MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 2
III- KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 2
1/ Khách thể nghiên cứu: 2
2/ Đối tượng nghiên cứu: 2
IV- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 2
V- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 3
1/ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. 3
2/ Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 3
2.1 Phương pháp điều tra. 3
2.2 Phương pháp quan sát. 3
2.3 Phương pháp Đàm thoại: 3
2.4 Phương pháp Thực nghiệm. 3
IV- XÂY DUNG MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ 4
1. Tiêu chí 1: Hứng thú chơi 4
2. Tiêu chí 2: Kỹ năng đóng vai trong trò chơi 4
3. Tiêu chí 3: Mở rộng chủ đề nội dung chơi 4
4. Tiêu chí 4: Kỹ năng liên kết các trò chơi 5
V- PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 5
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
I- TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ. 6
1. Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề: 6
2. Cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề. 6
2.1. Chủ đề và nội dung chơi đóng vai theo chủ đề. 6
2.2. Vui chơi và hành động chơi. 8
2.3. Những mối quan hệ qua lại của trẻ trong trò chơi. 9
2.4. Đồ chơi và hoàn cảnh chơi. 10
II- ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ 11
1. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ Mẫu giáo. 11
III- Ý NGHĨA CỦA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI TRÒ THEO CHỦ ĐỀ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA TRẺ MẪU GIÁO 14
1. Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ Mẫu giáo. 14
2- Đối với sự phát triển tâm lý của trẻ Mẫu Giáo. 15
2.1. Trò chơi đóng vai theo chủ đề có ảnh hưởng mạnh tới sự hình thành tính chủ định của quá trình tâm lý. 15
2.2. Ảnh hưởng của trò chơi đóng vai theo chủ đề tới sự phát triển của hoạt động trí tuệ của trẻ. 15
2.3. Trò chơi đóng vai theo chủ đề có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển Ngôn ngữ của trẻ Mẫu Giáo. 16
2.4. Ảnh hưởng tới sự phát triển trí tưởng tượng của trẻ. 16
2.5. Trò chơi đóng vai theo chủ đề có tác động rất mạnh mẽ đến sự phát triển đời sống tình cảm của trẻ. 17
2.6. Phẩm chất trí tuệ của trẻ được hình thành mạnh mẽ trong Trò chơi đóng vai theo chủ đề. 17
IV- MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ CHO TRẺ MẪU GIÁO. 19
1. Cần tôn trọng tính tự nguyện tư do của trẻ trong khi chơi 19
2. Cần phát huy tính cực, chủ động của trẻ trong khi chơi 20
3. Cần mở rộng chủ đề và làm phong phú nội dung chơi, để đạt được điều đó cần phải. 20
4. Tạo các tình huống để trẻ bộc lộ cảm xúc hay thể hiện cách cư xử đẹp. 20
5. Giúp trẻ thiết lập và điều chỉnh các mối quan hệ giữa các vai chơi 20
6. Cần liên kết các trò chơi theo từng chủ đề riêng lẻ lại với nhau để mở rộng mối quan hệ 21
7.Tạo quan hệ tinh thần , tôn trọng lẫn nhau giữa người dẫn với trẻ em trong khi chơi 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐVTCĐ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MN THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG. 22
I- Địa bàn điều tra về đặc điểm của một số trường. 22
II- Thưc trạng biện pháp tổ chức hướng dẫn của giáo viên. 22
III-NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỰC TRẠNG TRÊN : 26
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THƯC NGHIỆM 28
I-Vài nét về lớp làm thực nghiệm: 28
II.Các biện pháp tổ chức hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ: 30
I. Mục đích yêu cầu thực nghiệm: 42
II. Chuẩn bị thực nghiệm + Như thực nghiệm 2. 42
III. Đo đầu ra: 47
A- Thực nghiệm kiểm chứng để đo đầu ra 2 nhóm: 47
1. Mục đích thực nghiệm kiểm chứng: 47
2. Tiến hành thực nghiệm: 48
2.1. Chuẩn bị bước thực nghiệm: 48
2.2. Mô tả thực nghiệm: 48
2.3 Kết quả thực nghiệm kiểm chứng 51
3. Phân tích và so sánh kết quả của 2 nhóm (sau thực nghiệm) 52
3.1. Hứng thú chơi 52
3.2 Kỹ năng đóng vai 53
3.4 Chủ đề và nội dung 55
PHẦN III: KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
72 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 22452 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp tổ chức hướng dẫn trò chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ Mẫu Giáo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rò quan trọng của mình trong việc tổ chưc hướng dãn trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ ,để có những biện pháp cụ thể trong công tác tổ chức hướng dẫn trẻ chơi
Đây là nghệ thuật rất linh hoạt,sự hướng dẫn của giáo viên phải là sự chân tìnhvà khéo léo sao cho trẻ thấy được mình vứa làm chủ cuộc sống má không bị ai áp đặt
CHƯƠNG III
THỰC NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THƯC NGHIỆM
I-Vài nét về lớp làm thực nghiệm:
Nơi đầu tiên tôi làm thực nghiêm là lớp mẫu giáo bé ở trường mầm non Hoạ Mi – Phan Bội Châu – Hải Phòng.Đây là một lớp có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ,rộng rãi nên điều kiện chơi thải mái và rất thuân lợi cho viêc nghiên cứu
- Đội ngũ giáo viên của trường chủ yếu là các giáo viên lâu năm, có kinh nghiệm có chuyên môn từ sơ cấp trở lên
-Qua việc trò chuyện ,đàm thoại với cô hiệu trưởng tôi được biết: hoạt động vui chơi của trường còn yếu, do chưa được quan tâm nhiều,một phần do giáo viên trình độ còn thấp, cơ sơ vật chất còn thiếu chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm và coi trọng .Vì thế cho nên dẫn đến nhiều hạn chế trong khi tổ chức cho trẻ chơi,và cũng từ đó dẫn đến hoạt động vui chơi này chưa đươc coi là hoạt động chủ đạo.
-Với sự hướng dẫn trực tiếp của cô hiệu trưởng tôi đã vào lớp mẫu giáo bé để tiến hành thực nghiệm, đây là lớp có số cháu khá đông ,sĩ số lên đến 45 cháu,các cháu đều khoẻ mạnh,tâm sinh lý phát triển bình thường ,trình độ phát triển ngang bằng nhau,lớp do cô Vũ Thị Minh- sinh năm 1979- tốt ngiêp trung cấp làm chủ nhiệm
- Thời gian tiến hành thực nghiệm là 15 ngày và kéo dài suốt 2 tuần (bắt đầu từ ngày 10/1 đến ngày 26/1).Tôi đã chọn ngẫu nhiên 30 cháu cả nam và nữ chia thành hai nhóm .
+ đối chứng: 15 cháu .
+ thực nghiệm: 15 cháu .
1.Ưu điểm : trẻ thích chơi trò chơi này vì nó thoả mãn nhu cầu chơi của trẻ.
Trẻ nắm vững một số kỹ năng chơi .
- Trẻ biết cách giao tiếp trong khi chơi .
- Trẻ biết sử dụng đồ chơi theo ý thích của mình .
2.Nhựơc điểm:Vốn hiểu biết của trẻ còn nghèo nàn chưa phong phú, nên chủ đề chơi và nội dung chơi còn rất bó hẹp.
- Khả năng giao tiếp của trẻ còn rất kém dẫn đến trong khi chơi trẻ chưa liên kết các nhóm chơi thành chủ đề chơi chung .
- Hứng thú chơi của trẻ không bền ,trẻ chỉ chơi đươc vài phút đầu là hứng thú. Dần dần trong quá trình chơi trẻ hờ hững và nhàm chán sau đó tắt dần .
- Kỹ năng chơi của trẻ còn rất thấp hầu hết chỉ mới dừng lại ở chỗ biết đóng vai .
- Về mặt phương pháp tổ chức chơi của cô giáo ở lớp thực nghiệm : có thể nói phương pháp của cô chưa phù hợp chưa thực hiện một cách nghiêm túc,tuy nhiên cũng được tổ chức qua 3 bước sau:
+ Thoả thuận trước khi chơi.
+ Quá trình chơi .
+ Nhận xét sau khi chơi.
- Thoả thuận trước khi chơi cô cũng đã đàm thoại với trẻ ,với câu hỏi (các con thích chơi gì nào ? nhưng thực tế cô đã định sẵn góc chơi cho trẻ từ trước rồi
- Trong quá trình chơi cô không có sự luân chuyển giữa các góc chơi này với góc chơi khác và với vai chơi này với vai chơi khác. Cô còn áp đặt nhóm chơi và nội dung chơi, hầu như cô chưa tạo ra tình huống, không tạo ra hoàn cảnh ,chưa chú ý cung cấp các biểu tượng cho trẻ
- Kết thúc nhận xét còn chung chung, không lồng nhận xét vào hoàn cảnh chơi
Tóm lại: qua quá trình quan sát ở lớp thực nghiệm này cũng như thực nghiệm chung ở toàn trường mầm non mà chúng tôi đã nói ở trên.
Trên cơ sở lý luận trên,tôi thấy vai trò của việc tổ chức trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo là phương tiện giáo dục trẻ có hiệu quả.Nếu được sự chú ý quan tâm của các cấp lãnh đạo cùng với giáo viên đứng lớp thì kết quả của giáo dục trong trò chơi ĐVTCĐ còn tốt hơn nhiều.
Để khắc phục khó khăn trên,trong các buổi thực nghiệm,tôi đã sử dụng một số biện pháp tổ chức hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ ở lớp Mẫu giáo bé.
II.Các biện pháp tổ chức hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ:
1.Cần tôn trọng tính tự nguyện,tự do của trẻ trong khi chơi là một hoạt động không mang tính bắt buộc.Cô giáo phải có biện pháp thu hút trẻ vào chơi nh sau:
-Trò chơi có nội dung hay.
-Thay đổi hình thức,nội dung chơi để đỡ nhàm chán,cùng một chủ đề nhưng mỗi lần chơi phải tạo ra tình huống khác nhau.
-Xáo trộn các vai chơi và trò chơi.
2.Cần phát huy tính tích cực,chủ động của trẻ trong khi chơi:
-Không làm thay,làm sẵn cho trẻ mà cô chỉ hướng dẫn trẻ để trẻ tự làm.
-Khuyến khích động viên kịp thời những cháu có sáng kiến trong khi chơi.
3.Cần mở rộng chủ đề và làm phong phú nội dung,cho trẻ tiếp xúc nhiều với người lớn qua các buổi tham quan trò chuyện ở các
III. Các bước tiến hành thực nghiệm
* Bước 1: Mục đích yêu cầu
- Thoả thuận trước khi chơi, đưa ra chủ đề chơi, phân vai cho nhau và xác định nội dung của trò chơi.
- Chơi hứng thó theo chủ đề và nội dung đã vạch ra, giao tiếp với nhau, độc lập sáng tạo trong khi chơi và có sự liên kết giữa các nhóm trong khi chơi.
- Biết nhận xét đánh giá hành động của mình của bạn
* Bước 2: Chuẩn bị thực nghiệm
-Xác định chủ đề và đề ra nội dung chơi cho từng buổi.
-Đề ra phương pháp và biện pháp hướng dẫn.
-Chuẩn bị chỗ chơi và đồ chơi cho trẻ theo chủ đề.
-Tuỳ từng thực nghiệm mà gợi ý trẻ bổ sung trò chơi đúng lúc,gây hứng thú và tạo điều kiện kích thích trẻ chơi.
Phương pháp và biện pháp hướng dẫn:sử dụng 2 phương pháp là : trực tiếp và gián tiếp.
Động viên và khuyến khích trẻ sáng tạo trong khi chơi
Bước 2 : Tiến hành thực nghiệm đo đầu vào các tiêu chí đã xây dùng cho cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.
Tiến hành tác động sư phạm vào hai nhóm thực nghiệm và đối chứng,sử dụng các biện pháp hiện hành.
Đo đầu ra cả hai nhóm.
Bước 3: Phân tích kết quả thực nghiệm:
Sau khi đã cho trẻ tham gia vào trò chơi ĐVTCĐ,nhận xét đánh giá của tôi theo những tiêu chí và thang điểm cụ thể mà tôI đã xây dựng nh sau:
+Tiêu chí 1:Hứng thú chơi.
Mức độ 1:Trẻ thực sự hứng thú trong khi chơi,chơi say sưa từ đầu đến cuối buổi chơi.(3 điểm)
Mức độ 2:Trẻ Ýt hứng thú.(2 điểm)
Mức độ 3:Trẻ không hứng thú.(1 điểm)
+Tiêu chí 2:Kỹ năng đóng vai.
Mức độ 1:Trẻ đóng vai thành thạo và có biểu hiện sáng tạo.(3 điểm)
Mức độ 2:Trẻ biết đóng vai.(2 điểm)
Mức độ 3:Trẻ chưa biết đóng vai.(1 điểm)
+Tiêu chí 3:Giao tiếp khi chơi.
Mức độ 1:Trẻ tích cực giao tiếp trong nhóm.(3 điểm)
Mức độ 2:Trẻ giao tiếp ở mức độ trung bình.(2 điểm)
Mức độ 3:Trẻ không giao tiếp.(1 điểm)
1.Đo đầu vào(kết quả của hai nhóm thực nghiệm)
Qua quá trình làm quen và dự giờ tôi đã chọn 30 cháu cả nam cả nữ để kiểm tra kỹ năng chơi trò chơi ĐVTCĐ của trẻ.
Tôi hỏi giáo viên về cá tính,hứng thú,khả năng chơi của trẻ bằng cách đàm thoại trực tiếp với những câu hỏi sau:
Các con đã biết những trò chơi nào rồi?
Các con thích chơi nhóm nào nhất?
Con thích đóng vai nào?
Tôi thấy rằng:
Các cháu chỉ biết đóng một sè vai rất đơn giản.
Chủ đề chơi còn bó hẹp,nội dung chơi chưa phong phú,kỹ năng giao tiếp còn rất yếu.
Kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Hứng thú chơi
Nhóm
S.trẻ
Mức độ
Điểm TB
3 (điểm)
Rất hứng thú
2 (điểm)
Hứng thó
1 (điểm)
Không hứng thú
Đối chứng
15
10%
45%
45%
1.65
Thực nghiệm
15
10%
60%
30%
1.75
Nhìn vào bảng trên ta thấy mức độ hứng thú của hai nhóm trước thực nghiệm la tương đương nhau.
Bảng 2: Kỹ năng đóng vai của hai nhóm(trước thực nghiệm)
Nhóm
S.trẻ
Mức độ
Điểm TB
3 (điểm)
Đóng vai thành thạo
2 (điểm)
Biết đóng vai
1 (điểm)
Chưa biết đóng
Đối chứng
15
5%
50%
45%
1.6
Thực nghiệm
15
0%
65%
35%
1.65
Nhìn vào bảng ta thấy: Điểm TB thực nghiệm » Điểm TB đối chứng
Bảng 3: Mức độ biểu đạt của sự giao tiếp của trẻ hai nhóm
Nhóm
S.trẻ
Mức độ
Điểm TB
3 (điểm)
Giao tiếp tích cực
2 (điểm)
Giao tiếp trung bình
1 (điểm)
Không giao tiếp
Đối chứng
15
0%
25%
75%
1.25
Thực nghiệm
15
0%
25%
75%
1.25
Nhìn vào bảng ta thấy:Điểm TB thực nghiệm = Điểm TB đối chứng
Nhận xét: từ kÕt quả trước thực nghiệm cho ta thấy rằng về hứng thú và kỹ năng chơi của 2 nhóm bằng nhau,con giao tiếp thì bằng nhau trong qúa trình chơi tôi đã chú ý quan sát, theo dõi và nhận thấy rằng:
Bắt đầu vào chơi trò chơi ĐVTCĐ trẻ rất hứng thú hăng hái: cô phân vai cháu hăng hái giơ tay để xin đóng,nhưng dần dân trong quá trình chơi thì hưng thú đó của trẻ bị tắt dần,trẻ chỉ hứng thú 10 – 15 phút.Sau đó trẻ chán đi lung tung, đùa nghịch trêu chọc lẫn nhau, trẻ không còn hứng thú chơi.
Vì không có sự tác động của cô,cô không quan tâm đến trẻ để mặc trẻ tự chơi,chỉ có hai cháu Phương Anh và Bích Ngọc la có hứng thú được hết buổi,chơi chiếm 10% ở nhóm thực nghiệm và 10% ở nhóm đối chứng trể hứng thú đươc cả buổi đó là Thanh Phương và Mỹ Dung.Số còn lại chỉ chơi đươc 15 phút thì chán, trẻ đi lung tung trong líp.
Kỹ năng đóng vai của trẻ chưa đạt hiệu quả cao,hầu hết trẻ chỉ dừng lại ở mức đóng vai.
VD: ở nhóm bác sỹ cháu nói chỉ biết đặt ống nghe ở bùng.Khám xong cho thuốc nhưng không dặn dò gì cả để mặc bệnh nhân ra về.
ở nhóm xây dung thì cháu mới chỉ biết ghép hàng rào và đăt những con vật vào đó,rồi đặt cây canh lung tung chưa biết làm bố cục thế nào cho đẹp.
ở nhóm nấu ăn thì còn ding tay bốc khi dọn ăn thì còn đặt bếp trên bàn.Chỉ có khoảng 50% trẻ mới chỉ biết đóng vai,còn 50% trẻ chỉ biết thao tác với dụng cụ đồ chơi.
Trong khi chơi trẻ giao tiếp rất Ýt,chØ giao tiếp khi cần thiết,trẻ chưa có sự sáng tạo chơi một cách dâp khuôn, các nhóm Ýt liên kết với nhau.Trẻ chứa điều khiển được hành vi của mình
2.Tiến hành thưc nghiệm:
*Thực nghiệm 1:
a.Mục đích yêu cầu:
-Cô hướng dẫn trẻ thoả thuận với nhau đưa ra chủ đề chơi biết phân vai cho nhau.
- Trẻ chơi hứng thú theo chủ đề và tích cực giao tiếp sáng tạo trong khi chơi và có sự liên kết giữa các nhóm trong khi chơi.
- Biết nhận xét hành động của bạn mình.
b.Chuẩn bị thực nghiệm:
+ Đồ chơi: - sử dụng đồ chơi có sẵn
- bổ xung thêm đồ chơi nấu ăn,bác sỹ.
+Địa điểm: phòng học
+Biện pháp sử dụng thưc nghiệm:biện pháp trực tiếp và gián tiếp
Theo dõi đưa câu hỏi và tạo tình huống khi trẻ gặp khó khăn
c.tiến hành thực nghiệm:
+ Trước khi chơi:
Phía cô: đưa câu hỏi để gởi ý trẻ tự thoả thuận.
Bây giờ các con bàn với nhau xem các con sẽ chơi trò chơi gì? những ai ở nhóm nào?chơi theo chủ đề gì?
Phía trẻ: sau một vài phút bàn bạc thoả thuận nhưng chưa có sự thương lượng với nhau vẫn còn tranh nhau là người vai chính.
Cô giúp trẻ thương lượng giữa các vai,xác định nội dung và phân vai,cô có thể làm mẫu một nhóm cho trẻ xem.Cô khêu gợi sự hứng thú:cháu thích chơi trò chơi gì,những ai muốn chơi nấu ăn.
Hưỡng dẫn cho trẻ tách thành nhóm để dễ phân vai.
Qúa trình thực nghiệm cô theo dõi trẻ chơi.
+ Nhóm nấu ăn ( 3 cháu).
Cô theo dõi thấy trẻ bày lộn xộn nh nồi,bát ,đĩa,chén,thức ăn……… cô đến và hỏi cháu:
Cô: Thế bây giờ các bác định làm gì thế.
Trẻ: Chúng tôi nấu ăn.
+ Thế nấu ăn xong các bác định bầy món ăn ra nh thế nào.
- Trẻ chỉ tay lên bàn.
+ Các bác nấu để gọn một bên bàn,còn một bên bàn bầy thức ăn đã được nấu chín chứ.
Thế hôm nay các bác nấu cơm cho ai ăn vậy?
- Chúng tôi nấu cơm cho cô giáo và em bé ăn.
+ Thế các bác định nấu món gì?
- Cá rán ,rau luộc và tôm rang.
+ Ôi ngon thế ! chúc các bác nấu ăn ngon miệng nhé.
- Cô theo dõi thấy trẻ chưa biết nấu ,trẻ chỉ biết đặt nồi lên bếp rồi lúng túng:
Cô hướng dẫn và làm mẫu cho trẻ nấu.
+ Nhóm chơi gia đình ( 3 cháu).
- Trẻ chưa có kỹ năng vẫn chơi theo nếp cũ chỉ biết ngồi đút bột cho búp bê rồi lại cho em nằm ngủ rồi bỏ sang nhóm khác chơi.
- Cô tạo tình huống :
Cô : Bác đi đâu về mà lâu vậy?
Trẻ: Tôi đi chợ.
Cháu Mai Lan bế em nhưng chưa biết ru.Cô bế em bé lên tay và hát ru cho trẻ làm theo
Cô thấy bạn My bế em cô đến bên và nói, con bác khóc nhiều quá chắc cháu bị ốm rồi bác bế con đi khám xem cháu thế nào?
Trẻ bế em bé đến bác sỹ khám.
+ Nhóm bác sỹ (2 cháu).
Bác sỹ thi khám bệnh,cô y tá phát sổ phát thuốc.
Cô tạo tình huống:
Cô: cô y tá kiểm tra xem hé con bác My có phải bị ốm không.
Trẻ: cô y tá lấy cặp nhiệt độ xem cháu bé và nói,con của bác sốt cao qúa cho cháu uống thuốc ngay.
Cô khen ngợi trẻ: cô ý tá Lan Nhi rất nhanh nhẹn,nhiệt tình và chu đáo với bệnh nhân,các bác lên cảm ơn cô y tá Êy.
Một lúc sau có các bác bế con đến khám bác sỹ.
+ Nhóm xây dựng (6 cháu).
- Đạt,Nam đang xây hàng rào,Duy xây chuồng cho các con thú,An xếp thảm cỏ,cây ,vườn hoa,Đức phân loại các con vật.
Cô: các bác định xây gì thế?
Trẻ: chúng tôi xây dựng công viên.
Cô: thế nguyên vật liệu của các bác đủ chưa.Tôi thấy cửa hàng bên cạnh bán rất nhiều vật liệu đấy.Các bác cử người đến xem thế nào.
Trẻ: bác Đức cử bác Duy đi xem.bác đi nhanh rồi về nhé.
+ Nhóm bán hàng(2 cháu).
Trẻ ngồi mãi mà chẳng có ai mua.
Cô: cửa hàng bác hôm nay có đắt hàng không?
Trẻ: không ai mua ạ.
Cô: sao các bác không đi quảng cáo”cửa hàng tôi có rất nhiều hàng mới nhập về đẹp lắm” đến từng nhóm để quảng cáo cứ thế trẻ đi quảng cáo hết các nhóm.Một lúc sau cửa hàng rất đông khách mọi người đua nhau đến mua rất hào hứng.
+ Nhóm cô giáo, chủ đề lớp học(6 cháu).
Thu Hương là cô giáo còn 5 cháu là học sinh.
Trẻ chỉ biết cho cháu ngồi vào bàn rồi bắt hát tập thể,cho học sinh hoạt rồi lại ngồi chơi.
Cô gợi ý hôm nay lớp mình đi học có đầy đủ không
Trẻ đủ cô ạ,thế cô giáo đã báo cơm chưa,sắp trưa rồi học sinh không có cơm ăn đâu đấy.
Cô giáo đến tập đoàn báo cơm và về lớp ổn định tổ chức cho các cháu vào học.
3. kết thúc:
Hôm nay trưa rồi các cô tạm nghỉ tay đã ngày mai chóng ta lại tiếp tục xây dựng….và cô hát bài”bạn ơi hết giờ rồi “nhanh tay cất đồ chơi.Trẻ thu dọn đồ chơi đúng quy định.
Nhân xét thực nghiệm I:
- Biện pháp tác động của cô.
Dùng đồ chơi,để tạo thành hoàn cảnh chơi,khêu gợi hứng thú, khích lệ thu hút trẻ thích chơi.
Dùng câu hỏi gợi ý tình huống và hoàn cảnh chơi làm cho nội dung phong phú,cuốn hút trẻ chơi rất nhiệt tình say xưa.
Biểu hiện của trẻ trong khi chơi.
+Hứng thú: đa số cháu thích chơi được 20 phút đầu và 5 phút cuối.
+Kỹ năng đóng vai: kỹ năng chơi chưa tốt vì có hai nhóm nấu ăn và bác sỹ chưa biết chơi.
+Nhưng khi có sự giúp đỡ và tạo tình huống của tôi thì hai nhóm này chơi rất hứng thú và có sáng tạo mới.
+Nội dung chơi được mở rộng và giàu hơn trước.
+Ngôn ngữ giao tiếp:quá trình chơi còn Ýt giao tiếp,chưa tích cực độc lập sáng tạo.Song khi có sự gợi ý của cô thì trẻ tích cực sáng tạo và mở ra tầm hiểu biết và giao tiếp rất rộng với các nhóm chơi khác.
+Tính tự lực chưa cao,chưa biết diễn đạt ý muốn của mình cho các bạn hiểu,bước thoả thuận và quá trình choi vẫn còn phải có sự tham gia của cô giáo.
Thời gian chơi là 40 phót.
*Thực nghiệm 2:
a.Mục đích yêu cầu:
-Tiếp tục hướng dẫn giúp trẻ thoả thuận,đưa ra chủ đề chơi biết phân vai và xác định nội dung trò chơi.
-Mở rộng chủ đề và làm phong phú nội dung chơi theo chủ đề “bệnh viện”.
-Tạo hoàn cảnh và đưa tình huống để trẻ tích cực giao tiếp,động viên khuyến khích trẻ độc lập sáng tạo trong khi chơi và thể hiện thái đọ tình cảm qua các vai.tạo các tình huống để trẻ bộc lộ cảm xúc hay thể hiện cách ứng xử đẹp.
-Gợi ý trẻ nhận xét các hành động của mình qua các vai và nhận xét các mối quan hệ qua lại giữa trẻ với nhau.
b.Chuẩn bị thực nghiệm.
+Đồ chơi: chuẩn bị đồ dùng,đồ chơi nh ở thực nghiệm 1.
Bổ sung thêm đồ chơi ở nhóm bác sĩ để phục vụ cho thực nghiệm:thêm áo,mũ,1 số dụng cụ tai,mũi,họng,bông băng…
+Địa điểm:phòng học
+Phương pháp,biện pháp của cô:
Cung cấp thêm cho trẻ những biêu tượng,những hiểu biết về bệnh viện qua việc cho trẻ xem tranh ảnh,kể chuyện,đàm thoại về đề tài này trong giờ đón và trả trẻ.
c.Tiến hành thực nghiệm:
Bước 1: trước khi chơi
Để gây hứng thú và chủ đề “bệnh viện” cho trẻ đọc bài thơ: Thỏ bị ốm
Đến giờ chơi cho trẻ tập trung lại thoả thuận với nhau về chủ đề chơi.
-Cô: hôm nay các con muốn chơi gì nào?
+Trẻ: đưa ra chủ đề chơi nh mọi ngày (bán hàng, nấu ăn,cô giáo,gia đình,xây dựng,..)
- Cô : ai muốn chơi nhóm nào thì về nhóm đấy nhé và các con phân vai xem ai là nhóm trưởng và làm những công việc gì?
- Cô theo dõi các nhóm và trực tiếp tham gia vào nhóm theo chủ đè bác sĩ, lúc này trẻ tranh nhau làm bác sĩ cô lại gần và hỏi:nếu tất cả làm bác sĩ thì ai sẽ làm cô y tá để phát sổ y tế va kê đơn thuốc va ai cham soc cho bệnh nhân?
Lập tức có 2 trẻ xung phong lam y tá.trẻ bầu ban Lan Anh lam bác sĩ vì bạn Êy khám bệnh giỏi nhất,chẩn đoán bệnh tốt nhất.
Bước 2:Qúa trình chơi:
+Nhóm gia đình (3 cháu):
Trẻ lựa chọn đồ chơi va tiến hành chơi.Do co sự tác động của tôi ở thực nghiệm 1 trẻ đã có kỹ năng chơi hơn trước.trẻ biết bế em và ru em ngủ, đặt con nhẹ nhàng nằm lên gối và đắp chăn cẩn thận.
Cô tiếp tục mở rộng nội dung,khuyến khích trẻ thể hiện tình cảm khi thấy bạn Phương cho em bé ăn mà không thể hiện tình cảm: tôi thấy bác Phương cho con ăn rất khéo,nhưng tôi thấy bột hình như hơi nóng,bác nên thổi cho thật nguội kẻo em bé bỏng đó.tôi thấy em bé không ăn bác nên vừa đút vưa nói chuyện với con:con mẹ ngoan qua,ăn giỏi quá,bột hôm nay mẹ nấu ngon lắm,… cho con ăn hết đĩa bột đi nhé.
Cô nhìn thấy trẻ bên cạnh nấu cơm,trẻ làm đổ nồi thức ăn xuống bàn,cô hốt hoảng chạy đến “bác bị bang rồi mau dưa bác đi đến bệnh viên khám ngay đi”.
Một bạn đến đưa bác hàng xóm đi khám cùng với con.bác sĩ khám cho bệnh nhân,2 cô y tá,người ghi sổ y tế,người đi lấy thuốc và băng.cấp cưú xong bac sĩ cho bệnh nhân và mọi người về.
-Cô: mẹ cháu bị bỏng nên không nấu cơm được,cháu phải nấu hộ mẹ và chăm sóc cho mẹ nhé.
Bác sĩ ơi thế bao giờ bệnh nhân đến khám lại ?
+Trẻ: ngày mai bác đến khám lại nhé.
Chào bác chúng tôi về.
+Nhóm nấu ăn (3 cháu):
-Phía trẻ: sau khi thực nghiệm 1 trẻ có nhiều tiến bộ hơn trước các cháu biết cách nấu,hai cháu chuyên nấu và một cháu chuyên đi chợ mua thưc phẩm về.
Thấy tôi đến cháu Thanh Hiền chạy ra mời”bác vào ăn cơm đi”.
-Cô:thế bác nào có món gi ,có món đặc sản không.
-Trẻ:nhiều món lắm bác ạ,cá kho,nem rán,thịt gà,rau bắp cải xào,xu xu luộc……
-Cô: các bác nên nấu thêm canh về mùa hè nữa cơ.Vì mùa hè nóng bức thì có bát canh thì tuyệt quá.
-Trẻ: bác đợi tôi một tý nhé,tôi đi nấu canh cho bác ngay đây.
-Cô thấy trẻ ở nhóm bác sỹ không có bệnh nhân nào đến khám,đang ngồi chơi cô gợi ý.Bây giờ đang rỗi bác sỹ đi ăn cơm đi.
-Trẻ: tất cả bác sỹ kéo nhau đi ăn hết.
-Cô: các bác đi hết a,phải có người trực chứ nếu có bệnh nhân cấp cứu thì sao.
+ Nhóm bán hàng(2 cháu):
-Thấy các cháu không có khách ,cô gợi ý “bác có sách chuyện gi không bán cho tôi một quyển”
-Trẻ: đang ngồi buồn vì vắng khách cháu nói.Có bác ạ, bác xem đi.
-Cô: bác cứ bầy cho tôi xem,cô chọn 1 cuốn truyện cổ tích và hỏi.Bao nhiêu tiền hở bác?
-Trẻ: hai nghìn đồng.
-Cô trả tiền xong và nói to cho mọi người xung quanh biết được,ở đây có nhiều truyện hay lắm các bác đến mua đi.
-Trẻ:thấy bán truyên hay ,khách đến mua tấp nập.
+ Nhóm xây dung(6 cháu):
-Trẻ: phân công công việc cho tưng người.
-Cô gợi ý để trẻ xây dựng bệnh viện.
Cô nói:”các bác xây dựng ơi bệnh viện đợt này chật quá và bệnh nhân vào viện càng đồng”
-Trẻ:cháu ( Duy thợ cả) nhanh nhẹn trả lời, chúng tôi sẽ xây một bệnh viên thật to và đẹp.
-Trước khi xây thợ cả,cử công nhân đi mua nguyên vật liệu xây một dãy phòng nằm của bệnh nhân .
-Cô: bệnh viện sao không có phòng cấp cứu,phòng giao ban ,phòng giám đốc,phòng trực…..
-Trẻ: có chứ bây giờ chúng tôi sẽ xây ngay,trẻ trồng cây xung quanh và có cả ghế đá cho bệnh nhân ra hóng mát.
-Các bác ơi trưa rồi nghi tay đi ăn cơm thôi.
-Tất cả các bác xây dựng đều đi ăn cơm.
Bước 3: Kết thúc.
- Cô và cháu đọc bài thơ: giờ chơi đã hết nghe vang tiêng cói…
Tự nhiên trẻ sẽ thu dọn đồ chơi đúng vào nơi quy định.
* Nhận xét : Thực nghiệm 2.
- Hầu hết trẻ đã có hứng thu chơi.
- Cháu chơi rất hứng thú khi được cô giáo tạo tình huống và gợi ý liên kết các nhóm chơi.
- Trẻ đã có kỹ năng chơi, nhưng chơi chưa sáng tạo.
-Trẻ đã có biểu hiện tích cự giao tiếp trong các nhóm chơi và có liên kết chặt chẽ.
- Tính tự lực được phát triển, trẻ viết thảo luận, phân vai nhưng vẫn cần sự hỗ trợ của cô giáo.
- Thời gian chơi 40 phót.
Thực nghiệm III.
I. Mục đích yêu cầu thực nghiệm:
- Tiếp tục mở rộng chủ đề chơi làm phong phú nội dung của trò chơi. Đặc biệt là nhãm chơi "gia đình".
- Trẻ tự đưa ra chủ đề chơi say sưa, và liên kết chặt chẽ hướng trẻ vào chủ đề.
II. Chuẩn bị thực nghiệm + Nh thực nghiệm 2.
Bổ sung đồ chơi phục vụ chủ đề chơi "gia đình" vào đồ chơi làm bánh và một số vật liệu làm thức ăn.
+ Chò chơi nh thực nghiệm 2.
+ Phương pháp và biện pháp của cô. Trực tiếp, gián tiếp.
- Sử dụng phương pháp trò chuyện trước với trẻ về " gia đình" cháu và công việc của từng người trong gia đình, ngoài xã hội cô kể chuyện, cho trẻ tự kể kết hợp xem tranh ảnh gây Ên tượng và các biểu tượng hướng chó ý vào thái độ tình cảm và những mối quan hệ của họ".
III - Tiến hành thực nghiệm:
Bước 1: - Gây hứng thú đến chủ đề chơi, cho trẻ hát bài: "Cả nhà thương nhau". Gây đối tượng cho một bầu không khí vui tươi, phấn khởi và thương yêu nhau.
- Đặt một câu hỏi hướng chủ đề vào "gia đình".
Bạn nào cho cô biết : "Trong gia đình cháu gồm có những ai nào?. Trẻ tự kể bố, mẹ, ông bà, Anh chị và em.
- Cô đặt câu hỏi để xác định chủ đề chơi. Cô thấy lớn mình mấy hôm nay chơi rất là giỏi lắm bây giờ ta chơi tiếp nhé. Các cháu chơi những trò chơi gì nào? Lớp MG, gia đình, nấu ăn bệnh viện và xây dựng.
- Cô hướng vào chủ đề chơi chính gợi ý cho các bác xây dựng, xây một số ngôi nhà cho gia đình.
- Cho trẻ về các nhóm theo chủ đề đã phân công vai và xác định nội dung chơi, trẻ tự nguyện chọn chơi theo nhóm.
- Cô phân vai các nhóm gia đình.
Bước 2: Quá trình chơi.
- Cô đi đến từng nhóm một đề nghị gợi ý và mở rộng chủ đề nội dung chơi, tạo tình huống cố vấn để và hoàn cảnh chơi
+ ổ nhóm lớp mẫu giáo.
- Phía trẻ: "cô giáo" dạy hát múa, tập thể dục, kể chuyện, đọc thơ.
- Cô: Cô ơi hình như dịp này có đợt tiêm phòng cho trẻ đấy, cô giáo đã mời bác sĩ về tiêm phòng cho lớp mình chưa? trẻ vội vàng đi mời bác sĩ đến tiêm phòng cho lớp mình.
Bác sĩ được mời đến, khi mang theo dụng cụ y tế (xi lanh...
- Bác sĩ đến lớp học cả" cô và trẻ" chờ đợi ngồi rồi trật tự.
- Cô gọi ý: Hình như lớp mình chưa chào bác sĩ.
- Trẻ: Cô cháu tự nguyện đứng dậy khoanh tay chào bác sĩ.
- Bác sĩ định vào tiêm ngay nhưng có sự gọi ý của cô BS dừng lại thế BS đã giới thiệu với lớp mình chưa..
- BS liền giới thiệu mình, rồi chò chuyện với tất cả lớp 2 phót.
Trẻ : Tôi tên là Mai, bác sĩ đến tiêm cho các cháu, MG lớp mình đấy là cô Lan y tá.
- Có trẻ không cho tiêm BS cầm tay kéo ra để tiêm thấy thế cô gọi ý: BS nên nhẹ nhàng một chút nhất là cháu nhỏ càng phải dỗ dành nâng nưu..
Trẻ: Lóc đó BS Mai mới nhẹ nhàng ân cần với các cháu nhỏ càng phải dỗ dành nâng nưi..
- Khi tiêm xong BS ra về cả lớp đứng dậy chào BS cô gợi ý, T líp mình đã cảm ơn bác sĩ chưa, trưa rồi mời BS cùng ăn cơm với lớp mình đi nào?
+ Nhóm gia đình (6 trẻ)
Trẻ bế con, chăm sóc con, và cho con ngủ.
- Cô gợi ý để trẻ chia ra nhiều ra đình nhá như sau:
+ Mét gia đình có 3 người:
+ Mét gia đình có 2 người:
+ Và mét gia đình chỉ có 1 người.
Rồi gợi ý để trẻ phân công bố, mẹ, con.
- Trẻ: " Sao gia đình bác quý chỉ có 1 mình bác và em bé?
- Cô: Chồng bác Êy đi công tác ở xa nên ở nhà chỉ có 2 mẹ con bác Êy ở nhà thôi.
- Cô: Tiếp tục động viên trẻ chăm sóc con chu đáo, và thể hiện tình cảm của người mẹ đối với con như ở (TN2).
- Trẻ: Rất chu đáo đối với con mình. (ây yếm con, ru con ngủ...).
Cô: Gợi ý mở rộng nội dung có đóng 1 khách lạ đến chơi nhà gợi ý để trẻ biết khách ăn bánh kẹo, trò chuyện....
Cô gợi ý: Hình như nhà bác thuỷ hôm nay làm sinh nhật cho con đấy bác Êy đã mời gia đình ta chưa? Cô cố tình nói to để xung quanh nghe thấy và cháu Thuỷ cũng nghe thấy và sang mời trẻ. Tôi mời hai bác tối nay sang dù sinh nhật con tôi
Cô: Thế con bác nay nay lên mấy tuổi rồi .
Trẻ: con tôi năm nay lên 1 ạ.
Cô: Bác đã mời được nhiều khách chưa.
- Trẻ được cô gợi ý rồi đi đến các nhóm rồi mời sinh nhật con mình và đi mua hoa quả, bánh kẹo, trẻ bận rộn chuẩn bị sinh nhật cho con.
+ Nhóm bệnh viện:
- Phía trẻ đã biết cánh chơi, kỹ năng chơi và thành thạo chơi hơn trước, trẻ biết khám đựoc nhiều bệnh và cách chữa trị nh khám mắt, răng, họng, chữa đau đầu..
Cô: Hình như hôm nay là cuối tháng rồi đấy các bác đã đi khám kiểm tra sức khoẻ cho các cháu MG, cân, khám mắt, khám tim, phổi... Khi khám bệnh xong trẻ biết ghi vào sổ theo dõi sức khoẻ.
+ Nhóm bán hàng (02 trẻ)
Phía trẻ chơi được 30 phót
Thấy các bạn gia đình làm bánh sinh nhật trẻ thích quá bỏ nhà để đi xem và làn cùng
Cô: Tạo tình huống giúp trẻ duy trì nhóm chơi và vai chơi của mình cô giả vờ đem mua hàng và nói to:
"Ai bán hàng ở đây nhỉ ! Cho tôi mua một bó hoa nào."
trẻ: "Về bán hàng đi kìa" trẻ bảo "Bác mua gì đấy".
Thế ai bán ở quầy bên này hở bác
Tôi muốn mua đồ chơi để làm quà sinh nhật.
Trẻ gọi: Bác Thái ơi về bán hàng kìa.
- Cô: Đợi cháu và nói các bác muốn đi đâu thì thay phiên nhau để đi. Hôm nay có sinh nhật mọi người đến mua hàng nhiều đấy.
Trẻ: Vâng ạ.
+ Nhóm nấu ăn - 2 cháu chơi:
Thấy tôi đến cháu Hồng Ngọc ra mời
Mời bác đến chỗ chúng tôi ăn cơm, cơm ngon lắm và cô nhiều món ăn mới đặc sản lắm nh phở gà, phở bò.."
Cô:"Các bác nấu xong rồi à, đưa tôi nếm thử xem nào" món phở này hơi mặn, phở mà bị mặn thì ăn mất ngon đấy. Bác nên cho thêm nước.
Món xào thì nhạt quá. Bác nên thêm mắm. Cô hướng dẫn và cung cấp thêm nguyên vật liệu làm trứng, gà luộc... giúp trẻ duy trì hứng thú chơi.
+ Nhóm xây dựng:
Phía trẻ: Các cháu đã bầu được nhóm trưởng và phân công nhau mỗi vai 1 công việc và tiến hành rất tích cự phần việc của mình.
Cô: Các bác xây công trình gì mà đẹp thế.
Trẻ: Chúng tôi xây nhà tập thể
Cô : Các bác xây xong chưa? Tôi thấy ở nhóm nấu ăn các bác giúp đỡ nhau làm nhanh lắm.
- Thế Duy gọi bác Tuấn Anh ơi. Bác xây xong hàng rào rồi bác ra đây giúp tôi một tay "bác trồng cây" cho tôi một cái Thấy cháu mình chở xong vật liệu còn ngồi nghĩ.
Cô : Bác đã mệt chưa, vào giúp bác Tú xây nhà với các cháu biết giúp đỡ nhau và có kỹ năng chơi tích cự giao tiếp đã biết nhận xét lẫn nhau.
Bác xây chậm thế, xây thế này chưa đẹp, hàng rào bác xây thẳng một chút nữa thì đẹp.
Các cháu hoàn thành công trình: Trẻ nắm nghía và sửa những chỗ chưa đẹp mắt.
- Thế nào bác đã mua quà tặng sinh nhật chưa?
Trẻ chạy đi mua quà sinh nhật.
Bán xong hàng - trẻ đóng của lại để làm sinh nhật.
- Thấy khách đến đông quá gia đình chưa chuẩn bị xong.
Cô gợi ý: Ai khéo tay vào giúp bác Thuỷ với. Bác đang cuống lên không làm nhanh được.
- Trẻ xúm vào để giúp.
+ Người thì bưng mâm, bày các món ăn... bày xong mọi người ngồi vào bàn ăn uống thật vui vẻ.
Bước 3: Kết thúc thực nghiệm
- Trẻ thu dọn đồ chơi về nơi quy định
- Ngày mai chóng ta lại tiếp tục chơi
Nhận xét thực nghiệm 3:
Trẻ chơi rất say xưa và hứng thú: có 5 trẻ chơi không chán các cháu đã biết thoả mãn vui chơi.
- Tính độc lập sáng tạo trong khi chơi đã phát triển.
- Chủ đề và nội dung đã được mở rộng và phong phó thu hót được tất cả vào trò chơi.
- Kỹ năng đóng vai của trẻ khá thành thạo trẻ biết tự liên kết các nhóm chơi lại với nhau.
NHẬN XÉT CHUNG
KHI TIẾN HÀNH QUA 10 NGÀY THỰC NGHIỆM
Qua 10 ngày thực nghiệm do tôi tiến hành tổ chức trò chơi ĐVTCĐ líp MGB. Tôi có một vài nhận xét sau:
Với những biện pháp tác động của chúng tôi thì hoạt động chơi của trẻ có sự thay đổi rõ rệt.
Hứng thú: Các cháu rất hứng thú chơi, các cháu say sưa chơi không biết chán. Thời gian chơi kéo dài 40 phót.
- Kỹ năng đóng vai: Kỹ năng đóng vai của trẻ dần dần trở nên thành thạo về thao tác cũng nh tình cảm.
- Trẻ chơi say sưa biểu lộ tính tích cực, độc lập, sáng tạo(nghĩ ra chủ đề chơi, rủ bạn cùng chơi, bàn bạc, phân vai cho nhau).
- Chủ đề nội dung được mở rộng, nội dung chơi phong phú vậy qua 10 ngày thực nghiệm chúng tôi thấy kết quả trên trẻ đã tăng lên rõ rệt cả về hứng thú và kỹ năng chơi, giao tiếp trong khi chơi của trẻ so với đầu vào. Sau một quá trình lâu dài kỹ năng chơi trò chơi ĐVTCĐ ở nhóm thực nghiệm tăng lên rõ mức.
Kết quả cụ thể tính bằng điều chóng ta sẽ đo ở phía sau khi tiến hành thực nghiệm. Kiểm chứng để đo đầu ra cho trẻ cả 2 nhóm.
III. Đo đầu ra:
A- Thực nghiệm kiểm chứng để đo đầu ra 2 nhóm:
Đây là thực nghiệm mà chúng tôi tiến hành để đo đầu ra của nhóm trẻ sau khi tiến hành tác động biện pháp của chúng tôi vào nhóm thực nghiệm. Còn nhóm đối chứng thì để nguyên theo phương pháp của cô giáo.
1. Mục đích thực nghiệm kiểm chứng:
Tiến hành thực nghiệm này chúng tôi nhằm mục đích để đánh giá và cho điểm về hứng thú, kỹ năng chơi và ngôn ngữ giao tiếp của trẻ ở cả 2 nhóm cho việc đầu ra một cách khách quan:
2. Tiến hành thực nghiệm:
Tổ chức chơi VĐTCĐ cho cả 2 nhóm ĐCTN về nội dung thì nh nhau.
- Nội dung: gồm các nhóm: Xây dựng, bán hàng, nấu ăn, gia đình, bệnh viện...
2.1. Chuẩn bị bước thực nghiệm:
Chúng tôi chuẩn bị đầy đủ đồ chơi cho cả 2 nhóm TN-ĐC cả hai nhóm cùng chủ đề cùng nội dung chơi. Thời gian 40 phót
2.2. Mô tả thực nghiệm:
a. Mô tả thực nghiệm ở nhóm thực nghiệm chơi trước khi tổ chức tôi sử dụng biện pháp mà tôi đưa ra để tổ chức buổi chơi cho trẻ.
- Ngay từ đầu chúng tôi đã thấy một không khí vui vẻ sôi nổi và rất hào hứng.
Khi thảo luận song các nhóm tản về vị trí của nhóm mình phân vai cho nhau, bầu thủ lĩnh để điÒu kiện nhóm chơi cho mình.
Hầu hết trẻ duy trì hứng thú được hết buổi thậm chí vượt qua giê quy định kỹ năng đóng vai của cháu khá thành thạo và có sự sáng tạo trong khi chơi, vì thế nên nội dung chơi của nó rất phong phú. trẻ tạo ra được những tình huống có vấn đề và hoàn cảnh chơi có sự gợi ý của cô giáo, biết liên kết các nhóm theo một chủ đề chơi chung.
+ Nhóm xây dựng (6 trẻ)
Sau khi phân vai xong trẻ nhanh chóng đi lấy đồ chơi và bắt đầu xây.
Trong quá trình xây trẻ trở thường xuyên giao tiếp với nhau xay như thế nào cho đẹp.
Trẻ biết nhắc nhở nhau xây đúng và giúp đì nhau cho chóng thành
+ Nhóm gia đình (6 trẻ)
Trẻ rất sáng tạo và mở ra một nội dung phong phú trẻ không đơn thuần là chỉ ngồi mẹ chăm sóc con ăn ngủ. Bế con đi khám bệnh, mà trẻ biết chia thành nhiều gia đình nhỉ, vì có Ýt người trẻ chỉ chia được 2 gia đình.Một gia đình có bố và mẹ, còn một gia đình chỉ có bố đi vắng trẻ đóng như một gia đình thật. Trong gia đình, con cả nghe lời bố mẹ. Gọi dạ, bảo vâng mọi người giao tiếp với nhau rất nhiều và rất thân mật...
Khi khách đến nhà để dự sinh nhật vui với gia đình thì mọi người đón tiếp một cách rất thân mật chúc tụng ăn uống rất vui vẻ.
+ Nhóm bệnh viện :
Néi dung chơi được trẻ sáng tạo rất phong phú. Trẻ biết tiềm mà cháu còn biết đặt èng nghe và làm một số động tác cơ bản của việc băng bó.
Nhìn vào cảnh Êy ta thấy trẻ chơi rất hứng thú và say mê cả buổi kỹ năng chơi khá thành thạo các thao tác khám chữa phong phó.
+ Nhóm nấu ăn (3 cháu)
Cháu chơi cũng rất hứng thú kỹ năng đóng vai rất thành thạo trẻ biết chế nhiều món ăn ngoài những món ăn mà trẻ thường chơi như cơm thịt cá...trẻ còn biêt pha chế nhiều món ăn như phở, trứng gà ốp..
Trẻ vừa nấu ăn vừa nói chuyện với nhau rất rộn ràng.
Bác ơi ngọc ơi cho tôi mượn bao xúp cái.
- Tôi ốp trứng gà này bạn thấy thế nào? Có ngon không
- Bác Nhung ơi bác đi chợ nhớ mua dùm tôi Ýt rau thơm với các cháu còn biết sang nhóm xây dựng hỏi xem hôm nay các bác có đặt tiệc không? Để chúng tôi chuẩn bị thêm món ăn mới...
Nhìn vào cảnh cháu chơi rất nhiệt tình và không biết chán.
+ Nhóm bán hàng: 2 cháu
Người bán hàng biết chào mới khách rất khéo
Giới thiệu mặt hàng đẹp, tốt vì thế lúc nào cửa hàng cũng đông khách. Khách mua phải biết xếp hàng theo thứ tự và biết nói cái gì càn mua người bán hàng thì trao cho khách hàng. Khi khách hàng mua xong người bán hàng biết cảm ơn và bảo mai bác lại đÕn nhé.
Nhận xét thực nghiệm:
Qua thực nghiệm kiểm chứng chúng tôi thấy rằng trò chơi khá lên rất nhiều. Só với thực nghiệm kỹ năng đón vai của nó rất tyành thạo và có nhiều sáng tạo trong khi chơi.
Trẻ tự nghĩ ra chủ đề chơi, nội dung chơi, trong khi chơi trẻ rất tích cực giao tiếp và kên kết với các nhóm chơi vào chủ đề chơi chung, trẻ rất hứng thú chơi và chơi không biết chán.
B) Mô tả thực nghiệm chứng ở nhóm đối chứng
Chủ đề nhu cầu gia đình
Nội dung chơi các nhóm chơi giống như nhóm thực nghiệm vớ những vai thoả thuận xòn, các cháu tản về nhóm mình với những đầu bàn nghế đã kế sẵn, trẻ lấy đồ chơi ra chơi, lóc đầu trẻ chơi rất hứng thú, thể hiện trẻ rất hắng hái nhận vazi những chỉ được 10 - 15 đầu sau đó trẻ chán bỏ nhóm chạy đi linh tinh, nhưng khi nghe hiệu lệnh của cô thì lập tức nhóm nào về nhóm Êy ngay.
Kỹ năng đóng vai còn vụng về chưa thể hiện đùơc thái độ tình cảm của mình. Trẻ chưa thực sự nhập vai một cách thành tâm, sự nhập vai của trẻ là một cách cứng nhắc .
+ ở nhóm trẻ gia đình:
Trẻ mới chỉ biết cách bế em, cho em ăn ngủ và đi khám bệnh nghĩa là trẻ chỉ làm được những công việc tối thiểu nhất trong trò chơi, chư còn sáng tạo tình huống mới là chưa có. Nhìn trẻ chơi ta tháy 3 cháu ngồi một bàn bể búp bê và mỗi người môt chiếc bát thìa cho nã ăn.
Trẻ chỉ biết chơi rập khuôn một cách máy móc
+ Nhóm nấu ăn
Trẻ Ýt giao tiếp với nhau trong lúc nấu, không trò chuyện hỏi han gì về cách nấu hết.
Chưa biết sáng tạo ra thêm món ăn, món ăn ở đây rất đơn điệu chỉ một cái bắp cải và mấy con cá. Trẻ cũng biét nấu cơm cho các bác xây dựng, ăn nhưng khi dọn mâm cơm thì không có gì để bày biện.
Khi ăn thì nghịch phá lung tung......
Gây mất trật tự trong nhóm.
Trẻ chưa biết liên kết các nhóm....
+ Nhóm bệnh viện
Sau khi thoả thuận xong trẻ đi lấy đồ chơi ngồi vào bàn nghế đã kê sẵn.
Trò mới chỉ biết cách tiêm, đặt ống nghe vào bụng búp bê để khám "bệnh nhân " và bác sĩ cũng bảo là cháu bị đau bụng khi không có bệnh nhân thì trẻ biết ngồi chơi. Chứ chưa biết liên kết các nhóm lại với nhau cũng như chưa biết thao tác sáng tạo ra hoạt động mới.
+ Nhóm xây dựng: Lúc đầu trẻ chơi rất hứng thú biết tự phân vai chơi choi nhau, những chỉ được vài phuát đầu là hứng thú. Sau đó trẻ chán không quan tâm gì đến công trình nữa. Trẻ không biết liên kết nhóm chơi chung.
Trẻ giao tiếp rất Ýt, mà chỉ đùa nghịch mà thôi, chưa biết giúp đỡ nhau để hoàn thành công trình...
+ Nhóm bán hàng cũng thế:
- Kỹ năng chơi chưa có
- Giao tiếp kém
- Nhận xét nhóm thực nghiệm đối chứng
Qua thực nghiệm kiểm chứng ở nhóm đối chứng tôi thấy rằng qua quá trình trẻ tự học hỏi lẫn nhau, trẻ chơi có khá hơn một chót so với thực nghiệm.
Kỹ năng đóng vai của trẻ còn kém trẻ đóng vai trò vụng về chưa hiểu thái độ tình cảm của mình trẻ chưa thực sự nhập vai.
Trong khi chơi trẻ Ýt giao tiếp với nhau. Không có sự liên kết giữa các nhóm chơi theo một chủ đề chung và hầu nh không có sự sáng tạo, chưa mở rộng được nội dung.
2.3 Kết quả thực nghiệm kiểm chứng
+ ở nhóm thực nghiệm
Khi tiến hành thực nghiệm kiểm chứng tôi tiến hành theo dõi cho từng trẻ theo 3 tiêu chí mà chúng tôi đã dự định (xây dựng) ở phần trên.
Vậy kết quả ở nhóm thực nghiệm đạt được nh sau:
Tiêu chí 1: Hứng thú chơi
Mức độ 1: Có 8/15 trẻ chiếm 54%
Mức độ 2: Có 7/15 trẻ chiêms 46%
Mức độ 3 không có trẻ nào
Tiêu chí 2: Kỹ năng đóng vai:
Mức độ 1: Có 11/15 chiếm 73%
Mức độ 2 có 4/15 trẻ chiếm 26%
Mức độ 3 không có trẻ nào
Tiêu chí 3:
Mức độ một có 8/15 trẻ chiếm 54%
Mức độ 2 có 7/15 trẻ chiếm 46%
Mức độ 3 không có trẻ nào
+ Kết quả thực nghiệm ở nhóm kiểm chứng đối chứng
Tiêu chí 1: Hứng thú
Mức độ 1: Có 2/15 trẻ chiếm 14%
Mức độ 2: Có 10/15 trẻ chiếm 66%
Mức độ 3: Có 3/15 trẻ chiếm 20%
Tiêu chí 2:
Mức độ 1 không có cháu nào.
Mức độ 2: 11/15 trẻ chiếm 73%
Mức độ 3: Có 4/15 trẻ chiếm 26%
Tiêu chí 3: Giao tiếp trong khi chơi
Mức độ 1: Không có trẻ nào đạt
Mức độ 2: Có 7/15 trẻ chiếm 46%
Mức độ 3: Có 8/15 trẻ chiếm 54%
3. Phân tích và so sánh kết quả của 2 nhóm (sau thực nghiệm)
3.1. Hứng thú chơi
Nhóm thực nghiệm
Trong thời gian chơi 100% trẻ chơi không bỏ nhóm trẻ hứng thú suốt trong quá trình chơi.
Không có trẻ nào tỏ thái độ chán chơi. Có được kết quả này là do chúng tôi thường xuyên theo dõi tạo tình huống gây hứng thú cho trẻ bằng cách đặt câu hỏi đưa ra tình huống chơi để trẻ tự giải quyết. Đưa đồ chơi mới để thu hút vào trò chơi.
Nhóm đối xứng: Trong quá trình chơi chỉ có 14% trẻ hứng thú chơi cả buổi còn 66% tá ra có hứng thú chơi nhưng chưa duy trì được và 20% không thích chơi.
Nhưng cũng có khá lên so với thực nghiệm là 45% trẻ không thích chơi.
Nguyên nhân: Do giáo viên Ýt quan tâm đến trẻ để mặc trẻ chơi chưa khêu gợi được hứng thú của trẻ còn áp đặt vì thế nên trẻ nhàn chán.
Hứng thú của trẻ ở 2 nhóm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Hứng thú chơi (sau thực nghiệm)
Nhóm
Số trẻ
Mức độ hứng thú
Điểm TB
3 (đ) rất hứng thú
2 (đ) hứng thú
1 (đ) không hứng thú
Đối chứng
15
14%
66%
20%
1,92
Thực nghiệm
15
54%
46%
20%
2,52
Nhìn vào bảng trên ta thấy Điểm TB thực nghiệm > Điểm TB đối chứng
Nh vậy sau khi thực nghiệm nhóm thực nghiệm khá hơn nhóm đối chứng rõ rệt.
3.2 Kỹ năng đóng vai
Nhóm thực nghiệm: Tất cả trẻ đều có kỹ năng đóng vai trong quá trình chơi trẻ rất sáng tạo, trẻ sáng tạo ra hoàn cảnh chơi nôi dung chơi phong phú cơ tới 73% rất sáng tạo trong khi chơi sơ với thực nghiệm là 0%.
Trong quá trình chơi trẻ thực hiện các thao tác trẻ biết điều khiển trò chơi và biết tự mở rộng chủ đề nội dung chơi, biết nhận xét bạn và tự nhận xét mình biết giúp đỡ nhau trong khí chơi.
Có được kết quả này là chúng tôi thường xuyên củng cố và làm giàu những biểu tượng về thế giới xung quanh. Trên cơ sở đó để phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo và luôn chính xác các kỹ năng thao tác, đóng vai thường xuyên rèn luyện các kỹ năng chơi.
Trẻ luôn nhận đươc sù động viên khích lệ của giáo viên
- Nhóm đối chứng kỹ năng đóng vai nó không có chiến phần nào là đóng vai thành thạo.
Trẻ không biết liên kết với nhau giữa các nhóm chơi trong chủ đề chơi chung.
Nhìn chung các nhóm chơi mới chỉ dừng lại ở thao tác với đồ vật, không có sự sáng tạo trong khi chơi trẻ chơi một cách rập khuôn, theo sù hướng dẫn của cô.
- Nguyên nhân: Do biện pháp của cô giáo còn gò Ðp bắt trẻ chơi theo ý thích của mình.
Cô không rèn luyện kỹ năng chơi cho trẻ.
Trẻ chơi một cách rập khuôn theo sù hướng dẫn của cô kết quả Êy được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 5: Kỹ năng đóng vai của 2 nhóm (sau thực nghiệm)
Nhóm
S.trẻ
Mức độ
Điểm TB
3(đ) đóng vai thành thạo
2 (đ) Biết đóng
1 (đ) không biết đóng
Đ. chứng
T.nghiệm
15
15
0
73
73
26
26
0
1,81
2,72
Nhìn vào thực nghiệm ta thấy Điểm TB thực nghiệm, Điểm TB đối chứng . Nh vậy kỹ năng đóng vai của nhóm thực nghiệm khá hơn nhóm đối chứng.
Nhận xét: nhìn vào bảng ta thấy kỹ năng của trẻ được hình thành thông qua hoạt động cho nên giáo viên phải thường xuyên tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động một cách tích cực và thường xuyên rèn luyện kỹ năng cho trẻ.
Và thông qua cung cấp làm giàu các biểu tượng chính xác.
2+3: Giao tiếp với nhau trong khi chơi:
+ Nhóm thực nghiệm:
Trong quá trình chơi trẻ giao tiếp với nhau rất nhiều biết giao tiếp trong nhóm cũng như ngoài nhóm 100% trẻ giao tiếp với nhau trong đó có 8/115 cháu giao tiếp nhiều có sự sáng tạo trong giao tiếp.
Trẻ rất tích cực giao tiếp vì thế nên không khí vui chơi rất vui vẻ, thoải mái và sôi nổi.
Các nhóm liên kết với nhau rất chặt chẽ.
Có được kết quả này là do chúng tôi tích cực đến từng nhóm để gợi ý trong từng hoàn cảnh chơi để khích lệ sự giao tiếp của trẻ, và luôn động viên khuyến khích trẻ.
+ Nhóm đối chứng:
Trong quá trình chơi trẻ không giao tiếp với nhau trong nhóm chỉ có 46% trẻ có sự giao tiếp với nhau.
Và 54% trẻ chưa giao tiếp.
Nguyên nhân: Do cô không quan tâm đến sù giao tiếp của trẻ bỏ mặc trẻ chơi . Không đặt câu hỏi để khuyến khích động viên trẻ.
Kết quả giao tiếp của trẻ được thể hiện nh sau:
Bảng 6: Mức độ giao tiếp
Nhóm
S.trẻ
Mức độ
Điểm TB
3(đ) Giao tiếp tích cực
2 (đ) Giao tiếp bình thường
1 (đ) không giao tiếp
Đ. chứng
T.nghiệm
15
15
0%
55%
45%
40%
56%
0%
1,45
2,55
Nhìn vào bảng ta thấy ở nhóm thực nghiệm trẻ đã có kỹ năng giao tiếp khá hơn rất nhiều so với nhóm đối tượng.
3.4 Chủ đề và nội dung
+ Nhóm thực nghiệm:
Từ chủ đề cũ phát triển thêm chủ đề mới, các chủ đề nhỏ phục vụ chủ đề lớn.
Nội dung chơi phong phú, trẻ sáng tạo ra nhiều nội dung chơi. Do tôi luôn chú ý mở rộng phạm vi tiếp xúc để làm giàu tưởng tượng về cuộc sống xung quang luôn luôn tạo ra các tình huống giúp trẻ mở rộng chủ rộng chủ đề và nội dung chơi. Trong quá trình chơi tôi đã chó ý đưa thêm chủ đề mới.
+ Nhóm đối chứng:
Trẻ thì chơi rập khuôn, chủ đề và nội dung của cô giáo giao cho trẻ, trẻ chỉ chơi các trò cũ vì Ýt được mở rộng các biểu tuợng nên chủ đề và nội duing chơi còn bó hẹp chưa phong phú. Trẻ chơi theo ý định của cô, chỗ chơi hẹp, đồ chơi Ýt.
Nhận xét: Qua tất cả kết quả hai nhóm (sau TN) chúng tôi đã thấy rằng:
Điểm trung bình của cả 3 tiêu chí ở nhóm thực nghiệm luôn lơn hơn nhóm đối chứng.
Thực nghiệm trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ MG bé (3 - 4 tuổi) do tôi xây dựng là có thể chấp nhận được. Giả thuyết khoa học mà tôi đưa ra là đúng
PHẦN III: KẾT LUẬN
Trò chơi ĐVTCĐ đóng vai trò quan trọng trong hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ MG. Nó góp phần cho tư duy, trí nhớ, ngôn ngữ của trẻ phát triển, nó là hình thức tổ chức đời sống cho trẻ. Nếu nh một đứa trẻ không được vui chơi thì đứa trẻ đó chỉ tồn tại. Trò chơi ĐVTCĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với trẻ mẫu giáp: là bạn đồng hành của trẻ thơ. Trở thành một hoạt động chủ đề của trẻ, nó còn ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành nhân cách của trẻ MG.
Quá trình giáo dục trong trường MG chỉ được tổ chức một cách đúng đắn à khoa học nhất khi nó dựa trên hoạt động chủ đạo của trẻ đó chính là hoạt động vui chơi.
Để trò chơi thực sự trở thành phương tiện giáo dục có hiệu quả nấht thì trò chơi ĐVTCĐ còn được hướng dẫn tổ chức một cách đúng đắn và khoa học nhất cô giáo còn phải hiểu rõ bản chát của hoạt động vui chơi cũng như quy trình tổ chức một trò chơi để hướng dẫn trẻ theo quy định luật phát triển và phát huy tối đa tác dụng giáo dục của trò chơi.
Đặc biệt trẻ có những biểu hiện nhÊt định về cuộc sống xung quanh thì vai trò của cô trong trong việc tổ chức hướng dẫn trẻ chơi cần trở nên quan trọng cần thiết và cũng hết sức kinh hoạt tế nhị cô cần phải khéo kéo trong việc dẫn dắt, khơi gợi ở trẻ vốn hiểu biết cũng như tính tích cực hoạt động này đồng thời cũng cần lực chọn những biện pháp và phương pháp hướng dẫn phù hợp nhất để kihêu gợi hứng thú và duy trì hứng thú biến mục đích giáo dục thành động cơ chơi...căn cú vào kết quả thực nghiệm chúng tôi rót ra các biện pháp giáo viên cần sử dụng trong quá trình hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ MG Bé như sau:
Trong khi chơi tổ chức cho trẻ 1 cô giáo phải phát huy tích cực, độc lập sáng tạo của trẻ biến mục đích giáo dục thành động cơ chơi. Mở rộng chủ đề làm giàu nội dung chơi bằng cách chó ý thường xuyên cung cấp củng cố các Ên tượng, biểu tượng cho trẻ về cuộc sống xung quanh.
Tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp nhiều trong khi chơi
- Tạo tình huống để trẻ kiên kết với nhat giữa các nhóm chơi.
- Không nhất thiết phải tổ chức theo 3 bước một cách cứng nhắc tuỳ vào mục đích, yêu cầu của giờ chơi mà tổ chức hướng dẫn.
- Đặc biệt không nên nhận xét giờ chơi sau buổi, làm nh vậy giờ trở nên cứng nhắc. Mà chúng ta nên sửa chữa nhắc khéo trẻ trong khi chơi thì giê chơi sẽ có hiệu quả hơn.
- Cần linh hoạt thay đổi vị trí chơi cho trẻ. Đưa thêm trò chơi mới, đồ chơi mới vào trong các buổi chơi.
Cô giáo cần sưu tầm và làm thêm đồ chơi mới bởi đồ chơi là người bạn thân thiết của trẻ. Nếu không có đồ chơi thì trẻ sẽ không chơi được mặt khắc việc mở rộng chủ đề và nội dung phụ thuộc và đồ chơi. Đồ chơi còn là phương tiện gây hứng thú và duy trì hứng thú. Trong quá trình chơi. Hướng dẫn có hiệu quả nhất là thông qua các vai, thông qua mối quan hệ giữa các vai, giáo viên cần nắm được đặc điểm trẻ mà hướng dẫn cho phù hợp. Cô là người bạn lớn chơi với trẻ quan tâm đến nhóm chơi và nắm được tiến trình chơi, ủng hộ sáng kiến của trẻ. Đồng thời cô phải tháo gỡ bát hoà mâu thuẫn trong khi chơi kịp thời ngăn chặn hành động tiêu cực trong khi chơi của trẻ.
Trên đây là một số biện pháp tổ chức và hướng dẫn trẻ chơi trò chơi ĐVTCĐ mà tôi áp dụng đạt hiệu quả tốt góp phần tháo gỡ những tích luỹ của giáo viên MG khi tổ chức hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ.
Bảng I: Kết quả đo đầu vào của nhóm đối chứng theo ba tiêu chớ chỳng tụi đó tớnh thành điểm ( trướng TN )
TT
Họ và tên
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Vũ Tiến Anh
Đoàn Phương Thảo
Tạ Anh Toàn
Phạm Bình Nguyên
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Nam
Bùi Thanh Đức
Mai Thị Huyền
Phạm Văn Hùng
Nguyễn Thanh Hải
Hoàng Bảo Châu
Phạm Thuý Hằng
Nguyễn Tiến Đạt
Bùi Đức Minh
Vũ Quỳnh Anh
2
1
2
2
1
2
1
3
1
2
2
1
1
1
2
1
1
2
2
1
1
2
2
1
1
2
2
1
2
2
1
1
2
1
1
1
2
2
2
1
1
1
1
1
2
Bảng II: Kết quả đo đầu vào của nhóm thực nghiệm theo ba tiêu chí mà chúng tôi tính bằng điểm (Tr.TN)
TT
Họ và tên
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Nguyễn Thu Trang
Phạm Minh Đức
Lê Văn Hoàng
Vò Thanh Huyền
Nguyễn Ngọc Bích
Vũ Diệu Anh
Vũ Trọng Hiếu
Phạm Bích Thuỷ
Vò Thu Hiền
Phạm Thái Sơn
Trần Tuấn Anh
Phạm Thu Hương
Vũ Tuấn Thànhi
Vũ Ngọc Mai
Nguyễn Văn Bình
1
2
1
2
2
3
2
2
2
1
2
2
2
1
2
1
1
2
2
2
2
1
1
2
2
2
1
2
1
1
1
1
2
2
2
1
2
1
1
1
1
1
1
2
1
Bảng III: Kết quả đo ra vào của nhóm đối chứng
Theo tiêu chí mà chúng tôi tính bằng điểm (sau TN)
TT
Họ và tên
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Vũ Tiến Anh
Đoàn Phương Thảo
Tạ Anh Toàn
Phạm Bình Nguyên
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Nam
Bùi Thanh Đức
Mai Thị Huyền
Phạm Văn Hùng
Nguyễn Thanh Hải
Hoàng Bảo Châu
Phạm Thuý Hằng
Nguyễn Tiến Đạt
Bùi Đức Minh
Vũ Quỳnh Anh
3
2
2
2
1
1
2
3
1
2
2
2
2
1
2
2
2
1
2
2
2
1
2
2
2
1
1
2
2
1
2
2
1
1
2
1
2
2
2
1
1
1
1
1
1
Bảng IV: Kết quả đo đầu ra của nhóm thực nghiệm
Theo 3 tiêu chí mà chúng tôi tính bằng điểm (sau TN)
TT
Họ và tên
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Nguyễn Thu Trang
Phạm Minh Đức
Lê Văn Hoàng
Vò Thanh Huyền
Nguyễn Ngọc Bích
Vũ Diệu Anh
Vũ Trọng Hiếu
Phạm Bích Thuỷ
Vò Thu Hiền
Phạm Thái Sơn
Trần Tuấn Anh
Phạm Thu Hương
Vũ Tuấn Thànhi
Vũ Ngọc Mai
Nguyễn Văn Bình
3
3
2
3
2
3
3
2
2
3
2
3
3
3
3
3
2
3
2
3
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
2
2
3
3
2
2
3
3
3
3
3
2
Phiếu điều tr a
Họ và tên: Tuổi:
Trình độ chuyên môn
Phụ trách lớp
Chỗ ở hiện nay:
Cơ quan công tác hiện nay:
Để nâng cao chất lượng trong chơi ĐVTCĐ cho trẻ MG.
Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đse Ì sau bằng cách đánh dáy (V) vào ký hiệu dòng chữ cho là phù hợp.
Câu I: Theo đồng chí việc tổ chức trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ có tầm quan trọng nh thế nào trong công tác GD.
Quyết định đến chất lượng GD
ảnh hưởng đến chất lượng
Không ảnh hướng đến chất lượng GD
Câu II: Theo đồng chí biện pháp tổ chức và hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ của cô có ảnh hưởng nh thế nào đến kết quả chơi của trẻ.
ảnh hướng rất lớn đến kết quả chơi
ảnh hướng vừa phải đến kết quả chơi
Không ảnh hưởng đến kết quả chơi
Câu III: Đồng chí sử dụng biện pháp nào trong những biện pháp sau đây để tổ chức trò chơi ĐVCCĐ cho trẻ MG.
Để trẻ chơi tự do theo ý thích
Chơi theo ý thích của cô
Thường xuyên cung cấp cho trẻ một số liệu biểu tượng nhất định về các hiện tượng cuộc sống XQ trẻ. Thông qua hoạt động học tập đi dạo kể chuyện.
Tạo tình huống và hoàn cảnh chơi để nhóm chơi có liên kết với nhau.
Hướng dẫn trẻ chơi vào một hoạt động chung của nhóm
Tăng cường cho trẻ giao tiếp nhiều tranh nhóm và các nhóm với nhau.
Lồng nhận xét vào quá trình chơi
Kết thúc chơi mới nhận xét
Câu IV: Đồng chí đã gặp nhiều khó khăn gì khi tổ chức hướng dẫn trò chơi ĐVTĐ cho trẻ MG.
Còn thiếu đồ dùng đồ chơi
Lý luận về tổ chức hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ còn hạn chế
Kỹ năng chơi của trẻ còn kém
Trẻ quá đông nên không quan tâm dến hết các vai.
Nhà trường chưa quan tâm nhiều đến trò chơi VĐTCĐ
Câu V: Trong quá trình tổ chứ trò chơi ĐVTCĐ đều chỉ thường quan tâm đến
Kỹ năng đóng vai
Hứng thú chơi
Kỹ năng sử dụng đồ chơi, đồ vật thay thế
Kỹ năng giao tiếp của trẻ
óc sáng tạo của trẻ.
Xin chân thành cảm ơn chị đã cho chúng tôi biết ý kiến của mình ./.
Chữ ký của người khai
MỘT SÈ Ý KIẾN SƯ PHẠM
Để trò chơi ĐVTCĐ trở thành phương tiện giáo dục có hiệu quả tích cực nhất và thực sự trở thành tổ chức đời sống cho trẻ. Qua quá trình làm thực nghiệm ở trường MG và trước khi kết thúc bài tập lớn này tôi có một số kiến nghị đề xuất sau. Cô giáo cần có những hiểu biết về lý luận và cách thức tổ chức hướng dẫn trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ.
Các cô cần học hỏi kinh nghiệm, các phương thức biện pháp hướng dẫn tích cực đối với trẻ, ở từng giai đoạn và từng lứa tuổi.
Khi hướng dẫn cần xuất phát từ nhu cầu hứng thú của trẻ (phải tôn trọng trẻ, tránh áp đặt), càn phát huy tính độc lập sáng tạo của trẻ trong khi chơi.
- Biến mục đích giáo dục thành hành động cơ chơi
- Bảo đảm thời gian chơi cần thiết cho trẻ
- Đảm bảo có đồ chơi cho trẻ trong khi chơi
áp dụng nhiều hình thức tổ chức, tận dụng mọi phương tiện cho trẻ chơi, nhưng phải đảm bảo an toàn vệ sinh cho trẻ.
+ Cần phải có sự mở rộng chủ đề và nội dung chơi cho trẻ cần khêu gợi hứng thú trẻ về thế giới xung quanh.
- Cô giáo cần phải có lòng nhiệt tình thương yêu trẻ
Nếu làm tốt những điều trên chúng tôi chắc rằng trò chơi ĐVTCĐ sẽ trở thành phương tiện để giáo dục toàn diện cho trẻ mẫu giáo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tâm lý học trẻ em trước tuổi đi học
Nguyễn Thị Ánh Tuyết - NXB GD - 1988
2. Điều cần biết về sự phát triển của trẻ thơ
Nguyễn Thị Ánh Tuyết - Nguyễn Hoàng Vân
NXB GD Hà Nội - 1992
3. Trò chơi phân vai theo chủ đề và việc hình thành nhân cách trẻ MG; Lê Ninh Thậun NXB GD - 1989
4. Chương trình chăm sóc trẻ ( 5 - 6 tuổi)
Vụ giáo dục Mầm non Hà Nội 1991
5. Giáo dục Mầm non tập II
Đào Thành Âm - Trịnh Dân - Nguyễn Thị Hoà
Khoa Giáo dục MN Trường ĐHSP I - Hà Nội
6. Giáo dục Mẫu giáo
Trần Trọng Thuỷ NXB GD
7. Tổ chức hướng dẫn trẻ MG chơi: Khoa GDMN
Trường ĐHSP I - NXB GD - ĐHQG Hà Nội 1996
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Motsobienphaptochuchuong.doc