The study was conducted in 4 lines of Taiwan local chickens for different tendency
selections: For meat production (line B and S), for egg production (line L2 and D) at 30,
40 and 50 weeks of age. The results show that egg weight, shape index, Haugh unit, egg
white percent (%) and eggshell strength from the line selected for meat production (line B
and S) was significant higher than the one selected for egg production, while shell percent
(%) and yolk percent (%) were lower (P<0.01). As the hen age increased, their eggs
increased in size but without increase in the weight of egg shell. In addition, the shell
membrane thickness also decreased, therefore, the egg shell breaking strength decreased
at older age.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà bản địa Đài Loan theo các hướng chọn lọc khác nhau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
59
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƢỢNG TRỨNG CỦA GÀ BẢN ĐỊA
ĐÀI LO N THEO CÁC HƢỚNG CHỌN LỌC KHÁC NHAU
Nguy n Thị Hương1, Lê Thị Ánh Tuyết2
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên 4 dòng gà bản địa đã được chọn lọc theo các
hướng sản xuất khác nhau của Đài Loan: Dòng gà được chọn lọc theo hướng tăng khối
lượng cơ thể (dòng và S) và dòng gà được chọn lọc theo hướng tăng năng suất trứng
(dòng L2 và D) tại thời điểm 30, 40 và 50 tuần tuổi. Kết quả cho thấy khối lượng, chỉ số
hình dạng, chỉ số Haugh, tỷ lệ lòng trắng và độ cứng của vỏ trứng từ các dòng gà được
chọn lọc theo hướng tăng khối lượng cơ thể (dòng và S) cao hơn so với các dòng gà
được chọn lọc theo hướng sản xuất trứng (dòng L2 và D), trong khi tỷ lệ vỏ trứng và tỷ lệ
lòng đỏ lại thấp hơn (P<0,01). Khi tuổi đ của gà mái tăng, khối lượng trứng gà tăng, tuy
nhiên % khối lượng vỏ và độ dày màng vỏ giảm nên độ cứng của trứng giảm.
Từ khóa: Chất lượng trứng, chất lượng vỏ trứng, hướng chọn lọc, gà bản địa.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng trứng là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá khả
năng sinh sản của gia cầm. Nó không những quyết định đến sự phát triển của phôi cũng
như quyết định tới chất lượng gà con mới nở (Tona và cộng sự, 2003) [13] mà còn quyết
định đến giá cả, lợi nhuận kinh tế và thị hiếu của người tiêu dùng. Chất lượng trứng được
xác định bởi các chỉ tiêu như khối lượng trứng, chỉ số hình dạng, chỉ số Haugh, khối
lượng lòng trắng, khối lượng lòng đỏ và khối lượng vỏ trứng (Robert, 2004) [9]. Theo
Curtis và cộng sự, (1985) [5] các giống, dòng gia cầm chọn lọc theo các hướng sản xuất
khác nhau thì có chất lượng trứng khác nhau và có mối tương quan với năng suất và khối
lượng trứng. Do đó, khi chọn lọc chỉ tiêu này thì có thể làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu
sản xuất khác (Falconer and Mackey, 1996) [6].
Các giống gà bản địa của Đài Loan đã được chọn lọc trong thời gian dài theo hai
hướng tăng khối lượng cơ thể (dòng B và S) và tăng năng suất sản lượng trứng (dòng
L2 và D). Quá trình chọn lọc đã làm thay đổi tốc độ sinh trưởng, khối lượng cơ thể
cũng như năng suất trứng của gà (Tai, 2004 [11]; Yen, 2004 [15]) và cũng có thể làm
thay đổi chất lượng trứng theo các hướng chọn lọc khác nhau. Do đó, mục đích của
nghiên cứu là đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng trứng khi gà đã được chọn lọc theo
hướng sản xuất thịt và sản xuất trứng.
1,2 Giảng viên khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
60
2. NỘI DUNG
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng thí nghiệm
Trứng gà thí nghiệm là trứng của 4 dòng gà bản địa của Đài Loan đã được chọn lọc
theo các hướng sản xuất khác nhau qua nhiều thế hệ: Dòng gà L2, dòng gà D được chọn
lọc theo hướng tăng năng suất trứng, dòng gà B và dòng gà S được chọn lọc theo hướng
tăng khối lượng cơ thể (Tai, 2004 [11]; Yen, 2004 [15]; Lee, 2006 [8]). Các dòng gà này
được nuôi tại trang trại thực nghiệm của khoa Chăn nuôi, Trường Đại học Nông nghiệp và
Tài nguyên - Đại học Quốc gia Chung Hsing - Đài Chung - Đài Loan.
Gà thí nghiệm được nuôi theo phương thức công nghiệp, sử dụng thức ăn công
nghiệp có thành phần dinh dưỡng như sau: Protein thô: 18,2%; Năng lượng trao đổi:
2760 Kcal; Ca: 4,6%; P:0,7%.
2.1.2. Bố trí thí nghiệm và các chỉ tiêu nghiên cứu
2.1.2.1. Bố trí thí nghiệm
Trứng gà sau khi đẻ, được thu nhặt vào buổi sáng sớm. Sau đó được đưa về nghiên
cứu tại phòng thí nghiệm của khoa Chăn nuôi, Trường Đại học Nông nghiệp và Tài
nguyên, Đại học Quốc gia Chung Hsing.
Thí nghiệm được tiến hành khi gà đẻ ở 30, 40 và 50 tuần tuổi từ tháng 6 năm 2016
đến tháng 12 năm 2016.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu
Khối lượng trứng và chỉ số hình dạng: Mỗi trứng sau khi thu nhặt được cân để kiểm
tra khối lượng. Sau đó được đo chiều dài và chiều rộng bằng thước compa có độ chính xác
đến 0,01mm.
Màu sắc của vỏ trứng: Màu sắc của vỏ trứng được đo bằng máy Color reader CR 10
Operation Manual, Konica Minolta. Sử dụng hệ thống đo màu sắc L* a* b.
Độ cứng của vỏ trứng: Độ cứng của vỏ trứng được xác định bằng máy đo Instron
measurement machine-Model-HT-8116 of HUNG TA instrument Co., Ltd.
Khối lượng lòng trắng, lòng đỏ, khối lượng vỏ trứng được cân bằng cân điện tử có
độ chính xác ± 0,01g và chỉ số Haugh được xác định bằng công thức:
0,37G(30w 100)
HU 100 x log[H- +1,9]
100
-
=
Trong đó, HU = Haugh unit;
H = Chiều cao lòng trắng (mm);
G = 32,2
W = Khối lượng trứng (g).
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
61
2.2. Xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SAS (Phiên bản 9.3.1) sử dụng
mô hình tuyến tính tổng quát General Linear Models để so sánh các chỉ tiêu chất lượng
trứng của 4 dòng gà nghiên cứu.
2.3. Kết quả và thảo luận
2.3.1. Ảnh hưởng của hướng chọn lọc đến một số chỉ tiêu chất lượng trứng
Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của các dòng gà bản địa Đài Loan chọn lọc theo
các hướng sản xuất khác nhau được thể hiện ở bảng 1. Khối lượng, chỉ số hình dạng, chỉ
số Haugh, tỷ lệ lòng trắng và độ cứng của vỏ trứng từ các dòng gà được chọn lọc theo
hướng tăng khối lượng cơ thể (dòng B và S) cao hơn so với các dòng gà được chọn lọc
theo hướng sản xuất trứng (dòng L2 và D) (P < 0,01). Kết quả này tương tự kết quả
nghiên cứu của Curtsi và cộng sự, (1985) [5], nghiên cứu ảnh hưởng của chọn lọc đến
khả năng sản xuất và chất lượng trứng gà, những dòng gà khác nhau được chọn lọc theo
những hướng khác nhau thì chất lượng trứng cũng khác nhau. Những giống gà hướng
trứng thường có khối lượng trứng, tỷ lệ lòng trắng nhỏ hơn so với các giống gà hướng
thịt do đó chỉ số Haugh cũng thấp hơn. Theo Tharrington và cộng sự, (1999) [12] khối
lượng trứng tăng cũng như tỷ lệ lòng trắng tăng do bị ảnh hưởng bởi chọn lọc di truyền.
Bảng 1 Trung bình bình phương nhỏ nhất và sai số chuẩn của các chỉ tiêu
chất ượng trứng của các dòng B, S, L2 và D (n = 35)
Chỉ tiêu ĐVT B S L2 D P
Khối lượng trứng g 51,95±0,66a 51,70 ± 0,59a 45,20 ± 0,31c 46,47 ± 0,38b **
Chỉ số hình dạng 75,60 ± 0,55a 74,54 ± 0,49a 73,07 ± 0,26b 72,24 ± 0,32c **
Tỷ lệ lòng trắng % 62,09 ± 0,58a 62,02±0,51a 60,45 ± 0,26b 61,21 ± 0,33ab **
Tỷ lệ lòng đỏ % 28,89 ± 0,45b 29,16 ± 0,39b 30,38 ± 0,20a 29,67 ± 0,25b **
Tỷ lệ vỏ % 8,98 ± 0,16ab 8,71 ± 0,14b 9,27 ± 0,08a 9,28 ± 0,09a **
Chỉ số Haugh 78,26 ± 1,35a 74,07 ± 1,18b 73,78 ± 0,62bc 71,63 ± 0,71c **
Độ cứng Kgf 2,79 ± 0,10a 2,67 ± 0,09a 2,22 ± 0,05b 1,96 ± 0,06c **
Độ dày vỏ 10-3 cm 2,95 ± 0,17 3,07 ± 0,15 3,25 ± 0,10 3,13 ± 0,10 NS
(a-cCác chữ cái khác nhau trên cùng một hàng th sai khác có ý nghĩa thống kê(P < 0,05)
NS not significant; ** P < 0,01)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ tiêu về chất lượng trứng đều bị ảnh hưởng bởi
tuổi đẻ của gà mái (bảng 2). Khối lượng và tỷ lệ lòng đỏ của trứng gà tăng dần theo độ
tuổi trong khi khối lượng vỏ, khối lượng lòng trắng và độ dày vỏ giảm dần theo độ tuổi
(P<0,05). Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của Anderson và cộng sự, (2004) [1];
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
62
Tumova, (2012) [14] và Robert (2004) [9], khối lượng trứng tăng khi tuổi đẻ của gà mái
tăng, trong khi chỉ số về hình dạng và độ cứng của vỏ trứng lại giảm. Theo Brook và
cộng sự, (1995) [3] tỷ lệ vỏ trứng và chỉ số Haugh giảm khi tuổi đẻ của gà mái tăng.
Bảng 2. Trung bình bình phương nhỏ nhất và sai số chuẩn của các chỉ tiêu chất ượng
trứng của các dòng B, S, L2 và D theo tuổi đẻ (n = 35)
Chỉ tiêu ĐVT 30 tuần tuổi 40 tuần tuổi 50 tuần tuổi P
Khối lượng trứng g 44,27±0,27c 49,34±0,34b 52,88±0,20a **
Chỉ số hình dạng 75,56±0,27a 73,71±0,34ab 73,32±0,20b **
Tỷ lệ lòng trắng % 61,79±0,41a 61,07±0,51a 60,88±0,29b **
Tỷ lệ lòng đỏ % 28,21±0,25c 29,12±0,31b 31,04±0,18a **
Tỷ lệ vỏ % 9,49±0,10a 9,03±0,13a 8,06±0,07b **
Chỉ số Haugh 77,95±0,77a 74,68±0,95b 70,68±0,54c **
Độ cứng Kgf 2,67±0,06a 2,63±0,08a 2,31±0,04b **
Độ dày vỏ 10-3 cm 3,72±0,14a 3,21±0,17b 2,37±0,10c **
(a-cCác chữ cái khác nhau trên cùng một hàng th sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05);
NS not significant; ** P < 0,01)
2.3.2. Ảnh hưởng của độ tuổi và hướng chọn lọc đến chất lượng vỏ trứng
Độ cứng của vỏ trứng là một chỉ tiêu quan trọng có ý nghĩa cả về kinh tế và kỹ thuật,
liên quan đến tỷ lệ dập vỡ trong các thao tác như thu nhặt trứng, đóng gói, vận chuyển, bảo
quản, ấp trứng và tỷ lệ nở của gia cầm. Kết quả đánh giá độ cứng của vỏ trứng theo đường
cong lực tác động và sự biến dạng đối với các dòng gà và theo độ tuổi cho thấy có sự khác
nhau (P < 0,01) (bảng 3). Dòng L2 và D có lực tác động tại điểm vỡ thấp hơn so với dòng
B và S (P < 0,05). Trứng gà đẻ ở 50 tuần tuổi có lực tác động tại điểm vỡ thấp hơn so với
trứng đẻ ở 30 và 40 tuần tuổi (P < 0,05).
Kết quả nghiên cứu của Buss, (1988) [4] cho rằng độ cứng của vỏ trứng giảm trong quá
trình đẻ là do khối lượng trứng tăng trong khi lượng vỏ trứng tạo thành không đổi. Khối lượng
và độ cứng của vỏ trứng bị ảnh hưởng bởi lượng Ca và P có trong vỏ (Lampkin, 1997 [7];
Blades và cộng sự, 2009 [2]) do đó lượng Ca và P trong vỏ trứng giảm làm vỏ trứng trở nên
xốp, nhẹ hơn; lượng Ca và P này có ảnh hưởng trực tiếp từ khả năng thu nhận thức ăn và
năng suất cũng như khối lượng trứng. Độ cứng của dòng L2 và D (chọn lọc theo hướng tăng
năng suất trứng) thấp hơn dòng B và S (Chọn lọc theo hướng sản xuất thịt) cho thấy có mối
tương quan giữa độ cứng vỏ trứng và năng suất trứng.
Tuổi đẻ của gà có ảnh hưởng rõ rệt đến độ cứng của vỏ trứng. Theo Roland và
cộng sự, (1976) [10], sự giảm độ cứng của vỏ trứng theo tuổi đẻ do quá trình tăng khối
lượng của trứng. Brook và cộng sự, (1995) [3] cho rằng những trứng được đẻ ra từ những
gà có tuổi đẻ cao hơn thì có độ dày của màng trứng thấp hơn so với gà có tuổi đẻ ít hơn
do đó độ cứng sẽ thấp hơn.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
64
3. KẾT LUẬN
Khối lượng, chỉ số hình dạng, chỉ số Haugh, tỷ lệ lòng trắng và độ cứng của vỏ trứng
từ các dòng gà được chọn lọc theo hướng tăng khối lượng cơ thể (dòng B và S) cao hơn so
với các dòng gà được chọn lọc theo hướng sản xuất trứng (dòng L2 và D), trong khi tỷ lệ
vỏ trứng và tỷ lệ lòng đỏ lại thấp hơn.
Khi tuổi đẻ của gà mái tăng, khối lượng trứng gà tăng, nhưng % khối lượng vỏ và độ
dày màng vỏ giảm nên độ cứng của trứng giảm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Anderson, K. E., J. B. Tharnington, P. A, and F. T. Jones (2004), Shell
characteristics of eggs from historic strains of single comb White Leghorn chicken
and the relationship of egg shape of shell strength, J. Poult. Sci. 3: 17-19.
[2] Blades, J. L. S, J. L. MacIsaac, D. R. Korver, and D. M. Anderson (2009), The
effect of calcium source particle size on the production performance and bone
quality of laying hen, Poult. Sci. 88: 338-353.
[3] Brooks, J. and H. P. Hale (1995), Strength of the shell of the hen’s age, Nature.
London 175:848-849.
[4] Buss, E.G (1988), Correlation of egg shell weight with egg weight, body weight
and percentage of shell, Page 3448-350 in. Proceedings of the 18th World’s
Poultry Congress, Japan.
[5] Curtis, P. A., F. A. Gardner, and D. B. Mellor (1985), A comparison of selected
quality and compositional characteristic of brown and white shell eggs, I. Shell
quality. Poult. Sci. 64:297-301.
[6] Falconor, D. S.and T. F. C. Mackay (1996), Introduction to quantitative genetics,
4th, edi. University of Edinburgh. Scotiand.
[7] Lampkin, N (1997), Organic poultry production. Final report to MAFF, National
Institute of Poultry Husbandry Harper Adams Agricultural College.
[8] Lee, Y. P (2006), Taiwan Country chicken: A slow growth breed for eating
quality, Pages 121-132 in: Proceedings of Symposium 2006 Scientific
Cooperation in Agriculture between Council of Agriculture (Taiwan, R.O.C.)
and Institut National de la Recherche Agronomique (France), 7-10 November,
Tainan, Taiwan
[9] Robert, J. R (2004), Factor affecting egg internal quality and egg shell quality in
laying hens, J. Poult. Sci. 41:161-177.
[10] Roland, D.A (1976), Recent developments in egg shell quality, Feedstuffs. 48:
31-32.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
65
[11] Tai, P. S (2004), A study on the genetic variability of egg production traits in
Taiwan Country chicken, Master’s thesis. National Chung - Hsing University,
Taiwan.
[12] Tharrington, J. B., P. A. Curtis, F. T. Jones, and K. E. Anderson (1999),
Comparison of physical quality and composition of egg from historic strains of
single comb white leghorn chicken, Poult. Sci. 78: 591-594.
[13] Tona, K., F. Bamelis, B. De Ketelaere, V. Bruggeman, V. M. B. Moraes, J.
Buyse, O. Onagbesan, and E. Decuypere (2003), Effects of storage time on
spread of hatch, chick quality, and chick juvenile growth, Poult. Sci. 82: 736-741
[14] Tûmová. E., and C. Gouts (2012), Interaction of hen production type, age, and
temperature on laying pattern and egg quality, Poult. Sci. 91: 1269-1275.
[15] Yen, C. J. (2004), Comparison of follicle growth rate and oviposition lapse
among commercial Taiwan Country chicken, selected Taiwan Country chicken
and Single-Comb White Leghorn. Master’s thesis, National Chung - Hsing
University, Taiwan.
SOME EGG QUALITY TRAITS OF TAIWAN LOCAL CHICKENS
IN DIFFERENT TENDENCY SELECTIONS
Nguyen Thi Huong, Le Thi Anh Tuyet
ABSTRACT
The study was conducted in 4 lines of Taiwan local chickens for different tendency
selections: For meat production (line B and S), for egg production (line L2 and D) at 30,
40 and 50 weeks of age. The results show that egg weight, shape index, Haugh unit, egg
white percent (%) and eggshell strength from the line selected for meat production (line B
and S) was significant higher than the one selected for egg production, while shell percent
(%) and yolk percent (%) were lower (P<0.01). As the hen age increased, their eggs
increased in size but without increase in the weight of egg shell. In addition, the shell
membrane thickness also decreased, therefore, the egg shell breaking strength decreased
at older age.
Keywords: Egg quality, eggshell quality, tendency selections, local chicken.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_chi_tieu_chat_luong_trung_cua_ga_ban_dia_dai_loan_the.pdf