3.5. Tỷ lệ và cường độ lợn nhiễm giun
Trichocephalus theo mùa vụ
Chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ
đến tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
Trichocephalus suis ở lợn tại hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Kết quả bảng 5 cho thấy:
Mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ, cường độ
nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn.
Lợn nhiễm giun Tricocephelus suis nhiều và
nặng ở mùa Hè với tỷ lệ 40,30%, nhiễm ít
nhất ở mùa đông với tỷ lệ 16,06%,
4. Kết luận
- Tỷ lệ nhiễm giun Trichocephalus suis qua
mổ khám lợn là 33,89% (biến động từ
21,28% - 43,33%), qua xét nghiệm phân là
31,50% (biến động từ 20,50 - 41%).
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
Trichocephalus suis giảm dần theo tuổi lợn.
Lợn nhiễm giun Trichocephalus suis nhiều và
nặng nhất ở lợn dưới 4 tháng tuổi.
- Phương thức chăn nuôi và tình trạng vệ
sinh thú y và mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt
đến tỷ lệ, cường độ nhiễm giun
Trichocephalus suis ở lợn.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn trichocephalus ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(08): 415 - 420
Email: jst@tnu.edu.vn 415
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN TRÒN TRICHOCEPHALUS
Ở LỢN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BẮC KẠN
Nguyễn Thị Bích Ngà*, Đỗ Thị Hà, Trương Thị Tính
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Để đánh giá tình hình nhiễm giun tròn Trichocephlus ở lợn tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn,
chúng tôi đã áp dụng phương pháp mổ khám phi toàn diện để mổ khám 416 lợn nuôi tại các huyện
thuộc tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Kết quả cho thấy có 141 lợn nhiễm giun tròn Trichocephalus
suis, chiếm tỷ lệ 33,89%, cường độ nhiễm tính chung là 6 – 1584 giun/lợn. Kiểm tra phân của
3600 lợn ở hai tỉnh trên, có 1134 lợn nhiễm giun Trichocephalus suis, chiếm tỷ lệ 31,50%, lợn
nhiễm từ cường độ nhẹ (57,58%) đến nặng (13,49%). Lứa tuổi, phương thức chăn nuôi, tình trạng
vệ sinh thú y và mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis ở lợn.
Từ khóa: Lợn; Thái Nguyên; Bắc Kạn; tỷ lệ nhiễm; cường độ nhiễm; Trichocephalus suis.
Ngày nhận bài: 28/5/2020; Ngày hoàn thiện: 24/7/2020; Ngày đăng: 31/7/2020
STUDY ON EPIDEMIOLOGICAL OF TRICHOCEPHALUS SUIS IN PIGS
IN THAI NGUYEN AND BAC KAN PROVINCE
Nguyen Thi Bich Nga*, Do Thi Ha, Truong Thi Tinh
TNU - College of Economics and Technology
ABSTRACT
To assess the situation of Trichocephlus nematode infection in pigs in Thai Nguyen and Bac Kan
provinces, we have applied a non-comprehensive method of surgery to examine 416 pigs raised in
districts in Thai Nguyen and Bac Kan provinces, results showed that there were 141 pigs infected
with Trichocephalus suis nematode, accounting for 33.89%, the infectious intensity was generally
from 6 to 1584 worms/pig. Examination of feces of 3600 pigs in the two provinces above, with
1134 pigs infected with Trichocephalus suis nematode, at rate of 31.50%, infected pigs from mild
to severe intensity was 57.58% to 13.49%, respectively. Age, animal husbandry method, season
and veterinary hygiene status influenced significantly on the prevalence and intensity of
Trichocephalus suis nematode infection in pigs.
Keywords: Pigs; Thai Nguyên; Bac Kan; infection rate; intensity of infection; Trichocephalus suis.
Received: 28/5/2020; Revised: 24/7/2020; Published: 31/7/2020
* Corresponding author. Email: nguyennga160182@gmail.com
Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 415 - 420
Email: jst@tnu.edu.vn 416
1. Đặt vấn đề
Thái Nguyên và Bắc Kạn là tỉnh có nghề chăn
nuôi lợn khá phát triển. Để chăn nuôi lợn
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn
nuôi thì ngoài các yếu tố như giống, thức ăn,
chế độ chăm sóc nuôi dưỡng... công tác
phòng trị bệnh nói chung và bệnh ký sinh
trùng nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng.
Trong các ký sinh trùng gây tác hại lớn cho
lợn, có giun tròn Trichocephalus ký sinh ở
lợn. Giun tròn Trichocephalus spp. ký sinh
gây ra các tổn thương và viêm nhiễm kế phát
gây ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, đặc
biệt là tiêu tốn thức ăn, giảm tăng trọng từ 15
- 20% so với lợn không bị bệnh [1]. Do vậy,
nghiên cứu về tình hình nhiễm giun tròn
Trichocephalus ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên là
rất cần thiết, làm cơ sở để xây dựng quy trình
phòng trị bệnh có hiệu quả cao.
2. Vật liệu, nội dung và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Lợn nuôi tại 5 huyện:Võ Nhai, Đồng Hỷ, Định
Hóa, Phú Bình và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái
Nguyên; 4 huyện: Ngân Sơn, Bạch Thông, Ba
Bể và Chợ Mới thuộc tỉnh Bắc Kạn.
- Mẫu phân lợn ở các lứa tuổi nuôi tại 2 tỉnh trên.
- Kính hiển vi quang học, buồng đếm Mc. Master.
- Dung dịch muối NaCl bão hoà, các hoá chất
và dụng cụ thí nghiệm khác.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
Trichocephalus suis qua mổ khám và xét
nghiệm phân.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo
lứa tuổi lợn, phương thức chăn nuôi và tình
trạng vệ sinh thú y.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Mổ khám lợn bằng phương pháp mổ khám
phi toàn diện [2].
- Thu thập mẫu phân lợn theo phương pháp
lấy mẫu phân tầng.
- Xác định tỷ lệ nhiễm bằng phương pháp
Fullerborn theo tài liệu của Nguyễn Thị Kim
Lan [3].
- Xác định cường độ nhiễm bằng phương
pháp Mc. Master theo tài liệu của Jorgen
Hansen [4].
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
Trichocephalus suis ở lợn tại 2 tỉnh qua mổ khám
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus
suis là một chỉ tiêu quan trọng trong nghiên
cứu dịch tễ về Trichocephlosis ở lợn. Chỉ tiêu
này phán ánh sự tồn tại của giun tròn
Trichocephalus suis ở các địa phương cũng
như mức độ nguy hại của chúng gây ra cho
vật chủ. Vì vậy, chúng tôi đã nghiên cứu tỷ lệ
và cường độ lợn nhiễm giun Trichocephalus
suis ở tỉnh Thái Nguyên qua mổ khám và xét
nghiệm phân lợn. Tỷ lệ và cường độ nhiễm
giun Trichocephalus suis ở lợn tại 2 tỉnh qua
mổ khám được thể hiện tại bảng 1.
Bảng 1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn tại 2 tỉnh qua mổ khám
Địa phương
(tỉnh/huyện)
Số lợn mổ khám
(con)
Số lợn nhiễm
(con)
Tỷ lệ nhiễm
(%)
Số giun/lợn
(min ÷ max)
Thái Nguyên 219 69 31,51 6 - 1057
Võ Nhai 46 17 36,96 6 - 811
Đồng Hỷ 31 11 35,48 7 - 294
Định Hóa 42 17 40,48 15 - 1057
Phú Bình 47 10 21,28 12 - 188
Phổ Yên 53 14 26,42 9 - 493
Bắc Kạn 197 72 36,55 18 - 1584
Ngân Sơn 60 26 43,33 54 -1584
Bạch Thông 49 17 34,69 34 - 892
Ba Bể 52 16 30,77 18 - 391
Chợ Mới 36 13 36,11 27 - 601
Tính chung 416 141 33,89 6 - 1584
Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 415 - 420
Email: jst@tnu.edu.vn 417
Bảng 1 cho thấy: tỷ lệ nhiễm giun tròn
Trichocephalus suis ở tỉnh Thái Nguyên và
Bắc Kạn là khá cao và có sự khác nhau giữa
hai tỉnh, giữa các huyện trong một tỉnh.
Trong 4 huyện của tỉnh Bắc Kạn, lợn tại
huyện Ngân Sơn có tỷ lệ và cường độ nhiễm
giun Trichocephalus suis cao nhất (43,33% và
54 - 1584 giun/lợn), thấp nhất là huyện Ba Bể
(30,77% và 18 - 391 giun/lợn).
Ở tỉnh Thái Nguyên, lợn nuôi tại huyện Định
Hóa có tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
Trichocephalus suis là cao nhất (40,48% và
15 - 1057 giun/lợn), thấp nhất là huyện Phú
Bình (21,28% và 12 - 188 giun/lợn). Kết quả
nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun tròn
Trichocephalus suis trên lợn mổ khám của
chúng tôi thấp hơn so với công bố của Trịnh
Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái [5].
3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
Trichocephalus suis ở lợn qua xét nghiệm phân
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus
suis ở lợn qua xét nghiệm phân được trình
bày ở bảng 2.
Kết quả bảng 2 cho thấy:
Tính chung ở hai tỉnh, tỷ lệ nhiễm giun
Trichocephalus suis ở lợn là khá cao
(31,50%). Trong đó, lợn ở tỉnh Thái Nguyên
nhiễm 28,60%, biến động từ 20,50% -
36,00%; lợn ở tỉnh Bắc Kạn nhiễm 35,13%:
biến động từ 29,50% - 41,00% và nhiễm
nhiều hơn so với lợn ở tỉnh Thái Nguyên.
Về cường độ nhiễm: Lợn nuôi tại hai tỉnh đều
nhiễm giun Trichocephalus suis ở cường độ từ
nhẹ đến nặng. Tỉnh Bắc Kạn có số lợn nhiễm
giun Trichocephalus suis ở cường độ trung
bình (30,07%) và cường độ nặng (14,95%) cao
hơn so với tỉnh Thái Nguyên (27,80% và
12,06%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ lợn
nhiễm giun Trichocephalus suis qua xét
nghiệm phân ở Thái Nguyên thấp hơn so với
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Huy và
cộng sự là 28,60% so với 34,92% [6]; cao
hơn so với kết quả nghiên cứu của Lai M. và
cộng sự tại Trùng Khánh - Trung Quốc là
10,13% [7], cao hơn kết quả nghiên cứu của
Nissen S. và cộng sự ở Uganda là 17% [8] và
cao hơn kết quả nghiên cứu của Kagira J. M.
và cộng sự ở Kenya là 7% [9].
3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
Trichocephalus suis theo tuổi lợn
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus
suis theo tuổi lợn được trình bày ở bảng 3.
Bảng 2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn qua xét nghiệm phân
Địa phương
(tỉnh, huyện)
Số lợn
kiểm tra
(con)
Số lợn
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (trứng/gam phân)
≤ 1000 > 1000 - 2000 > 2000
n % n % n %
Thái Nguyên 2000 572 28,60 344 60,14 159 27,80 69 12,06
Võ Nhai 400 131 32,75 72 54,96 41 31,30 18 13,74
Đồng Hỷ 400 116 29,00 70 60,34 32 27,59 14 12,07
Định Hóa 400 144 36,00 74 51,39 48 33,33 22 15,28
Phú Bình 400 82 20,50 61 74,39 15 18,29 6 7,32
Phổ Yên 400 99 24,75 67 67,68 23 23,23 9 9,09
Bắc Kạn 1600 562 35,13 309 54,98 169 30,07 84 14,95
Ngân Sơn 400 164 41,00 76 46,34 60 36,59 28 17,07
Bạch Thông 400 137 34,25 80 58,39 38 27,74 19 13,87
Ba Bể 400 118 29,50 74 62,71 29 24,58 15 12,71
Chợ Mới 400 143 35,75 79 55,24 42 29,37 22 15,38
Tính chung 3600 1134 31,50 653 57,58 328 28,92 153 13,49
Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 415 - 420
Email: jst@tnu.edu.vn 418
Bảng 3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis theo tuổi lợn
Tuổi lợn
(tháng)
Số lợn
kiểm tra
(con)
Số lợn
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (trứng/gam phân)
≤ 1000 > 1000 - 2000 > 2000
n % n % n %
≤ 2 450 104 23,11a 71 68,27 24 23,08 9 8,65
> 2 - 4 450 198 44,00b 92 46,46 70 35,35 36 18,18
> 4 - 6 450 167 37,11c 89 53,29 54 32,34 24 14,37
> 6 450 73 16,22d 52 71,23 21 28,77 0 0,00
Tính chung 1800 542 30,11 304 56,09 169 31,18 69 12,73
Ghi chú: Theo hàng dọc, các số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis theo phương thức chăn nuôi
Địa
phương
(tỉnh)
Phương
thức chăn
nuôi
Số lợn
kiểm tra
(con)
Số lợn
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (trứng/gam phân)
≤ 1000 > 1000 - 2000 > 2000
n % n % n %
Thái
Nguyên
Truyền
thống
230 96 41,74 47 48,96 31 32,29 18 18,75
Bán công
nghiệp
230 60 26,09 41 68,33 14 23,33 5 8,33
Công
nghiệp
230 26 11,30 19 73,08 7 26,92 0 0,00
Bắc Kạn
Truyền
thống
160 71 44,38 30 42,25 26 36,62 15 21,13
Bán công
nghiệp
160 55 34,38 34 61,82 14 25,45 7 12,73
Công
nghiệp
160 28 17,50 18 64,29 8 28,57 2 7,14
Tính
chung
Truyền
thống
390 167 42,82a 77 46,11 57 34,13 33 19,76
Bán công
nghiệp
390 115 29,49b 75 65,22 28 24,35 12 10,43
Công
nghiệp
390 54 13,85c 37 68,52 15 27,78 2 3,70
Ghi chú: Theo hàng dọc, các số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Kết quả bảng 3 cho thấy: Giai đoạn từ sơ sinh
đến 2 tháng tuổi: ở giai đoạn này lợn nhiễm
giun Trichocephalus suis với tỷ lệ 23,11%,
lợn nhiễm giun Trichocephalus suis ở cường
độ nhẹ là chủ yếu (68,27%), nhiễm ít hơn ở
cường độ trung bình (23,08%) và rất ít ở
cường độ nặng (8,65%). Giai đoạn 2 đến 4
tháng tuổi: tỷ lệ lợn nhiễm giun
Trichocephalus suis là 44%, tăng lên rất rõ rệt
so với giai đoạn dưới 2 tháng tuổi (P < 0,001).
Đây cũng là lứa tuổi có tỷ lệ về cường độ
nhiễm trung bình và nặng cao hơn so với các
lứa tuổi khác (35,35% và 18,18%). Giai đoạn
4 đến 6 tháng tuổi: tỷ lệ lợn nhiễm giun
Trichocephalus suis là 37,11%, thấp hơn so
với giai đoạn 2 đến 4 tháng tuổi (P < 0,05).
Cường độ nhiễm trung bình là 32,34% và
nặng là 14,37%, cao hơn so với giai đoạn
dưới 2 tháng tuổi và trên 6 tháng tuổi. Giai
đoạn lợn trên 6 tháng tuổi: ở giai đoạn này,
lợn nhiễm giun Trichocephalus suis với tỷ lệ
thấp nhất (16,22%). Lợn nhiễm chủ yếu ở
cường độ nhẹ (71,23%) và trung bình
(28,77%), không có lợn nào nhiễm ở cường
độ nặng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với nhận xét của Taylor M. A. và cộng sự
[10]: lợn từ 2 đến 4 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm
giun Trichocephalus suis cao và cường độ
nặng hơn so với các lứa tuổi khác.
3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
Trichocephalus suis theo phương thức chăn nuôi
Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 415 - 420
Email: jst@tnu.edu.vn 419
Bảng 5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn theo mùa vụ
Địa
phương
(tỉnh)
Mùa
vụ
Số lợn
kiểm tra
(con)
Số lợn
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Cường độ nhiễm (trứng/gam phân)
≤ 1000 1000 - 2000 > 2000
n % n % n %
Thái
Nguyên
Xuân 180 42 23,33 29 69,05 10 23,81 3 7,14
Hè 180 71 39,44 34 47,89 23 32,39 14 19,72
Thu 180 59 32,78 35 59,32 17 28,81 7 11,86
Đông 180 30 16,67 23 76,67 7 23,33 0 0,00
Bắc Kạn
Xuân 150 38 25,33 24 63,16 8 21,05 6 15,79
Hè 150 62 41,33 25 40,32 24 38,71 13 20,97
Thu 150 45 30,00 24 53,33 13 28,89 8 17,78
Đông 150 23 15,33 17 73,91 4 17,39 2 8,70
Tính
chung
Xuân 330 80 24,24a 53 66,25 18 22,50 9 11,25
Hè 330 133 40,30b 59 44,36 47 35,34 27 20,30
Thu 330 104 31,52b 59 56,73 30 28,85 15 14,42
Đông 330 53 16,06c 40 75,47 11 20,75 2 3,77
Ghi chú: Theo hàng dọc, các số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus
suis theo phương thức chăn nuôi được thể
hiện ở bảng 4.
Kết quả bảng 4 cho thấy: Phương thức chăn
nuôi có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ lợn nhiễm
giun Trichocephalus suis tại tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Lợn nhiễm giun
Trichocephalus suis nặng nhất khi chăn nuôi
theo phương thức truyền thống (42,82%), nhẹ
hơn ở phương thức chăn nuôi bán công
nghiệp (29,49%) và công nghiệp (13,85%).
Qua điều tra thực tế chúng tôi thấy, trong
phương thức chăn nuôi truyền thống, lợn
hoàn toàn được ăn thức ăn tận dụng là các phế
phụ phẩm nông nghiệp, ăn rau sống không
được rửa hoặc rửa không sạch. Nhiều nông hộ
còn dùng phân tươi, nước thải từ chăn nuôi
chưa được xử lý để tưới, bón cho cây trồng.
Trong phương thức chăn nuôi này, lợn thường
xuyên tiếp xúc với trứng giun Trichocephalus
suis có sức gây bệnh vốn có sẵn ở ngoại cảnh
nhưng không được tẩy giun định kỳ, vì vậy tỷ
lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus
suis cao hơn hẳn so với các phương thức chăn
nuôi khác.
3.5. Tỷ lệ và cường độ lợn nhiễm giun
Trichocephalus theo mùa vụ
Chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ
đến tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
Trichocephalus suis ở lợn tại hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Kết quả bảng 5 cho thấy:
Mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ, cường độ
nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn.
Lợn nhiễm giun Tricocephelus suis nhiều và
nặng ở mùa Hè với tỷ lệ 40,30%, nhiễm ít
nhất ở mùa đông với tỷ lệ 16,06%,
4. Kết luận
- Tỷ lệ nhiễm giun Trichocephalus suis qua
mổ khám lợn là 33,89% (biến động từ
21,28% - 43,33%), qua xét nghiệm phân là
31,50% (biến động từ 20,50 - 41%).
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
Trichocephalus suis giảm dần theo tuổi lợn.
Lợn nhiễm giun Trichocephalus suis nhiều và
nặng nhất ở lợn dưới 4 tháng tuổi.
- Phương thức chăn nuôi và tình trạng vệ
sinh thú y và mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt
đến tỷ lệ, cường độ nhiễm giun
Trichocephalus suis ở lợn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. S . L. Pham, T. K. L. Nguyen, N. M. Le, T. K.
T. Nguyen, V. T. Nguyen, and D. T. Chu,
Parasites and parasitic diseases in pets.
Vietnam Education Publishing House, 2019,
pp. 207 - 211
[2]. K. I. Skrjabin, and A. M. Petrov, Principles of
veterinary nematode subjects. Science and
Technology Publishing House, 1963, pp. 102-104.
[3]. T. K. L. Nguyen, Parasite and veterinary
parasite. Agriculture Publishing House,
Hanoi, 2012, pp. 48-49.
Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 415 - 420
Email: jst@tnu.edu.vn 420
[4]. J. Hansen, and P. Perry, The Epidemiology,
Diagnosis and Control of helminth parasites
of ruminant, International Livestock Centre
for Africa. Addis Ababa, Ethiopia, Ilrad,
1994, pp. 17-18, 113.
[5]. V. T. Trinh, and D. T. Do, Research on
parasites in Vietnam. Science and Technology
Publishing House, 1978, pp. 256-257.
[6]. V. H. Nguyen, V. D. Hoang, T. K. L. Nguyen,
V. Q. Nguyen, and T. V. G. Do, "Situation of
Trichocephalus suis infection in pigs in some
localities in Thai Nguyen province," TNU -
Journal of Science and Technology, vol. 75,
no. 13, pp. 27-32, 2010.
[7]. M. Lai, R. Q. Zhou, H. C. Huang, and S. J.
Hu, “Prevalence and risk factors associated
with intestinal parasites in pigs in Chongqing,
China,” Res. Vet. Sci, vol. 91, p. 121, 2011.
[8]. S. Nissen, I. H. Poulsen, P. Nejsum, A. Olsen,
A. Roepstorff, C. Rubaire-Akiiki, and S. M.
Thamsborg, “Prevalence of gastrointestinal
nematodes in growing pigs in Kabale District
in Uganda,” Trop. Anim. Health Prod., vol.
43, pp. 567-572, 2011.
[9]. J. M. Kagira, P. N. Kanyari, S. M. Githigia, N.
Maingi, J. C. Nanga, and J. M. Gachohi,
“Risk factors associated with occurrence of
nematodes in free range pigs in Busia District,
Kenya,” Trop. Anim. Health Prod, vol. 44,
pp. 657 – 664, 2012.
[10]. M. A. Taylor, R. L. Coop, and R. L. Wall,
Veterinary Parasitology. Blackwell
Publishing, 2013.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_dac_diem_dich_te_benh_do_giun_tron_trichocephalus_o_l.pdf