
Số còn phải nộp đầu năm
Số phát sinh trong năm
Số còn phải nộp cuối năm
Tình hình năm sau so với năm trước
Số phải nộp
Số đã nộp
số đã nộp trong kỳ
số còn phải nộp cuối năm
số tiền
tỉ lệ(%)
số tiền
tỉ lệ(%)
2003
95.912,41
95.803,37
132.161,93
59.553,85
-
-
-
-
2004
59.553,85
146.148,70
168.518,15
37.184,40
+36.356,22
+27,51
-22.369,45
-37,56
2005
37.184,40
169.571,96
149.117,20
57.639,16
-19.400,95
-11,51
+20.454,76
+55,01
2006
57.639,16
305.612,75
319.003,14
44.248,77
+169.885,94
+113,93
-13.390,39
-23,23
2007
44.248,77
243.340,56
260.476,32
27.113,01
-58.526,82
-18,35
-17.135,76
-38,73
Nguồn:Báo cáo tài chính các năm 2003 - 2007
Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước của công ty tương đối tốt. Số thuế đã nộp có chiều hướng tăng lên và số còn phải nộp cuối năm giảm đi rõ rệt, mỗi năm số thuế còn phải nộp giảm đi trung bình 11,13%/năm. Đây thực sự là một tín hiệu tốt trong việc thực hiện nghĩa vụ của công ty với nhà nước, thể hiện tình hình chấp hành tương đối nghiêm chỉnh các nghĩa vụ với nhà nước. Cùng với việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, hàng năm công ty đều có các báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước để tiện cho công tác theo dõi, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của các phòng ban chức năng cũng như các cơ quan quản lý của nhà nước.
4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA
4.1. Đánh giá khả năng sinh lợi qua các năm của công ty:
Để đánh giá khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đã được đề cập ở chương I của chuyên đề này.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi là các chỉ tiêu phản ánh một đơn vị yếu tố đầu vào hay một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Trị số của các chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của yếu tố đầu vào hay đầu ra phản ánh kết quả đó càng cao và cũng có nghĩa là hiệu quả kinh doanh càng cao.
Theo cách xác định chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi đã trình bày ở chương I ta có thể tính toán được các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của công ty qua bảng sau:
BẢNG 11: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI QUA CÁC NĂM 2003 - 2007
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Mức doanh lợi trên doanh số bán
21,35
16,11
3,47
3,77
6,99
Mức doanh lợi trên doanh thu thuần
21,37
17,25
3,47
3,77
6,99
Mức doanh lợi trên tổng tài sản
15,53
15,60
4,17
5,53
10,31
Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
10,06
9,08
2,35
2,96
6,88
Mức doanh lợi trên tổng chi phí
27,15
20,74
3,60
3,88
7,30
Nguồn: Xử lý số liệu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả HĐKD theo hệ thống chỉ tiêu
Trong giai đoạn 2003 – 2007 công ty luôn kinh doanh có lãi nên một nhận xét đầu tiên là hoạt động kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả vì:
Mức doanh lợi =
lợi nhuận sau thuế
yếu tố đầu vào hay đầu ra phản ánh kết quả
Vì vậy khi lợi nhuận sau thuế >0 thì mức doanh lợi >0.
Trong giai đoạn 2003 – 2007 công ty luôn kinh doanh có lãi, các chỉ số phản ánh mức sinh lợi tương đối cao. Đặc biệt năm 2003 và 2004 các chỉ tiêu thể hiện mức sinh lợi đều đạt ở mức cao, nghĩa là một đơn vị các yếu tố đầu vào hay một đơn vị yếu tố đầu ra phản ánh kết quả mang lại nhiều đơn vị lợi nhuận. Hay nói cách khác, trong hai năm 2003 – 2004 công ty đã hoạt động có hiệu quả, các yếu tố đầu vào được sử dụng có hiệu quả và trong các yếu tố đầu ra phản ánh kết quả thì lợi nhuận chiếm tỉ trọng lớn. Hai năm tiếp theo 2005 – 2006 thì mức doanh lợi có sự sụt giảm so với hai năm trước đó, điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào kém hiệu quả hơn và trong các yếu tố đầu ra phán ánh kết quả thì lợi nhuận chỉ chiếm tỉ trọng thấp hơn nhiều so với giai đoạn năm 2003 – 2004. Năm 2007 các chỉ số thể hiện khả năng sinh lợi đã có dấu hiệu phục hồi, đạt tỉ lệ khá điều đó cho thấy công ty đã hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Cụ thể sự biến động của từng chỉ tiêu như sau:
Một, mức doanh lợi trên doanh số bán. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị doanh số bán thực hiện được mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Trong giai đoạn 2003 – 2007 trung bình chỉ tiêu này đạt 10,43%/ năm, nghĩa là trung bình hàng năm cứ một đơn vị doanh số bán ra thực hiện được mang lợi 10,43 đơn vị lợi nhuận. Đây là một chỉ số có trị giá tương đối cao thể hiện hiệu quả trong hoạt động kinh doanh bán hàng và cung ứng dịch vụ của công ty. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại có xu hướng ngày một giảm, năm 2003 và 2004 trị giá của chỉ tiêu này rất cao nhưng lại có sự sụt giảm trong hai năm tiếp theo và có dấu hiệu tăng trơt lại trong năm 2007 nhưng mức tăng chưa cao. Đây là một xu hướng vận động không tốt thể hiện hiệu quả của hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ không những không được nâng cao mà bị sụt giảm qua các năm.
Hai, mức doanh lợi trên doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị doanh thu thuần thực hiện được mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Xu hướng cũng như mức độ biến động qua các năm của chỉ tiêu này cũng tương tụ như chỉ tiêu mức doanh lợi trên doanh số bán, đạt mức trung bình 10,57%/ năm. Trên thực tế, với đặc trung là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ nên các khoản giảm trừ trong hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của công ty tương đối ít, trị giá tương đối nhỏ vì vậy hai chỉ tiêu doanh thu thuần và doanh số bán của công ty qua các năm có sự chênh lệch không lớn. Do đó, khi đánh giá khả năng sinh lợi của hai chỉ tiêu này sẽ nhận thấy sự tương đồng rất lớn về mức độ cũng như chiều hướng biến động qua các năm.
Ba, mức doanh lợi trên tổng tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào là tổng tài sản, nó cho biết một đơn vị tài sản bỏ ra mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Trung bình hàng năm một đơn vị tài sản bỏ ra mang lại cho công ty khoảng 0,1023 đơn vị lợi nhuận, đây là một mức sinh lợi khá lớn cho thấy công ty sử dụng tài sản một cách có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế chỉ có 3 năm 2003, 2004 và 2007 là mức sinh lợi trên tổng tài sản đạt mức tương đối cao còn năm 2005 và 2006 do lợi nhuận có sự sụt giảm nên nghiêm trọng so với các năm khác nên tất yếu hiệu quả sử dụng các yếu tố cũng có sự sụt giảm.
Bốn, mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu.Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty, cho biết một đơn vị vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Ở đây có một điểm khác biệt so với các chỉ tiêu khác vì công ty là một công ty liên doanh vì vậy vốn chủ sở hữu của công ty được duy trì cố định qua các năm và được duy trì ở mức vốn pháp định là 2.740.000USD. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty trong một năm cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc lợi nhuận thu được của năm đó. Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu có trị số thấp nhất trong hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu trong phạm vi chuyên đề này, chỉ đạt trung bình 6,27%/ năm. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của công ty còn thấp, cần thiết phải nâng cao trong các năm tiếp theo.
Năm, mức doanh lợi trên tổng chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty, cho biết một đơn vị chi phí bỏ ra mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu có trị số cao nhất trong 5 chỉ tiêu đánh giá, đạt trung bình 12,53%/ năm, cho thấy các chi phí bỏ ra là có ích. Tuy nhiên nhìn vào bảng số liệu các chỉ tiêu qua các năm nhận thấy mức doanh lợi trên tổng chi phí của 2 năm 2003 và 2004 thấp, điều đó chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng các khoản chi phí trong 2 năm này thấp, nghĩa là chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh thì cao nhưng hiệu quả mang lại mà kết quả cụ thể là lợi nhuận thu được không cao. Năm 2007 chỉ tiêu này có khả quan hơn cho thấy công ty đã có những điều chỉnh để tăng hiệu quả của sử dụng các khoản chi phí.
Tóm lại, công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả các yếu tố đầu vào (tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, tổng chi phí), cũng như đã hoạt động có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy có sự thất thường trong khả năng sinh lợi của các yếu tố qua các năm đặc biệt là trong 2 năm 2005 và 2006 nhưng đã có dấu hiệu phục hồi trong năm 2007. Để giải thích cho sự suy giảm trong hiệu quả kinh doanh của công ty trong 2 – 3 năm lại đây có rất nhiều lý do, chủ yếu là các diễn biến không tốt của môi trường kinh doanh. Trong những năm lại đây môi trường tự nhiên có nhiều biến động tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty làm phát sinh chi phí. Các dịch bệnh trong nông nghiệp, thiên tai bão lũ, ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vật tư đầu vào của công ty. Đặc biệt giai đoạn năm 2005 – 2006 có nhiều dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xãy ra như dịch SAT, dịch cúm gia cầm, với nguy cơ lây lan cao từ động vật sang con người và từ người sang người, gây tâm lý tiêu cực cho khách hàng đặc biệt khi Việt Nam lại là một trong những nước xuất hiện các bệnh dịch này.Vì vậy, trong thời gian này việc di chuyển, đi lại giữa người dân các nước bị hạn chế làm suy giảm số lượng khách hàng của công ty; tâm lý lo lắng trong ăn uốn cũng là một rào cản trong hoạt động bán hàng của công ty. Doanh thu của công ty thực tế không hề giảm qua các năm, nó chỉ suy giảm về tốc độ tăng tuy nhiên do những khó khăn trong quá trình kinh doanh làm chi phí tăng với tốc độ cao hơn nên sự gia tăng của doanh thu không đủ bù cho sự gia tăng của chi phí và hệ quả tất yếu là làm sụt giảm lợi nhuận.
Hiện nay, tình hình kinh doanh đã bắt đầu phục hồi, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế vì vậy trong thời gian tới nền kinh tế Việt Nam sẽ có những chuyển biến mới. Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện nên nhu cầu đi lại, hưởng thụ cũng tăng cao đồng thời lượng khách nước ngoài đến Việt Nam để du lịch và tìm kiếm cơ hội đầu tư cũng gia tăng một cách nhanh chóng. Đó là những dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Công ty cần nắm bắt, tận dụng cơ hội để phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình. Để làm được điều đó công ty cần thực hiện một số biện pháp để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực hay nói cách khác là nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tất nhiên để làm được điều này không phải dễ, vì trên thực tế cơ hội và thách thức xuất phát từ môi truờng bên ngoài doanh nghiệp thì về cơ bản là có tác động giống nhau giữa các doanh nghiệp kinh doanh trong cùng ngành, cùng lĩnh vực. Vấn đề là công ty cần chủ động trong việc chuẩn bị đón đầu cơ hội và đương đầu với thách thức.
4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm qua:
Phần này phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng một bộ phận vốn kinh doanh của công ty đó là vốn lưu động. Đối với doanh nghiệp thương mại nói chung thì bộ phận vốn lưu động đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu, đánh giá xem công ty đã sử dụng nguồn vốn này như thế nào.
BẢNG 12: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2003 - 2007
Đơn vị: USD
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu thuần
1.289.691,93
1.441.824,11
1.855.194,53
2.150.707,80
2.695.053,59
TSLĐ đầu kỳ
244.265,54
204.576,88
302.087,97
322.150,52
295.492,40
TSLĐ cuối kỳ
204.576,88
302.087,97
322.150,52
295.492,40
616.248,48
TSLĐ bình quân
224.421,21
253.332,43
312.119,25
308.821,46
455.870,44
N (vòng)
5,75
5,69
5,94
6,96
5,91
V (ngày)
62,64
63,25
60,57
51,69
60,89
Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta tiến hành phân tích, đánh giá với hai chỉ tiêu cơ bản là số vòng quay vốn lưu động (N) và số ngày của một vòng quay vốn lưu động (V). Hai chỉ tiêu này phán ánh năng lực hoạt động của công ty. Nhìn chung vốn lưu động của công ty vận động trung bình 6,05vòng/chu kỳ kinh doanh. Điều này cho thấy dòng vốn lưu động trong công ty có sự vận động nhanh chóng, vốn lưu động vận động nhanh chóng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cá hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẽ, nhanh chóng, tránh những thiệt hại do vốn bị ứ đọng.
Với chu kỳ kinh doanh thường là một năm tài chính nên một vòng quay của vốn lưu động trong công ty phải mất trung bình khoảng 59,81 ngày. Qua các năm 2003 – 2007, vốn lưu động của công ty có tốc độ vận động tương đối ổn định qua các năm. Mức độ giao động trong tốc độ lưu chuyển vốn lưu động trong công ty tương đối nhỏ, điều này cho thấy hoạt động quản trị vốn của công ty được tiến hành khá tốt, hoạt động ổn định qua các năm.
4.3. Đánh giá tình hình sử dụng lao động của công ty:
BẢNG 13: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2003 - 2007
Đơn vị: USD/người
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
DT bán hàng và cung ứng DV
1.291.378,68
1.543.843,37
1.856.791,12
2.150.850,10
2.696.358,89
Tổng số lao động đầu kỳ
263
275
282
271
265
Tổng số lao động cuối kỳ
275
282
271
265
255
Số lao động bình quân
269
278,5
276,5
268
260
Năng suất lao động bình quân
4.800,66
5.543,42
6.715,34
8.025,56
10.370,61
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD và số liệu thu thập từ thực tế
Trung bình số lượng lao động trong công ty vào khoảng 270 người. Một bộ phận lao động làm việc theo giờ hành chính còn lại phần đông nhân viên của công ty làm việc theo ca: ca sáng 6h – 14h, ca chiều 14h – 22h, thời gian còn lại là ca đêm. Đây là chính là một đặc thù của ngành khinh doanh khách sạn và nhà hàng (nhà hàng của công ty phục vụ 24/24). Tuy nhiên hàng năm số lượng nhân viên thay đổi công việc tương đối nhiều đạt tỉ lệ khoảng 10%/năm và thường xãy ra ở các bộ phận như lễ tân, phục vụ nhà hàng, Thực tế nhân viên ở các bộ phận này đòi hỏi phải có sức khoẻ tốt và ngoại hình dễ nhìn nên cần có sự luân chuyển và thay đổi nhân viên.
Số lượng người lao động trong công ty cũng đang có xu hướng giảm dần về quy mô, đây là một trong những biện pháp có thể áp dụng để cắt giảm chi phí. Tuy nhiên việc giảm quy mô lực lượng không có nghĩa là giảm quy mô kinh doanh của công ty mà thực tế công ty đang kiện toàn bộ máy, xây dựng một lực lượng lao động thực sự có chuyên môn có trách nhiệm với công việc của mình. Một lực lượng lao động tuy nhỏ về quy mô nhưng lại làm việc có hiệu quả, tính hiệu quả thể hiện ở việc tuyển chọn, sắp xếp nguồn nhân lực một cách hợp lý, sử dụng đúng người, đúng yêu cầu công việc đảm bảo tính hiệu quả.
Năng suất lao động bình quân qua các năm có sự biến động thất thường, năm 2005 – 2006 năng suất lao động bình quân của công ty có sự sụt giảm nghiêm trọng đối với các năm trước, tuy nhiên tình hình đang được cải thiện hoạt động kinh doanh của công ty dần dần khôi phục sau thời kỳ khó khăn. Trung bình năng suất lao động bình quân của công ty đạt khoảng 7091,12USD/người. Đây là một mức năng suất cao so với mặt bằng chung của nền kinh tế, tuy nhiên trong thời gian tới cần tiêp tục có các biện pháp để sử dựng nguồn lao động một cách hợp lý hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn.
4.4. Đánh giá chung về HQKD của công ty:
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây vẫn luôn làm ăn có lãi tuy nhiên tình hình kinh doanh ngày càng khó khăn. Biểu hiện cụ thể là sự sụt giảm lợi nhuận trong 2 năm 2005 và 2006, lợi nhuận thu được trong 2 năm này chỉ đạt xấp xĩ 30% so với các năm trước đó.
Những năm lại đây tình hình kinh tế của khu vực nói chung và của Việt Nam nói riêng đã có những chuyển biến thuận lợi cho công việc kinh doanh của ngành kinh doanh dịch vụ nói chung và của công ty nói riêng. Song, bên cạnh những thuận lợi thì không ít những khó khăn như tốc độ tăng giá, đặc biệt là giá cả thực phẩm và hàng tiêu dùng. Việc giá cả thực phẩm trong nước và quốc tế gia tăng là một khó khăn rất lớn công ty cụ thể là ảnh hưởng đến mảng kinh doanh nhà hàng của công ty. Thực đơn của công ty là các món ăn Âu – Á nên một số nguyên liệu chế biến các món ăn phải tiến hành nhập khẩu từ nước ngoài, việc giá cả đầu vào tăng thực sự ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà hàng nói riêng và của cả công ty nói chung.
Tuy lợi nhuận và các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lợi của các yếu tố của công ty có sự sụt giảm trong 2 năm 2005 và 2006 nhưng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vẫn rất khả quan, có xu hướng tăng trưởng trở lại, DT và lợi nhuận của năm 2007 đạt mức tăng trưởng tương đối cao, các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lợi cũng có xu hướng phục hồi trở lại, các nguồn lực được sử dụng triệt để và có hiệu quả. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và sự quan tâm tới đời sống của đội ngũ nhân viên ngày càng được chú trọng và thực hiện tốt. Các nhân viên làm việc trong công ty luôn được quan tâm chăm sóc đúng mức, mức lương tối thiểu của nhân viên khi làm việc tại công ty là 100USD/tháng đối với các nhân viên không đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ như bảo vệ, nhân viên dọn dẹp...và đạt mức 300-400USD/tháng đối với lao động có trình độ nghiệp vụ.
Nói tóm lại, HQKD của công ty trong những năm qua tuy có sự biến động thất thường nhưng công ty luôn hoạt động có hiệu quả và đang ngày càng cố gắng khắc phục khó khăn để nâng cao hơn nữa HQKD trong thời gian sắp tới, đạt được các mục tiêu đề ra.
CHƯƠNG 3
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô
1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
1.1.Mục tiêu và phương hướng phát triển của ngành :
Ngành kinh doanh dịch vụ được đánh giá là ngành công nghiệp thứ 3 trong cơ cấu các ngành kinh tế của thế giới. Với đặc trưng là một ngành công nghiệp “không khói” thu hút nhiều nhân công và tạo ra nhiều giá trị thặng dư, ngành kinh doanh dịch vụ là ngành có xu hướng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây và sẽ còn phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
Bên cạnh hai ngành chính và có lịch sử phát triển lâu đời là nông nghiệp và công công nghiệp, ngành kinh doanh dịch vụ sinh sau đẻ muộn nhưng lại có những ưu thế vượt trội đang có những bước phát triển mạnh mẽ và chiếm một tỉ trọng lớn trong cơ cấu các ngành kinh tế của thế giới nói chung và các nước nói riêng, đặc biệt là các nước phát triển. Cùng với sự phát triển về quy mô thì sự đóng góp của ngành này vào thu nhập kinh tế quốc dân của các nước, thu nhập toàn cầu cũng tăng lên và ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Nhận thức được xu hướng phát triển của ngành kinh doanh dịch vụ trong thời gian qua, Nhà nước ta đã có các chính sách khuyến khích và hỗ trợ để phát triển ngành kinh doanh này ở nước ta. Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển nên chúng ta đi lên phát triển ngành kinh doanh dịch vụ với nhiều điều kiện khó khăn bất lợi, ban đầu chỉ là kinh doanh dịch vụ với quy mô nhỏ lẻ, manh mún. Tuy nhiên những năm gần đây ngành dịch vụ ở nước ta đã có bước phát triển nhảy vọt và xu hướng sẽ còn phát triển hơn nữa đóng vai trò là ngành chủ chốt của nền kinh tế trong những năm tới, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa như hiện nay.
Hòa với nhịp điệu phát triển chung của cả nền kinh tế và ngành kinh doanh dịch vụ, ngành kinh doanh khách sạn và nhà hàng cũng có những bước phát triển. Hệ thống nhà hàng khách sạn trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ với đầy đủ quy mô và chủng loại từ những nhà hàng khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế đến những nhà hàng khách sạn bình dân thỏa mãn mọi mức độ nhu cầu của khách hàng.
Mục tiêu của ngành trong thời gian tới là phát triển hệ thống nhà hàng, khách sạn có quy hoạch, chú trọng tới chất lượng dịch vụ của các nhà hàng khách sạn. Bằng hình thức đưa ra các quy chế bắt buộc trong điều kiện kinh doanh để định hướng phát triển các đơn vị kinh doanh, khuyến khích các đơn vị kinh doanh tự giác xây dựng thương hiệu cho nhà hàng và khách sạn của mình, hướng tới phát triển kinh doanh dịch vụ văn minh, chất lượng. Trên cơ sở đó ngành sẽ đạt được sự phát triển bền vững, nâng cao vị thế của ngành trong cơ cấu ngành và cơ cấu kinh tế.
Với đặc trưng là ngành kinh doanh có quan hệ mật thiết với ngành kinh doanh du lịch nên mục tiêu của ngành còn là liên kết với các ngành, lĩnh vực có liên quan để hình thành hệ thống kinh doanh liên hoàn, thúc đẩy các ngành trong hệ thống cùng phát triển. Mặt khác, khi đứng trên giác độ kinh doanh khách sạn và nhà hàng cho đối tượng khách nước ngoài thì ngành kinh doanh nhà hàng và khách sạn góp phần không nhỏ trong việc quảng bá hình ảnh của quốc gia tới du khách quốc tế. Vì vậy mục tiêu của ngành trong thời kỳ mở cửa hiện nay là góp phần xây dựng và quảng bá hình ảnh của quốc gia với những nét đặc trưng trong tất cả các mặt, nhờ đó sẽ tạo thêm nhiều đối tượng khách hàng cho ngành.
Việt Nam đã và đang trên đường hội nhập kinh tế quốc tế, tuy bước phát triển có hơi muộn và còn nhiều khó khăn nhưng trong những năm tới Việt Nam có đầy đủ mọi điều kiện để phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nói chung, ngành kinh doanh dịch vụ nói riêng và kinh doanh nhà hàng và khách sạn cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển đó. Phương hướng và mục tiêu phát triển của toàn ngành trong thời gian tới là phát triển kinh doanh dịch vụ văn minh, phát triển các dịch vụ gia tăng để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Muốn làm được điều đó cần tiến hành đưa vào áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá nhà hàng và khách sạn để phân loại và xây dựng hệ thống nhà hàng khách sạn đạt các tiêu chuẩn quốc tế.
1.2. Phương hướng phát triển của công ty:
Công ty đang có một hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối tốt : một khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao với 87 phòng và 3 nhà hàng chuyên phục vụ các món ăn Âu – Á. Đây chính là điều kiện thuận lợi để cho công ty tiếp tục công tác kinh doanh một cách thuận lợi. Trong những năm tới, công ty vẫn tiếp tục kinh doanh trong 2 ngành chủ yếu là khách sạn và nhà hàng. Phương hướng đặt ra trong tương lai là phấn đấu để nâng cao chất lượng các dịch vụ, chất lượng món ăn và chất lượng phục vụ để tăng sự hài lòng của các khách hàng, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường dịch vụ khách sạn và nhà hàng.
Về phía khách sạn, đối tượng khách hàng hiện nay của khách sạn chủ yếu là khách hàng ngoại quốc trong đó 80% là khách Nhật Bản. Đây thực sự là một thế mạnh của khách sạn vì họ đã có nhiều kinh nghiệm trong việc phục vụ khách hàng ngoại quốc. Hiện nay sau hơn một năm Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì Việt Nam đã và đang thực sự trên con đương hội nhập kinh tế quốc tế một cách sâu rộng. Vì vậy trong thời gian tới việc nguồn vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam sẽ ngày một nhiều, kèm theo đó là sự gia tăng các đối tượng là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc, công tác và du lịch. Đây chính là nguồn khách hàng tiềm năng cho khách sạn. Khách sạn đã có hợp đồng với phía các công ty có nhân viên đến công tác tại Việt Nam, trong thời gian tới khách sạn tiếp tục duy trì mối quan hệ với các công ty đã từng hợp tác để có thể tiếp tục là bạn hàng của họ, đồng thời dựa trên những kinh nghiệm đó để tìm kiếm và phát triển đối tượng khách hàng từ phía các công ty. Đây là một lực lượng khách hàng ổn định và lâu dài, là đối tượng khách hàng chiến lược của khách sạn vì vậy cần chú trọng và quan tâm đặc biệt.
Đồng thời với việc tìm kiếm và phát triển mối quan hệ với khách hàng, khách sạn tiếp tục hoàn thiện các nghiệp vụ của mình để cung cấp các dịch vụ ngày càng chuyên nghiệp và đáp ứng ở mức tốt nhất có thể, làm hài lòng các đối tượng khách hàng. Cộng với đó là phát triển hệ thống các dịch vụ bổ trợ để tăng độ hài lòng của khách hàng, nhờ đó sẽ gia tăng giá trị thặng dư. Đây là phương hướng phát triển tất yếu mà khách sạn phải thực hiện trong những năm tới để tăng uy tín của khách sạn trong hệ thống các khách sạn của Thủ Đô.
Về phía nhà hàng, phương hướng phát triển trong thời gian tới là phát triển số lượng khách hàng, tăng số thực khách đến với nhà hàng. Phát triển các thực đơn hấp dẫn, độc đáo để thu hút khách hàng. Về phần dịch vụ, nhà hàng cần hoàn thiện các dịch vụ bao gồm phong cách phục vụ, cách bày trí,... thực khách sẽ thực sự hài lòng khi đến thưởng thức các món ăn hoặc thức uống tại nhà hàng cả về mùi vị món ăn, phong cách phục vụ và không khí trong nhà hàng.
Nhà hàng không chỉ phục vụ cho các thực khách ngoài mà còn phục vụ cho thực khách của khách sạn, đây là một lượng khách hàng tương đối lớn. Nhà hàng phối kết hợp với khách sạn để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, thuận lợi nhất cho khách hàng. Bên cạnh đó nhà hàng còn phát triển các hình thức phục vụ đặc biệt giành cho khách của khách sạn như phục vụ tại bàn hay làm các món ăn theo thực đơn của khách.... Nói tóm lại trong những năm tới nhà hàng gần tiếp tục khai thác có hiệu quả đối tượng khách hàng ngay tại khách sạn đồng thời phát triển lượng khách hàng ngoài nhằm tăng số lượng thực khách của nhà hàng. Phát triển các thực đơn đặt biệt, đặc biệt chú ý tới khẩu vị của các khách hàng truyền thống của nhà hàng để tạo sự trung thành với nhà hàng. Thêm vào đó cần phát triển mối quan hệ với các đơn vị cung ứng đầu vào cho nhà hàng để có được đầu vào ổn định cả về mặt số lượng, chất lượng và giá cả đặc biệt là các nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Ổn định đầu vào và phong phú đầu ra nhờ đó ổn định được chí phí và tăng doanh thu nhờ các dịch vụ gia tăng, đồng thời xây dựng và phát triển thương hiệu cho các món ăn đặc trưng của nhà hàng như đã thành công với món phở Cali hiện nay.
Trong năm 2008 công ty khắc phục những tồn tại trong những trước nhằm giữ vững và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh. Về cơ bản công ty cố gắng giữ vững và thắt chặt các mối quan hệ với các đối tác truyền thống của công ty. Đồng thời công ty sẽ tiến hành những cải tiến trong công tác nghiệp vụ để nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ cung ứng, thực hiện thu hút và giữ chân khách hàng bằng yếu tố chất lượng hay nói cách khác mục tiêu của công ty là xây dựng uy tín và thương hiệu cho công ty bằng chất lượng sản phẩm. Nói tóm lại, trong năm 2008 công ty tiếp tục tiến hành các biện pháp nhằm từng bước thực hiện kế hoạch phát triển dài hạn của công ty, tiếp tục giữ vững và nâng cao các kết quả đã đạt được trong năm 2007.
2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ
Như đã trình bày ở phần cơ sở lý luận, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại nói chung ta có thể áp dụng các nhóm biện pháp liên quan đến từng bộ phận, từng mảng trong doanh nghiệp như: các nhóm biện pháp tăng doanh thu, nhóm các biện pháp giảm chi phí, nhóm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực,
Nhìn chung các nhóm biện pháp cơ bản trên có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, tuy nhiên tuỳ thuộc vào thực trạng của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng một số biện pháp thích hợp nhất với tình hình cuả doanh nghiệp mình và nhờ đó đưa lại hiệu quả cao nhất trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Căn cứ trên tình hình thực trạng của công ty như đã phân tích ở chương 2 tôi xin đề đạt một vài biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới.
2.1. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá – DV của công ty:
Chất lượng hàng hoá – DV là một yếu tố có tính quyết định trong việc thu hút và giữ được sự trung thành của khách hàng đối với công ty. Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh khách sạn và nhà hàng có mức độ cạnh tranh rất lớn vì vậy biện pháp cạnh tranh hiệu quả nhất chính là nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Tuy nhiên để nâng cao chất lượng hàng hoá – DV cung ứng không đơn thuần chỉ là cung ứng những hàng hoá – DV có chất lượng mà còn phải phối kết hợp với các biện pháp khác để làm gia tăng giá trị của hàng hoá – DV mà công ty cung ứng. Cụ thể: trong hoạt động cung ứng các DV thuộc bộ phận kinh doanh khách sạn, nâng cao chất lượng không chỉ có nghĩa là cung cấp các DV cao cấp mà có thể chỉ đơn giản là chú trọng đến việc dọn vệ sinh phòng, vệ sinh chung tạo môi trường sạch sẽ, thoáng mát, hay có sự chú ý đến các yếu tố mang tính cá nhân của khách hàng như: văn hoá, sở thích, thói quen, để tạo cho khách hàng thoải mái trong thời gian lưu lại khách sạn của công ty. Đối với bộ phận nhà hàng, để nâng cao chất lượng sản phẩm có thể chỉ là việc đảm bảo yêu cầu về vệ sinh anh toàn thực phẩm, đưa ra các thực đơn hấp dẫn với các món ăn, thức uống ngon, chú trọng tới yếu tố thẩm mỹ trong trình bày,Ngoài các yếu tố trên, công ty còn cần chú trọng tới các DV gia tăng, các hoạt động quảng bá cho hình ảnh của công ty. Các DV gia tăng nếu được thực hiện tốt thì có tác động bổ trợ rất tốt cho các sản phẩm chính của công ty, làm tăng giá trị thụ hưởng của khách hàng và nhờ vậy làm tăng sự hài lòng của khách hàng đối với sự phục vụ của công ty. Các hoạt động mang tính chất quảng bá cho hình ảnh của công ty sẽ giúp tăng sự hiểu biết của khách hàng đối với công ty và các sản phẩm của công ty hay nói cách khác là xây dựng thương hiệu, phổ biến hình ảnh của công ty tới đông đảo các đối tượng khách hàng.
Thực chất của các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm là các biện pháp tập trung thu hút khách hàng, gợi mở và kích thích nhu cầu của khách hàng, định hướng sự lựa chọn của khách hàng. Khách hàng chỉ lựa chọn sản phẩm của công ty khi sản phẩm của công ty mang lại cho khách hàng sự thoả mãn cao nhất với cùng một mức tương quan chi phí. Vì vậy để thu hút khách hàng sản phẩm của công ty phải có chất lượng tốt và tạo được sự khác biệt so với sản phẩm của các công ty khác. Một sự khác biệt nhỏ trong DV gia tăng hay DV chăm sóc hàng khàng cũng tạo thành nét khác biệt trong sản phẩm của công ty.
2.2. Áp dụng các biện pháp tiết kiệm trong quá trình kinh doanh:
Tiết kiệm là một biện pháp nên được khuyến khích thực hiện trong mọi hoàn cảnh. Trong điều kiện nguồn lực có hạn thì việc áp dụng các biện pháp tiết kiệm thì sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực nhờ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tiêt kiệm phải được tiến hành trong tất cả các phòng ban, bộ phận cũng như các khâu của quá trình kinh doanh thì mới mang lại hiệu quả tối ưu. Tuy nhiên có thể áp dụng các biện pháp tiết kiệm co bản như sau:
Một, tiết kiệm trong khâu hậu cần đầu vào cho công ty. Công ty cần lựa chọn danh sách các nhà cung ứng một cách cận thận kỹ càng trên cơ sở xem xét các điều kiện về nguồn hàng như: số lượng; chất lượng; các DV kèm theo; phương tiện, cách thức vận chuyển - giao hàng; phương thức thanh toán; để có được nguồn vật tư đảm bảo yêu cầu trong điều kiện ràng buộc phải tối thiểu hoá chi phí. Sau khi đã lựa chọn được các nhà cung ứng, công ty phải xây dựng một mối quan hệ đối tác tin cậy, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của nhau, nhờ đó trong một số trường hợp công ty gặp khó khăn các nhà cung ứng có thể giúp đỡ, hỗ trợ cho công ty bằng các chính sách ưu đãi. Bên cạnh đó để thực hiện tiết kiệm trong công tác hậu cần vật tư, công ty nên áp dụng một hệ thống định mức tiêu dùng vật tư để có thể quản lý, đánh giá tinhg hình công tác quản lý, phân phối và sử dụng vật tư. Kết hợp với các biện pháp đó, công ty cần áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác bảo quản hàng hoá; đồng thời tuyển chọn, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ tay nghề cao để hạn chế tối đa những hao phí vô ích trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của họ.
Hai, tăng cường công tác quản lý và sử dụng tốt hệ thống cơ sở vật chất cũng như tài sản của công ty, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chức năng nhiệm vụ và đúng công suất. Để thực hiện được biện pháp này đòi hỏi người làm công tác tổ chức, quản lý hệ thống cơ sở vật chất phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ. Đồng thời, cùng với hoạt động khai thác và sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất và tài sản, công ty phải chú trọng đến công tác tu sửa, bảo dưỡng định kỳ bảo đảm cho hệ thống luôn hoạt động bình thường.
Ba, đơn giản hoá các thủ tục hành chính; áp dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý hành chính nhằm đảm bảo tính chính xác, minh bạch trong mọi hoạt động và thông tin được lưu trữ một cách khoa học, gon gàng giảm chi phí bảo quản tài liệu, thông tin cũng được truyền đi một cách nhanh chóng, tiện lợi và chính xác. Đồng thời việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính và áp dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện tinh giảm bộ máy nhân sự do công việc đã được đơn giản hoá và có sự trợ giúp của hệ thống các thiết bị hiện đại. Nhờ đó có thể giảm chi phí quản lý - một bộ phận chi phí chiếm tỉ trọng lớn thứ 2 trong tổng chi phí kinh doanh của công ty.
Thực tế các biện pháp tiết kiệm chỉ mang lại kết quả khi nó được quán triệt thực hiện một cách đồng bộ và khoa học.
2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Công tác quản trị nguồn vốn là một công tác mang tính chiến lược trong hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được quan tâm dưới hai góc độ.
Thứ nhât là hiệu quả sử dụng vốn, nghĩa là khả năng sinh lợi của mỗi đồng vốn, vốn được sử dụng có hiệu quả là vốn có khả năng sinh lợi ở mức tối đa cho công ty. Để có thể đảm bảo vốn được sử dụng có hiệu quả thì công ty phải co kế hoạch kinh doanh cụ thể và trước khi thực hiện các hoạt động kinh doanh đó công ty phải tiến hành thẩm định tính hiệu quả của các kế hoạch kinh doanh đã đặt ra. Thông thường công ty đưa ra các phương án kinh doanh khác nhau và nhiệm vụ của công tác thẩm định là lựa chọn ra phương án kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất, có nghĩa là công ty chỉ bỏ vốn ra đầu tu cho những phương án kinh doanh đảm bảo mang lại lợi nhuận cho công ty, hay đồng vốn của công ty phải sinh lời nhiều nhất có thể sau quá trình hoạt động kinh doanh.
Thứ hai là chi phí vốn. Nguồn vốn của công ty có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau: nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn vốn vay. Trong quá trình huy động và sử dụng vốn cần tính đến yếu tố chi phí vốn vì sử dụng bất kỳ nguồn vốn nào cũng phải mất một khoản chi phí vốn, sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu thì phải tính đến chi phí cơ hội mất, sử dụng nguồn vốn vay thì phải tính đến chi phí lãi vay. Vì vậy việc xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý là một biện pháp quan trọng để vừa có thể huy động đủ nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh vừa có mức chi phí vốn ở trong phạm vi chấp nhận được.
Một vấn đề nữa cần quan tâm để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề áp dụng chế độ kế toán trong hoạt động kinh doanh. Công ty cần áp dụng chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ ở các bộ phận để có thể kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của từng bộ phận nói riêng và công ty nói chung, từ đó có thể biết được các hoạt động kinh doanh có hiệu quả và các hoạt động không mang lại hiệu quả để đến kỳ kinh doanh tiếp theo có sự phân phối cơ cấu vốn hợp lý hơn, tăng vốn cho các hoạt động kinh doanh có hiệu quả và cắt giảm vốn ở các hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
2.4. Tăng cường hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy một cách hợp lý và khoa học:
Suy đến cùng thì mọi công việc đều do con người thực hiện vì vậy công ty muốn công việc được thực hiện với hiệu quả cao nhất thì công tác tổ chức bố trí con người phải đảm bảo nguyên tắc đúng người, đúng việc. Nguyên tắc này được thực hiện có nghĩa là tuỳ theo tính chất công việc, trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như những đặc điểm riêng của nhân viên để có sự sắp xếp, bố trí công việc cho phù hợp với khả năng của nhân viên và yêu cầu của công việc. Việc bố trí người thực hiện phù hợp sẽ giúp cho công việc được tiến hành một cách thuận lợi đồng thời cũng góp phần hỗ trợ, giúp đỡ cho các nhân viên khác, bộ phận khác thực hiện công việc của họ một cách nhanh chóng hơn. Nói tóm lại, việc hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy một cách hợp lý và khoa học là điều kiện cần để có thể khai thác tối đa hiệu quả của nguồn nhân lực, đồng thời cũng góp phần tiết kiệm các nguồn lực khác của công ty nhờ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu nhất.
Một khi công tác tổ chức bộ máy được tổ chức hợp lý thì mọi công việc được tiến hành nhanh chóng, nhân viên có khả năng chịu trách nhiệm về công việc của mình và phối hợp với các nhân viên khác, bộ phận khác để đảm bảo hiệu quả công việc. Tuy nhiên để có thể thực hiện được công tác tổ chức một cách tốt nhất thì cần công ty cần phải có những quản lý nhân sự có trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm để có thể tiến hành công tác tố chức một cách khoa học, có hệ thống; bên cạnh đó công ty cần phải tuyển chọn và đào tạo một đội ngũ nhân viên có ý thức trách nhiệm và tinh thần làm việc cao. Để có được hai nhân tố này công ty cần phải xây dựng và thực hiện những chính sách mang tính chiến lược, một kế hoạch dài hạn bắt đầu từ công tác tuyển chọn, bổ sung nguồn nhân lực cho đến chính sách đãi ngộ, kỷ luật lao động trong công ty, tạo động lực cho người lao động làm việc, gắn bó và cống hiến cho công ty.
2.5. Quan tâm, chăm lo thích đáng đến đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Mọi hoạt động đều do con người thực hiện vì vậy muốn kinh doanh có hiệu quả thì phải có các chính sách quan tâm, chăm lo thích đáng tới đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Sự quan tâm, chăm lo của công ty có thể thể hiện qua hệ thống chính sách đãi ngộ như chế độ lương, thưởng và một số chế độ khác như cơ hội được đào tạo, học tập và thăng tiến. Đây chính là hệ thống đòn bẩy giúp kích thích sự phấn đấu, cống hiến của nhân viên đối với công ty. Tuy nhiên bên cạnh hệ thống đòn bẩy thì công ty cũng phải áp dụng các biện pháp kỷ luật lao động, đó là hệ thống các quy định, nội quy, quy chế làm việc của công ty. Theo đó các nhân viên thực hiện tốt sẽ được khen thưởng và ngược lại các nhân viên vi phạm kỷ luật lao động sẽ bị các hình thức phạt, kỷ luật thích hợp. Tuy nhiên việc thực hiện công tác đánh giá, kiểm tra hiệu quả làm việc của từng nhân viên phải được thực hiện liên tục và công bằng thì mới đảm bảo được tính hiệu quả của biện pháp này.
2.6. Nâng cao uy tín và đẩy mạnh hơn nữa quá trình hình thành, xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty:
Trong thời đại hiện nay, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài đều phải quan tâm tới vấn đề này vì vậy tất yếu công ty cũng cần phải chú trọng. Phải nói rằng uy tín và thương hiệu là chìa khoá của mọi sự thành công, một công ty nếu xây dựng được uy tín đối với khách hàng và có một thương hiệu mạnh thì công ty đó sẽ làm chủ được thị trường. Công ty trong những năm qua cũng đã chú trọng tới vấn đề này và thực tế cũng đã thu được một số thành tựu. Công ty đã đạt tiêu chuẩn của một khách sạn 3 sao, các dịch vụ và sản phẩm do công ty cung ứng cũng đã tạo được niềm tin đối với khách hàng, nhờ vậy mà số lượng khách hàng truyền thống của khách hàng tương đối lớn. Bộ phận nhà hàng của công ty cũng đã thành công trong việc xây dựng thương hiệu cho món phở Cali, một món ăn thu hút được sự quan tâm và thích thú của rất đông các thực khách. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty vẫn phải tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa các hoạt động nhằm nâng cao uy tín cho công ty, góp phần quảng bá rộng rãi hình ảnh của công ty. Một trong những biện pháp hữu hiệu để tiến hành quảng bá rộng rãi cho công ty là công ty tiếp tục lựa chọn, xây dựng và phát triển thương hiệu riêng cho từng sản phẩm của công ty giống như đã thực hiện thành công đối với món phở Cali. Xây dựng thương hiệu cho các món ăn đặc trưng là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao uy tín và quảng bá cho công ty, tuy nhiên để làm được điều đó công ty cần có một đội ngũ đầu bếp giỏi để có thể chế tạo ra nhiều món ăn ngon, có mùi vị đặc trưng mà chỉ có đến nhà hàng của công ty mới tìm thấy. Nói tóm lại, việc tạo dựng uy tín đối với khách hàng cũng như xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm riêng biệt hay thương hiệu của công ty thì đó cũng là một công việc mang tính chiến lược lâu dài và cần phải có sự thống nhất xuyên suốt trong cả quá trình. Đặc biệt việc xây dựng thương hiệu cần phải tiến hành một cách thận trọng và có kế hoach chi tiết từ việc lựa chon sản phẩm đến từng bược thực hiện trong qua trình, tất cả phải được thực hiện một cách thống nhất và có bài bản thì mới có thể thành công.
2.7. Chú trọng công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường:
Muốn phát triển công ty phải quan tâm tới công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường. Hiện nay, nền kinh tế ngày càng hội nhập và mở cửa kéo theo đó là không ít cơ hội và thách thức đối với công ty. Thực tế cơ hội, nguy cơ mà môi trường kinh doanh mang lại không phải giành riêng cho bất cứ một công ty hay doanh nghiệp nào mà nó đến với mọi công ty, tuy nhiên tuỳ vào hoàn cảnh nội tại của mình mà công ty có thể khai thác được những cơ hội nào, phải đối mặt với những nguy cơ nào? Tất cả những điều đó công ty sẽ phải tìm ra và nếu việc dự báo được những cơ hội và thách thức đối với công ty càng chính xác thì cơ hội tận dụng được thời cơ, né tránh được nguy cơ càng lớn. Chính vì vậy công ty cần phải chú trọng tới công tác nghiên cứu và dự báo về thị trường để có thể có những đối sách kịp thời. Công tác nghiên cứu và dự báo thị trường là một công việc không đơn giản, nó đòi hỏi người nghiên cứu phải có khả năng suy xét, nhind nhận vấn đề và đưa ra những dự báo. Đây là một công việc đòi hỏi cán bộ thực hiện phải luôn theo sát tình hình diễn biến của thị trường một cách liên tục và lâu dài.
Căn cứ trên kết quả nghiên cứu, tìm hiểu. dự báo về thị trường đội ngũ cán bộ kinh doanh sẽ xây dựng các kế hoạch kinh doanh khả thi nhất để thu hút khách hàng, mở rộng thị trường. Thực tế với tình hình cạnh tranh hiện nay thì việc mở rộng thị trường là tương đối khó khăn vì vậy công ty cần có chính sách phù hợp để trước hết là giữ được những đối tượng khách hàng truyền thống của công ty, sau đó mới mở rộng thêm đối tượng và phạm vi khách hàng.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản có thể giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Ngoài các biện pháp cơ bản trên có thể có một số các biện pháp khác cũng có thể áp dụng. Tuy nhiên đê có thể đạt được hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu thì cần thiết phải tiến hành các biện pháp một cách đồng bộ, có hệ thống và có kế hoạch thì mới đảm bảo được mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của từng bộ phận và của cả công ty.
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Căn cứ tình hành thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong thới gian qua và phương hướng phát triển của ngành cũng như của công ty trong thời gian tới tôi đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước và các ban ngành chức năng như sau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
Một là, tiếp tục đổi mới quan điểm và nhận thức về thương mại nói chung và ngành kinh doanh dịch vụ khách sạn – nhà hàng nói riêng trong cơ cấu ngành của nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chính sách vĩ mô tạo động lực mới thúc đẩy sự phát triển của thương mại dịch vụ, của ngành kinh doanh dịch vụ khách sạn – nhà hàng. Hệ thống văn bản pháp quy về hoạt động kinh doanh khách sạn – nhà hàng phải được xây dựng chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp, các ngành có liên quan từ trung ương đến địa phương trong việc điều tiết đưa hoạt động kinh doanh của ngành, của công ty theo đúng quy tắc của nền kinh tế thị trường, trong trật tự kỷ cương của pháp luật.
Hai là, ưu tiên đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật công nghệ để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất xã hội nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hơn nữa các hoạt động giao lưu buôn bán, hợp tác đầu tư, kinh doanh, đi lại tham quan từ các vùng miền, các quốc gia, các khu vực khác đến với Việt Nam nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng. Việc có một hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội tốt sẽ là nhân tố thúc đẩy cho tất cả hoạt động của nền kinh tế quốc dân phát triển.
Ba là, đẩy mạnh hơn nữa sự chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hướng đẩy mạnh các ngành kinh tế mang lại nhiều giá trị gia tăng, phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ - những hình thức dịch vụ tiến bộ theo hướng văn minh hiện đại.
Bốn là, xây dựng một hệ thống giáo dục có chất lượng, tiến hành liên minh liên kết giữa các trường, giữa nơi đào tạo và doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên vừa học được các kỹ năng vừa được áp dụng ngay vào thực tế hoạt động tại các doanh nghiệp. Việc phối kết hợp đào tạo như vậy sẽ tạo ra được một đội ngũ nhân lực có tay nghề, có kinh nghiệm và đảm bảo có thể làm việc hiệu quả ngay sau khi ra trường. Đồng thời sẽ giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp do doanh nghiệp không mất thời gian và chi phí để đào tạo lại trước khi sử dụng.
Năm là, các bộ ban ngành có liên quan tổ chức phối hợp, liên kết với nhau tạo điều kiện cho các công ty hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau như khách sạn – nhà hàng, du lịch, lữ hành, vận tải hành khách, có sự phối hợp nhịp nhàng hơn nữa tạo sự đồng bộ trong sản phẩm dịch vụ, cùng khai thác một đối tượng khách hàng với chất lượng phục vụ tốt nhất, giá cả hợp lý nhất. Việc liên kết được theo chiều dọc như vậy không những giúp cho các công ty cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt mà còn góp phần xây dựng một nền môi trường kinh doanh dịch vụ lành mạnh, văn minh, chiếm được lòng tin đối với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng ngoại quốc, nhờ vậy hình ảnh của quốc gia cũng sẽ được quảng bá rộng rãi hơn.
Trên đây là một số kiện nghị đối với các cấp quản lý, các cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành và tất nhiên là của cả công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô.
KẾT LUẬN
Luận văn này với đề tài: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô” đã trình bày những kiến thức cơ bản chung nhất về vấn đề HQKD và nâng cao HQKD trong doanh nghiệp. Trên cơ sở các tài liệu thực tế tại đơn vị thực tế tôi đưa ra phân tích một số các chỉ tiêu đánh giá HQKD của đơn vị kinh tế này nhằm đánh giá hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian 2003-2007. Từ đó đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao HQKD của Công ty trong những năm tới.
Kết thúc kỳ thực tập này, tôi xin chân thành cảm ơn quý công ty, cảm ơn cán bộ hướng dẫn cũng như toàn thể nhân viên tại công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành kỳ thực tập tại quý công ty. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Th.s Nguyễn Thị Liên Hương đã tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình tôi thực tập và hoàn thành luận văn này. Luận văn có thể còn tồn tại một vài điểm thiếu sót, kính mong sự góp ý của tất cả mọi người. Tôi xin chân thành cảm ơn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng mọi nội dung trong luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô” đều do tôi viết trên cơ sở các tài liệu tham khảo và tài liệu thu thập được từ đơn vị thực tập. Ngoài tài liệu thực tế thu thập được ở đơn vị thực tập thì mọi tài liệu khác chỉ mang tính chất tham khảo. Tôi xin cam đoan nội dung của chuyên đề này hoàn toàn không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của chuyên đề cũng như lời cam đoan này.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp thương mại – tâp 1 & tập 2 – nhà xuất bản Lao Động- xã hội – Tác giả: PGS.TS. Hoàng Minh Đường & PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc.
Giáo trình Kinh tế thương mại - tập 1 & tập 2 – nhà xuất bản Thống Kê – Tác giả: GS.TS. Đặng Đình Đào & GS. TS Hoàng ĐỨc Thân.
Giáo trình Marketing căn bản – nhà xuất bản Giáo Dục – Tác giả: PGS.TS. Trần Minh Đạo.
Giáo trình Marketing thương mại – nhà xuất bản Lao Động- Xã hội – Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang.
Sách Chuyên khảo về báo cáo Tài Chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính – Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Công.
Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp – Nhà xuất bản Lao Động – Tác giả: PGS.TS. Lưu Thị Hương & PGS.TS. Vũ Duy Hào.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – Nhà xuất bản Giáo Dục – Tác giả: PGS.PTS. Phạm Thị Gái.
DANH MỤC BÁO CÁO VÀ WEBSITE THAM KHẢO
Các bản báo cáo tài chính của công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô trong giai đoạn 2003 – 2007 bao gồm:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bản thuyết minh tài chính.
Hồ sơ của công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô bao gồm:
Các quyết định liên quan đến việc thành lập công ty.
Điều lệ công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
Báo cáo kết quả hoạt động và phương hướng phát triển của công ty qua các năm.
Các Website tham khảo:
www.vnepress.net
www.vietnamnet.vn
www.vneconomy.com.vn
www.capitalgardenhotel.com.vn
www.gso.gov.vn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. DT: doanh thu
2. DV: dịch vụ
3. KD: kinh doanh
4. TC: tài chính
5. GTGT: giá trị gia tăng
6. LN: lợi nhuận
7. HQKD: hiệu quả kinh doanh
8. KT – XH: kinh tế - xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU
Bảng 1: Thống kê các chỉ tiêu chính của công ty
57
Bảng 2: Thống kê Doanh thu của công ty qua các năm 2003 -2007
59
Bảng 3: Phân tích tình hình Doanh thu của công ty qua các năm 2003- 2007
60
Bảng 4: Cơ cấu các loại Doanh thu trong tổng Doanh thu của các năm
61
Bảng 5: Thống kê các chi phí của công ty qua các năm 2003 -2007
64
Bảng 6: Cơ cấu các loại chi phí trong tổng chi phí
64
Bảng 7: Phân tích tình hình chi phí của công ty qua các năm 2003- 2007
66
Bảng 8: Thống kê Lợi nhuận của công ty qua các năm 2003 -2007
68
Bảng 9: Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua các năm 2003- 2007
69
Bảng 10: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
72
Bảng 11: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty qua các năm 2003- 2007
74
Bảng 12: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty qua các năm 2003 - 2007
79
Bảng 13: Phân tích tình hình sử dụng lao động của công ty qua các năm 2003 - 2007
80
Biểu 1: Thống kê các chỉ tiêu Doanh thu của công ty qua các năm 2003 - 2007
63
Biểu 2: Các chỉ tiêu chi phí cơ bản của công ty qua các năm 2003 -2007
67
Biểu 3: Các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty qua các năm 2003 -2007
72
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7293.doc