Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3 I. KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3 1. Kinh doanh 3 2. Hiệu quả kinh doanh. 4 Mục tiêu hoàn thành 5 Kết quả đầu ra 6 Chi phí đầu vào 6 3. Phân loại hiệu quả kinh doanh. 7 3.1 Hiệu quả cá biệt và hiệu quả xã hội 7 3.2.Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp 7 3.3. Hiệu quả tuyết đối và hiệu quả so sánh . 8 II.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NÓI CHUNG VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ NÓI RIÊNG 9 1. Môi trường vĩ mô . 10 1.1 Yếu tố chính trị và pháp luật 11 1.2. Yếu tố kinh tế . 11 1.3.Yếu tố khoa học- công nghệ . 13 1.4.Yếu tố văn hóa - xã hội . 14 1.5.Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên. 15 2.Môi trường vĩ mô. 15 2.1.Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu. 16 2.2 Yếu tố khách hàng. 17 2.3.Người cung ứng. 18 2.5.Nhân tố con người 18 III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 19 1. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 19 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại 20 2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 20 2.1.1. Doanh thu. 20 2.1.2. Chi phí kinh doanh 21 2.1.3.Lợi nhuận trong kinh doanh. 21 2.1.4.Nộp ngân sách nhà nước. 22 2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận. 23 2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp thương mại (hay mức doanh lợi của doanh nghiệp) 23 2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh . 24 2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 27 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH HẠT MÀU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ . 28 I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ . 28 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 28 1.1.Giai đoạn trước tháng 01 năm 2003. 28 1.2. Giai đoạn sau tháng 01 năm 2003 30 Tên đăng ký kinh doanh: 30 Mã số thuế: 0101217538 do cục thuế thành phố Hà Nội cấp ngày 14/6/2004 30 Trụ sở chính: 31 E-mail: etech@hn.vnn.vn; info@etechjsc.com 31 Văn phòng giao dịch tại thành phố Hồ Chí Minh 31 2-Cung cấp các loại phụ gia và hoá chất cho ngành công nghiệp nhựa 31 4-Cung cấp các loại máy móc và thiết bị cho ngành gia công kim loại 31 2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 31 2.1.Mô hình của công ty 31 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 32 2.2.1.Giám đốc công ty 32 2.2.1.1 Quyền hạn và nghĩa vụ của giám đốc : 33 +- Tổ chức thực hiện mọi quyết định của hội đồng thành viên 33 _Về tổ chức 33 +- Ban hành các quy chế quản lý nội bộ công ty 33 +- Là người cóquyền tuyển dụng lao động và có quyền cho thôi việc lao động. 33 2.2.1.2. Nghĩa vụ của giám đốc 33 2.2.2 Phó giám đốc công ty. 34 2.2.3. Phòng kinh doanh. 34 2.2.4.Phòng kế toán. 35 2.2.5. Phòng xuất nhập khẩu. 35 2.3 . Quyền hạn nghĩa vụ của công ty. 36 2.3.1. Quyền hạn của công ty: 36 2.3.2. Nghĩa vụ của công ty. 36 II. PHÂN THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH HẠT MÀU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ. 37 1.Hoạt động kinh doanh hạt màu tại công ty. 37 1.1.Mặt hàng và thị trường kinh doanh của hạt màu. 37 1.1.1.Về mặt hàng kinh doanh hạt màu. 37 1.1.2. Thị trường tiêu thụ của công ty. 39 1.2.Hoạt động nghiên cứu thị trường về hạt màu 40 1.3 Hoạt động mua hạt màu 42 1.4 .Hoạt động thương mại đầu ra 44 2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh hạt màu tại công ty trong những năm gần đây. 47 2.1.Các chỉ tiêu chung về hạt màu 49 2.1.1. Chỉ tiêu về doanh thu thuần 49 2.1.2.Chi phí kinh doanh . 49 2.1.3.Lợi nhuận sau thuế của kinh doanh hạt màu 52 2.2.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hạt màu 53 2.3 .Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận về kinh doanh hạt màu. 55 2.3.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu kinh doanh hạt màu của công ty 55 2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu. 56 2.3.3.Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh hạt màu. 57 2.3.4 .Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động . 58 III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HẠT MÀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ. 58 1. Những thành tựu đạt được về kinh doanh hạt màu của công ty. 58 2. Những khó khăn trong kinh doanh hạt màu. 60 3. Nguyên nhân. 61 CHƯƠNG III:MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH HẠT MÀU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀCÔNG NGHỆ. 62 I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI 62 1. Tình hình chung ngành nhựa Việt Nam. 62 2. Mục tiêu của ngành nhựa Việt Nam. 63 3. Phương hướng phát triển của ngành nhựa . 64 3.1. Về đầu tư : 64 3.2.Về công nghệ, thiết bị: 65 3.3. Về nghiên cứu khoa học và đào tạo: 65 3.4. Về thu gom, xử lý phế thải bảo vệ môi trường: 65 4. Mục tiêu về mặt hàng hạt màu của công ty trong thời gian tới 65 4.1.Mục tiêu chung : 65 4.2. Mục tiêu cụ thể năm 2007. 66 5.Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 66 5.1. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực. 66 5.2. Phương hướng phát triển thị trường và khách hàng. 67 5.3. Phương hướng phát triển của nguồn hàng. 67 5.4. Phương hướng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. 68 III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH HẠT MÀU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ. 68 1. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường. 68 2. Vận dụng chính sách giá linh hoạt. 69 3. Thực hiện các biện pháp giảm chi phí kinh doanh . 70 4.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên. 72 5.Tăng cường sử dụng vốn có hiệu quả. 74 6. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và mạng lưới bán hàng . 74 7. Tăng cường hoạt động hỗ trợ phục vụ khách hàng. 75 8. Đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và hòan thiện cơ sở vật chất. 77 9. Một số kiến nghị đối với nhà nước. 77 KẾT LUẬN 80 CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

doc85 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2004 2005 2006 So sánh 2005/2004 2006/2005 Lợi nhuận sau thuế 308.941.397 377.853.182 710.105.285 122,3 187,9 (Nguồn: Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ) Từ bảng trên ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp có xu hướng tăng qua các năm .Năm 2004 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 308.941.397 đồng nhưng đến năm 2005 lợi nhuận của doanh nghiệp là 377.853.182 đồng tăng 22,3% so với năm 2004 . Đến năm 2006 thì lợi nhuân của doanh nghiệp là 710.105.285 đồng tăng 87,9% . Sở dĩ lợi nhuận sau thuế tăng như trên là do năm2003 công tyTNHH TM và SX Nhật Minh đổi tên thành công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ nên kinh doanh chưa đi vào ổn đinh nên lợi nhuận đạtchưa cao nhưng đến năm 2006 khi kinh doanđã đi vào ổn định nên lợi nhuận sau thuế của kinh doanh hạt màu rất lớn đạt 710.105.285 đồng tăng 87,9% 2.2.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hạt màu Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định kinh doanh hạt màu Đơn vị : Đồng Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 Doanh thu thuần Đồng 2.678.905.211 4.874.923.570 5.444.544.547. Lợi nhuận sau thuế Đồng 308.941.397 377.853.182 710.105.285 Vốn cố định Đồng 345.247.312 399.562.318 401.132.012 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 7,76 12,2 13,6 Sức sinh lời vốn cố định 0.89 0,94 1.77 ( Nguồn: Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ ) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy vốn cố định để kinh doanh hạt màu qua các năm tăng nhưng tốc độ tăng chậm .Vốn cố định kinh doanh hạt màu năm 2004 là345.247.312 đồng đến năm 2005 là 399.562.318 đồng và đến năm vốn cố định kinh doanh hạt màu chỉ đạt là 401.132.012 đồng . Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ là công ty thương mại nên vốn chủ yếu của công ty là vốn lưu động còn vốn cố định của công ty thì không cao. Nên hiệu suất sử dụng vốn của công ty khá cao .Năm 2004 một đồng vốn cố định của công ty mang lại cho công ty7,76 đồng doanh thu nhưng đến năm 2005 một đồng vốn cố định của công ty đã mang lại cho công ty 12,2 đồng doanh thu tăng 108,1% so với năm 2004 .Bước sang năm 2006 một đồng vốn cố định mang lại cho doanh nghiệp 13,6 đồng doanh thu tăng 100,4% so với năm 2005 . Bên cạnh chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn thì chỉ tiêu sức sinh lời vốn cố định qua các năm cũng có xu hướng tăng . Năm 2004 mốt đồng vốn cố định tạo ra0,89 đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2005thì một đồng vốn cố định đã tạo ra 0,94 đồng lợi nhuận và đến năm 2006 đồng đồng vốn cố định đã tạo ra 1,77 đồng lợi nhuận Sở dĩ vốn cố định của công ty có xu hướng tăng nhưng không đáng kể là do công ty cổ phần Thiết bị và Công nghệ là công ty thương mại nên không đầu tư lớn cho vốn cố định mà công ty tập chung đầu tư cho vốn lưu động..Do đó vốn lưu động được lưu tâm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của công ty. Bảng2. 7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh hạt màu Đơn vị : Đồng Năm Đơn vị Năm2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần Đồng 2.678.905.211 4.874.923.570 5.444.544.547 Lợi nhuận sau thuế Đồng 308.941.397 377.853.182 710.105.285 Vốn lưu động Đồng 863.118.280 949.430.108 1.044.373.119 Sức sinh lời VLĐ 0,36 0,398 0,68 Số vòng quay VLĐ Vòng 3,103 5,13 5,21 Độ dài một vòng quay luân chuyển Ngày 117,6 71,15 70,05 ( Nguồn : Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ) Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn lưu động của công ty có xu hướng tăng qua các năm .Năm 2004 vốn lưu động của công ty là863.118.280 đồng nhưng đến năm 2005 vốn lưu động của công ty đã tăng lên là 949.430.108 đồng . Đặc biệt là năm vốn lưu động của công ty là 1.044.373.119 đồng .Bên cạnh đó số vòng quay của vốn lưu đông cũng tăng lên qua các năm ,trong năm 2004 số vòng quay của vốn lưu động là 3,103 vòng/1 năm nhưng đến năm 2005 số vòng quay của vốn lưu động đã đạt tới 5,13 vòng /1năm và đến năm 2006 số vòng quay của vốn lưu động đã đạt tới 5,21 vòng /!năm . Điều này chứng tỏ công ty này sử dụng vốn lưu động rất có hiệu quả tức là quá trình lưu thông hàng hoá rất là nhanh chóng . Cùng với sự gia tăng nhanh chóng của số vòng chu chuyển hàng hoá thì số vòng quay của vốn lưu động liên tục giảm đi .Trong năm 2004 thời gian để vốn lưu động quay được một vòng là 117,6 ngày nhưng đến năm thời gian để vốn lưu động quay được một vòng chỉ cần 71,15 ngày, đặc biệt là năm 2006 thời gian để vốn lưu động quay được một vòng được giảm đi rất nhiều chỉ còn là 70,05 vòng tức là thời gian quay vòng đã giảm đi 1,6 lần . Điều này tạo điều kiện rất thuận lợi cho công ty vì vốn đọng lại trọng lưu thông không nhiều sẽ giúp cho doanh nghiệp thu đượclợi nhuận cao nhờ số vòng quay luân chuyển vốn nhanh . 2.3 .Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận về kinh doanh hạt màu. Để đánh gía hiệu quả kinh doanh thì ta phải dựa vào các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau 2.3.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu kinh doanh hạt màu của công ty Bảng2. 8 : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hạt màu của công ty Đơn vị: Đồng Chỉ tiê u Năm 2004 Năn 2005 Năm 2006 Lợi nhuận sau thuế 308.491.397 377.853.182 710.105.285 Doanh thu thuần 2.678.905.211 4.874.923.570 5.444.544.547 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (%) 11,5 7,75 13,04 ( Nguồn : Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ ) Qua bảng số liệu trên ta thấy : Năm 2004 cứ 100 đồng doanh thu hạt màu mang lại cho doanh nghiệp 11,5 đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2005 thì 100 đồng doanh thu hạt màu chỉ mang lại 7,75 đồng lợi nhuận tức là tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống. Đến năm 2006 thì tỷ suất lợi nhuận lại có xu hướng tăng cứ 100 đồng doanh thu hạt màu lại mang lại cho công ty 13.04 đồng lợi nhuận .Sỏ dĩ có sự tăng giảm thất thường như vậy là do trong năm 2005 mặt hàng hạt màu vào Việt Nam được chỉnh giá liên tục có xu hướng tăng do đó công ty phải nhập khẩu hạt màu với giá rất cao trong khi đó công ty lại cân nhắc điều chỉnh báo giá có lợi về phía khách hàng nhằm giữ chân khách hàng của công ty. Cho đến năm 2006 thì do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho giá hạt màu nhập vào có xu hướng giảm , mặt khác công ty lại nhập hạt màu với khối lượng lớn nên giá nhập cũng giảm đi trong khi giá bán vẫn ở mức cố định do đó làm cho tỷ suất hạt màu tăng lên. 2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu. Bảng 2.10: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu Đơn vị : Đồng Chỉ tiêu Năm2004 Năm2005 Năm 2006 Lợi nhuận sau thuế 308.941.397 377.853.182 710.105.285 Vốn chủ sở hữu 926.824.191 1.057.988.910 1.775.263.213 Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu (%) 33,3 35,7 39,9 (Nguồn : Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ ). Qua bảng số liệu trên ta thấy: Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ có vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ nhỏ trong vốn kinh doanh còn phần lớn trong đó là vốn vay. Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2004 là 926.824.191 đồng,năm 2005 là 1.057.988.910 đồng và năm 2006 là 1.775.263.213 đồng .Tóm lại ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng 1,14% so với năm 2004 và năm 2006 tăng 1,67% so với năm 2005 tức là vốn chủ sở hữu qua các năm có tăng nhưng không đáng kể điều này không tốt chodoanh nghiệp vì phải trả lãi vay của các nguồn vốn vay lớn . Vốn chủ sở hữu tăng chậm hơn so với lợi nhuận sau thuế nên tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng tăng . Năm 2004 tỷ suất lợi nhuận là 33,3 %,năm 2005 là 35,7% và năm 2006 tỷ suất lợi nhuận tăng lên đạt 39,9% .Qua đây ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu quá thấp và tăng qua các năm cũng thấp trong khi đó tỷ suất lợi theo nguồn vốn chủ sở hữu thì khá cao điều này có thể dẫn đến công ty không có khả năng về tài chính để đối mặt với những biến động của thị trường công ty có thể rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ không có lãi hoặc có thể bị phá sản. Chính vì vậy công ty cần có biện pháp để nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu của mình. 2.3.3.Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh hạt màu. Bảng2. 11: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh của doanh nghiệp Đơn vị : Đồng Chỉ tiêu Năm2004 Năm 2005 Năm 2006 Lợi nhuận sau thuế 308.941.397 377.853.182 710.105.285 tổng chi phí kinh doanh 2.261.374.726 4.469.141.151 4.355.526.501 Tỷ suất lợi nhuận theo tổngchi phí kinh doanh(%) 13,66 8,45 16,3 . ( Nguồn: Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ) Theo bảng số liệu trên ta thấy :tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kịnh doanh của công ty thấp nhất là năm 2005 và cao nhất là năm2006 .Năm 2004 thì cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được 13,66 đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2005 thì cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì chỉ thu được8,45 đồng doanh thu .Sở dĩ như vậy là năm 2005doanh nghiệp phải đầu tư rất nhiều chi phí cho việc xây dựng thêm các kho chứa hạt màu và xây dựng thêm các cửa hàng để trưng bày các mẫu hạt màu nên chi phí bỏ ra rất nhiều nên lợi nhuận có xu hướng giảm xuống . Nhưng đến năm 2006 thìdoanh nghiệp đã đi vào ổn định nên cứ100 đồng chi phí bỏ ra thì công ty thu được 16,3 đồng lợi nhuận 2.3.4 .Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động . Bảng 2.12 : Bảng lợi nhuận bình quân cho một lao động Đơn vị : Đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số lao động bình quân 22 25 32 Lợi nhuận sau thuế 308.941.397 377.853.182 710.105.285 Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động 14,04 15,11 22,2 (Nguồn : Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ) Bất kỳ một công ty nào đều mong muốn có một ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và có nhiệt tình trong công việc do đó nếu một công ty làm ăn phát đạt là công ty có đội ngũ làm việc nhiệt tình và ổn định và Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ cũng là một trong những công ty đó. Số lao động của công ty thay đổi không nhiều,chênh lệch mỗi năm khoảng 3-7 người .Năm 2004 số lao động để kinh doanh hạt màu của công ty là 22 người ,năm 2005 là 25 người, năm 2006 là32 người . Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý nhân lực và phát huy tối đa năng lực của mỗi người . Đồng thời lợi nhuận bình quân tính cho một người lao động cũng có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2003 cứ một người lao động tạo ra14,04 đồng lợi nhuận từ hạt màu của công ty .Năm 2005 cứ một người lao động đem lại cho công ty15,11 đồng lợi nhuận , đến năm 2006 thì tạo ra22,2 đồng lợi nhuận.Qua quá trình phân tích trên ta thấy công ty ngoài việc tăng quy mô kinh doanh công ty còn chú trọng nâng cao chất lượng lao động,số lượng nhân viên có bằng cấp và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vì năng suất lao động bình quân tăng dần đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.Mặt khác công ty luôn quan tâm đến đội ngũ nhân viên làm cho họ cảm thấy được tôn trọng và quan tâm hơn .Chính điều đó đã làm cho họ nhiệt tình hơn trong công việc đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HẠT MÀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ. 1. Những thành tựu đạt được về kinh doanh hạt màu của công ty. Từ một công ty TNHH TM và SX Nhật Minh thành Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ ,công ty đã từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường kinh doanh hạt màu và do đó lợi nhuận công ty liên tục tăng qua các năm .Doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh đa dạng hoá các loại hạt màu ,doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng qua các năm và doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước ,không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động .Tóm lại ta thấy các thành tựu mà doanh nghiệp đạt được như sau : Thứ nhất: Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn vì nhân lực và tài chính của công ty,bộ máy hoạt động của công ty rất đơn giản chỉ có một phòng kinh doanh gồm ba người và một cửa hàng bán trưng bày hạt màu. Cho đến nay công ty đã có bộ máy tổ chức khá lớn và có quy mô chặt chẽ về các bộ phận .Các bộ phận hay phòng ban này hoạt động độc lập với nhau với nhau nhưng lại có sự phối hợp chặt chẽ về nghiệp vụ Thứ hai: Hiện nay công ty cũng đa dạng hoá các mặt hàng và ngành nghề kinh doanh nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và đồng thời khai thác tối đa khả năng của doanh nghiệp..Riêng đối với hạt màu thì công ty mở rộng quy mô các loại hạt màu trước kia chỉ có một loại màu trắng nhưng bây giờ cũng chỉ môt loại màu trắng nhưng có nhiều mức độ khác nhau như: Hạt màu trắng 40%TiO2 Hạt màu trắng 50% TiO2 Hạt màu trắng 75%TiO2 Hay một số loại khác như hạt màu đen ,xanh … Do đó doanh nghịêp luôn đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng , đảm bảo giữ chân được các khách hàng truyền thống và tìm kiếm được các khách hàng mới. Thứ ba: Hiện nay, Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ là một trong những công ty mạnh trong lĩnh vực kinh doanh hạt màu .Công ty đã và đang thiết lập hợp tác với nhiều nhà sản xuất và phân phối lớn trên thế giới như Hàn Quốc,Nhật Bản ,Trung Quốc ….Đồng thời công ty cũng đã thiết lập được một mạng lưới hệ thống khách hàng trên toàn khu vực từ đà nẵng đến hết các tỉnh phía Bắc Việt Nam nhưng thị trường Hà Nội vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Thứ tư :Công ty có đội ngũ công nhân viên và cán bộ quản lý năng động ,sáng tạo, nhiệt tình, làm việc hăng say mang lại hiệu quả tốt cho công ty .Mặt khác công ty cũng có những hình thức khuyến ,thưởng khi nhân viên có thành tích trong công việc, điều đó sẽ khuyến khích mọi người trong tập thể cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 2. Những khó khăn trong kinh doanh hạt màu. Trong đời sống xã hội, ngành nhựa là một trong những ngành công nghiệp thiết yếu không thể thiếu được đối với từng người dân và từng vùng kinh tế. Hiện nay,thị trường nhưa luôn luôn biến động không ngừng và giá cả sản phẩm nhựa luôn phụ thuộc vào sự biến động thị trường nhựa thế giới do phải nhập khẩu 90% nguyên liệu nhựa. Đối với các công ty có quy mô kinh doanh lớn à có nguồn vốn và nhân lực lớn thì không gặp khó khăn gì khi gặp sự biến động giá cả trên thị trường nhưng đối với Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ có quy mô kinh doanh nhỏ và có nguồn vốn và nhân lực hạn chế thìchụi ảnh hưởng mạnh trước sự biến động thị trường nhựa trên thế giới cũng như trong nước. Điều này còn ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô hoạt động cũng như đa dạng hoá kinh doanh và công tác quản lý và triển khai các hoạt động nghiệp vụ . Mặt khác ta thấy doanh thu về kinh doanh hạt màu qua các năm đều tăng nhưng chưa đều .Nguyên nhân là do giá cả hạt màu trên thị trường thế giới luôn biến động theo xu hướng tăng trong khi đó Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ điều chỉnh giá theo xu hướng giữ chân khách hàng là chính nên thu được lợi nhuận không cao. Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ là công ty có quy mô không lớn nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ công việc .Bởi vì công ty có không nhiều nhân lực phòng kinh doanh để tiếp nhận kịp thời các đơn đặt hàng của khách hàng và thực hiện các giao dịch với khách hàng ,mặt khác kho của công ty cũng không lớn nên không chứa được nhiều hạt màu do đó khi khách hàng có yêu cầu thì không có hàng đáp ứng và thiếu phương tiện vận tải hàng hoá …. Công ty chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh dài hạn chưa có bộ phận marketting chuyên nghiệp để xúc tiến quá trình bán hàng của mình 3. Nguyên nhân. Thứ nhất : Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ là công ty có quy mô kinh doanh không lớn, nguồn vốn của công ty chủ yếu là đi vay còn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ nên hàng năm công ty phải trả lãi rất lớn .Hơn nữa có nhiều khách hàng còn thanh toán chậm cho công ty nên vốn ứ đọng ở các khách hàng rất nhiều. Thứ hai : Thị trường hạt màu biến động phức tạp trong khi đó công tác dự báo của công ty thì chưa được hoàn thiện .Công ty chưa có phòng marketting do đó chưa có các cán bộ kinh doanh có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về nghiên cứu thị trường nên không dự báo chính xác được tình hình kinh doanh hạt màu trên thế giới . Thứ ba: Các chi phí dành cho quảng cáo, tiếp thị,khuyếch chương sản phẩm không đáng kể nên làm cho quá trình bán hàng diễn ra chậm và không thoã mãn được các nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Thứ tư :Hiện nay xuất hiện rất nhiều công ty cung cấp hạt màu tại thị trường Việt Nam nên doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt với các công ty này để giữ chân các khách hàng và tìm kiếm thêm khách hàng mới . CHƯƠNG III:MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH HẠT MÀU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀCÔNG NGHỆ. I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Tình hình chung ngành nhựa Việt Nam.  Hiện nay, ngành nhựa nước ta đang gặp phải không ít khó khăn do sự biến động về giá theo chiều hướng tăng của thị trường nhựa thế giới, đẩy nhiều doanh nghiệp vào tình cảnh lao đao bắt đầu từ quý 8/2006 đến nay, giá nguyên liệu nhựa trên thế giới liên tục tăng, đưa ngành nhựa trong nước gặp phải không ít khó khăn, nhiều nguyên liệu giá tăng cao đến mức chưa từng thấy trên thị trường nhập khẩu mà vẫn không có hàng nhập để cung ứng cho sản xụất. Tính đến đầu tháng 4/2007 hầu hết giá nguyên liệu nhựa đều tăng bình quân từ 75- 85 % so với cùng kỳ năm 2006. Giá nguyên liệu tăng nhưng giá bán sản phẩm lại không thể tăng theo mức tương ứng, một số sản phẩm có tăng nhưng mức tối đa cũng chỉ là 19-29 % vì nếu tăng quá người tiêu dùng sẽ không chấp nhận. Nguyên liệu khan hiếm, giá đầu vào tăng, giá đầu ra bị hạn chế đã dẫn đến nhiều doanh nghiệp và cơ sở sản xuất gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp đã buộc phải ngừng sản xuất vì càng sản xuất càng lâm vào cảnh thua lỗ. Các doanh nghiệp vốn có thế mạnh như Công ty nhựa Bình Minh, Công ty nhựa Tiền Phong, các công ty nhựa Long Thành, Chợ Lớn, Đô Thành...đều đã phải giảm công suất sản xuất và đặc biệt còn phải  từ chối một số đơn đặt hàng với số tiền không nhỏ. Chỉ tính riêng quý 1/2007, giá nguyên liệu tăng, giá xăng dầu tăng đã làm cho hiệu quả ngành nhựa giảm khoảng 45% Nguyên  nhân chính của tình trạng trên là bất cập về nguồn nguyên liệu trong nước. Theo tính toán, mỗi năm ngành nhựa trong nước cần khoảng 2,5- 3 triệu tấn nguyên liệu các loại (30-40% là nhựa PVC) trong khi đó, hiện nước ta phải nhập khẩu khoảng 90% lượng nguyên liệu cho sản xuất toàn ngành. Nguyên liệu sản xuất phụ thuộc chủ yếu vào nhập khẩu vì vậy giá cả nguyên liệu trên thế giới biến động thì ngành nhựa trong nước cũng bị cuốn theo. Trước thực trạng đó Hiệp hội nhựa Việt Nam khuyến cáo các doanh nghiệp cần tỉnh táo khi ký kết hợp đồng mua nguyên liệu hoặc bán sản phẩm. Vì sự lên xuống giá cả nguyên liệu nhựa chưa xác định được đâu là điểm dừng ổn định, mà với lượng nhập khẩu lớn như hiện nay chúng ta chỉ biết phụ thuộc vào giá cả thế giới. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng không vì thế mà ngừng sản xuất, không nên vội vã chuyển sang mặt hàng khác mà vẫn phải duy trì sản xuất phù hợp để giữ thương hiệu, giữ thị trường. Các doanh nghiệp ngành nhựa cũng kiến nghị Nhà nước cần có sự can thiệp tháo gỡ khó khăn, giúp ngành nhựa duy trì sản xuất. Một trong những giải pháp được các doanh nghiệp và Hiệp hội nhựa Việt Nam đề xuất là giảm phụ thu đối với nguyên liệu nhựa nhập khẩu. Và việc bỏ phụ thu này sẽ được điều chỉnh lại khi giá nguyên liệu giảm và ổn định. Đồng thời, cũng nên xem xét, điều chỉnh mức thuế nhập khẩu một số loại hạt nhựa như PVC, PS, ABS cho phù hợp với tình hình hiện nay. Từ thực tế, ngành nhựa trong nước phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu cũng đã đặt ra vấn đề cấp bách là cần phải xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu trong nước. Cần đầu tư lập kế hoạch triển khai xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên liệu phụ gia cho ngành nhựa để ngành nhựa thực sự phát tnển mạnh khi tham gia vào hội nhập quốc tế 2. Mục tiêu của ngành nhựa Việt Nam. Theo điều 1 quyết định của bộ trưởng bộ công nghiệp về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nhựa Việt Nam đến năm 2010 thì mục tiêu của ngành nhựa là: Thứ nhất : Phát triển ngành Nhựa Việt Nam thành một ngành kinh tế mạnh. Sử dụng tối đa nguyên liệu sản xuất trong nước, sử dụng công nghệ vật liệu mới, phát triển sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hoá về chủng loại, mẫu mã, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng sản lượng xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách, hội nhập vững chắc vào kinh tế khu vực và thế giới. Thứ hai: Các công ty nhựa thuộc sở hữu nhà nước mà nòng cốt là Công ty Nhựa Việt Nam được giao trách nhiệm thực hiện các chương trình sản xuất nguyên liệu; chương trình sản xuất thiết bị khuôn mẫu, nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới, đào tạo công nhân kỹ thuật cho ngành. Thứ ba: Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất các sản phẩm nhựa chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 3. Phương hướng phát triển của ngành nhựa . 3.1. Về đầu tư : Tập trung đầu tư các nhà máy sản xuất nguyên liệu, bán thành phẩm, hoá chất, phụ gia, khuôn mẫu, thiết bị cho ngành nhựa, các nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa có công suất lớn, ứng dụng công nghệ và thiết bị hiện đại, đồng thời tiến hành đầu tư mở rộng năng lực của một số nhà máy hiện có. Đa dạng hoá hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, khuyến khích huy động nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế, đẩy mạnh việc cổ phần hoá đối với những doanh nghiệp nhà nước trong ngành.   Thực hiện 3 chương trình đầu tư trọng điểm của ngành Nhựa Việt Nam bao gồm: - Phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu cho ngành nhựa. - Phát triển sản xuất các sản phẩm nhựa kỹ thuật cao và sản phẩm nhựa xuất khẩu. - Phát triển công nghiệp xử lý phế liệu, phế thải ngành nhựa 3.2.Về công nghệ, thiết bị: Ứng dụng công nghệ hiện đại, từng bước thay thế thiết bị hiện có bằng thiết bị tiên tiến, hiện đại của thế giới, đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng, an toàn, vệ sinh,  đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Việt Nam và quốc tế để sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và trên thế giới  3.3. Về nghiên cứu khoa học và đào tạo: Quy hoạch và xây dựng các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu để triển khai thực nghiệm gắn với ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất; đồng thời quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.  3.4. Về thu gom, xử lý phế thải bảo vệ môi trường: Thành lập mạng lưới để tổ chức thu gom, phân loại phế thải nhựa, xử lý để tái sử dụng, bảo vệ môi trường. 4. Mục tiêu về mặt hàng hạt màu của công ty trong thời gian tới 4.1.Mục tiêu chung : -Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, khẳng định vị thế của mình trên thị trường. - Giữ vững thị trường hiện có và tìm kiếm thêm thị trường mới..Thiết lập được một mạng lưới hệ thống các khách hàng trên toàn khu vực từ Đà Nẵng đến hết các tỉnh phía bắc Việt Nam. - Cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động bằng cách thực hiện các chế độ bảo hiểm cho họ và chế độ thưởng phạt nghiêm minh… - Đa dạng hoá các loại hạt màu có nhiều màu sắc và các thành thành TiO2 chưa trong các loại hạt màu .ngoài ra công ty còn kinh doanh thêm bột màu và nước màu đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 4.2. Mục tiêu cụ thể năm 2007. Thứ nhất: Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nhựa của người dân ngày nay ngày càng gia tăng đồng thời dựa trên nguồn lực hiện có của công ty ,công ty đặt ra một mức doanh thu cần đạt được trong năm 2007 là 7,2 tỷ tức tăng so với năm 2006 là38% Thứ hai: Doanh nghiệp sẽ tận dụng những lợi thế của mình vào lĩnh vực kinh doanh hạt màu để trong năm 2007 lợi nhuận sau thuế đạt là 0,9 tỷ Thứ ba : Doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt các chủ trương, chính sáchcủa nhà nước,của ngành hạt màu và thực hiện đúng quy định nộp thuế, các nghĩa vụ khác đối với nhà nước, đóng góp vào nguồn ngân sách xây dựng đất nước .. 5.Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 5.1. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực. Công ty sẽ tập chung vào tuyển chọn và thu hút những người lao động giỏi,có trình độ và kinh nghiệm am hiểu hạt màu về tính chất vật lý cũng như tính chất hoá học để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trên thị trường. Công ty thực hiện các chính sách khuyến khích nhân viên kinh doanh và các nhân viên bán hàng trau rồi nghiệp vụ kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ và nâng cao khả năng cạnh tranh hạt màu trên thị trường. Với phương châm “ Xây Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ là một công ty cung cấp hạt màu mạnh nhất miền Bắc’’.Do đó tất cả các nhân viên trong công ty và đội ngũ cán bộ quyết tâm xây dựng công ty vững mạnh và bền vững trong quan hệ với các nhà cung ứng và khách hàng của công ty ,gắn chặt quyền lợi của các thành viên trong công ty với quyền lợi của công ty để mọi người cùng nỗ lực làm việc đem lại lợi nhuận lớn cho công ty . 5.2. Phương hướng phát triển thị trường và khách hàng. Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ là một trong những công ty mạnh trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh hạt màu.Hiện nay, công ty đã đang và thiết lập hợp tác với nhiều nhà sản xuất và phân phối lớn trên thế giới như Trung Quốc, Đài loan, Nhật Bản …Đồng thời công ty cũng đã thiết lập được một mạng lưới hệ thống các khách hàng trên toàn bộ khu vực từ Đà nẵng đến hết các tỉnh phía bắc Việt Nam .Công ty còn muốn mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình vào các tỉnh miền trung để tìm kiếm thêm các thị trường mới. - Củng cố và duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng tiềm năng thông qua cung cấp đủ về số lượng , đảm bảo về chất lượng và thực hiện các chính sách giá ưu đãi với những khách hàng mua với khối lượng lớn. - Công ty tiếp tục hoàn thiện hệ thống nhà kho và bổ sung các phương tiện vận chuyển hàng hóa để đảm bảo cung cấp hàng hoá cho khách hàng tới tận địa điểm và đúng thời gian đảm bảo tiến độ sản xuất sản phẩm của khách hàng góp phần nâng cao uy tín của công ty . 5.3. Phương hướng phát triển của nguồn hàng. Thứ nhất: Công ty rất chú trọng đến công tác nghiên cứu nguồn hàng và bạn hàng, trao đổi thông tin chặt chẽ để kịp thời có phương pháp tạo nguồn hàng khi có cơ hội kinh doanh . Thứ hai: Duy trì mối quan hệ với bạn hàng truyền thống như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan…. đồng thời tìm hiểu nguồn hàng mới để mua được hàng chất lượng tốt, giá cả phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. Thứ ba : Công ty rất chú trọng đến các mặt hàng hạt màu nhập về về cơ cấu tỷ trọng,chủng loại .Công ty thường xuyên cân nhắc, xem xét đánh giá các loại hàng hoá nhập về nhằm chánh nhập các loại hàng hoá không tốt hay không đảm bảo tiêu chuẩn của công ty đặt ra. 5.4. Phương hướng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ đang tiến tới hoàn thiện đổi mới trang thiết bị máy móc kĩ thuật tại cửa hàng và các thiết bị văn phòng như bị thêm :máy điện thoại, máy photocoppy, máy in, ôtô ,mạng internet tạo ra môi trường làm việc thuận lợi nhất cho toàn công ty giúp họ phát huy hết khả năng của các nhân viên và đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Công ty tiếp tục hoàn thiện hệ thống kho bãi, mở rộng kho bãi để đảm bảo chưa được nhiều hàng hoá đáp ứng hàng hoá cho khách hàng bất cứ khi nào khách hàng cần và đảm bảo cho hàng hoá chánh hư hỏng bởi những điều kiện tự nhiên và mất mát do nhiều lý do. III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH HẠT MÀU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ. Qua quá trình nghiên cứu ,phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây,em xin đưa ra một số giải pháp kiến nghị với mong muốn Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới của công ty . 1. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là yếu tố cực kỳ quan trọng vì nó quyết định tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp . Để cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh thì phải thu thập thông tin và thông qua phân tích thông tin đó trên thị trường doanh nghiệp trên thị trường công ty sẽ tìm ra được các cơ hội kinh doanh và nhận biết được rủi ro do sự thay đổi của môi trường. Nếu công tác thu thập và phân tích thông tin chính xác thì nó giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, hàng hóa được đẩy nhanh tới tay người tiêu dùng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh .Vì vậy vịêc nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường là mục tiêu của doanh nghiệp cần hướng tới . Hiện nay, Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ chưa có bộ phận riêng biệt nào đảm nhận công tác nghiên cứu thị trường mà nó được giao cho phòng kinh doanh nên nó còn nhỏ lẻ không có tính hệ thống và chi phí đầu tư cho công tác này còn thấp. Như vậy công ty cần phải hoàn thiện công tác này.Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đối với mọi doanh nghiệp .Trên cơ sở nghiên cứu thị trường hạt màu, công ty sẽ nâng cao khả năng thích ứng với môi trường kinh doanh .Tiến hành nghiên cứu thị trường tốt công ty mới nắm bắt được nhu cầu về thị trường về : chủng loại hạt màu,chất lượng hạt màu, phương thức giao nhận thanh toán cũng qua đó công ty sẽ tìm cách khai thác được nguồn hàng tin cậy về chất lượng, giá cả hợp lý. Nhưng để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao như mong muốn thì trước hết công ty cần lập quỹ cho hoạt động này tạo nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thuận lợi. Đồng thời cần xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu thị trường thông qua đó thu thập và xử lý thông tin nhu cầu về hànghoá,tìm kiếm và mở rộng thị trường kinh doanh. Đối thị trường là khu vực thành thị và ven thành thị, đây là nơi có nhu cầu về sản phẩm hạt cũng tương đối lớn và đa dạng .Nên ngoài việc tập chung giữ vững thị trường trọng điểm như Hà Nội, Gia Lâm ,Thái nguyên…. Công ty cần mở rộng thêm mạng lưới bán hàng,mở rộng thị trường tiêu thụ sang các tỉnh,thành phố giàu tiềm năng khác như là :Hưng Yên, Bắc giang, Hải Phòng…. 2. Vận dụng chính sách giá linh hoạt. Giá cả hàng hoá là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại thì giá cả là công cụ bán hàng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhiều hay ít. Chính sách giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ, lợi nhuận và sự ổn định trong kinh doanh. Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ là một công ty kinh doanh thương mại, giá cả mặt hàng của công ty được căn cứ vào: Giá bán của nhà cung cấp, mức thuế quy định của nhà nước và quan hệ cung cầu trên thị trường. Mức giá này luôn được điều chỉnh theo từng thời điểm của môi trường kinh doanh . Bên cạnh các yếu tố trên khi công ty xác định mức giá cần tính toán đến yếu tố cạnh tranh.Bởi vì hạt màu là hạt nhập khẩu từ các nhà cung cấp nước ngoài nên chất lượng và chủng loại hạt màu của công ty và của các đối thủ cạnh tranh hầu như là giống nhau.Vì vậy công ty có thể tham khảo giá hạt màu của đối thủ cạnh tranh để xác định mức giá hàng hoá mà công ty tung ra thị trường .Mặt khác tâm lý của người tiêu dùng rất nhạy cảm, nếu công ty bán với mức giá quá thấp thì người tiêu dùng lại không dám mua vì sợ đó là hàng hoá không đảm bảo chất lượng, còn nếu bán với giá cao thì người tiêu dùng không có khả năng thanh toán nên không giám mua.Như vậy công ty cần xác lập và áp dụng chính sách giá cả hợp lý gắn với từng giai đoạn, từng mục tiêu kinh doanh để có thể thích ứng kịp thời với sự thay đổi trong quan hệ cung cầu, khai thác cơ hội kinh doanh và v ượt qua mọi đối thủ cạnh tranh. 3. Thực hiện các biện pháp giảm chi phí kinh doanh . Trước hết ta thấy lợi nhuận = doanh thu –chi phí do đó chi phí kinh doanh tác động lớn tới lợi nhuận của công t, do đó giảm chi phí kinh doanh một cách hợp lý giúp cho công ty có thể tránh được những khoản mục không cần thiết và thu được lợi nhuận cao. Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ là doanh nghiệp thương mại nên chi phí mua hàng là khoản chi phí lớn nhất của công ty. Do đó công ty có thể cắt giảm chi phí bằng cách thương lượng về giá mua hàng hoá, phương thức giao hàng và tiếp nhận hàng hoá với các nhà cung cấp truyền thống như TrungQuốc,Hàn Quốc, Nhật Bản…Ngoài ra công ty còn phải luôn tìm hiểu và so sánh các nhà cung cấp khác để chọn mua những mặt hàng chất lượng tốt, giá cả hợp lý, phương thức thanh toán ,giao nhận phù hợp nhằm đảm bảo mua được hàng nhưng đồng thời cũng phải bán được hàng. Đối với Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ thì chi phí lưu thông là chi phí chiếm tỷ lệ quan trọng trong chi phí kinh doanh do đó để giảm chi phí kinh doanh thì ta phải giảm chi phí lưu thông . Để giảm chi phí lưu thông thì ta có các biện pháp sau : Thứ nhất: Thực hiện các biện pháp giảm chi phí vận tải,bốc dỡ hạt màu.Hiện nay côngty đang có rất nhiều bạn hàng đặt mua kinh doanh hạt màu với khối lượng lớn do đó công ty phải chuẩn bị tốt lao động tại kho và các cửa hàng để đảm bảo cung cấp hàng hoá kịp thời và đúng thời gian địa điểm .Mặt khác công ty cần phân bổ hợp lý mạng lưới các cửa hàng kinh doanh và các kho hàng, phối hợp chặt chẽ giữa mua và bán tạo cho hàng hoá có đường vận chuyển ngắn nhất và thuận tiện nhất. Thứ hai : Thực hiện các biện pháp giảm chi phí,bảo quản thu mua, tiêu thụ bằng cách tổ chức quy mô phù hợp với khối lượng hàng hoá luân chuyển, tăng cường quản lý và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh,thực hiện đúng kỷ luật tài chính, tín dụng , áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới trong bảo quản hàng hoá, tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên công tác kho. .Thứ ba: Thực hiện các biện pháp giảm hao hụt hàng hoá bằng cách kiểm tra chặt chẽ số lượng,chất lượng hàng hoá hạt màu nhập kho.Có sự phân loại hàng hoá ngay từ đầu .Cải tiến kỹ thuật bảo quản hạt màu ở kho và cửa hàng. Củng cố và hoàn thiện kho tàng,vật liệu che đậy,kê lót,các trang thiết bị ở kho. Xây dựng các định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu , các yếu tố liên quan đến hao hụt tự nhiên.Tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật bảo quản và tinh thần trách nhiệm của công nhân bảo quản, bảo vệ hàng hoá. Thứ tư: Thực hiện các biện pháp giảm chi phí hành chính bằng cách tinh giảm bộ máy quản lý hànhchính và cải tiến bộ máy quản lý phù hợp với sự phát triển của công ty. Giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết,giảm bớt các khoản chi tiêu có tính chất hình thức, phô trương. Áp dụng các tiến bộ khoa học trong quản lý hành chính đảm bảo thông tin thông suốt, chính xác. 4.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Trước hết ta thấy người lao động là nhân tố trung tâm quyết định tới hiệu quả kinh doanh của công ty vì họ thamgia trực tiếp vào hoạt động của công ty,tác động tới việc tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá, tiết kiệm chi phí kinh doanh, đồng thời tạo sức mạnh vô hình cho công ty.Chính vì vậy trong chiến lược phát triển của bất kỳ công ty nào thì nhân tố con người là không thiếu. Do đó việc nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên là một quá trình mang tính chất hệ thống. Thứ nhất : Công ty cần nên chú trọng đến chất lượng của công tác tuyển dụng nhân viên. Nhìn chung các nhân viên Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ đều nhiệt tình,nỗ lực làm việc.Tuy vậy, tỷ lệ nhân viên có bằng đại học, cao đẳng còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn khoảng 21 % trong cơ cấu lao động của công ty. Vì vậy khi tuyển lao động phải chọn những người có năng lực kinh doanh,có tổ chức kỷ luật cao, có năng lực, chuyên môn cao, sáng tạo trong sử lý các công việc được giao. Thứ hai : Đối với người lao động làm nhiệm vụ bảo vệ, bốc dỡ, pha cắt ,vận chuyển tại kho và các cửa hàng, công ty cần tuyển những người lao động đáp ứng các yêu cầu về sức khỏe tốt , yêu nghề , trung thực và đồng thời công ty phải có những biện pháp bảo hộ an toàn cho người lao động . Đặc biệt công ty phải chú trọng đến nhân viên bán hàng vì nhân viên bán hàng là một lực lượng quan trọng để thực hiện các mục tiêu kinh doanh của công ty. Một nhân viên bán hàng tốt là nhân viên không chỉ bán được hàng mà nhân viên đó phải bán được cả công ty tức là người mua hàng muốn mua hàng muốn mua một món hàng nào đó mà công ty bán thì họ có thể đến công ty mua của bất cứ nhân viên nào mà không cần phải người đấy bán tức là họ đã tạo được uy tín của công ty cho khách hàng.Do vậy một nhân viên bán hàng tốt là người có đủ tố chất kiến thức, kinh nghiệm cũng như nhạy bén trong công việc, họ sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với nhân viên bán hàng không đủ năng lực. Mặt khác công ty cần tuyển thêm một số nhân viên marketting làm nhiệm vụ công tác nghiên cứu thị trường xây dựng nên các chính sách như giá cả, phân phối, sản phẩm như vậy công ty sẽ dự đoán được nhu cầu thị trường và đưa ra các chiến lược kinh doanh để mang lại lợn nhuận lớn cho công ty . Thứ ba: Công ty muốn có hiệu quả kinh doan cao thì bộ máy quản lý của công ty phải thông suốt, có sự phân cấp và trách nhiệm rõ ràng . Để hoạt động của các bộ phận không chồng chất lên nhau, không có sự ỷ lại công việc cho các bộ phận .Có như vậy hoạt động của công ty mới trôi trảy được,và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thứ tư :Công ty cần chú ý đến công tác đào tạo và đào tạo lại,nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý, đào tạo các nghiệp vụ bán hàng , cũng như sự hiểu biết đầy đủ về sản phẩm cho các nhân viên bán hàng. Thông qua các hoạt động này, uy tín của công ty sẽ được tăng lên,khách hàng sẽ được phục vụ một cách tận tình nhất và thu hút được nhiều đối tác đến với công ty. Thứ năm: Việc gắn kết lợi ích vật chất với trách nhiệm công việc cũng sẽ nâng cao ý thức tự giác trong lao động của mỗi cá nhân trong công ty.Công ty cũng cần áp dụng chế độ trả lương, phụ cấp,tiền thưởng , tiền phạt gắn chặt với năng lựclàm việc với kết quả lao động . Ngoài ra công ty cần phải quan tâm giải quyết tốt các chế độ trong trường hợp ốm đau, thai sản,giúp đỡ những công nhân viên gặp khó khăn trong cuộc sống .Chính những điều đó sẽ làm cho người lao động gắn bó với công ty hơn. Tóm lại ta thấy nếu công ty nhận biết được vai trò của công nhân viên và thực hiện tốt các biện pháp nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên thì họ sẽ tận dụng được sức lực chí tuệ của mỗi thành viên trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp từ đó sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh,nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 5.Tăng cường sử dụng vốn có hiệu quả. Bất kỳ một công ty nào để tiến hành kinh doanh có hiệu quả thù cũng cần phải có một lượng vốn nhất định.Công ty có nhiệm vụ có nhiệm vụ tổ chức và huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời tiến hành phân phối và sử dụng hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Hiện nay, tỷ trọng vốn vay của Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ là khá cao trong tổng vốn kinh doanh chiếm 80% .Chính vì vốn vay của công ty khá cao nên nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,vì doanh nghiệp phải trả lãi rất nhiều cho các chủ nợ .Do đó công ty cần có biện pháp nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu của mình nhằm đảm bảo tài chính của công ty khi có những biến động trên thị trường. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả công ty cần thực hiện các biện pháp sau: Thu hồi vốn tại các đơn vị khác Giải phóng hàng tồn kho không dự kiến. Đầu tư vào các hoạt động đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh, tránh ứ đọng vốn. 6. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và mạng lưới bán hàng . Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ là doanh nghiệp thương mại nên bán hàng là khâu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty.Tổ chức kênh phân phối hợp lý sẽ góp phần tăng tốc độ chu chuyển hàng hoá,giảm bớt các khâu trung gian không cần thiết và giảm bớt các khoản chi phí phát sinh.Vì mạng lưới tiêu thụ là cầu nối trung gian giữa người công ty và người tiêu dùng nên tổ chức tốt sẽ đảm bảo lưu thông hàng hoá thông suốt,tạo sự thuận lợi và thoãn mãn nhu cầu cho khách hàng khi họ có nhu cầu mua hàng hoá của công ty .Trong thời gian tới công ty không những củng cố thị trường tiêu thụ hạt màu tại miền Bắc mà còn mở rộng ra thị trường sang các tỉnh miền Trung . Để cung cố và hòan thiện hệ thống phân phối, mạng lưới bán hàng của công ty cần có những biện pháp sau : Thứ nhất : Củng cố mạng lưới bán hàng hiện có, để làm được điều đó công ty cần tổ chức nâng cấp các cửa hàng , các điểm bán hàng để thu hút sự chú ý của khách hàng, đào tạo kỹ năng bán hàng cho các nhân viên, đầu tư vốn thêm cho các cửa hàng để tạo ra những điều kiện thuận lợi trong vận chuyển, giao nhận và giao dịch với khách hàng, tạo ra sự tin cậy cho khách hàng về hàng hoá mà họ mua và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Thứ hai: Mở rộng thêm các điểm bán hàng mới.Hiện nay hệ thống đại lý và cửa hàng bán hàng của Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ phần lớn chủ yếu tập chung ở Hà Nội nên để đẩy mạnh hàng hoá đến tay nhiều người tiêu dùng thì nên xây dựng thêm các cửa hàng mới ở các tỉnh như Hưng yên,Bắc giang,Hải phòng . Để khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá thì công ty có thể đáp ứng một cách nhanh chóng, tốn ít chi phí vận chuyển hơn đặc biệt đảm đúng thời gian giao hàng mà không gặp một trở ngại nào trong quá trình vận chuyển..Việc chọn cácđại lý nên có các tiêu chuẩn sau :có đủ khả năng tài chính, có địa bàn kinh doanh thuận lợi, và cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ khách hàng. 7. Tăng cường hoạt động hỗ trợ phục vụ khách hàng. Bất kỳ một công ty nào muốn tồn tại và làm ăn có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì không chỉ quan tâm đến lợi ích của mình mà còn phải quan tâm đến lợi ích của khách hàng.Do đó công ty cần có những hoạt động hỗ trợ khách hàng về phương thức thanh toán cũng như các dịch vụ hỗ trợ bán hàng khác. -Đối với phương thức thanh toán : côngty cần đặt ra các mức thanh toán khác nhau tuỳ vào khối lượng hàng hoá hay trị giá của hàng hoá mà mình bán ra.Nếu người mua trên 30 triệu trở nên thì phải thanh toán trước 1/3 tiến hàng, số còn lại thanh toán sau 10 ngày kể từ ngày giao hàng .Nhưng hiện nay công ty đã kéo dài hạn thanh toán chậm hơn là 20 ngày giúp cho khách hàng có thời gian huy động vốn và đồng thời cũng giữ chân được khách hàng truyền thống vì họ thấy họđược quan tâm hơn và họ thấy công ty cũng quan tâm đến lợi ích của họ.Mặt khác công ty còn thực hiện chiết khâu 5% cho công ty nào thanh toán tiền hàng ngay cho công ty khi mua hàng hoá . Mặt khác để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh thì ngoài việc sử dụng chính sách giá hợp lý,nâng cao chất lượng hàng hoá bán , công ty cần áp dụng các hoạt động dịch vụ để nâng cao hiệu quả kinh hoạt động kinh doanh,thu hút khách hàng với công ty .Vì vậy, việc tăng cường các hoạt động dịch vụ có thể thực hiện theo những hướng sau : Thứ nhất: Đầu tư để đẩy mạnh dịch vụ tư vấn cho khách hàng về công dụng của các loại hạt màu,và các pha các hạtmàu đó như thế nào để cho ta sản phẩm nhựa với màu mà ta muốn và tư vấn cho khách hàng về lựa chọn loại hạt màu với các thành phần chứa trong nó và đồng thời có thể cung cấp các mẫu hạt màu cho khách hàng thử nghiệm . Điều này, giúp cho khách hàng hiểu rõ về sản phẩm mà công ty đang kinh doanh và tạo tâm lý an tâm về phía khách hàng khi họ tìm đến công ty. Thứ hai: Thực hiện các dịch vụ vận chuyển đối với khách hàng ở hoặc không có điều kiện vận chuyển với giá cả hợp lý . Đối với các khách hàng thuộc địa bàn Hà Nôị mua với khối lượng trên 5 triệu thì công ty sẽ chụi mọi chi phí vận chuyển còn các khách hàng ở các tỉnh như Hưng Yên, Hải Phòng, Bắc giang …. Vì quãng đựờng vận chuyển dài thì doanh nghiệp sẽ hỗ trợ chi phí vận chuyển cho nhóm khách hàng này khi họ mua với khối lượng lớn. 8. Đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và hòan thiện cơ sở vật chất. Công ty hoàn thiện đổi mới trang thiết bị máy móc kỹ thuật và các thiết bị văn phòng như trang bị thêm: ôtôchuyên chở, máy Fax, photocoppy, máy in, kết nối internet tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi cho cán bộ công nhân viên. Môi trường làm việc tốt với các trang thiết bị hiện đại không những tạo ra điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viện có tâm lý thoả mái khi làm việc mà còn là yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 9. Một số kiến nghị đối với nhà nước. Trong những năm qua ngành nhựa Việt Nam đã được nhà nước tạo cho những điều kiện thuận lợi như giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu nhập, hay nhà nước thực hiện chính sách bảo hộ…. nhưng ngành nhựa Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình nhập khẩu hạt màu và trong quá trình xuất bán sản phẩm nhựa. Do vậy để hệ thống nhà nước có thể đảm bảo đúng chức năng tạo môi trường hành lang pháp đồng thời tạo các điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh nhựa nói chung và kinh doanh hạt màu nói riêng có thể mở rộng thị trường kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thì em xin đưa ra một số ý kiến sau : Thứ nhất:Nhà nước tiếp tục đổi mới các chính sách và khuôn khổ pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, đầu tư, tinh giảm các thủ tục hành chính sao cho đơn giản và gọn nhẹ. Nhà nước có thể đưa ra một số chính sách về luật thương mại về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu , phụ gia hoá chất ngành nhựa và hoạtđộng xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường thế giới. Nhưng các thủ tục này không được rườm rà mà phải đơn giản,ngắn gọn, chặt chẽ , bởi vì đôi khi quá rườm rà, phức tạp sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường và có thể gây ra những hậu quả đối doanh nghiệp. Thứ hai :Nhà nước phải có những biện pháp để hoàn thiện quá trình thu thập và sử lý, dự báo định hướng về thị trường và từ đó cung cấp thông tin đến các doanh nghiệp. Bởi vì đối với các doanh nghịêp trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh như ngày nay thì thông tin là rất cần thiết nóquyết định sự thành công hay thất bại củadoanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh của mình.Hiện nay, thông tin mà các doanh nghiệp hạt màu tiếp nhận có sự trễ nải do diễn biến trên thị trường thế giới và công tác dự báo từ các cơ quan nhà nước còn chưa hoàn thiện.Do đó nếu doanh nghiệp không có thông tin về thị trường hoặc thu thập thông tin không chính xác thì không thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh hạt màu được. Thứ ba: Nhà nước cần có những chính sách về đầu tư: Gắn công nghiệp sản xuất nguyên liệu ngành Nhựa với công nghiệp hoá dầu. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Hoá chất Việt Nam phối hợp các doanh nghiệp ngành nhựa đầu tư các nhà máy sản xuất nguyên liệu ngành Nhựa, đảm bảo chất lượng, ổn định nguồn cung cấp trong nước, tạo sức cạnh tranh cho các sản phẩm nhựa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế và đầu tư nước ngoài tham gia sản xuất các sản phẩm nêu trên. Các doanh nghiệp thực hiện đầu tư chương trình trọng điểm và các dự án thực hiện di dời ra khỏi thành phố  được hưởng chế độ ưu đãi của địa phương về miễn tiền thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào nhà máy và được sử dụng kinh phí với mức tối đa do chuyển quyền sử dụng đất để đầu tư mới.   Thứ tư: Nhà nước cần có những chính sách về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ .Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các viện, trung tâm nghiên cứu chất dẻo và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành nhựa. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp nghiên cứu sản phẩm mới, áp dụng công nghệ mới, đặc biệt nghiên cứu sử dụng nguyên liệu trong nước thay thế nhập khẩu, hướng tới xuất khẩu. Chú trọng đào tạo các nghề mới phục vụ cho các nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa kỹ thuật cao. Các cơ sở sản xuất tự tổ chức đào tạo tại chỗ được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho cơ sở. Thứ năm : Nhà nước phải có những biện pháp về đầu tư về vốn. Vốn ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước tập trung cho các dự án đầu tư hỗ trợ phát triển ngành; hạ tầng ngoài hàng rào nhà máy; đào tạo nguồn nhân lực cho ngành kể cả bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật; nghiên cứu khoa học công nghệ; xúc tiến thương mại. Thu hút các nguồn vốn trong dân cư,  vốn cổ phần hoá, bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán, vốn đầu tư nước ngoài bao gồm cả vốn ODA; quĩ môi trường, các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi Chính phủ để đầu tư các dự án xử lý môi trường. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì yếu tố cạnh tranh đóng vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì phải làm ăn có hiệu quả. Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ trong những năm qua đã nhận thức rõ được vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời cũng qua quá trình nghiên cứu nhận biết được xu hướng của ngành nhựa ngày càng ra tăng trong tương lai do đó ngành kinh doanh phụ gia và hoá chất cho ngành nhựa ngày càng phát triển đặc biệt kinh doanh hạt màu ngày càng phát triển. Chính vì vậy công ty đã có những chính sách nhạy bén, linh hoạt thích ứng với những biến đổi của môi trường kinh doanh hạt màu, hoạt động có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để phát triển trong tương lai và để không phải thụ động về nguồn hàng hạt màu thì công ty nên đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt màu để cung cấp cho ngành nhựa Việt Nam cố gắng vươn lên là nhà cung cấp hạt màu lớn nhất Việt Nam. Điều dó sẽ làm cho giá sản phẩm của ngành nhựa của Việt Nam giảm đi rất nhiều Qua thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ cùng với những kiến thức mà em đã học ở trường, em đã hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình : “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ ’’ .Trong chuyên đề thực tập của mình em đã nêu lên được thực trạng kinh doanh hạt màu tại công ty và mạnh dạn đưa ra được những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại công ty Em đã cố gắng học hỏi tìm tòi trong suốt quá trình thực tập nhưng do trình độ có hạn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề của em còn có những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ dẫn của Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ, thầy cô giáo trong khoa để em hoàn thành tốt chuyên đề của mình. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2004-2006) của Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ PGS.TS.HOÀNG MINH ĐƯỜNG – PGS.TS. NGUYỄN THỪA LỘC(2005), Giáo trình Quản Trị Doanh Nghiệp Thương Mại, NXB Giáo dục. PGS.TS.NGUYỄN XUÂN QUANG- PGS.TS.NGUYỄN THỪA LỘC(2005), Giáo trình Quản Trị Doanh Nghiệp Thương Mại, NXB Thống kê. GS.TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO –GS.TS .HOÀNG ĐỨC THÂN (2003), Giáo trình Kinh Tế Thương Mại, NXB Thống kê . PGS.TS.NGUYỄN XUÂN QUANG(2006) ,Giáo Trình Marketing Thương Mại, NXB Giáo dục. Tạp chí Thương Mại Tạp chí Thương Nghiệp - Thị trường Việt Nam. ,Tạp chí Đầu Tư. Trang wed bộ thương mại –www.mot.gov.com. Trang wed của Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ-wwww .etech.JSC MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24430.DOC