Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng trên đàn thỏ nuôi tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang và thuốc điều trị

Kết quả tổng hợp ở bảng trên cho thấy: Thuốc Viacoc dùng với liều 1g/10kg TT điều trị cho 229 con thỏ nhiễm cầu trùng, kết quả sau 10 ngày điều trị thấy 182 thỏ không còn nhiễm cầu trùng, hiệu lực điều trị là 79,48%; 47 thỏ vẫn còn noãn nang cầu trùng trong phân nhưng với cường độ nhẹ. Thuốc RTD – Coccistop dùng với liều 1g/10 – 15 kg TT điều trị cho 230 thỏ nhiễm cầu trùng, sau 10 ngày điều trị thấy 199 thỏ không còn noãn nang trong phân, hiệu lực điều trị là 86,52%; 31 thỏ vẫn còn noãn nang trong phân, chiếm 13,48%. Cả hai loại thuốc điều trị cầu trùng cho đàn thỏ đều cho hiệu quả rất tốt, thể hiện bằng kết quả kiểm tra mẫu phân sau khi dùng thuốc thì tỷ lệ dương tính chỉ còn 14 - 21%, và nhiễm ở mức nhẹ, không có trường hợp nhiễm nặng. Thực tế các loại thuốc dùng trong phòng, trị cầu trùng trên bất kỳ loài vật nuôi nào cũng đều không thể tiêu diệt triệt để 100% cầu trùng ký sinh ở ruột. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây về sử dụng thuốc phòng, trị cầu trùng ở vật nuôi nói chung. Kết quả này cũng cho thấy, giữa hai phác đồ điều trị cho kết quả khác nhau, ở phác đồ dùng RTD - Coccistop cho kết quả điều trị cao hơn so với dùng Viacoc. Như vậy, có thể khuyến cáo nên dùng thuốc RTD - Coccistop trong điều trị cầu trùng cho đàn thỏ nuôi tại một số địa phương tại huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang sẽ cho kết quả điều trị tốt, cụ thể là tỷ lệ nhiễm cầu trùng đã giảm, chỉ còn 13,48% .

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng trên đàn thỏ nuôi tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang và thuốc điều trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
69 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 MOÄT SOÁ ÑAËC ÑIEÅM DÒCH TEÃ BEÄNH CAÀU TRUØNG TREÂN ÑAØN THOÛ NUOÂI TAÏI HUYEÄN VIEÄT YEÂN, TÆNH BAÉC GIANG VAØ THUOÁC ÑIEÀU TRÒ Trần Đức Hoàn1, Trần Thị Hải Yến2 TÓM TẮT Bệnh cầu trùng thỏ là bệnh ký sinh trùng đường ruột do loài Eimeria gây ra, gây thiệt hại nặng về kinh tế trong chăn nuôi thỏ. Nghiên cứu này nhằm xác định một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu trùng trên đàn thỏ nuôi tại huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang và loại thuốc dùng để điều trị cầu trùng trên thỏ. Chúng tôi tiến hành lấy mẫu phân theo độ tuổi của thỏ, mùa vụ nuôi và điều kiện vệ sinh trong chăn nuôi để kiểm tra tình trạng nhiễm bệnh cầu trùng của thỏ bằng phương pháp phù nổi Fülleborn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 575 mẫu phân kiểm tra, số mẫu dương tính là 459 (79,83%). Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh ở xã Quảng Minh cao nhất với tỷ lệ nhiễm là 87,76%, thấp nhất là ở xã Bích Sơn với tỷ lệ nhiễm là 67,65%. Theo độ tuổi của thỏ thì tỷ lệ nhiễm thấp nhất là từ tuổi sơ sinh đến 4 tuần tuổi (59,65%), cao nhất ở lứa tuổi từ 8-12 tuần tuổi (89,82%). Theo mùa vụ nuôi thì ở mùa hè, thỏ bị nhiễm bệnh với tỷ lệ cao nhất (90,56%) và ở mùa đông thì tỷ lệ nhiễm bệnh là thấp nhất (65,91%). Tỷ lệ nhiễm bệnh của thỏ ở nơi có điều kiện vệ sinh thú y tốt là 57,80%, trong khi đó ở nơi có tình trạng vệ sinh thú y kém thì tỷ lệ nhiễm là 97,71%. Phân thỏ ở trạng thái bình thường và trạng thái lỏng có tỷ lệ nhiễm cầu trùng tương ứng là 76,00 và 89,66%. Hai loại thuốc là Viacoc và RTD-Coccistop cho hiệu quả điều trị bệnh cầu trùng trên thỏ rất tốt, thể hiện bằng tỷ lệ thỏ bị nhiễm cầu trùng giảm đi đáng kể và chỉ nhiễm ở cường độ nhẹ. Như vậy, đàn thỏ nuôi tại một số địa phương của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang có tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở mức trung bình so với các nghiên cứu đã công bố. Từ khóa: bệnh cầu trùng, Eimeria, thỏ, RTD - Coccistop, Viacoc Some epidemiological characteristics of rabbit coccidiosis in Viet Yen district, Bac Giang province and drug treatment Tran Duc Hoan, Tran Thi Hai Yen SUMMARY Rabbit coccidiosis is an intestinal parasitic disease by Eimeria spp, causing heavy economic loss in rabbit production. This study aimed at identifying some epidemiological characteristics of rabbit coccidi- osis in Viet Yen district, Bac Giang province and the medicines used in treatment of rabbite coccidiosis. The fecal samples were collected by rabbit age groups, raising seasons, hygiene condition and fecal status for identifying the infection rate and intensity by Fulleborn method. The analysed results showed that, out of 575 samples, there were 459 positive samples (79.83%). The highest infection rate and intensity were in Quang Minh commune (87.76%) and the lowest infection rate and intensity were in Bich Son commune (67.65). By age group, the lowest infection rate was from newborn to 4 weeks old (59.65%) and the highest infection rate was in 8 to 12 weeks old (89.82%). The highest infection rate was in summer (90.56%) and the lowest infection rate was in winter (65.91%). On the other hand, in the good hygiene raising condition, the infection rate was 57.80%, whereas in the bad sanitary condition, the infec- tion rate was very high (97.71%). For the fecal status, the infection rate in the normal and watery feces was 76.00 and 89.66%, respectively. The Viacoc and RTD-coccistop medicines have given very good treatment efficacy for rabbit coccidiosis that was the infection rate of rabbit reduced significantly with the light infection intensity. Thus, the infection rate and intensity of rabbit coccidiosis in Viet Yen district, Bac Giang provicne were medium in comparison with other publications. Keywords: coccidiosis, Eimeria, rabbit, RTD - Coccistop, Viacoc. 1. Khoa Chăn nuôi - Thú y, Đại học Nông - Lâm Bắc Giang 2. Sinh viên, Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, chăn nuôi thỏ đã và đang phát triển mạnh trên khu vực miền Bắc nói chung, tỉnh Bắc Giang nói riêng. Đây là một nghề chăn nuôi còn khá mới mẻ và là một trong những nghề góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo cho nhân dân 70 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 trong tỉnh, nhiều hộ gia đình đã vươn lên làm giàu bằng nghề này. Song, dịch bệnh vẫn là vấn đề cấp bách và nan giải cho những cơ sở chăn nuôi. Ngoài những bệnh truyền nhiễm thường gặp ở thỏ như tụ huyết trùng, bại huyết.... còn phải kể đến các bệnh do ký sinh trùng đường ruột gây nên, trong đó có bệnh cầu trùng. Bệnh cầu trùng thỏ do các loài thuộc giống Eimeria, trong đó có 11 loài thường xuyên gây bệnh: Eimeria coecicola, E. exigua, E. flavescens, E. intestinalis, E. irresidua, E. magna, E. media, E. perforans, E. piriformis, E. vejdovskyi và E. stiedai. Đây là bệnh gây tác hại lớn trong chăn nuôi và rất phổ biến trên đàn thỏ nuôi công nghiệp, bán công nghiệp và kể cả thỏ nuôi nông hộ. Bệnh làm rối loạn tiêu hóa, các tế bào thượng bì của ruột bị tổn thương, không hấp thụ được chất dinh dưỡng, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, giảm hiệu quả của việc chuyển hóa thức ăn và giảm tăng trọng, làm thỏ còi cọc, chậm lớn, suy yếu và tiêu tốn thức ăn. Ngoài ra còn gây chết, thiệt hại kinh tế, đặc biệt có thể là tiền đề cho các bệnh khác bùng phát, xảy ra triền miên, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Cho đến nay, các nghiên cứu về bệnh cầu trùng thỏ nói chung và đặc điểm dịch tễ của bệnh nói riêng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang còn tản mạn. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm làm rõ một số đặc điểm dịch tễ chủ yếu của bệnh cầu trùng thỏ, đồng thời đánh giá được hiệu lực của một số loại thuốc điều trị để từ đó có căn cứ khoa học cho việc phòng và điều trị bệnh có kết quả, góp phần giảm thiệt hại do bệnh gây ra. II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Thỏ các lứa tuổi nuôi tại các nông hộ, trại chăn nuôi tại 4 xã trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. - Mẫu phân mới thải ra của thỏ. - Dụng cụ cần thiết cho phân tích phòng thí nghiệm: kính hiển vi, cốc thủy tinh, NaCl bão hòa, phiến kính... 2.2. Nội dung nghiên cứu - Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo: địa điểm, mùa, lứa tuổi, trạng thái phân. - So sánh hiệu lực của các thuốc điều trị bệnh cầu trùng khác nhau. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp điều tra dịch tễ học: Bố trí lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm nhiều bậc 2.3.2. Phương pháp lấy mẫu phân Mẫu phân: Lấy mẫu phân vừa thải ra của thỏ ở các lứa tuổi. Để riêng các mẫu phân vào túi nilon nhỏ, bên ngoài mỗi túi ghi rõ: Tuổi thỏ, địa điểm, tình trạng vệ sinh, phương thức chăn nuôi, ngày tháng lấy mẫu và các biểu hiện lâm sàng khác của thỏ. Mẫu được xét nghiệm ngay trong ngày hoặc được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ phù hợp. - Thử nghiệm điều trị bằng hai loại thuốc khác nhau là Viacoc của Công ty CP đầu tư Liên doanh Việt Anh và RTD - Coccistop của Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn RTD. 2.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi - Kiểm tra phân tìm noãn nang bằng phương pháp phù nổi Fülleborn - Xác định cường độ nhiễm bằng phương pháp định tính: Đếm số lượng noãn nang trên 3 vi trường liên tiếp, chia trung bình, sau đó quy định cường độ nhiễm (theo Trịnh Văn Thịnh, 1987) như sau: + Số lượng Oocyst trung bình/vi trường ≤ 3: cường độ nhiễm nhẹ (+) + Số lượng Oocyst trung bình/vi trường 4 - 6: cường độ nhiễm trung bình (++) + Số lượng Oocyst trung bình/vi trường 7 - 9: cường độ nhiễm nặng (+++) + Số lượng Oocyst trung bình/vi trường ≥ 10: cường độ nhiễm rất nặng (++++). 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học và bằng chương trình Excel trên phần mềm Microsoft office 2010. 71 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tuổi thỏ tại Việt Yên, Bắc Giang Kết quả về tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên đàn thỏ nuôi tại một số địa phương thuộc huyện Việt Yên được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên đàn thỏ nuôi tại một số địa phương thuộc huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang Địa điểm (xã) Số thỏ kiểm tra (con) Số thỏ nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm + ++ +++ ++++ n % n % n % n % Minh Đức 154 121 78,57 57 47,11 28 23,14 23 19,01 13 10,74 Thượng Lan 138 117 84,78 55 47,01 35 29,91 19 16,24 8 6,84 Quảng Minh 147 129 87,76 46 35,66 32 24,81 30 23,26 21 16,28 Bích Sơn 136 92 67,65 51 55,43 28 30,43 8 8,70 5 5,43 Tính chung 575 459 79,83 209 45,53 123 26,80 80 17,43 47 10,24 (n: số mẫu dương tính) Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở thỏ nuôi tại 4 xã thuộc huyện Việt Yên khá cao, biến động trong khoảng 67,65% đến 87,76%; thỏ nhiễm ở cường độ từ nhẹ đến rất nặng, song tập trung chủ yếu ở cường độ nhẹ và trung bình. Trong các xã được điều tra, thỏ nuôi tại xã Quảng Minh có tỷ lệ nhiễm cao nhất, chiếm 87,76%; nhiễm nhiều ở cường độ nặng và rất nặng (23,26%, 16,28%), thấp hơn ở xã Minh Đức và xã Thượng Lan với tỷ lệ nhiễm tương ứng là 78,57%, 84,78%; thỏ nhiễm ở cường độ nặng và rất nặng là thấp, có xu hướng giảm với tỷ lệ nhiễm lần lượt là 19,01%; 10,74% và 16,24%; 6,84%. Xã Bích Sơn có tỷ lệ nhiễm thấp nhất, chiếm 67,65%, thỏ chủ yếu nhiễm ở cường độ nhẹ (55,43%), nhiễm ở cường độ nặng và rất nặng là thấp nhất với tỷ lệ tương ứng 8,70%; 5,43%. Tại xã Quảng Minh, người dân thường nuôi thỏ theo kiểu bán công nghiệp, tận dụng thức ăn, kết hợp một phần với thức ăn công nghiệp, cỏ dùng cho thỏ cũng không được đảm bảo vệ sinh. Mặt khác, phân, nước tiểu và chất thải luôn tồn đọng trong trại thỏ nhiều ngày, ẩm thấp gây ô nhiễm, đây là các điều kiện dẫn tới cầu trùng dễ phát triển gây bệnh. Xã Bích Sơn gần Trường đại học Nông - Lâm Bắc Giang, bà con nông dân được chuyển giao khoa học kỹ thuật nên thỏ được chăm sóc tốt hơn, chuồng trại được vệ sinh định kỳ và thức ăn cũng được vệ sinh trước khi cho thỏ ăn, vì vậy tỷ lệ nhiễm thấp nhất. 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo lứa tuổi Mức độ cảm nhiễm bệnh và khả năng chống đỡ bệnh tật của thỏ khác nhau ở các lứa tuổi. Vì vậy, xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi là một chỉ tiêu quan trọng nhằm xác định thỏ ở lứa tuổi nào dễ bị nhiễm cầu trùng, từ đó có kế hoạch phòng trừ bệnh hiệu quả. Kết quả về tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của thỏ được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo lứa tuổi của thỏ Tuổi thỏ (tuần) Số thỏ kiểm tra (con) Số thỏ nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm + ++ +++ ++++ n % n % n % n % Ss- 4 114 68 59,65 24 35,29 21 30,88 15 22,06 8 11,76 >4- 8 171 148 86,55 66 44,59 32 21,62 38 25,68 12 8,11 >8- 12 167 150 89,82 29 19,33 41 27,33 58 38,67 22 14,67 >12 123 93 75,61 37 39,78 28 30,11 21 22,58 7 7,53 Tính chung 575 459 79,83 156 33,99 122 26,58 132 28,76 49 10,68 (n: Số mẫu dương tính) 72 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 Kết quả bảng 2 cho thấy: - Về tỷ lệ nhiễm: Trong 575 thỏ ở các lứa tuổi kiểm tra, có 459 thỏ nhiễm, chiếm 79,83% với tỷ lệ nhiễm biến động trong khoảng 59,65% - 89,82%. Trong đó thỏ >8 - 12 tuần tuổi nhiễm cao nhất 89,82%, thấp hơn ở các lứa tuổi >4 – 8 tuần tuổi và >12 tuần tuổi với tỷ lệ nhiễm tương ứng là 86,65% và 75,61%, thỏ từ sơ sinh đến 4 tuần tuổi có tỷ lệ nhiễm thấp nhất (59,65%). Giai đoạn sơ sinh đến 4 tuần tuổi có tỷ lệ nhiễm thấp nhất là do giai đoạn này thức ăn của thỏ chủ yếu là sữa mẹ nên thời gian tiếp xúc với mầm bệnh chưa nhiều, tuy cơ quan miễn dịch chưa hoàn thiện nhưng giai đoạn này chúng được tiếp nhận một lượng kháng thể từ sữa đầu của thỏ mẹ, nên thời gian đầu sau khi sinh, thỏ con có sức đề kháng nhất định với bệnh. Các giai đoạn >4 - 8 và >8 - 12 tuần tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh cao là do thỏ đã được cai sữa, tự túc lấy thức ăn và nước uống. Mặt khác giai đoạn này thỏ sinh trưởng rất nhanh, chúng ăn nhiều thức ăn hơn, do đó khả năng tiếp xúc với mầm bệnh nhiều hơn. Ngoài ra, ở giai đoạn trên một tháng tuổi thỏ bắt đầu có hiện tượng ăn phân vào ban đêm, đây chính là điều kiện thuận lợi để cho noãn nang cầu trùng dễ xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh. Thỏ giai đoạn > 12 tuần tuổi: đây là giai đoạn các cơ quan miễn dịch của cơ thể đã hoàn thiện, sức đề kháng của thỏ cao hơn nên tỷ lệ cảm nhiễm cầu trùng giảm đi. - Về cường độ nhiễm: Thỏ ở các lứa tuổi đều nhiễm cầu trùng với cường độ từ nhẹ đến rất nặng, song chủ yếu là nhiễm nhẹ và trung bình. Về cường độ nhiễm nặng và rất nặng nói chung các lứa tuổi đều cao nhưng thấy nhiều hơn ở thỏ > 8 – 12 tuần tuổi (38,67% và 14,67%). Mặt khác, qua thực tế theo dõi, chúng tôi thấy thỏ nhiễm cầu trùng cũng phát bệnh nhiều hơn trong giai đoạn 8 - 12 tuần tuổi. Vì vậy, người chăn nuôi cần đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng thuốc phòng, trị bệnh cầu trùng cho thỏ ở giai đoạn này. Song song với việc dùng thuốc, cần chú ý làm tốt công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi thỏ, tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng đàn thỏ để nâng cao sức đề kháng, giảm khả năng mắc bệnh cho thỏ, từ đó nâng cao năng suất chăn nuôi thỏ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hưng và Nguyễn Thị Mỹ An (2009), Hoàng Văn Dư và cs. (2010), Vũ Thị Thảo (2011), Vũ Đức Hạnh và cs. (2013), Abdel-Azeem S. et al (2013). 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo mùa Nhiệt độ và ẩm độ không khí có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ký sinh trùng ở ngoại cảnh. Vì vậy, chúng tôi đã xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo mùa vụ. Kết quả xét nghiệm được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo mùa Mùa Số thỏ kiểm tra (con) Số thỏ nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm + ++ +++ ++++ n % n % n % n % Xuân 87 72 82,76 17 23,61 21 29,17 26 36,11 8 11,11 Hè 180 163 90,56 37 22,70 46 28,22 58 35,58 22 13,50 Thu 176 137 77,84 52 37,96 45 32,85 31 22,63 9 6,57 Đông 132 87 65,91 39 44,83 31 35,63 13 14,94 4 4,60 Tính chung 575 459 79,83 145 31,59 143 31,15 128 27,89 43 9,37 (n: số mẫu dương tính) Bảng 3 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở thỏ có sự khác nhau giữa các mùa, trong đó thỏ nhiễm cầu trùng cao nhất ở mùa Hè (90,56%), thấp hơn ở mùa Xuân 82,76%, mùa Thu tỷ lệ nhiễm là 77,84% và thấp nhất là mùa Đông (65,91%). Theo chúng tôi, mùa Xuân, Hè tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở thỏ cao hơn các mùa khác là vì thời tiết có nhiều biến động đột ngột, mưa nhiều hơn, độ 73 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 ẩm không khí cao. Mặt khác, khi thời tiết nóng ẩm (nhiệt độ từ 25 – 38°C, độ ẩm 80 – 85%, đủ oxy) là điều kiện thuận lợi cho cầu trùng phát triển noãn nang đến giai đoạn cảm nhiễm. Vì vậy đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của noãn nang ở ngoài môi trường. Cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ cũng khác nhau rõ rệt qua từng tháng. Cường độ nhiễm rất nặng cũng tập trung ở mùa Xuân và mùa Hè với cường độ nhiễm tương ứng là 11,11% và 13,50%, mùa Đông có cường độ nhiễm rất nặng là thấp nhất (4,60%). Như vậy, nhiệt độ và ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi nhất cho noãn nang cầu trùng phát triển, nhiệt độ càng giảm thì tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng cũng giảm. Tuy nhiên, sự dao động mạnh về nhiệt độ cũng làm tăng tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Vũ Đức Hạnh (2013), Vũ Thị Thảo (2011), Grès V (2003) và Taraneh Oncel (2011), theo đó môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hoà là những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của cầu trùng. Vì vậy, mùa Xuân và mùa Hè thỏ bị nhiễm cầu trùng nhiều và nặng hơn các mùa khác trong năm, việc phòng bệnh cầu trùng cho thỏ ở mùa Xuân và mùa Hè cũng cần chú ý hơn. 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo trạng thái phân Chúng tôi xét nghiệm phân của những thỏ bị bệnh tiêu chảy, một số thỏ có phân sệt và phân bình thường. Kết quả về tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo trạng thái phân được thể hiện ở bảng 4. Bảng 4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo trạng thái phân Trạng thái phân Số thỏ kiểm tra (con) Số thỏ nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm + ++ +++ ++++ n % n % n % n % Bình thường 265 174 65,66 136 78,16 38 21,84 0 0 0 0 Sệt 163 144 88,34 23 15,97 58 40,28 51 35,42 12 8,33 Lỏng 147 141 95,92 2 1,42 37 26,24 68 48,23 34 24,11 Tính chung 575 459 79,83 161 35,08 133 28,98 119 25,93 46 10,02 (n: số mẫu dương tính) Kết quả bảng 4 cho thấy: Thỏ có trạng thái phân bình thường, phân sệt, phân lỏng đều có cầu trùng ký sinh. Tuy nhiên, có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở 3 trạng thái phân (p< 0,01). Thỏ bị tiêu chảy (phân lỏng) nhiễm cầu trùng nhiều nhất (95,92%), thấp hơn ở thỏ có phân sệt (88,34%) và thấp nhất ở thỏ có phân bình thường (65,66%). Xét về cường độ nhiễm cầu trùng qua trạng thái phân: Ở trạng thái phân bình thường vẫn tìm thấy noãn nang cầu trùng, nhưng chủ yếu là cường độ nhiễm nhẹ (78,16%), không có con nào nhiễm cường độ nặng và rất nặng. Ở trạng thái phân sệt, cường độ nhiễm trung bình chiếm ưu thế (50,25%), cường độ nhiễm nặng và rất nặng là 35,42% và 8,33%. Thỏ có trạng thái phân lỏng chủ yếu nhiễm với cường độ nặng và rất nặng với tỷ lệ nhiễm tương ứng là 48,23% và 24,11%. Như vậy, thỏ có trạng thái phân lỏng có tỷ lệ và cường độ nhiễm cao hơn so với thỏ có trạng thái phân sệt và bình thường. Từ kết quả này chúng tôi cho rằng: cầu trùng có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở thỏ. Do cầu trùng ký sinh ở các tế bào biểu mô ruột, sinh sản rất nhanh và phá hủy hàng loạt tế bào, từ đó gây hoại tử niêm mạc ruột, dẫn đến biểu hiện tiêu chảy ở thỏ. 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo tình trạng vệ sinh Để xác định ảnh hưởng của tình trạng vệ sinh 74 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 trong chăn nuôi đến mức độ cảm nhiễm cầu trùng ở thỏ, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra 575 mẫu phân thỏ ở 3 tình trạng vệ sinh thú y khác nhau. Kết quả được trình bày ở bảng 5. Bảng 5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo tình trạng vệ sinh Tình trạng VSTY Số thỏ kiểm tra (con) Số thỏ nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm + ++ +++ ++++ n % n % n % n % Tốt 218 126 57,80 68 53,97 39 30,95 19 15,08 0 0,00 TB 182 160 87,91 74 46,25 44 27,50 33 20,63 9 5,63 Kém 175 173 98,86 51 29,48 55 31,79 46 26,59 21 12,14 Tính chung 575 459 79,83 193 42,05 138 30,07 98 21,35 30 6,54 (n: Số mẫu dương tính) Kết quả ở bảng 5 cho thấy: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ thay đổi rất nhiều khi nuôi ở các tình trạng VSTY khác nhau. Thỏ nuôi trong điều kiện VSTY tốt có tỷ lệ nhiễm cầu trùng thấp nhất (57,80%), trong đó nhiễm cường độ nhẹ chiếm ưu thế (53,97%), đặc biệt không có con nào nhiễm rất nặng. Cao hơn là ở thỏ nuôi trong điều kiện VSTY trung bình (87,91%), cường độ nhiễm nặng và rất nặng cũng tăng hơn (20,63% và 5,63%). Thỏ nuôi trong điều kiện vệ sinh kém có tỷ lệ nhiễm cao nhất (98,86%) và thỏ nhiễm với cường độ nhiễm nặng, rất nặng (26,59% và 12,14%), cao hơn hẳn so với thỏ nuôi trong hai điều kiện vệ sinh nói trên (p<0,01). Khi nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm cầu trùng của thỏ nuôi trong các điều kiện VSTY khác nhau, Vũ Đức Hạnh (2013) cho biết: thỏ nuôi trong điều kiện vệ sinh kém có tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao nhất (96,98%), thấp nhất ở thỏ nuôi trong điều kiện vệ sinh tốt (56,39%). Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả này. Kết quả này cho thấy, tình trạng VSTY có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng (thỏ nuôi trong tình trạng VSTY tốt có tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thấp hơn rất nhiều so với thỏ nuôi trong tình trạng VSTY trung bình và kém). Vì vậy, vấn đề VSTY cần được tăng cường, công tác vệ sinh cần được tiến hành toàn diện về các mặt: vệ sinh chuồng trại, sân chơi, khu vực xung quanh chuồng nuôi đến vệ sinh thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi thỏ.... 3.6. So sánh hiệu lực của thuốc điều trị cầu trùng trên thỏ Đã tiến hành điều trị cho 459 thỏ nhiễm cầu trùng bằng 2 loại thuốc trị cầu trùng: Viacoc (1ml/10kg TT), RTD - Coccistop (1g/10 - 15kg TT). Kết quả về hiệu lực của thuốc trị cầu trùng được thể hiện ở bảng 6. Bảng 6. Hiệu lực trị cầu trùng của 2 loại thuốc Viacoc và RTD - Coccistop Loại thuốc Viacoc RTD - Coccistop Liều lượng 1g /10kg TT 1g/ 10 - 15 kg TT Liệu trình 5 ngày 5 ngày Kết quả kiểm tra phân Trước điều trị Số thỏ nhiễm (con) 229 230 Sau điều trị 10 ngày Số thỏ còn Oocyst (con) 47 31 Tỷ lệ (%) 20,52 13,48 Số thỏ sạch Oocyst (con) 182 199 Tỷ lệ (%) 79,48 86,52 75 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 3 - 2018 Kết quả tổng hợp ở bảng trên cho thấy: Thuốc Viacoc dùng với liều 1g/10kg TT điều trị cho 229 con thỏ nhiễm cầu trùng, kết quả sau 10 ngày điều trị thấy 182 thỏ không còn nhiễm cầu trùng, hiệu lực điều trị là 79,48%; 47 thỏ vẫn còn noãn nang cầu trùng trong phân nhưng với cường độ nhẹ. Thuốc RTD – Coccistop dùng với liều 1g/10 – 15 kg TT điều trị cho 230 thỏ nhiễm cầu trùng, sau 10 ngày điều trị thấy 199 thỏ không còn noãn nang trong phân, hiệu lực điều trị là 86,52%; 31 thỏ vẫn còn noãn nang trong phân, chiếm 13,48%. Cả hai loại thuốc điều trị cầu trùng cho đàn thỏ đều cho hiệu quả rất tốt, thể hiện bằng kết quả kiểm tra mẫu phân sau khi dùng thuốc thì tỷ lệ dương tính chỉ còn 14 - 21%, và nhiễm ở mức nhẹ, không có trường hợp nhiễm nặng. Thực tế các loại thuốc dùng trong phòng, trị cầu trùng trên bất kỳ loài vật nuôi nào cũng đều không thể tiêu diệt triệt để 100% cầu trùng ký sinh ở ruột. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây về sử dụng thuốc phòng, trị cầu trùng ở vật nuôi nói chung. Kết quả này cũng cho thấy, giữa hai phác đồ điều trị cho kết quả khác nhau, ở phác đồ dùng RTD - Coccistop cho kết quả điều trị cao hơn so với dùng Viacoc. Như vậy, có thể khuyến cáo nên dùng thuốc RTD - Coccistop trong điều trị cầu trùng cho đàn thỏ nuôi tại một số địa phương tại huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang sẽ cho kết quả điều trị tốt, cụ thể là tỷ lệ nhiễm cầu trùng đã giảm, chỉ còn 13,48% . IV. KẾT LUẬN Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng khác nhau trên các địa bàn khác nhau ngay trong cùng một huyện, biến thiên theo độ tuổi thỏ, khác nhau về mùa, tình trạng vệ sinh thú y và trạng thái phân. Hai loại thuốc Viacoc và RTD - Coccistop đều có hiệu quả tốt trong điều trị cầu trùng trên đàn thỏ nuôi tại một số địa phương của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên chúng tôi khuyến cáo nên dùng RTD - Coccistop cho hiệu quả cao hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Văn Dư, Nguyễn Quang Tuyên, Nguyễn Quốc Doanh, Lê Văn Dương (2010). Tình hình nhiễm bệnh cầu trùng trên đàn thỏ nuôi tại một số huyện tỉnh Bắc Giang. Tạp chí KHKT Chăn nuôi. Số 10, trang 38-40. 2. Vũ Đức Hạnh (2013). Nghiên cứu bệnh cầu trùng đường tiêu hóa ở thỏ tại thành phố Hải Phòng, tỉnh Hải Dương và biện pháp phòng trị. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. 3. Vũ Đức Hạnh, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thu Trang (2013). Một số đặc điểm của bệnh cầu trùng ở thỏ gây nhiễm với Eimeria stiedae. Tạp chí KHKT Thú y. Tập XX, số 5, trang 67- 72. 4. Nguyễn Hữu Hưng, Nguyễn Thị Mỹ An (2009). Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng thỏ tại thành phố Cần Thơ - Sóc Trăng và thử nghiệm thuốc điều trị cầu trùng thỏ. Tạp chí KHKT Thú y, tập XVI, số 4, trang 65-70. 5. Vũ Thị Thảo (2011). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu trùng do Eimeria spp. gây ra ở thỏ nuôi tại một số địa điểm thuộc thành phố Hà Nội và biện pháp phòng trừ. Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp. 6. Grès V, Voza T, Chabaud A, Landau I (2003). Coccidiosis of the wild rabbit (Oryctolagus cuniculus) in France. Parasite, 10(1): 51-7. 7. Taraneh ONCEL, Ender GULEGEN, Bayram SENLIK, Serkan BAKIRCI (2011). Intestinal Coccidiosis in Angora Rabbits (Oryctolagus cuniculus) Caused by Eimeria intestinalis, Eimeria perforans and Eimeria coecicola. YYU Veteriner Fakultesi Dergisi, 22 (1), 27 - 29. 8. Abdel-Azeem S. Abdel-Baki1, Saleh Al- Quraishy (2013). Prevalence of Coccidia (Eimeria spp.) Infection in Domestic Rabbits, Oryctolagus cuniculus, in Riyadh, Saudi Arabia. Pakistan J. Zool., 45(5), 1329-1333. Ngày nhận 19-7-2017 Ngày phản biện 4-8-2017 Ngày đăng 1-5-2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_dac_diem_dich_te_benh_cau_trung_tren_dan_tho_nuoi_tai.pdf
Tài liệu liên quan