Một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn trichocephalus ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn

3.5. Tỷ lệ và cường độ lợn nhiễm giun Trichocephalus theo mùa vụ Chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Kết quả bảng 5 cho thấy: Mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ, cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn. Lợn nhiễm giun Tricocephelus suis nhiều và nặng ở mùa Hè với tỷ lệ 40,30%, nhiễm ít nhất ở mùa đông với tỷ lệ 16,06%, 4. Kết luận - Tỷ lệ nhiễm giun Trichocephalus suis qua mổ khám lợn là 33,89% (biến động từ 21,28% - 43,33%), qua xét nghiệm phân là 31,50% (biến động từ 20,50 - 41%). - Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis giảm dần theo tuổi lợn. Lợn nhiễm giun Trichocephalus suis nhiều và nặng nhất ở lợn dưới 4 tháng tuổi. - Phương thức chăn nuôi và tình trạng vệ sinh thú y và mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ, cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn trichocephalus ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(08): 415 - 420 Email: jst@tnu.edu.vn 415 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN TRÒN TRICHOCEPHALUS Ở LỢN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BẮC KẠN Nguyễn Thị Bích Ngà*, Đỗ Thị Hà, Trương Thị Tính Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Để đánh giá tình hình nhiễm giun tròn Trichocephlus ở lợn tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn, chúng tôi đã áp dụng phương pháp mổ khám phi toàn diện để mổ khám 416 lợn nuôi tại các huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Kết quả cho thấy có 141 lợn nhiễm giun tròn Trichocephalus suis, chiếm tỷ lệ 33,89%, cường độ nhiễm tính chung là 6 – 1584 giun/lợn. Kiểm tra phân của 3600 lợn ở hai tỉnh trên, có 1134 lợn nhiễm giun Trichocephalus suis, chiếm tỷ lệ 31,50%, lợn nhiễm từ cường độ nhẹ (57,58%) đến nặng (13,49%). Lứa tuổi, phương thức chăn nuôi, tình trạng vệ sinh thú y và mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis ở lợn. Từ khóa: Lợn; Thái Nguyên; Bắc Kạn; tỷ lệ nhiễm; cường độ nhiễm; Trichocephalus suis. Ngày nhận bài: 28/5/2020; Ngày hoàn thiện: 24/7/2020; Ngày đăng: 31/7/2020 STUDY ON EPIDEMIOLOGICAL OF TRICHOCEPHALUS SUIS IN PIGS IN THAI NGUYEN AND BAC KAN PROVINCE Nguyen Thi Bich Nga*, Do Thi Ha, Truong Thi Tinh TNU - College of Economics and Technology ABSTRACT To assess the situation of Trichocephlus nematode infection in pigs in Thai Nguyen and Bac Kan provinces, we have applied a non-comprehensive method of surgery to examine 416 pigs raised in districts in Thai Nguyen and Bac Kan provinces, results showed that there were 141 pigs infected with Trichocephalus suis nematode, accounting for 33.89%, the infectious intensity was generally from 6 to 1584 worms/pig. Examination of feces of 3600 pigs in the two provinces above, with 1134 pigs infected with Trichocephalus suis nematode, at rate of 31.50%, infected pigs from mild to severe intensity was 57.58% to 13.49%, respectively. Age, animal husbandry method, season and veterinary hygiene status influenced significantly on the prevalence and intensity of Trichocephalus suis nematode infection in pigs. Keywords: Pigs; Thai Nguyên; Bac Kan; infection rate; intensity of infection; Trichocephalus suis. Received: 28/5/2020; Revised: 24/7/2020; Published: 31/7/2020 * Corresponding author. Email: nguyennga160182@gmail.com Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 415 - 420 Email: jst@tnu.edu.vn 416 1. Đặt vấn đề Thái Nguyên và Bắc Kạn là tỉnh có nghề chăn nuôi lợn khá phát triển. Để chăn nuôi lợn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi thì ngoài các yếu tố như giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng... công tác phòng trị bệnh nói chung và bệnh ký sinh trùng nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng. Trong các ký sinh trùng gây tác hại lớn cho lợn, có giun tròn Trichocephalus ký sinh ở lợn. Giun tròn Trichocephalus spp. ký sinh gây ra các tổn thương và viêm nhiễm kế phát gây ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, đặc biệt là tiêu tốn thức ăn, giảm tăng trọng từ 15 - 20% so với lợn không bị bệnh [1]. Do vậy, nghiên cứu về tình hình nhiễm giun tròn Trichocephalus ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên là rất cần thiết, làm cơ sở để xây dựng quy trình phòng trị bệnh có hiệu quả cao. 2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Lợn nuôi tại 5 huyện:Võ Nhai, Đồng Hỷ, Định Hóa, Phú Bình và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên; 4 huyện: Ngân Sơn, Bạch Thông, Ba Bể và Chợ Mới thuộc tỉnh Bắc Kạn. - Mẫu phân lợn ở các lứa tuổi nuôi tại 2 tỉnh trên. - Kính hiển vi quang học, buồng đếm Mc. Master. - Dung dịch muối NaCl bão hoà, các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm khác. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis qua mổ khám và xét nghiệm phân. - Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo lứa tuổi lợn, phương thức chăn nuôi và tình trạng vệ sinh thú y. 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Mổ khám lợn bằng phương pháp mổ khám phi toàn diện [2]. - Thu thập mẫu phân lợn theo phương pháp lấy mẫu phân tầng. - Xác định tỷ lệ nhiễm bằng phương pháp Fullerborn theo tài liệu của Nguyễn Thị Kim Lan [3]. - Xác định cường độ nhiễm bằng phương pháp Mc. Master theo tài liệu của Jorgen Hansen [4]. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn tại 2 tỉnh qua mổ khám Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis là một chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu dịch tễ về Trichocephlosis ở lợn. Chỉ tiêu này phán ánh sự tồn tại của giun tròn Trichocephalus suis ở các địa phương cũng như mức độ nguy hại của chúng gây ra cho vật chủ. Vì vậy, chúng tôi đã nghiên cứu tỷ lệ và cường độ lợn nhiễm giun Trichocephalus suis ở tỉnh Thái Nguyên qua mổ khám và xét nghiệm phân lợn. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn tại 2 tỉnh qua mổ khám được thể hiện tại bảng 1. Bảng 1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn tại 2 tỉnh qua mổ khám Địa phương (tỉnh/huyện) Số lợn mổ khám (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Số giun/lợn (min ÷ max) Thái Nguyên 219 69 31,51 6 - 1057 Võ Nhai 46 17 36,96 6 - 811 Đồng Hỷ 31 11 35,48 7 - 294 Định Hóa 42 17 40,48 15 - 1057 Phú Bình 47 10 21,28 12 - 188 Phổ Yên 53 14 26,42 9 - 493 Bắc Kạn 197 72 36,55 18 - 1584 Ngân Sơn 60 26 43,33 54 -1584 Bạch Thông 49 17 34,69 34 - 892 Ba Bể 52 16 30,77 18 - 391 Chợ Mới 36 13 36,11 27 - 601 Tính chung 416 141 33,89 6 - 1584 Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 415 - 420 Email: jst@tnu.edu.vn 417 Bảng 1 cho thấy: tỷ lệ nhiễm giun tròn Trichocephalus suis ở tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn là khá cao và có sự khác nhau giữa hai tỉnh, giữa các huyện trong một tỉnh. Trong 4 huyện của tỉnh Bắc Kạn, lợn tại huyện Ngân Sơn có tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis cao nhất (43,33% và 54 - 1584 giun/lợn), thấp nhất là huyện Ba Bể (30,77% và 18 - 391 giun/lợn). Ở tỉnh Thái Nguyên, lợn nuôi tại huyện Định Hóa có tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis là cao nhất (40,48% và 15 - 1057 giun/lợn), thấp nhất là huyện Phú Bình (21,28% và 12 - 188 giun/lợn). Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun tròn Trichocephalus suis trên lợn mổ khám của chúng tôi thấp hơn so với công bố của Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái [5]. 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn qua xét nghiệm phân Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn qua xét nghiệm phân được trình bày ở bảng 2. Kết quả bảng 2 cho thấy: Tính chung ở hai tỉnh, tỷ lệ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn là khá cao (31,50%). Trong đó, lợn ở tỉnh Thái Nguyên nhiễm 28,60%, biến động từ 20,50% - 36,00%; lợn ở tỉnh Bắc Kạn nhiễm 35,13%: biến động từ 29,50% - 41,00% và nhiễm nhiều hơn so với lợn ở tỉnh Thái Nguyên. Về cường độ nhiễm: Lợn nuôi tại hai tỉnh đều nhiễm giun Trichocephalus suis ở cường độ từ nhẹ đến nặng. Tỉnh Bắc Kạn có số lợn nhiễm giun Trichocephalus suis ở cường độ trung bình (30,07%) và cường độ nặng (14,95%) cao hơn so với tỉnh Thái Nguyên (27,80% và 12,06%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ lợn nhiễm giun Trichocephalus suis qua xét nghiệm phân ở Thái Nguyên thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Huy và cộng sự là 28,60% so với 34,92% [6]; cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Lai M. và cộng sự tại Trùng Khánh - Trung Quốc là 10,13% [7], cao hơn kết quả nghiên cứu của Nissen S. và cộng sự ở Uganda là 17% [8] và cao hơn kết quả nghiên cứu của Kagira J. M. và cộng sự ở Kenya là 7% [9]. 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis theo tuổi lợn Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis theo tuổi lợn được trình bày ở bảng 3. Bảng 2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn qua xét nghiệm phân Địa phương (tỉnh, huyện) Số lợn kiểm tra (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (trứng/gam phân) ≤ 1000 > 1000 - 2000 > 2000 n % n % n % Thái Nguyên 2000 572 28,60 344 60,14 159 27,80 69 12,06 Võ Nhai 400 131 32,75 72 54,96 41 31,30 18 13,74 Đồng Hỷ 400 116 29,00 70 60,34 32 27,59 14 12,07 Định Hóa 400 144 36,00 74 51,39 48 33,33 22 15,28 Phú Bình 400 82 20,50 61 74,39 15 18,29 6 7,32 Phổ Yên 400 99 24,75 67 67,68 23 23,23 9 9,09 Bắc Kạn 1600 562 35,13 309 54,98 169 30,07 84 14,95 Ngân Sơn 400 164 41,00 76 46,34 60 36,59 28 17,07 Bạch Thông 400 137 34,25 80 58,39 38 27,74 19 13,87 Ba Bể 400 118 29,50 74 62,71 29 24,58 15 12,71 Chợ Mới 400 143 35,75 79 55,24 42 29,37 22 15,38 Tính chung 3600 1134 31,50 653 57,58 328 28,92 153 13,49 Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 415 - 420 Email: jst@tnu.edu.vn 418 Bảng 3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis theo tuổi lợn Tuổi lợn (tháng) Số lợn kiểm tra (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (trứng/gam phân) ≤ 1000 > 1000 - 2000 > 2000 n % n % n % ≤ 2 450 104 23,11a 71 68,27 24 23,08 9 8,65 > 2 - 4 450 198 44,00b 92 46,46 70 35,35 36 18,18 > 4 - 6 450 167 37,11c 89 53,29 54 32,34 24 14,37 > 6 450 73 16,22d 52 71,23 21 28,77 0 0,00 Tính chung 1800 542 30,11 304 56,09 169 31,18 69 12,73 Ghi chú: Theo hàng dọc, các số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Bảng 4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis theo phương thức chăn nuôi Địa phương (tỉnh) Phương thức chăn nuôi Số lợn kiểm tra (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (trứng/gam phân) ≤ 1000 > 1000 - 2000 > 2000 n % n % n % Thái Nguyên Truyền thống 230 96 41,74 47 48,96 31 32,29 18 18,75 Bán công nghiệp 230 60 26,09 41 68,33 14 23,33 5 8,33 Công nghiệp 230 26 11,30 19 73,08 7 26,92 0 0,00 Bắc Kạn Truyền thống 160 71 44,38 30 42,25 26 36,62 15 21,13 Bán công nghiệp 160 55 34,38 34 61,82 14 25,45 7 12,73 Công nghiệp 160 28 17,50 18 64,29 8 28,57 2 7,14 Tính chung Truyền thống 390 167 42,82a 77 46,11 57 34,13 33 19,76 Bán công nghiệp 390 115 29,49b 75 65,22 28 24,35 12 10,43 Công nghiệp 390 54 13,85c 37 68,52 15 27,78 2 3,70 Ghi chú: Theo hàng dọc, các số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết quả bảng 3 cho thấy: Giai đoạn từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi: ở giai đoạn này lợn nhiễm giun Trichocephalus suis với tỷ lệ 23,11%, lợn nhiễm giun Trichocephalus suis ở cường độ nhẹ là chủ yếu (68,27%), nhiễm ít hơn ở cường độ trung bình (23,08%) và rất ít ở cường độ nặng (8,65%). Giai đoạn 2 đến 4 tháng tuổi: tỷ lệ lợn nhiễm giun Trichocephalus suis là 44%, tăng lên rất rõ rệt so với giai đoạn dưới 2 tháng tuổi (P < 0,001). Đây cũng là lứa tuổi có tỷ lệ về cường độ nhiễm trung bình và nặng cao hơn so với các lứa tuổi khác (35,35% và 18,18%). Giai đoạn 4 đến 6 tháng tuổi: tỷ lệ lợn nhiễm giun Trichocephalus suis là 37,11%, thấp hơn so với giai đoạn 2 đến 4 tháng tuổi (P < 0,05). Cường độ nhiễm trung bình là 32,34% và nặng là 14,37%, cao hơn so với giai đoạn dưới 2 tháng tuổi và trên 6 tháng tuổi. Giai đoạn lợn trên 6 tháng tuổi: ở giai đoạn này, lợn nhiễm giun Trichocephalus suis với tỷ lệ thấp nhất (16,22%). Lợn nhiễm chủ yếu ở cường độ nhẹ (71,23%) và trung bình (28,77%), không có lợn nào nhiễm ở cường độ nặng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của Taylor M. A. và cộng sự [10]: lợn từ 2 đến 4 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm giun Trichocephalus suis cao và cường độ nặng hơn so với các lứa tuổi khác. 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis theo phương thức chăn nuôi Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 415 - 420 Email: jst@tnu.edu.vn 419 Bảng 5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn theo mùa vụ Địa phương (tỉnh) Mùa vụ Số lợn kiểm tra (con) Số lợn nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (trứng/gam phân) ≤ 1000 1000 - 2000 > 2000 n % n % n % Thái Nguyên Xuân 180 42 23,33 29 69,05 10 23,81 3 7,14 Hè 180 71 39,44 34 47,89 23 32,39 14 19,72 Thu 180 59 32,78 35 59,32 17 28,81 7 11,86 Đông 180 30 16,67 23 76,67 7 23,33 0 0,00 Bắc Kạn Xuân 150 38 25,33 24 63,16 8 21,05 6 15,79 Hè 150 62 41,33 25 40,32 24 38,71 13 20,97 Thu 150 45 30,00 24 53,33 13 28,89 8 17,78 Đông 150 23 15,33 17 73,91 4 17,39 2 8,70 Tính chung Xuân 330 80 24,24a 53 66,25 18 22,50 9 11,25 Hè 330 133 40,30b 59 44,36 47 35,34 27 20,30 Thu 330 104 31,52b 59 56,73 30 28,85 15 14,42 Đông 330 53 16,06c 40 75,47 11 20,75 2 3,77 Ghi chú: Theo hàng dọc, các số mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis theo phương thức chăn nuôi được thể hiện ở bảng 4. Kết quả bảng 4 cho thấy: Phương thức chăn nuôi có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ lợn nhiễm giun Trichocephalus suis tại tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Lợn nhiễm giun Trichocephalus suis nặng nhất khi chăn nuôi theo phương thức truyền thống (42,82%), nhẹ hơn ở phương thức chăn nuôi bán công nghiệp (29,49%) và công nghiệp (13,85%). Qua điều tra thực tế chúng tôi thấy, trong phương thức chăn nuôi truyền thống, lợn hoàn toàn được ăn thức ăn tận dụng là các phế phụ phẩm nông nghiệp, ăn rau sống không được rửa hoặc rửa không sạch. Nhiều nông hộ còn dùng phân tươi, nước thải từ chăn nuôi chưa được xử lý để tưới, bón cho cây trồng. Trong phương thức chăn nuôi này, lợn thường xuyên tiếp xúc với trứng giun Trichocephalus suis có sức gây bệnh vốn có sẵn ở ngoại cảnh nhưng không được tẩy giun định kỳ, vì vậy tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis cao hơn hẳn so với các phương thức chăn nuôi khác. 3.5. Tỷ lệ và cường độ lợn nhiễm giun Trichocephalus theo mùa vụ Chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Kết quả bảng 5 cho thấy: Mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ, cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn. Lợn nhiễm giun Tricocephelus suis nhiều và nặng ở mùa Hè với tỷ lệ 40,30%, nhiễm ít nhất ở mùa đông với tỷ lệ 16,06%, 4. Kết luận - Tỷ lệ nhiễm giun Trichocephalus suis qua mổ khám lợn là 33,89% (biến động từ 21,28% - 43,33%), qua xét nghiệm phân là 31,50% (biến động từ 20,50 - 41%). - Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis giảm dần theo tuổi lợn. Lợn nhiễm giun Trichocephalus suis nhiều và nặng nhất ở lợn dưới 4 tháng tuổi. - Phương thức chăn nuôi và tình trạng vệ sinh thú y và mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ, cường độ nhiễm giun Trichocephalus suis ở lợn. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1]. S . L. Pham, T. K. L. Nguyen, N. M. Le, T. K. T. Nguyen, V. T. Nguyen, and D. T. Chu, Parasites and parasitic diseases in pets. Vietnam Education Publishing House, 2019, pp. 207 - 211 [2]. K. I. Skrjabin, and A. M. Petrov, Principles of veterinary nematode subjects. Science and Technology Publishing House, 1963, pp. 102-104. [3]. T. K. L. Nguyen, Parasite and veterinary parasite. Agriculture Publishing House, Hanoi, 2012, pp. 48-49. Nguyễn Thị Bích Ngà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 415 - 420 Email: jst@tnu.edu.vn 420 [4]. J. Hansen, and P. Perry, The Epidemiology, Diagnosis and Control of helminth parasites of ruminant, International Livestock Centre for Africa. Addis Ababa, Ethiopia, Ilrad, 1994, pp. 17-18, 113. [5]. V. T. Trinh, and D. T. Do, Research on parasites in Vietnam. Science and Technology Publishing House, 1978, pp. 256-257. [6]. V. H. Nguyen, V. D. Hoang, T. K. L. Nguyen, V. Q. Nguyen, and T. V. G. Do, "Situation of Trichocephalus suis infection in pigs in some localities in Thai Nguyen province," TNU - Journal of Science and Technology, vol. 75, no. 13, pp. 27-32, 2010. [7]. M. Lai, R. Q. Zhou, H. C. Huang, and S. J. Hu, “Prevalence and risk factors associated with intestinal parasites in pigs in Chongqing, China,” Res. Vet. Sci, vol. 91, p. 121, 2011. [8]. S. Nissen, I. H. Poulsen, P. Nejsum, A. Olsen, A. Roepstorff, C. Rubaire-Akiiki, and S. M. Thamsborg, “Prevalence of gastrointestinal nematodes in growing pigs in Kabale District in Uganda,” Trop. Anim. Health Prod., vol. 43, pp. 567-572, 2011. [9]. J. M. Kagira, P. N. Kanyari, S. M. Githigia, N. Maingi, J. C. Nanga, and J. M. Gachohi, “Risk factors associated with occurrence of nematodes in free range pigs in Busia District, Kenya,” Trop. Anim. Health Prod, vol. 44, pp. 657 – 664, 2012. [10]. M. A. Taylor, R. L. Coop, and R. L. Wall, Veterinary Parasitology. Blackwell Publishing, 2013.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_dac_diem_dich_te_benh_do_giun_tron_trichocephalus_o_l.pdf
Tài liệu liên quan