Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng 69 ca bệnh do cầu khuẩn màng não tại các đơn vị Quân đội từ 2014 - 2020

Các thể bệnh lâm sàng và tỷ lệ tử vong Số liệu bảng 3 cho thấy: Thể bệnh NKH + VMN chiếm 42,1%. VMN đơn thuần chiếm 36,2%, NKH đơn thuần 21,7%. Tỷ lệ tử vong khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các thể bệnh lâm sàng với p = 0,038. Bệnh do IMD tuy không phổ biến (tỷ lệ mắc/100.000 dân trung bình trên toàn thế giới) không cao, tuy nhiên đây là căn bệnh nguy hiểm, tạo gánh nặng bệnh tật lớn trên toàn cầu không chỉ do tỷ lệ tử vong khá cao mà còn do sự tiến triển nhanh chóng và khả năng lây lan thành dịch. Nghiên cứu phân tích đa trung tâm trên tổng số 163.758 ca IMD được khẳng định bằng bằng chứng vi khuẩn học cho thấy: Tỷ lệ tử vong giảm từ 9,0% ở trẻ sơ sinh xuống còn 7,0% ở trẻ 7 tuổi, ổn định ở trẻ 7 - 10 tuổi, tăng dần lên 10,4% ở thanh thiếu niên 16 tuổi, đạt đỉnh 15,0% ở người lớn 28 tuổi. Sau đó tỷ lệ tử vong ổn định ở người lớn từ 28 - 45 tuổi, tăng nhanh sau đó và đạt 32,8% ở người 80 tuổi [8]. Như vậy, tỷ lệ tử vong trong số 69 ca bệnh được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi là 10,14%, giảm so với giai đoạn 2008 - 2014 trong nghiên cứu của Triệu Phi Long ở các đơn vị quân đội phía Bắc (5/25 ca = 20%) [2] cũng như báo cáo tử vong trong số các ca bệnh ở quân đội Mỹ giai đoạn 2006 - 2010 là 19% (5/26 ca) và tỷ lệ tử vong ở cùng độ tuổi (10,4% đến 15,0%) trong phân tích đa trung tâm kể trên [5]. Một phần lý do của sự giảm này là do công tác dự phòng tốt của các bác sĩ quân y. Bệnh nhân có thể được chẩn đoán và điều trị kịp thời hạn chế tỷ lệ tử vong. Ngoài ra với sự tiến bộ của y học nói chung, những ca bệnh sốc nhiễm khuẩn do màng não cầu khuẩn được điều trị hỗ trợ suy đa cơ quan tốt hơn nên tỷ lệ tử vong giảm. Hơn nữa, qua khảo sát thực tế, một số đơn vị áp dụng biện pháp hóa trị liệu dự phòng cho nhóm tân binh mới đến đơn vị, một phần giảm tỷ lệ viêm màng não cầu khuẩn không triệu chứng trên hầu họng và hạn chế lây lan trong đơn vị, dẫn đến giảm nguy cơ mắc bệnh.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng 69 ca bệnh do cầu khuẩn màng não tại các đơn vị Quân đội từ 2014 - 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 33 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG 69 CA BỆNH DO CẦU KHUẨN MÀNG NÃO TẠI CÁC ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI TỪ 2014 - 2020 Nguyễn Đăng Mạnh1, Phạm Văn Chung1, Mai Thanh Hải Linh2 Lê Thị Quế3, Phạm Trắc Đông4, Triệu Phi Long5 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh do cầu khuẩn màng não xâm nhập (nhiễm khuẩn huyết (NKH)/viêm màng não (VMN) hay Invasive Meningococcal Diseases - IMD) tại các đơn vị quân đội trong toàn quân từ 2014 đến 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu, mô tả cắt ngang 69 ca bệnh nhiễm IMD theo tiêu chuẩn xác định ca bệnh do IMD của Bộ Y tế (Quyết định 3897/QĐ-BYT, ngày 12/10/2012) điều trị tại các bệnh viện quân y trong toàn quân. Kết quả: Từ 2014 - 2020: có 69 ca bệnh IMD (66 ca do nhóm B, 01 ca nhóm W135, 02 ca không xác định nhóm huyết thanh; thể bệnh NKH + VMN: 2,1%, VMN: 36,2%, NKH: 21,7%; tỷ lệ mắc/100.000 lính/năm từ 0,44 (năm 2020) đến 3,55 (năm 2016). Tỷ lệ tử vong: 10,14%. Số ca bệnh ở miền Bắc đạt đỉnh cao vào các tháng mùa xuân trong khi ở miền Nam là các tháng đầu mùa mưa. Phân bố ca bệnh theo khu vực: Miền Bắc: 65,21%; miền Nam 34,79%. Đặc điểm phân bố ca bệnh trên nhóm đối tượng: nhập ngũ 2 năm: 1,4%. Kết luận: Tỷ lệ mắc IMD cao 2,18 ca/100.000 lính với 95,65% do nhóm huyết thanh B. Tỷ lệ tử vong 10,14%. Các ca bệnh phân bố chủ yếu ở nhóm đối tượng tân binh (72,5%); ở miền Bắc (65,21%) và từ tháng 2 - tháng 6. * Từ khóa: Màng não cầu khuẩn; Dịch tễ học. Some Clinical Epidemiological Characteristics of 69 Cases of Meningococcal Disease in Military Units from 2014 to 2020 Summary Objectives: To describe some epidemiological characteristics of invasive meningococcal disease (IMD) at military units from 2014 to 2020. Subjects and methods: This was a cross- sectional study on 69 cases of invasive meningococcal infections according to the Ministry of Health’s criteria for identifying IMD cases (Decision 3897 / QD-BYT, October 12, 2012) treated at Military Hospitals in the whole army. Results: From 2014 to 2020: there were 69 cases of IMD (66 cases due to serogroup B, 01 case of serogroup W135, 02 cases of unknown serogroup). 1Bệnh viện TWQĐ 108 2Trung tâm Nghiên cứu Y học Việt - Đức 3Ban Công tác Xã hội - Bệnh viện TWQĐ108 4Cục Quân y 5Viện Y học Dự phòng Quân đội Người phản hồi: Nguyễn Đăng Mạnh (drmanha4b108@gmail.com) Ngày nhận bài: 22/9/2020 Ngày bài báo được đăng: 07/10/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 34 Among them, meningitis with accompanying meningococcemia accounted for 42.1%, meningitis: 36.2%, meningococcemia 21.7%; The incidence rate per 100,000 soldiers per year was from 0.44 (2020) to 3.55 (2016). Mortality rate: 10.14%. The highest number of cases in the northern areas occurs in the spring months meanwhile it reaches a peak in the first months of the rainy season. Regarding the distribution by region: The north: 65.21%, the south 34.79%. Distribution of cases among target groups: enlistment < 1 year (72.5 %), 1 - 2 years (26.1%), > 2 years (1.4%). Conclusion: The incidence of IMD was high at 2.18 cases/100,000 soldiers with 95.65% due to the serogroup B. Mortality rate was 10.14%. The cases were mainly distributed among new recruits (72.5%), in the north (65.21%) and from February to June. * Keywords: Neisseria meningitidis; Epidemiological features. ĐẶT VẤN ĐỀ Neisseria meningitidis (màng não cầu khuẩn) thuộc chi vi khuẩn Neisseria là một song cầu khuẩn Gram âm, khó nuôi cấy. Bệnh do màng não cầu khuẩn đặc biệt viêm màng não/nhiễm khuẩn huyết do cầu khuẩn màng não (gọi chung là bệnh do cầu khuẩn màng não xâm nhập - Invasive meningococcal diseases IMD) là một bệnh truyền nhiễm tối nguy hiểm, lây qua đường hô hấp, tỷ lệ tử vong và biến chứng cao, có thể thành dịch đe dọa sức khỏe cộng đồng nói chung và các đơn vị quân đội nói riêng [1]. Con người là vật chủ duy nhất của vi khuẩn màng não cầu, chúng cư trú bình thường trên niêm mạc hầu họng của con người với tỷ lệ phát hiện vi khuẩn khoảng 10% dân số. Điều kiện sống tập trung đông đúc (ở ký túc xá các trường đại học hay trong các đơn vị bộ đội) là nơi thuận lợi cho việc bùng phát và lây lan dịch bệnh. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn màng não cầu trong dịch nhày họng tại đây lên tới 39% theo số liệu nghiên cứu của Triệu Phi Long - Viện Y học Dự phòng Quân đội [2]. Tỷ lệ nhiễm màng não cầu cao trong quần thể các đơn vị tân binh chính là một yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến bùng phát dịch, cần nghiên cứu, giám sát chặt chẽ. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh do cầu khuẩn màng não xâm nhập (IMD) tại các đơn vị quân đội trong toàn quân từ 2014 đến 2020. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Ca bệnh lâm sàng: 69 ca bệnh lâm sàng thu dung điều trị tại các bệnh viện quân y toàn quân trong thời gian 2014 - 2020; chọn mẫu toàn bộ, tiêu chuẩn lựa chọn theo Quyết định 3897/QĐ-BYT [3]. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Tiêu chuẩn lâm sàng (ca bệnh nghi ngờ) Là những trường hợp có sốt, đau đầu, buồn nôn, nôn, gáy, lơ mơ, nhạy cảm với ánh sáng, có thể xuất hiện ban xuất huyết hình sao hoặc biểu hiện sốc nhiễm khuẩn và trên lâm sàng hướng tới bệnh do cầu khuẩn màng não. - Tiêu chuẩn xét nghiệm (xác định ca bệnh): sử dụng một trong các xét nghiệm sau: + Soi thấy song cầu Gram (-), cấy phân lập được NMC trong dịch não tủy; + Cấy máu phân lập được NMC; + Soi và cấy phân lập được NMC trong tử ban; + PCR (+) với NMC trong dịch não tủy, máu, tử ban. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 35 *Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu; có kết quả nuôi cấy, xét nghiệm PCR máu/dịch não tủy/tử ban dương tính với ≥ 2 mầm bệnh. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu và tiến cứu. * Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện, tất cả bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn đều được chọn vào nghiên cứu. * Phương pháp thu thập số liệu: Thông tin về bệnh nhân được thu thập bằng bệnh án nghiên cứu qua việc tra cứu bệnh án lưu trữ, các báo cáo về ca bệnh của Cục Quân y. * Các chỉ tiêu đánh giá: - Số ca bệnh theo năm; - Số ca mắc/100.000 lính/năm; - Cơ cấu nhóm huyết thanh gây bệnh; - Các thể bệnh lâm sàng; tỷ lệ tử vong; - Phân bố ca bệnh theo tháng, khu vực địa lý và thời gian nhập ngũ. * Kỹ thuật dùng trong nghiên cứu: - Phát hiện cầu khuẩn màng não: Kỹ thuật nhuộm soi, nuôi cấy và PCR. - Phát hiện serogroups: Kỹ thuật multiplex PCR. * Xử lý số liệu: - Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. - Sử dụng các thuật toán: Tính tỷ lệ phần trăm, tính giá trị trung bình, so sánh hai tỷ lệ, so sánh hai giá trị trung bình, test kiểm định χ2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Tỷ lệ mắc, cơ cấu nhóm huyết thanh và tỷ lệ tử vong Bảng 1: Phân bố ca bệnh IMD từ 2014 - 2020. Ca mắc Nhóm huyết thanh Năm Số bệnh nhân Tỷ lệ mắc/100.000 lính/năm* B W135 KXĐ Tử vong 2014 10 2,22 9 1 2015 9 2 9 3 2016 16 3,55 14 1 1 2 2017 12 2,67 12 2 2018 11 2,44 11 2019 9 2 9 2020 2 0,44 2 Tổng số (n, %) 69 (100,0) 2,18 66 (95,65) 1 (1,45) 02 (2,90) 7 (10,14) (* Quân số thường trực khoảng 450.000. Nguồn: Viện Chiến lược Quốc phòng Việt Nam) Số ca mắc cao nhất năm 2016 (23%), thấp nhất năm 2020 (2,9%). Chủ yếu do màng não cầu týp B (95,65%) với tỷ lệ tử vong 10,14%. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 36 2. Các thể bệnh lâm sàng Bảng 2: Các thể bệnh lâm sàng. Số lượng Tỷ lệ (%) Tử vong (n, %) p Viêm màng não 25 36,2 0 (0,0) Nhiễm khuẩn huyết 15 21,7 1 (1,45) Nhiễm khuẩn huyết + Viêm màng não 29 42,1 6 (8,69) Thể bệnh Tổng 69 100,0 7 (10,14) 0,038 Thể bệnh NKH + VMN chiếm 42,1%. VMN đơn thuần chiếm 36,2%. NKH đơn thuần 21,7%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ tử vong giữa các thể bệnh lâm sàng với p = 0,038. 3. Phân bố các ca bệnh theo tuổi quân Bảng 3: Phân bố ca bệnh IMD từ 2014 - 2020 theo tuổi nhập ngũ. Tuổi quân Số ca bệnh (n, %) Số ca sốc (n, %) Số ca tử vong (n, %) < 1 năm 50 (72,5) 15 (21,7) 6 (8,7) Từ 1 - 2 năm 18 (26,1) 3 (4,3) 1 (1,4) > 2 năm 1 (1,4) 1 (1,4) 0 (0,0) Tổng 69 (100,0) 19 (27,5) 7 (10,1) Đa số ca bệnh là tân binh nhập ngũ < 1 năm (72,5%); 1,4% số ca bệnh có tuổi quân > 2 năm. Tỷ lệ sốc và tử vong giữa các nhóm tuổi quân khác nhau không có ý nghĩa thống kê. 4. Phân bố các ca bệnh theo tháng Biểu đồ 1: Phân bố ca bệnh theo tháng ở 2 miền Nam - Bắc. Số ca bệnh phân bố chính tại khu vực miền Bắc (45 ca chiếm 65,7%). Ở miền Bắc số ca bệnh cao nhất vào các tháng mùa xuân trong khi ở miền Nam là các tháng đầu mùa mưa. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 37 BÀN LUẬN 1. Về tỷ lệ mắc bệnh Trong giai đoạn 2014 - 2020, có 69 ca IMD được ghi nhận trong toàn quân. Với quân số thường trực khoảng 450.000 quân (Nguồn: Cục Chiến lược Quốc phòng Việt Nam), tỷ lệ mắc trung bình trên 100.000 lính giai đoạn qua là 2,18 ca. Tỷ lệ mắc/100.000 lính được ghi nhận thấp nhất năm 2020 (tính đến thời điểm hiện tại) là 0,44, cao nhất năm 2016 với tỷ lệ 3,55 ca bệnh/100.000 lính. Đây là tỷ lệ mắc khá cao khi so sánh với tỷ lệ mắc ở các quốc gia châu Âu; Hoa Kỳ và Canada (với tỷ lệ tương ứng 0,7; 0,12 và 0,3) và một số nước khác Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc (tương ứng là 0,05; 0,03; 0,08; 0,028) [4]. Khi so sánh tương quan cùng độ tuổi giai đoạn 2006 - 2016 ở Mỹ, tỷ lệ mắc/100.000 dân ở lứa tuổi 16 - 20 và 21 - 25 tương ứng là 0,42 và 0,29%. Tỷ lệ mắc IMD trong toàn quân cao hơn quân đội Mỹ giai đoạn 2006 - 2010 (tỷ lệ tương ứng 0,38) [5]. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc ở lứa tuổi 17 - 19 trong quân đội Mỹ ở nghiên cứu trên là 2.343 tương đương với số liệu trong nghiên cứu của chúng tôi [5]. Ở Việt Nam, ít có nghiên cứu tổng hợp đánh giá tỷ lệ mắc IMD trong toàn dân. Tuy nhiên, qua so sánh tương quan với tỷ lệ mắc trong dân số cũng như quân đội Hoa Kỳ có thể thấy tỷ lệ mắc IMD nói chung trong quân đội, đặc biệt là trong nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi cao hơn đáng kể so với dân thường. Con người là vật chủ duy nhất của vi khuẩn màng não cầu, chúng cư trú bình thường trên niêm mạc hầu họng của con người với tỷ lệ phát hiện vi khuẩn tại đây khoảng 10% dân số [1]. Điều kiện sống tập trung đông đúc (ký túc xá các trường đại học hay trong các đơn vị bộ đội) đã được biết đến như một điều kiện điều kiện thuận lợi cho việc lây lan vi khuẩn màng não cầu trong cộng đồng. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn màng não cầu trong dịch nhày họng tại đây lên tới 39% theo số liệu của Triệu Phi Long - Viện Y học Dự phòng Quân đội [2]. Tỷ lệ nhiễm màng não cầu cao trong quần thể các đơn vị tân binh chính là một yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến bùng phát các ca bệnh IMD, dẫn đến tỷ lệ mắc IMD cao hơn trong cộng đồng. Đáng chú ý rằng, trong nghiên cứu của chúng tôi: Miền Bắc có đỉnh số ca bệnh vào các tháng mùa xuân. Miền Nam có đỉnh các ca bệnh vào các tháng đầu mùa mưa. Kết quả nghiên cứu trên “Vành đai màng não cầu” ở châu Phi cho thấy mối liên quan giữa điều kiện môi trường nhiều bụi, khói, độ ẩm và tỷ lệ mắc bệnh cao [6]. Hơn nữa, 72,5% số ca bệnh xảy ra ở đối tượng là chiến sỹ nhập ngũ < 1 năm, đây là đối tượng chủ yếu của công tác dự phòng bệnh. 2. Về cơ cấu nhóm huyết thanh Đại đa số các ca bệnh IMD trong nhóm nghiên cứu là vi khuẩn màng não cầu týp B (95,65%); nhóm huyết thanh W135 và nhóm không xác định chiếm 1,45% và 2,9% tương ứng. Hiện tại, não mô cầu nhóm B (MenB) là nguyên nhân chính của IMD ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Úc, Bắc Phi và châu Âu [4]. Cơ cấu nhóm huyết thanh của MenB gây bệnh ở Việt Nam hiện tại cũng không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới. Điều này có vai trò quan trọng của sự thành công đối với các loại vaccine kháng vi khuẩn màng não cầu T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 38 các nhóm huyết thanh không B. Hiện tại đã có một số loại vaccine kháng MenB (Bexsero và Trumenba) được chấp thuận và sử dụng ở châu Âu và Hoa Kỳ dẫn đến xu hướng giảm tỷ lệ mắc IMD nói chung và giảm tỷ lệ mắc IMD do MenB nói riêng trong cơ cấu huyết thanh các ca bệnh. Hiệu lực của MenB vaccine đang là vấn đề khoa học cần được làm sáng tỏ nhất là đối với các khu vực địa lý ngoài châu Âu và Hoa Kỳ. Báo cáo từ Trung Quốc cho thấy vaccine kháng MenB không đạt như mong muốn [7]. Chiến lược dự phòng IMD do MenB sử dụng vaccine, chưa được thực hiện ở Việt Nam. 3. Các thể bệnh lâm sàng và tỷ lệ tử vong Số liệu bảng 3 cho thấy: Thể bệnh NKH + VMN chiếm 42,1%. VMN đơn thuần chiếm 36,2%, NKH đơn thuần 21,7%. Tỷ lệ tử vong khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các thể bệnh lâm sàng với p = 0,038. Bệnh do IMD tuy không phổ biến (tỷ lệ mắc/100.000 dân trung bình trên toàn thế giới) không cao, tuy nhiên đây là căn bệnh nguy hiểm, tạo gánh nặng bệnh tật lớn trên toàn cầu không chỉ do tỷ lệ tử vong khá cao mà còn do sự tiến triển nhanh chóng và khả năng lây lan thành dịch. Nghiên cứu phân tích đa trung tâm trên tổng số 163.758 ca IMD được khẳng định bằng bằng chứng vi khuẩn học cho thấy: Tỷ lệ tử vong giảm từ 9,0% ở trẻ sơ sinh xuống còn 7,0% ở trẻ 7 tuổi, ổn định ở trẻ 7 - 10 tuổi, tăng dần lên 10,4% ở thanh thiếu niên 16 tuổi, đạt đỉnh 15,0% ở người lớn 28 tuổi. Sau đó tỷ lệ tử vong ổn định ở người lớn từ 28 - 45 tuổi, tăng nhanh sau đó và đạt 32,8% ở người 80 tuổi [8]. Như vậy, tỷ lệ tử vong trong số 69 ca bệnh được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi là 10,14%, giảm so với giai đoạn 2008 - 2014 trong nghiên cứu của Triệu Phi Long ở các đơn vị quân đội phía Bắc (5/25 ca = 20%) [2] cũng như báo cáo tử vong trong số các ca bệnh ở quân đội Mỹ giai đoạn 2006 - 2010 là 19% (5/26 ca) và tỷ lệ tử vong ở cùng độ tuổi (10,4% đến 15,0%) trong phân tích đa trung tâm kể trên [5]. Một phần lý do của sự giảm này là do công tác dự phòng tốt của các bác sĩ quân y. Bệnh nhân có thể được chẩn đoán và điều trị kịp thời hạn chế tỷ lệ tử vong. Ngoài ra với sự tiến bộ của y học nói chung, những ca bệnh sốc nhiễm khuẩn do màng não cầu khuẩn được điều trị hỗ trợ suy đa cơ quan tốt hơn nên tỷ lệ tử vong giảm. Hơn nữa, qua khảo sát thực tế, một số đơn vị áp dụng biện pháp hóa trị liệu dự phòng cho nhóm tân binh mới đến đơn vị, một phần giảm tỷ lệ viêm màng não cầu khuẩn không triệu chứng trên hầu họng và hạn chế lây lan trong đơn vị, dẫn đến giảm nguy cơ mắc bệnh. KẾT LUẬN - Tỷ lệ mắc IMD cao 2,18 ca/100.000 lính (0,44 năm 2020 đến 3,55 năm 2016). - Nhiễm khuẩn cầu màng não do huyết thanh B chiếm tỷ lệ cao (95,65%). - Thể bệnh NKH + VMN: 42,1%, VMN đơn thuần: 36,2%, NKH đơn thuần: 21,7%. - Tỷ lệ tử vong 10,14%. - Các ca bệnh phân bố chủ yếu ở nhóm đối tượng chiến sĩ tuổi quân < 1 năm (72,5%) ở các đơn vị quân đội miền Bắc (65.21%). Miền Bắc có đỉnh số ca bệnh vào các tháng mùa xuân. Miền Nam có đỉnh các ca bệnh vào các tháng đầu mùa mưa. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Triệu Phi Long. Đặc điểm dịch tễ học bệnh do não mô cầu tại các đơn vị quân đội phía bắc. Tạp chí Y học Dự phòng 2016; 7(2):34-44. 2. Quyết định 3897/QĐ-BYT, ngày 12/10/2012 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh do não mô cầu. 3. Kaplan SL, Schutze GE, Leake JA, et al. Multicenter surveillance of invasive meningococcal infections in children. Pediatrics 2006; 118(4):e979-e984. 4. Purmohamad A, Abasi E, Azimi T, et al. Global estimate of Neisseria meningitidis serogroups proportion in invasive meningococcal disease: A systematic review and meta-analysis. Microbial pathogenesis 2019; 134:103571. 5. Broderick MP, Faix DJ, Hansen CJ, et al. Trends in meningococcal disease in the United States Military, 1971-2010. Emerging Infectious Diseases 2012; 18(9):1430. 6. Agier L, Martiny N, Thiongane O, et al. Towards understanding the epidemiology of Neisseria meningitidis in the African meningitis belt: a multi-disciplinary overview. International Journal of Infectious Diseases 2017; 54:103-112. 7. Chen M, Rodrigues CM, Harrison OB, et al. Invasive meningococcal disease in Shanghai, China from 1950 to 2016: Implications for serogroup B vaccine implementation. Scientific reports 2018; 8(1):1-9. 8. Wang B, Santoreneos R, Giles L, et al. Case fatality rates of invasive meningococcal disease by serogroup and age: A systematic review and meta-analysis. Vaccine 2019; 37(21):2768-278. Số đặc biệt Chào mừng Kỷ niệm 65 năm Ngày Truyền thống Bộ môn - Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y (20/2/1956 - 20/2/2021)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_dac_diem_dich_te_hoc_lam_sang_69_ca_benh_do_cau_khuan.pdf
Tài liệu liên quan