Reyes và cs. tiến hành một nghiên cứu lâm sàng
đoàn hệ có đối chứng, ngẫu nhiên, mù đôi trên 60
sản phụ bị tiền sản giật nặng, các sản phụ này được
nhận ngẫu nhiên oxytocin hoặc carbetocin trong giai
đoạn ba của chuyển dạ. Các tác giả đã tìm ra rằng
carbetocin có hiệu quả ngang bằng với oxytocin
trong ngăn ngừa chảy máu sau sinh. Carbetocin có
độ an toàn tương đương oxytocin, và nó không liên
quan với sự tiến triển đến thiểu niệu hay cao huyết
áp. Các tác giả kết luận rằng carbetocin là một thuốc
thay thế thích hợp cho oxytocin trong ngăn ngừa
chảy máu sau sinh ở sản phụ có tiền sản giật nặng [9].
Boucher và cs. đã chọn ngẫu nhiên 160 sản phụ sinh
thường có kèm ít nhất một yếu tố nguy cơ chảy máu
sau sinh để điều trị carbetocin 100µg tiêm bắp hoặc
oxytocin 10UI truyền tĩnh mạch trong 2 giờ. Nhu cầu
cần xoa tử cung và sử dụng các thuốc co tử cung khác
thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm carbetocin [9].
Leung và cs. so sánh hiệu quả và độ an toàn của
carbetocin tiêm bắp với syntometrine tiêm bắp để
ngăn ngừa chảy máu sau sinh nguyên phát trong
một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, ngẫu nhiên,
mù đôi, tiến cứu. Họ tìm thấy carbetocin tiêm bắp
có hiệu quả ngang bằng với syntometrine tiêm bắp
trong ngăn ngừa BHSS nguyên phát sau sinh thường.
Nhóm điều trị carbetocin ít có khả năng bị cao
huyết áp và có tỷ lệ thấp bị các tác dụng phụ. Do đó,
carbetocin nên được xem xét như một lựa chọn thay
thế tốt dành cho các thuốc co tử cung hiện được sử
dụng trong giai đoạn ba của chuyển dạ [9].
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số cập nhật về xử trí nội khoa băng huyết sau sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÊ HOÀNG, ĐẶNG THỊ MINH NGUYỆTTỔNG QUAN
Tập 13, số 03
Tháng 08-2015
Tạp chí PHỤ SẢN
14
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Đặng Thị Minh Nguyệt, email: Dangminhnguyet1966@yahoo.fr
Ngày nhận bài (received): 18/07/2015. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 01/08/2015. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 01/08/2015
Lê Hoàng, Đặng Thị Minh Nguyệt
Trường Đại học Y Hà Nội
MỘT SỐ CẬP NHẬT
VỀ XỬ TRÍ NỘI KHOA BĂNG HUYẾT SAU SINH
Tóm tắt
Mục tiêu: Tổng hợp các nghiên cứu cập nhật
thuốc tăng co được sử dụng trong băng huyết sau
sinh, sử dụng như thế nào cho hiệu quả, an toàn và
tiết kiệm.
Phương pháp: phân tích tổng hợp so sánh các
tiêu chí lâm sàng của các thuốc co tử cung khác nhau
ở sản phụ sinh thường và sinh mổ.
Kết luận: Carbetocin có tỷ lệ tác dụng phụ thấp
tương đương với oxytocin và có hiệu quả ít nhất cũng
ngang bằng với syntometrine, và có thể trở thành một
thuốc co tử cung thay thế trong chảy máu sau sinh ở sản
phụ sinh mổ hay sinh thường. Carbetocin là một thay thế
tốt hơn cho oxytocin trong ngăn chảy máu sau sinh ở sản
phụ sinh thường có yếu tố nguy cơ chảy máu sau sinh.
Từ khóa: chảy máu sau sinh, thuốc tăng co.
Abstract
Objectives: All studies of updated uterotonics
used in postpartum bleeding, how to use effectively,
safely and saving.
Methods: meta-analysis comparing the clinical
criteria among of different uterotonics of pregnancy
with vaginal delivery and caesarean.
Conclusion: Carbetocin has low rate of side effects
equivalent to oxytocin, and effective at least equal
to syntometrine, and may become an alternative
uterotonic used in postpartum bleeding of pregnancy
with vaginal delivery and caesarean. Carbetocin
is a better alternation for oxytocin in preventing
postpartum bleeding of pregnancy with risk factors
for postpartum bleeding.
Keywords: uterotonics, postpartum bleeding.
1. Đặt vấn đề
Chảy máu sau sinh (CMSS) là một biến chứng đe
dọa tính mạng trong cả sinh thường lẫn sinh mổ và là
một trong những yếu tố chi phối tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử
vong đặc biệt ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ hiện
mắc chảy máu sau sinh vào khoảng 6% tổng số ca sinh
[1]. Mặc dù những năm gần đây đã có một sự cải thiện
đáng kể trong khả năng xử trí chảy máu sau sinh, bệnh
cảnh này vẫn góp phần vào ¼ tổng số ca tử vong mẹ
trên toàn thế giới [1]. Mổ sinh là một yếu tố nguy cơ
được thừa nhận của chảy máu sau sinh và, trong 4 thập
niên vừa qua, mổ sinh đã gia tăng đến 20-30% ở các
nước đã phát triển, 40% ở Trung Quốc [1].
Chảy máu sau sinh được định nghĩa là tình trạng
mất máu vượt hơn 500 mL sau sinh đường âm đạo, và
vượt quá 1000 mL sau sinh mổ. Hội Sản Phụ khoa Hoa
Kỳ (ACOG) khuyến cáo về các tiêu chuẩn khác được
dùng trong chẩn đoán chảy máu sau sinh. Các tiêu
chuẩn này bao gồm giảm Hct trên 10%, cần truyền
máu, và tình trạng không ổn định huyết động học.
Mặc dù việc dùng syntometrine phòng ngừa
trong giai đoạn ba của cuộc sinh có hiệu quả trong
việc làm giảm lượng máu mất và chảy máu sau
sinh, các tác dụng phụ đường tiêu hóa và tim mạch
như buồn nôn, nôn và tăng huyết áp cao hơn đáng
kể chủ yếu do sự kích thích co cơ trơn và co mạch
bởi ergometrine [1], do đó, syntometrine bị chống
chỉ định ở phụ nữ có các bệnh lý đi kèm như bệnh
tim, tiền sản giật. Những sản phụ này sau đó được
sử dụng oxytocin vốn có hiệu quả phòng ngừa chảy
máu sau sinh kém hơn.
Việc dùng prostaglandin như misoprostol và
carboprost đã được khám phá nhiều năm. Misoprostol
có hiệu quả ngăn ngừa chảy máu sau sinh kém hơn
so với thuốc co tử cung đường tĩnh mạch trong sinh
đường âm đạo và có liên quan với tỷ lệ chảy máu sau
sinh nặng cao hơn, cũng như tăng nhu cầu các thuốc
co tử cung hỗ trợ. Các yếu tố này cho thấy misoprostol
là một thuốc không phù hợp trong ngăn ngừa chảy
máu sau sinh quá mức.
Carbetocin ( biệt dược là Duratocin) là một thuốc
có cấu tạo tương tự oxytocin, được tổng hợp với
tác dụng kéo dài và có thể dùng với một liều tiêm
duy nhất đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Trong
Tập 13, số 03
Tháng 08-2015
Tạp chí PHỤ SẢN
15
TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(3), 14-18, 2015
các nghiên cứu về dược động học, tiêm tĩnh mạch
carbetocin tạo ra sự co cơ liên tục trong 2 phút, theo
sau bởi co theo nhịp trong một giờ. Tiêm bắp tạo ra
sự co cơ liên tục trong 2 phút, kết thúc sau khoảng
11 phút, và theo sau bởi co cơ theo nhịp trong 2 giờ.
So sánh với oxytocin, carbetocin khi dùng sau sinh sẽ
tạo ra hoạt động tử cung kéo dài hơn cả về tần số lẫn
cường độ co cơ. Carbetocin được dung nạp tốt và có
độ an toàn tương tự oxytocin.
Có nhiều thuốc tăng co được sử dụng trong chảy
máu sau sinh, sử dụng như thế nào cho hiệu quả, an
toàn và tiết kiệm cần phải có bằng chứng để ứng dụng
trong thực hành, vì vậy mục tiêu của chúng tôi là tổng
hợp các nghiên cứu cập nhật nhất về lĩnh vực này.
2. Các thuốc tăng co trong mổ sinh
Bohong Jin, Yongming Du, Fubin Zhang, Kemei
Zhang, Lulu Wang, and Lining Cui [1] phân tích tổng
hợp so sánh các tiêu chí lâm sàng của carbetocin với
các thuốc co tử cung khác ở sản phụ sinh thường
và mổ sinh. Phân tích thống kê được thực hiện với
REVMAN 5.0 (Cochrane Collaboration, Oxford, Hoa
Kỳ).bao gồm 2975 đối tượng tham gia, công bố
từ năm 1998 đến 2013. Tám nghiên cứu so sánh
carbetocin với oxytocin [2,3,4]; sáu nghiên cứu được
tiến hành ở sản phụ sau sinh mổ [2,3,4,5,6,7], một
nghiên cứu trên sản phụ sau sinh thường và các
nghiên cứu còn lại bao gồm cả hai đối tượng mổ sinh
hoặc sinh thường.
Tám nghiên cứu lâm sàng sử dụng một liều
carbetocin 100ug tiêm tĩnh mạch trực tiếp, trong
khi liều và đường dùng oxytocin thay đổi tùy theo
nghiên cứu. Trong số 8 nghiên cứu so sánh carbetocin
với oxytocin, ba nghiên cứu lâm sàng [4,6,8] tuyển đối
tượng tham gia trải qua mổ sinh với ít nhất một yếu
tố nguy cơ của chảy máu sau sinh (VD, tiền sản giật,
tiền căn chảy máu sau sinh, đái tháo đường thai kỳ,
thai to, vết mổ cũ, ) trong khi hai nghiên cứu tuyển
các sản phụ có hoặc không kèm các yếu tố nguy cơ
chảy máu sau sinh.
Năm nghiên cứu so sánh việc sử dụng carbetocin
với syntometrine hay oxytocin ở sản phụ sinh đường
âm đạo có chảy máu sau sinh theo tiêu chuẩn lâm sàng
của ACOG: lượng máu mất qua ước lượngvượt hơn 500
ml sau sinh thường. Trong khi 6 nghiên cứu đánh giá
hiệu quả và độ an toàn của carbetocin so với oxytocin
ở sản phụ sinh mổ, nhưng không nghiên cứu nào trong
số này định nghĩa rõ ràng chảy máu sau sinh theo tiêu
chuẩn lâm sàng của ACOG: “mất lớn hơn 1000 mL sau
sinh mổ thường được áp dụng trong chẩn đoán”.
Với các nghiên cứu so sánh carbetocin và
syntometrine, tất cả các đối tượng tham gia trải qua
sinh thường đều được tiêm bắp liều chuẩn 100ug
carbetocin và 1mL syntometrine. Ba trong số các
nghiên cứu được thực hiện trên sản phụ không có yếu
tố nguy cơ chảy máu sau sinh, trong khi một nghiên
cứu tiến hành trên sản phụ có yếu tố nguy cơ bao gồm
bệnh sử có truyền máu hoặc sót rau, sinh nhiều lần,
song thai, thai to, đa ối, hoặc chuyển dạ kéo dài.
Tám nghiên cứu so sánh hiệu quả carbetocin với
oxytocin trong co cơ tử cung ở sản phụ mổ đé hoặc
sinh đường âm đạo. Liều chuẩn carbetocin 100ug được
dùng qua nhiều nghiên cứu trong khi tổng liều oxytocin
thay đổi từ 5 đến 32.5 đơn vị. Bảng 1 cho thấy phần lớn
các hiệu quả được đánh giá trong phân tích tổng hợp
cho mỗi tiêu chí lâm sàng chính và phụ ở sản phụ sinh
mổ. Nguy cơ chảy máu sau sinh không giảm đáng kể khi
điều trị carbetocin so với điều trị oxytocin (RR = 0,66; độ
tin cậy 95%: 0,42-1,06. Tuy nhiên, carbetocin làm giảm
có ý nghĩa thống kê nhu cầu cần can thiệp các thuốc co
tử cung hỗ trợ (RR = 0,68; độ tin cậy 95%: 0,55-0,84; và
xoa tử cung sau đó (RR = 0,54; độ tin cậy 95%: 0,31-0,96.
Hiệu quả đánh giá chung cho thấy nguy cơ chảy máu
sau sinh nặng (máu mất 1000 mL hoặc hơn trong giai
đoạn 3 của cuộc sinh) không khác biệt giữa nhóm điều
trị carbetocin và oxytocin (RR = 0,91; độ tin cậy 95%:
0,39-2,15. Đối với tỷ lệ truyền máu, tất cả các ước lượng
nguy cơ tương đối đều thấp hơn giá trị chung nhưng
không đạt ngưỡng ý nghĩa thống kê.
Các tiêu chí lâm sàng Số lượng nghiên cứu(số đối tượng)
Carbetocin
n/N Oxytocin n/N
Nguy cơ tương đối
(độ tin cậy 95%)
Các thuốc co tử cung 5 (1553) 106/776 157/777 0.68 (0.55–0.84)
BHSS 4 (1195) 23/596 35/599 0.66 (0.42–1.06)
BHSS nặng 2 (432) 9/215 10/217 0.91 (0.39–2.15)
Xoa tử cung 2 (739) 29/369 54/370 0.54 (0.31–0.96)
Tỷ lệ truyền máu 2 (757) 5/378 9/379 0.56 (0.19–1.65)
Các tác dụng phụ
Đau bụng/lưng
Buồn nôn
Đỏ bừng mặt
Đau đầu
Run
Nôn
Vã mồ hôi
Hoa mắt
Khó thở
Nhịp tim nhanh
Huyết áp thấp
Ngứa
Ớn lạnh
Nhìn mờ
4 (1197)
4 (1149)
3 (1068)
5 (1253)
2 (1036)
3 (1093)
2 (1036)
2 (538)
3 (537)
2 (433)
1 (377)
1 (57)
1 (57)
1 (377)
167/598
107/574
93/533
58/626
39/517
36/546
11/517
5/269
7/268
2/216
4/188
3/28
1/28
0/188
166/599
115/575
81/535
62/627
53/519
41/547
11/519
16/269
9/269
1/217
2/189
3/28
2/28
1/189
1.01 (0.86–1.19)
0.93 (0.74–1.17)
1.15 (0.89–1.49)
0.94 (0.67–1.31)
0.74 (0.50–1.09)
0.88 (0.57–1.35
1.00 (0.44–2.29)
0.31 (0.12,0.83)
0.79 (0.31–2.01)
1.50 (0.25–8.89)
2.01 (0.37–10.85)
0.97 (0.21–4.39)
0.48 (0.05–5.03)
0.34 (0.01–8.17)
Bảng 1. Phân tích tổng hợp các tiêu chí lâm sàng từ những nghiên cứu so sánh
carbetocin với oxytocin trên các sản phụ sinh mổ [1].
LÊ HOÀNG, ĐẶNG THỊ MINH NGUYỆTTỔNG QUAN
Tập 13, số 03
Tháng 08-2015
Tạp chí PHỤ SẢN
16
Phân tích tổng hợp về các tác dụng phụ quan sát
được khi dùng carbetocin so với nhóm dùng oxytocin
đã chứng thực rằng nguy cơ buồn nôn, nôn, đỏ bừng
mặt, đau đầu, cảm giác ấm, run, đau bụng/lưng, vã
mồ hôi, khó thở, nhịp tim nhanh, huyết áp thấp,
ngứa, ớn lạnh và nhìn mờ tương tự nhau ở nhóm sản
phụ sinh mổ, chỉ ngoại trừ triệu chứng hoa mắt (RR =
0,31; độ tin cậy 95%: 0,12-0,83.
3. Các thuốc tăng co trong sinh thường
Khi phân tích tổng cộng 4 nghiên cứu so sánh
carbetocin với syntometrine ở sản phụ sinh thường
được điều trị 100ug carbetocin và 1mL syntometrine
với đường dùng giống nhau ở cả 4 nghiên cứu, không
ghi nhận khác biệt đáng kể nào về nguy cơ chảy máu
sau sinh (RR = 0,93; độ tin cậy 95%: 0,46-1,91), chảy
máu sau sinh nặng (RR = 0,71; độ tin cậy 95%: 0,14-
3,61, nhu cầu can thiệp thuốc co tử cung hỗ trợ sau
đó (RR = 0,83; độ tin cậy 95%: 0,6-1,15), hoặc tỷ lệ
truyền máu (RR = 1,75; độ tin cậy 95%: 0,52-5,93).
Đối với sản phụ sinh thường, tỷ lệ chảy máu sau
sinh (RR = 0,95; độ tin cậy 95%: 0,43-2,09), nhu cầu
điều trị thuốc co tử cung (RR = 0,95; độ tin cậy 95%:
0,43-2,09) và các tác dụng phụ tương tự nhau giữa
các nhóm so sánh, trong khi nhu cầu can thiệp xoa
tử cung sau đó (RR = 0,70; độ tin cậy 95%: 0,52-
0,94) giảm có ý nghĩa thống kê ở sản phụ điều trị
carbetocin so với điều trị oxytocin.
Các tiêu chí lâm sàng Số lượng nghiên cứu (số đối tượng)
Carbetocin
n/N
Syntometrine
n/N
Nguy cơ tương đối
(độ tin cậy 95%)
Các thuốc co tử cung 4 (1030) 59/515 71/515 0.83 (0.60–1.15)
BHSS 4 (1030) 14/515 15/515 0.93 (0.46,1.91)
BHSS nặng 3 (910) 1/455 2/455 0.71 (0.14–3.61)
Tỷ lệ truyền máu 3 (910) 6/455 3/455 1.75 (0.52–5.93)
Các tác dụng phụ
Buồn nôn
Nôn
Đau đầu
Đỏ bừng mặt
Thở dốc/khó thở
Cảm giác ấm
Đổ mồ hôi
Đau bụng/lưng
Run
Hoa mắt
Nhịp tim nhanh
Ngứa
Nôn khan
Cao huyết áp (ngay sau sinh)
Cao huyết áp (30 phút sau sinh)
Cao huyết áp (60 phút sau sinh)
4 (1030)
4 (1030)
4 (1030)
4 (1030)
1 (370)
2 (490)
2 (490)
3 (730)
3 (790)
1 (370)
1 (300)
1 (370)
1 (370)
2 (540)
2 (540)
2 (540)
17/515
11/515
19/515
8/515
5/185
11/245
5/245
8/365
13/395
21/185
32/150
16/185
2/185
4/270
0/270
0/270
71/515
54/515
23/515
17/515
6/185
14/245
15/245
9/365
32/395
28/185
19/150
12/185
14/185
8/270
16/270
13/270
0.15 (0.24–0.40)
0.21 (0.11–0.39)
0.83 (0.46–1.48)
0.49 (0.22–1.09)
0.83 (0.26–2.68)
0.79 (0.37–1.69)
0.33 (0.12–0.90)
0.89 (0.35–2.28)
0.41 (0.22–0.76)
0.75 (0.44–1.27)
1.87 (1.01–3.47)
1.33 (0.65–2.74)
0.14 (0.03–0.62)
0.50 (0.15–1.64)
0.06 (0.01,0.44)
0.07 (0.01–0.54)
Bảng 2. Phân tích tổng hợp các tiêu chí lâm sàng từ những nghiên cứu so sánh
carbetocin với syntometrine trên các sản phụ sinh thường [1]
Đối với các tác dụng phụ được mô tả trong 4
nghiên cứu, quan sát thấy có sự gia tăng tỷ lệ mắc mới
các dấu hiệu và triệu chứng khi so sánh carbetocin với
oxytocin, VD, buồn nôn, nôn, và cao huyết áp. Các sản
phụ điều trị carbetocin ít bị buồn nôn, nôn, đổ mồ
hôi, run, nôn khan, và cao huyết áp. Tuy nhiên, đánh
giá nguy cơ tương đối của nhịp tim nhanh (RR = 1,87;
độ tin cậy 95%: 1,01-3,47) cho thấy khác biệt không
đáng kể khi so sánh carbetocin với syntometrine.
Ba nghiên cứu [1] khảo sát các tiêu chí về những
thay đổi huyết áp sau sinh và/hoặc tỷ lệ mắc mới cao
huyết áp ở thời điểm 30 phút và 60 phút sau khi sinh ở
những sản phụ sử dụng carbetocin so với syntometrin
và 2 trong số các nghiên cứu này [1] đã cho kết quả
chứng tỏ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
mắc mới tình trạng cao huyết áp. Phân tích tổng hợp
cũng ghi nhận kết luận tương tự rằng sản phụ điều
trị carbetocin ít có khả năng tiến triển đến cao huyết
áp (định nghĩa bởi huyết áp ≥ 140/90 mmHg) ở thời
điểm 30 phút (RR = 0,06; độ tin cậy 95%: 0,01-0,44;
I2 = 0%) và 60 phút (RR = 0,07; độ tin cậy 95%: 0,01-
0,54; I2 = 0%) sau khi sinh so với syntometrine. Hai [1]
trong ba nghiên cứu không ghi nhận khác biệt đáng
kể giữa hai nhóm khi khảo sát sự gia tăng nhịp tim ở
thời điểm 30 phút và 60 phút sau sinh.
Phân tích tổng hợp đã cho thấy carbetocin làm
giảm có ý nghĩa thống kê nhu cầu can thiệp bằng
thuốc co tử cung và xoa tử cung sau sinh mổ so với
oxytocin. Tuy nhiên, đối với chảy máu sau sinh , chảy
máu sau sinh nặng, lượng máu mất trung bình qua
ước lượng, sự thay đổi mức hemoglobin, và tỷ lệ
truyền máu, phân tích không phát hiện sự khác biệt
đáng kể nào. Hơn thế nữa, cũng không ghi nhận khác
biệt đáng kể nào về tác dụng phụ khi so sánh giữa
nhóm sản phụ mổ sinh hoặc sinh thường được điều
trị carbetocin với nhóm điều trị oxytocin.
Những hiệu quả được đánh giá trong các nghiên
cứu so sánh carbetocin và syntometrine ở sản phụ
sinh thường không ghi nhận khác biệt đáng kể nào
về nguy cơ chảy máu sau sinh, chảy máu sau sinh
nặng, và nhu cầu điều trị thuốc co tử cung hỗ trợ.
Tuy nhiên, sản phụ được điều trị carbetocin gặp ít tác
dụng phụ hơn và mất máu ít hơn.
Một nghiên cứu lâm sàng [1] tại Mexico so sánh tính
chi phí-hiệu quả của việc điều trị dự phòng carbetocin
và oxytocin sau sinh mổ và nhận thấy chi phí trung bình
tiêu tốn cho mỗi sản phụ thấp hơn có ý nghĩa thống kê
sau điều trị carbetocin so với điều trị oxytocin (p < 0,01).
Reyes và cs. [6] khảo sát carbetocin với oxytocin ở
sản phụ có tiền sản giật nặng sau sinh thường hoặc
Tập 13, số 03
Tháng 08-2015
Tạp chí PHỤ SẢN
17
TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(3), 14-18, 2015
sinh mổ và tìm ra rằng carbetocin có hiệu quả tương
đương oxytocin trong ngăn ngừa BHSS và có độ an
toàn đủ để khiến carbetocin trở thành một chọn lựa
thay thế phù hợp cho oxytocin bởi vì nó dường như
không ảnh hưởng gì nhiều đến huyết động học ở sản
phụ chảy máu sau sinh nặng. Moertl và cs. [5] đã chỉ
nghiên cứu trên các hiệu quả huyết động học của
carbetocin so với oxytocin ở sản phụ sinh mổ. Kết quả
cho thấy cả hai thuốc co tử cung này có hiệu quả có
thể so sánh được về mặt huyết động học bao gồm
nhịp tim, huyết áp tâm thu/tâm trương và tổng kháng
lực ngoại biên đồng thời cũng chỉ ra độ an toàn có thể
chấp nhận được cho mục đích sử dụng phòng ngừa.
Các kết quả đầy hứa hẹn từ nghiên cứu gợi ý rằng
carbetocin có tỷ lệ gây tác dụng phụ thấp tương
đương với oxytocin và có hiệu quả ít nhất cũng ngang
bằng với syntometrine, và có thể trở thành một thuốc
co tử cung thay thế trong ngăn ngừa chảy máu sau
sinh ở sản phụ sinh mổ hay sinh thường .
Ahmed Mohamed Maged1, AbdelGany MA Hassan1,
and Nesreen AA Shehata2 [9] So sánh hiệu quả và độ
dung nạp carbetocin so với oxytocin trong ngăn ngừa
chảy máu sau sinh sau khi sinh ngả âm đạo với Phương
pháp nghiên cứu đoàn hệ ngẫu nhiên mù đôi tiến hành
trên 200 sản phụ nhập hai bệnh viện sản Kasr Al Ainy
và Benisuef trong khoảng thời gian từ tháng 05/2013
đến 12/2014 (Nghiên cứu không có nhóm chứng do các
quy tắc y đức), được phân ngẫu nhiên thành hai nhóm:
nhóm 1(100 sản phụ) nhận liều đơn 100 µg carbetocin
tiêm bắp và nhóm 2 nhận 5UI oxytocin tiêm bắp. Ở cả
hai nhóm, thuốc được tiêm sau khi sổ thai và trước khi
sổ nhau. Kết quả: tồn tại một khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa hai nhóm đối tượng nghiên cứu về lượng máu
mất (337,73 ± 118,77 so với 378 ± 143,2), bị chảy máu
sau sinh (4 so với 16%), nhu cầu cần sử dụng các thuốc
co tử cung khác (23 so với 37%) và sự khác biệt về mức
hemoglobin giữa trước và sau sinh (0,55 ± 0,35 so với
0,96 ± 0,62) (tất cả đều thấp hơn ở nhóm carbetocin) và
mức hemoglobin ở thời điểm 24h sau sinh (cao hơn ở
nhóm carbetocin); Tuy nhiên, không có khác biệt đáng
kể giữa hai nhóm đối tượng nghiên cứu về chảy máu
sau sinh nặng và nhu cầu truyền máu. Sản phụ trong
nhóm điều trị carbetocin có huyết áp tâm thu và tâm
trương thấp hơn có ý nghĩa thống kê ngay sau sinh
cũng như tại thời điểm 30 phút và 60 phút khi so với sản
phụ trong nhóm điều trị oxytocin. Không có khác biệt
đáng kể giữa 2 nhóm đối tượng nghiên cứu về các triệu
chứng buồn nôn, nôn, đỏ bừng mặt, hoa mắt, đau đầu,
ớn lạnh, khó thở, hồi hộp, và ngứa. Sản phụ trong nhóm
carbetocin có biểu hiện nhịp tim nhanh nhiều hơn so
với nhóm oxytocin. Kết luận: carbetocin là một thay thế
tốt hơn cho oxytocin trong ngăn ngừa BHSS sau khi sinh
thường với những thay đổi huyết động học tối thiểu và
các tác dụng phụ tương tự so với nhóm oxytocin.
Các kết quả trên cho thấy carbetocin tốt hơn
oxytocin trong việc ngăn ngừa chảy máu sau sinh ở
sản phụ sinh thường có ít nhất hai yếu tố nguy cơ tiến
triển đến chảy máu sau sinh do mất trương lực. Điều
này có thể được giải thích thông qua thời gian bán
hủy kéo dài hơn của carbetocin khi so với oxytocin,
nhờ đó giúp tạo ra đáp ứng tử cung tốt hơn về cả tần
số lẫn biên độ của các cơn co [9].
Hai nghiên cứu độc lập khác so sánh giữa việc
xử trí chủ động trong giai đoạn ba với biện pháp
theo dõi đã chỉ rõ các lợi điểm của việc xử trí chủ
động. Thử nghiệm lâm sàng Bristol [9] với việc xử
trí chủ động là tiêu chuẩn, và thử nghiệm lâm sàng
Hinchingbrooke với biện pháp theo dõi là tiêu
chuẩn, cả hai nghiên cứu chỉ ra những sự giảm có ý
nghĩa thống kê về xuất độ chảy máu sau sinh đối với
xử trí chủ động khi so sánh với biện pháp theo dõi
(5,9% so với 17,9% và 6,8% so với 16,5%, theo thứ
tự). Cả hai nghiên cứu đều phải kết thúc sớm sau khi
phân tích ban đầu cho thấy sự khác biệt quá lớn về
tỷ lệ chảy máu sau sinh.
Carbetocin Oxytocin Giá trị p
Lượng máu mất 337,73 ± 118,77 378 ± 143,2 0,03
BHSS (> 500 ml)† 4% 16% 0,037
BHSS nặng (1000 ml)† 0% 1% 0,316
Nhu cầu cần thuốc co tử cung khác† 23% 37% 0,031
Nhu cầu cần truyền máu† 1 2 1
Hb trước sinh (g/dl) 11,01 ± 1,3 11,11 ± 1,24 0,581
Hb 24 giờ sau sinh (g/dl) 10,51 ± 1,38 10,13 ± 1,26 0,04
Khác biệt về mức Hb (trước và sau sinh) (g/dl) 0,55 ± 0,35 0,96 ± 0,62 < 0,001
*Số liệu được trình bày bằng giá trị trung bình ± SD
† Số liệu được trình bày bằng số và phần trăm
Bảng 3. Các kết quả về lượng máu mất và Hb ở các nhóm*.[9]
Carbetocin (n = 100) Oxytocin (n = 100) Giá trị p
Buồn nôn 3 1 0,621
Nôn 2 0 0,497
Nhịp tim nhanh (>100 lần/phút) 10 2 0,017
Đỏ bừng mặt 1 0 1
Hoa mắt 2 0 0,497
Đau đầu 5 2 0,445
Ớn lạnh 2 0 0,497
Thiếu máu 29 27 0,753
Khó thở 1 0 1
Hồi hộp 2 1 1
Ngứa 1 0 1
* Số liệu được trình bày bằng số và phần trăm.
Bảng 4. Các tác dụng phụ của thuốc*[9]
LÊ HOÀNG, ĐẶNG THỊ MINH NGUYỆTTỔNG QUAN
Tập 13, số 03
Tháng 08-2015
Tạp chí PHỤ SẢN
18
Reyes và cs. tiến hành một nghiên cứu lâm sàng
đoàn hệ có đối chứng, ngẫu nhiên, mù đôi trên 60
sản phụ bị tiền sản giật nặng, các sản phụ này được
nhận ngẫu nhiên oxytocin hoặc carbetocin trong giai
đoạn ba của chuyển dạ. Các tác giả đã tìm ra rằng
carbetocin có hiệu quả ngang bằng với oxytocin
trong ngăn ngừa chảy máu sau sinh. Carbetocin có
độ an toàn tương đương oxytocin, và nó không liên
quan với sự tiến triển đến thiểu niệu hay cao huyết
áp. Các tác giả kết luận rằng carbetocin là một thuốc
thay thế thích hợp cho oxytocin trong ngăn ngừa
chảy máu sau sinh ở sản phụ có tiền sản giật nặng [9].
Boucher và cs. đã chọn ngẫu nhiên 160 sản phụ sinh
thường có kèm ít nhất một yếu tố nguy cơ chảy máu
sau sinh để điều trị carbetocin 100µg tiêm bắp hoặc
oxytocin 10UI truyền tĩnh mạch trong 2 giờ. Nhu cầu
cần xoa tử cung và sử dụng các thuốc co tử cung khác
thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm carbetocin [9].
Leung và cs. so sánh hiệu quả và độ an toàn của
carbetocin tiêm bắp với syntometrine tiêm bắp để
ngăn ngừa chảy máu sau sinh nguyên phát trong
một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, ngẫu nhiên,
mù đôi, tiến cứu. Họ tìm thấy carbetocin tiêm bắp
có hiệu quả ngang bằng với syntometrine tiêm bắp
trong ngăn ngừa BHSS nguyên phát sau sinh thường.
Nhóm điều trị carbetocin ít có khả năng bị cao
huyết áp và có tỷ lệ thấp bị các tác dụng phụ. Do đó,
carbetocin nên được xem xét như một lựa chọn thay
thế tốt dành cho các thuốc co tử cung hiện được sử
dụng trong giai đoạn ba của chuyển dạ [9].
4. Kết luận
Các kết quả đầy hứa hẹn từ nghiên cứu được phân
tích trên đã kết luận rằng Carbetocin có tỷ lệ gây
tác dụng phụ thấp tương đương với oxytocin và có
hiệu quả ít nhất cũng ngang bằng với syntometrine,
và có thể trở thành một thuốc co tử cung thay thế
trong ngăn ngừa chảy máu sau sinh ở sản phụ mổ
sinh hay sinh thường.
Carbetocin là một thay thế tốt hơn cho oxytocin
trong ngăn ngừa chảy máu sau sinh ở sản phụ sinh
thường có yếu tố nguy cơ của chảy máu sau sinh và
có thể sử dụng thường quy trong ngăn ngừa chảy
máu sau sinh.
Tài liệu tham khảo
1. Bohong Jin, Yongming Du, Fubin Zhang, Kemei Zhang,
Lulu Wang, and Lining Cui (2015), J Maternn Fetal Neonatal
Med, Early Online, 1-8 2015 informa UK Ltd.
2. Boucher M et al, (1998) Double-blind, randomized
comparison of the effect of carbetocin and oxytocin on
intraoperative blood loss and uterin tone of patients undergoing
cesarean section. J Perinatol 1998,18; 202-7.
3. Dansereau j et al (1999) Double-blind comparison of
carbetocin versus oxytocin in prevention of uterine atony after
cesarean section. Am J Ostet Gynecol 1999;180:670-6.
4. Elgafor el SharkWy IA. carbetocinversus sublingual
misoprostol plus oxytocin infusion for prevention of postpartum
hemorrhagie at cesarean section in patients with risk factors.
Arch Gynecol Obstet 2013; 288:1231-6.
5.Moertl MG, Friedrich S et al. Hemodynamic effects of
carbetocin and oxytocin given as intravenous bolus on women
undergoing caesarean delivery a randomized trial. BJOG
2011;118:1349-56.
6. Reyes OA, Gonzalez GM. Carbetocin versus oxytocin in
prevention of postpartum hemorrhage in patients with severe
preeclamp-sia; a Double-blind, randomized conrial. trolled
trial. J Ostet Gynecol Can 2011: 33: 1099-104.
7. Attilakos G et al. Carbetocin versus oxytocin in
prevention of postpartum hemorrhagie following caesarean
section; the results of a double - blind randomized trial.
BJOG 2010: 117: 929-36.
8. Borruto F, Treisser A. Utilization of carbetocin for prevention
of postpartum hemorrhage affter cesarean section: a randomized
clinical trial. Arch Gynecol Obstet 2009: 280:707-12.
9. Ahmed Mohamed Maged, AbdelGany MA Hassan, and
Nesreen AA Shehata (2015), J Maternn Fetal Neonatal Med,
Early Online, 1-5, 2015 informa UK Ltd
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_cap_nhat_ve_xu_tri_noi_khoa_bang_huyet_sau_sinh.pdf