. Về nguyên nhân thiếu máu ở trẻ sơ sinh
Hình 1 là nguyên nhân thiếu máu. Hàng đầu là
thiếu máu huyết tán 69/122 ca chiếm 56,6%. Sau
đó là thiếu máu không rõ nguyên nhân 46/122
chiếm 37,7%, thiếu máu do chảy máu chiếm
3,3% và thiếu máu do thiếu yếu tố tạo máu.
Trong số thiếu máu do tan huyết thì 64/69
chiếm 92,7% là do bất đồng nhóm máu mẹ con
hệ ABO, 4,3% do thiếu G6PD và 3,0% là bệnh
Thalassemia (hình 2).
Theo Christensen RD và CS [3] trong số 12 sơ
sinh có bilirubin tự do cực tăng sau sinh thì có 5
bệnh nhân hồng cầu hình cầu, 3 thiếu G6PD, 4
bệnh nhân thiếu pyruvate kinase.
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với
nhận xét của Ionela Nicoleta Simon và CS [7].
Thiếu máu ở trẻ sơ sinh gặp phổ biến là chảy máu,
sau đó là tan máu và cuối cùng là do thiếu yếu tố
tạo máu.
Nghiên cứu của Ozgonenel B và CS [11] ở Hoa
Kỳ ở trẻ thiểu số da đen tác giả thấy trong thời
gian nghiên cứu 2 năm có 1537 trường hợp thiếu
máu do bất đồng hệ ABO, trong đó bất đồng OB
hay gặp hơn OA (21,5% so với 14,8%) và trẻ em
da đen mắc bất đồng cao hơn trẻ không da đen
(18,8% so với 10,8%).
Hình 2 cho thấy chỉ có 3 trường hợp trẻ thiếu
máu huyết tán do thiếu G6PD được phát hiện
trong nghiên cứu. Sirdah MM và CS [12] nghiên
cứu sàng lọc thiếu máu do thiếu G6PD ở trẻ em
thuộc dải Gaza của Palestine. Tác giả cho thấy
thiếu máu chiếm tỷ lệ cao và là vấn đề sức khỏe
cộng đồng và nguyên nhân thiếu máu cần phải
nhập viện điều trị. Theo tác giả có 3 thể thiếu
G6PD như sau: thể Địa Trung Hải (c.) (563T), châu
Phi G6PD A (c.) (202A (/c.) (376G) và thể không
điển hình G6PC Cairo (c.) (404C).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ thiếu máu ở trẻ sơ sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39
phần nghiên cứu
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ THIẾU MÁU Ở TRẺ SƠ SINH
Đặng Văn Chức, Phimsamay Phomany
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định một số nguyên nhân thiếu máu sơ sinh và mô tả một số yếu tố liên quan
đến thiếu máu dưới 7 ngày tuổi ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2016. Đối
tượng và phương pháp. Đối tượng gồm 122 trẻ sơ sinh thiếu máu. Phương pháp nghiên cứu mô
tả cắt ngang. Kết quả và kết luận. Tỷ lệ thiếu máu là 6,8%, trong đó thiếu máu do tan máu là
56,6%, thiếu máu chưa rõ nguyên nhân chiếm 37,7%. Trong nhóm thiếu máu tan máu 92,7% do
bất đồng hệ ABO. Một số yếu tố liên quan gồm rau tiền đạo/đứt, rách dây rốn/vỡ bánh rau, mẹ
tăng cân <12 kg khi có thai, mẹ thiếu máu, đẻ mổ.
Từ khóa: Thiếu máu, thiếu máu huyết tán.
ABSTRACT
SOME EPIDEMIOLOGICAL FEATURES OF NEONATAL ANEMIA
Dang Van Chuc, Phimsamay Phomany
Objectives. To establish some etiologies of neonatal anemia and describe some determinants of
anemia before 7 days at Haiphong Children Hospital in 2016. Population and method. Population
included 122 newborns with anemia. The method was a descriptive and cross-sectional study.
Results and conlussions. The rate of anemia was 6.8%, in which hemolytic anemia was 56.6%,
undetermined cause anemia 7.7%. In hemolytic anemia group, 92.7% were due to imcomparatibility
of maternofoetal group ABO. Some risk factors to anemia before 7 days included previa placenta/
umbilical cord rupture/placental rupture, gain weight of mother less than <12 kg during pregnency,
maternal anemia, and caesarian.
Key Words: Anemia, hemolytic anemia.
Nhận bài: 1-8-2017; Thẩm định: 5-8-2017
Người chịu trách nhiệm chính: Đặng Văn Chức
Địa chỉ: Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu máu ở trẻ sơ sinh là bệnh phổ biến. Theo
Folquet Amorissani M [6], tỷ lệ thiếu máu sơ sinh
là 17,5%. Theo Ferri C [5] có 26,5% trẻ sơ sinh rất
nhẹ cân thiếu máu.
Theo nghiên cứu của Đặng Văn Chức [1] tỷ lệ
thiếu máu ở trẻ sơ sinh 6 tháng đầu năm 2015 tại
khoa Sơ sinh Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng là 6,11%.
Thiếu máu làm cho trẻ sơ sinh biếng ăn, quấy
khóc, chậm hồi phục bệnh đang mắc phải, chậm
tăng cân. Thiếu máu cũng làm cho trẻ sơ sinh dễ
mắc bệnh đặc biệt là bệnh nhiễm khuẩn.
Nguyên nhân thiếu máu ở trẻ sơ sinh cũng
không hoàn toàn như ở trẻ lớn. Theo David A
và CS [4] thiếu máu ở trẻ sơ sinh gồm thiếu máu
do các quá trình sinh lý, mất máu, giảm sản xuất
hồng cầu và thiếu máu do tăng tan máu. Trong
các yếu tố liên quan đến thiếu máu người ta quan
tâm nhiều đến các yếu tố liên quan đến người
mẹ, các yếu tố liên quan đến cuộc đẻ, và các bệnh
máu bẩm sinh của gia đình.
Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này nhằm:
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
40
1. Xác định tỷ lệ thiếu máu và mô tả một số yếu
tố liên quan đến thiếu máu trong 7 ngày đầu của trẻ
sơ sinh tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2016.
2. Xác định một số nguyên nhân gây thiếu máu
ở những đối tượng nghiên cứu trên.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm 122 trẻ sơ được
chẩn đoán thiếu máu tại khoa Sơ sinh và khoa
Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ
1-12/2016 theo tiêu chuẩn của AICH.M [2] như sau:
- 0-48 giờ: Hb < 16 g/dL
- 3-7 ngày: Hb< 14 g/dL
- Trên 7 ngày: Hb< 10 g/dL
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu, chọn mẫu
Cỡ mẫu gồm 122 trẻ sơ sinh thiếu máu. Chọn mẫu
theo phương pháp tiện ích. Trong thời gian nghiên
cứu bệnh nhân vào khoa đủ tiêu chuẩn thiếu máu
như đã đề cập ở trẻ sẽ được đưa vào nghiên cứu. Mỗi
bệnh nhân có 1 bệnh án quản lý riêng.
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
- Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu sớm
trong 7 ngày đầu sau sinh:
+ Sinh đa thai
+ Mẹ không được bổ sung sắt khi có thai
+ Mẹ thiếu máu khi có thai
+ Mẹ bị rau tiền đạo, đứt dây rau, vỡ bánh rau
+ Cặp dây rốn sớm
+ Mẹ sinh mổ
- Nguyên nhân gây thiếu máu:
+ Thiếu máu do thiếu yếu tố tạo máu: thiếu
sắt, thiếu protein, nhiễm khuẩn.
+ Thiếu máu do tan máu: các bệnh máu bẩm
sinh, bất đồng nhóm máu mẹ con hệ ABO và Rh.
+ Thiếu máu do chảy máu/mất máu: cặp dây
rốn chậm, do lấy máu nhiều lần, xuất huyết tiêu
hóa, thần kinh, bướu máu.
+ Thiếu máu không rõ nguyên nhân.
2.2.4. Thu thập số liệu
- Khám bệnh toàn diện để phát hiện thiếu
máu lâm sàng.
- Phỏng vấn mẹ, nghiên cứu bệnh án, giấy
chuyển viện để tìm yếu tố liên quan.
- Làm xét nghiệm để khẳng định thiếu máu
và tìm nguyên nhân thiếu máu. Các xét nghiệm
được thực hiện tại khoa xét nghiệm BVTEHP.
2.2.5. Xử lý số liệu
Số liệu thu được sẽ được nhập và phân tích
nhờ phần mềm thống kê y xã hội học 16.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở
trẻ sơ sinh trong 7 ngày đầu
Bảng 1. Liên quan giữa sinh đa thai với thiếu máu trong 7 ngày đầu
Thiếu máu
Sinh đa thai
Thiếu máu trước
7 ngày Sau 7 ngày Tổng OR95%CI
n % n %
Có 6 75,0 2 25,0 8 2,4
0,5-12,5Không 63 55,3 51 44,7 114
Tổng 69 56,6 53 43,3 122
Nhận xét: Trẻ có tiền sử là con sinh đa thai nguy cơ bị thiếu máu trong vòng 7 ngày đầu sau sinh
tăng lên 2,4 lần so với những trẻ đẻ sinh 1 tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê vì OR là
cực dưới của 95%CI là 0,5 nhỏ hơn 1.
41
phần nghiên cứu
Bảng 2. Liên quan giữa cặp dây rốn sớm với thiếu máu trong 7 ngày đầu
Thiếu máu
Cặp trước 1 phút sau sinh
Thiếu máu trước
7 ngày Sau 7 ngày Tổng OR95%CI
n % n %
Có 61 56,0 48 44,0 109 0,8
0,2-2,6Không 8 61,5 5 38,5 13
Tổng 69 56,6 53 43,3 122
Nhận xét. Trẻ được cặp dây rốn trong vòng 1 phút sau sinh và cặp muộn sau 1 phút thì nguy cơ mắc
thiếu máu sớm trong 7 ngày đầu là như nhau với OR là 0,8 và 95%CI từ 0,2 đến 2,6.
Bảng 3. Liên quan giữa mẹ bị rau tiền đạo/rách, đứt dây rốn,
vỡ bánh rau với thiếu máu trong 7 ngày đầu
Thiếu máu
Rau tiền đạo/rách
/đứt dây rốn/vỡ bánh rau
Thiếu máu trước
7 ngày Sau 7 ngày Tổng OR95%CI
n % n %
Có 10 90,9 1 9,1 11 8,7
1,1-71,5Không 59 52,2 52 46,8 111
Tổng 69 56,6 53 43,3 122
Nhận xét. Mẹ có tiền sử rau tiền đạo, đứt/rách dây rốn, vỡ bánh rau thì nguy cơ gây thiếu máu sớm
ở con họ tăng lên 8,8 lần so với con của những bà mẹ không có tiền sử trên với 95%CI từ 1,1 đến 71,2.
Bảng 4. Liên quan giữa mẹ đẻ mổ với thiếu máu trong 7 ngày đầu
Thiếu máu
Mổ đẻ
Thiếu máu trước
7 ngày Sau 7 ngày Tổng OR95%CI
n % n %
Có 38 70,9 16 29,1 55 8,8
1,1-71,2Không 30 44,8 37 55,2 67
Tổng 69 56,6 53 43,3 122
Nhận xét: Con của những bà mẹ có tiền sử đẻ mổ thì nguy cơ bị thiếu máu sớm trong vòng 7 ngày
sau khi sinh tăng lên 3 lần so với con của những bà mẹ không có tiền sử mổ đẻ với 95%CI từ 1,4 đến 6,3.
Bảng 5. Liên quan giữa mẹ bị thiếu máu khi có thai với thiếu máu trong 7 ngày đầu
Thiếu máu
Mẹ thiếu máu
Thiếu máu trước
7 ngày Sau 7 ngày Tổng OR95%CI
n % n %
Có 11 84,6 2 15,4 13 4,8
1,02-22,8Không 58 53,2 51 46,8 109
Tổng 69 56,6 53 43,3 122
Nhận xét: Con của những bà mẹ bị thiếu máu khi có thai thì nguy cơ bị thiếu máu sớm trong vòng
7 ngày đầu khi có thai tăng lên 4,8 lần so với con của những bà mẹ không bị thiếu máu khi có thai với
95%CI từ 1,02 đến 22,8.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
42
3.2. Nguyên nhân thiếu máu ở trẻ sơ sinh
Hình 1. Phân bố bệnh thiếu máu theo nguyên nhân (n=122)
Nhận xét. Thiếu máu tan máu chiếm tỷ lệ cao nhất 56,6%, sau đó là thiếu máu chưa rõ nguyên nhân
chiếm 37,7%, thiếu máu do chảy máu, mất máu 3,3% và thiếu máu do thiếu yếu tố tạo máu 2,5%.
Hình 2. Phân bố nguyên nhân thiếu máu tan máu (n=69)
Nhận xét: Thiếu máu do bất đồng nhóm máu mẹ con hệ ABO chiếm tỷ lệ cao nhất 92,7%, chiếm tỷ
lệ thấp nhất là thiếu máu do bệnh Thalassemia.
Bảng 6. Phân bố nguyên nhân thiếu máu theo tuổi
Tuổi
Nguyên nhân thiếu máu
Tuổi
Tổng p
1-2 3-7 >7
Chảy máu/mất máu 2(3,7%) 1 1(1,8%) 4
Thiếu máu huyết tán 15(27,8%)
9 45
(84,9%) 69 <0,01
Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân 35 (64,8%) 5 6(11,5%) 46
Thiếu máu do thiếu yếu tố tạo máu 2 (3,7%) 0 1(1,8%) 3
Tổng 54 (44,3%) 15 53(43,4%) 122
Nhận xét: Thiếu máu do chưa rõ nguyên nhân cao nhất ở trẻ 1-2 ngày tuổi (64,8%) sau đó là thiếu
máu huyết tán (27,8%). Ở trẻ trên 7 ngày tuổi thì thiếu máu tan huyết chiếm tỷ lệ cao nhất 84,9%. Trẻ
3-7 ngày có 9/15 trường hợp thiếu máu tan máu. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ trên 7 ngày cao hơn trẻ 1-2 ngày
tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Huyết tán Không rõ Chảy máu/
mất máu
Thiếu máu
Nguyên nhân
Bất đồng
Tỷ lệ
Tỷ lệ
G6PD Thalassemia
Nguyên nhân
43
phần nghiên cứu
Bảng 7. Phân bố nguyên nhân thiếu máu theo tuổi thai
Tuổi thai
Nguyên nhân
<37 tuần ≥ 37 tuần
Tổng p
n % n %
Chảy máu/mất máu 3 4,9 1 1,6 4
Thiếu máu huyết tán 14 22,9 55 90,2 69 <0,01
Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân 42 68,8 4 6,6 46
Thiếu máu thiếu yếu tố tạo máu 2 3,4 1 1,6 3
Tổng 61 100,0 61 100,0 122
Nhận xét: Ở trẻ dưới 37 tuần tuổi thai, thiếu máu chưa rõ nguyên nhân chiếm 68,85 sau đó là thiếu
máu huyết tán 22,9%. Trẻ từ trên 37 tuần thiếu máu huyết tán chiếm 90,2%. Tỷ lệ thiếu máu huyết tán
ở trẻ trên 37 tuần tuổi thai cao hơn tỷ lệ ở trẻ dưới 37 tuần có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Bảng 8. Phân bố thiếu máu theo cân nặng khi sinh
Cân
Nguyên nhân
<2500 g ≥ 2500 g
Tổng p
n % n %
Chảy máu/mất máu 3 4,5 1 1,8 4
Thiếu máu huyết tán 17 25,7 52 92,8 69 <0,01
Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân 44 66,7 2 3,6 46
Thiếu máu do thiếu yếu tố tạo máu 2 3,1 1 1,8 3
Tổng 66 100,0 56 100,0 122
Nhận xét: Ở trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2500 g nguyên nhân thiếu máu chưa rõ nguyên nhân
chiếm tỷ lệ cao nhất 66,7%, thiếu máu huyết tán chiếm 25,7%. Trẻ có cân nặng lúc sinh ≥2500g thiếu
máu huyết tán chiếm tỷ lệ cao nhất 92,8%. Tỷ lệ thiếu máu huyết tán ở trẻ có cân ≥2500g cao hơn trẻ
có cân dưới 2500g có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Bảng 9. Phân bố thiếu máu theo giới
Giới
Nguyên nhân
Trai Gái
Tổng pn % n %
Chảy máu/mất máu 2 2,8 2 3,6 4
Thiếu máu huyết tán 40 57,9 29 54,7 69 <0,05
Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân 25 36,5 21 39,9 46 <0,05
Thiếu máu do thiếu yếu tố tạo máu 2 2,8 1 1,8 3
Tổng 69 100,0 53 100,0 122
Nhận xét: Thiếu máu huyết tán trẻ trai cao hơn trẻ gái (57,9% so với 54,7%) sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân trẻ gái có tỷ lệ cao hơn trẻ trai (39,9% so với
36,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
44
4. BÀN LUẬN
4.1. Một số yếu tố liên quan đến thiều máu
sớm trong vòng 7 ngày của trẻ sơ sinh
Mẹ sinh mổ (bảng 5) (8,8 và 95%CI từ 1,2 đến
71,2) có liên quan đến thiếu máu.
Chúng tôi cho rằng khi sinh mổ, người mẹ mất
máu có thể ảnh hưởng thiếu máu ở trẻ. Hơn nữa
có thể sinh mổ trẻ phải cặp dây rốn sớm, là yếu tố
gây thiếu máu ở thai nhi.
Lubusky M và CS [9] thấy khi sinh đường dưới
hay mổ đẻ thì mất máu mẹ con dưới 5 ml (10 ml
máu toàn bộ) xuất hiện ở hầu hết các trường hợp.
Bảng 4 là liên quan tiền sử rau tiền đạo, rách, đứt
dây rau và vỡ bánh rau với thiếu máu ở trẻ sơ sinh.
Nếu trẻ có tiền sử trên thì nguy cơ bị thiếu máu lúc
sinh tăng lên 8,7 lần so với những trẻ sơ sinh không
có tiền sử kể trên. 95%CI đi từ 1,1 đến 71,5.
Kollmann M và CS [8] thấy mẹ bị rau tiền đạo
bị chảy máu trước sinh chiếm 42,3% và sau sinh
7,1%. Có 30% mẹ bị thiếu máu khi bị rau tiền
đạo. Ngoài hậu quả gây thiếu máu ở con, mẹ bị
rau tiền đạo có thể để lại nhiều biến chứng ở con
như đẻ non gặp 54,9%, đẻ nhẹ cân <2500g chiếm
35,6%, Apgar dưới 7 ở phút thứ chiếm 5 5,8%, tử
vong chiếm1,5%.
Bảng 6 là liên quan giữa thiếu máu mẹ với
thiếu máu con trong vòng 7 ngày đầu sau sinh.
Kết quả khảo sát cho thấy nếu mẹ bị thiếu máu
khi có thai thì nguy cơ con bị thiếu máu 7 ngày
đầu sau khi sinh tăng lên 4,8 lần so với những trẻ
mà mẹ không bị thiếu máu khi có thai.
Nghiên cứu của Masukume G và CS [10] cho
thấy mẹ thiếu máu khi có thai chiếm 2,2% và là
yếu tố nguy cơ gây kết cục xấu ở con. Mẹ thiếu
máu nguy cơ con thiếu máu với) OR là 1,34.
4.2. Về nguyên nhân thiếu máu ở trẻ sơ sinh
Hình 1 là nguyên nhân thiếu máu. Hàng đầu là
thiếu máu huyết tán 69/122 ca chiếm 56,6%. Sau
đó là thiếu máu không rõ nguyên nhân 46/122
chiếm 37,7%, thiếu máu do chảy máu chiếm
3,3% và thiếu máu do thiếu yếu tố tạo máu.
Trong số thiếu máu do tan huyết thì 64/69
chiếm 92,7% là do bất đồng nhóm máu mẹ con
hệ ABO, 4,3% do thiếu G6PD và 3,0% là bệnh
Thalassemia (hình 2).
Theo Christensen RD và CS [3] trong số 12 sơ
sinh có bilirubin tự do cực tăng sau sinh thì có 5
bệnh nhân hồng cầu hình cầu, 3 thiếu G6PD, 4
bệnh nhân thiếu pyruvate kinase.
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với
nhận xét của Ionela Nicoleta Simon và CS [7].
Thiếu máu ở trẻ sơ sinh gặp phổ biến là chảy máu,
sau đó là tan máu và cuối cùng là do thiếu yếu tố
tạo máu.
Nghiên cứu của Ozgonenel B và CS [11] ở Hoa
Kỳ ở trẻ thiểu số da đen tác giả thấy trong thời
gian nghiên cứu 2 năm có 1537 trường hợp thiếu
máu do bất đồng hệ ABO, trong đó bất đồng OB
hay gặp hơn OA (21,5% so với 14,8%) và trẻ em
da đen mắc bất đồng cao hơn trẻ không da đen
(18,8% so với 10,8%).
Hình 2 cho thấy chỉ có 3 trường hợp trẻ thiếu
máu huyết tán do thiếu G6PD được phát hiện
trong nghiên cứu. Sirdah MM và CS [12] nghiên
cứu sàng lọc thiếu máu do thiếu G6PD ở trẻ em
thuộc dải Gaza của Palestine. Tác giả cho thấy
thiếu máu chiếm tỷ lệ cao và là vấn đề sức khỏe
cộng đồng và nguyên nhân thiếu máu cần phải
nhập viện điều trị. Theo tác giả có 3 thể thiếu
G6PD như sau: thể Địa Trung Hải (c.) (563T), châu
Phi G6PD A (c.) (202A (/c.) (376G) và thể không
điển hình G6PC Cairo (c.) (404C).
Bảng 6 là phân bố các loại thiếu máu theo
nhóm tuổi của bệnh nhân. Thiếu máu huyết tán
gặp ở trẻ trên 7 ngày tuổi (84.9%), chưa rõ nguyên
nhân gặp 0-2 ngày tuổi 64,8%.
Theo tuổi thai (bảng 7), thiếu máu huyết tán
> 37 tuần là 90,2%, 68,8% thiếu máu chưa rõ
nguyên nhân ở trẻ dưới 37 tuần.
Theo cân nặng lúc sinh (bảng 8) thiếu máu
thiếu yếu tố tạo máu gặp ở 92,8% ở trẻ > 2500g
và thiếu máu chưa rõ nguyên nhân gặp ở trẻ
<2500g là 66,7%.
Theo giới (bảng 9) trẻ trai đều gặp huyết tán là
57,9%, trẻ gái gặp chưa rõ nguyên nhân là 39,9%.
45
phần nghiên cứu
Theo Ionela Nicoleta Simon và CS [7] nếu tính đẻ
non theo cân nặng thì 22,03% trẻ đẻ non bị thiếu
máu, và trẻ dưới 2500 g cân nặng lúc sinh thì nguy
cơ thiếu máu cao hơn trẻ có cân nặng lúc sinh trên
2500g. Theo tác giả, tuổi thai của trẻ là tiêu chuẩn
khác để phân tích đánh giá thiếu máu. Người ta
ghi nhận, trẻ đẻ non giữ một vai trò quan trọng
trong việc phát triển thiếu máu ở trẻ sơ sinh, tỷ lệ là
62,28%. Hầu hết các ca thiếu máu gặp ở 37-40 tuần
(60,19%), sau đó là 33-36 tuần chiếm 22,03%. Trẻ
cực non chiếm 2,96%. Trẻ đủ tháng 37,71% và điều
này cho phép người ta kết luận rằng nguy cơ thiếu
máu ở trẻ sơ sinh đẻ non cao hơn trẻ đẻ đủ tháng.
5. KẾT LUẬN
5.1. Tỷ lệ thiếu máu và một số yếu tố liên quan
đến thiếu máu ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trẻ em
Hải Phòng năm 2016
5.1.1. Tỷ lệ thiếu máu so với số trẻ sơ sinh vào khoa
Tỷ lệ thiếu máu là 6,8%, hay gặp ở sơ sinh 0-2
ngày (44,3%) và > 7 ngày (43,4%), trẻ trai (56,6%),
trẻ có cân nặng dưới 2500 g (54,1%), gặp tỷ lệ như
nhau ở trẻ đẻ non và đủ tháng đều chiếm 50%,
nội thành nhiều hơn ngoại thành 67,2%.
5.1.2. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu
sớm ở trẻ sơ sinh
Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê
với thiếu máu sớm ở trẻ sơ sinh gồm: rau tiền
đạo/đứt, rách dây rốn/vỡ bánh rau (OR=8,8), mẹ
mổ đẻ (OR=8,8), mẹ tăng cân dưới 12 tháng khi có
thai (OR=5,5), mẹ thiếu máu khi có thai (OR=4,8).
Những yếu tố liên quan không có ý nghĩa thống
kê gồm tiền sử cuộc đẻ bất thường, mẹ không
được bổ sung sắt khi có thai, thứ tự con thứ 2 trở
lên, sinh đa thai, cặp dây rốn sớm.
5.2. Nguyên nhân thiếu máu
Thiếu máu huyết tan chiếm tỷ lệ cao nhất 56,6%,
thiếu máu chưa rõ nguyên nhân 37,7%. Trong nhóm
thiếu máu tan máu 92,7% là do bất đồng nhóm máu
mẹ con hệ ABO. Thiếu máu tan máu gặp nhiều ở
trẻ trên 7 ngày tuổi (62,5%), trên 37 tuần tuổi thai
(79,7%), cân nặng ≥74,5%, và ở con trai (58,0%).
Thiếu yếu tố tạo máu gặp ở trẻ 1-2 ngày tuổi 76,1%,
trẻ dưới 37 tuần (91,3%), cân nặng dưới 2500 g
(95,7%), và ở trẻ trai 54,3%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Văn Chức và CS (2015), “Tỷ lệ và một
số nguyên nhân thiếu máu ở trẻ sơ sinh Bệnh viện
Trẻ em Hải Phòng năm 2015”, Nghiên cứu của
khoa Sơ sinh Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
2. Aich M (2011), “Anémie du nouveau né”, 5
ème Pédiatrie.
3. Christensen RD (2014), “Causes of hemolysis
in neonates with extreme hyperbilirubinemia”, J
Perinatol, 34(8): 616-9.
4. David A, Paul, “Perinatal anemia”, www.
merckmanuals.com
5. Ferri C et al (2014), “Prevalence and risk
factors for iron-deficiency anemia in very –low-
birth weight preterm infants at 1 year ò corrected
age”, J Trop Pediatr, 60(1): 53-60.
6. Folquet Amorissani M et al (2007), “Anemia
in the premature newborn”, Mali Med, 22(2):1-5.
7. Ionela Nicoleta Simon et al (2013),
“Assessment of neonatal anemia and its impact
in neonatal adaptatioin”, Jurnalul Pediatrului-
Year XVI, Vol. XVI, Nr.64, pg 54-59.
8. Kollmann M et al (2015), “Placenta praevia:
incidence, risk factors and outcome”, J Matern
Fetal Neonatal Med, 29(9): 1395-8.
9. Lubusky M et al (2012), “Fotaomaternal
haemorrhage in delivery by cesarean section”,
Ceska Gynekol, 77(2): 156-62.
10. Masukume G et al (2015), “Risk factors and
birth outcomes of anaemia in early pregnancy in a
nulliparous cohort”, PloS One, 15; 10(4): 0122729.
11. Ozganenel B et al (2015), “Neonatal BO
incompatibility is associated with a positive cord
blood direct antiglobulin test in infants of Black
Ethnicity”, J Pediatr Hematol Oncol, 37(8): 453-7.
12. Sirdah MM et al (2016), “National
G6PD neonatal screening program in Gaza
Strip of Palestine: Rationale, challenges and
recommendations”, Clin Genet, 90(3): 191-8.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_dac_diem_dich_te_thieu_mau_o_tre_so_sinh.pdf