Antique ark Anadara antiquata belongs to the phylum Mollusca, the class Bivalvia,
has high economic value. At present, A. antiquata is a favorite dish in Viet Nam and some
countries in the world. Specimens A. antiquata used in this study were collected from some
localities in Central Viet Nam (viz. Thanh Hoa, Da Nang, Quang Nam, Phu Yen, Khanh Hoa
and Binh Thuan). The mean shell width (SW), shell length (SL), height of right valve (HRV),
height of left valve (HLV), ligament length (LL), umbo height of right valve (UHR), umbo
height of left valve (UHL), symmetry of right valve (SRV) and symmetry of left valve (SLV)
were 41.45 mm; 22.54 mm; 29.27 mm; 28.49 mm; 25.74 mm; 7.90 mm; 8.33 mm; 8.58 mm;
8.41 mm, respectively. The mean shell volume (SV) and shell cavity volume (SCV) were 4.45
ml and 11.11 ml, respectively. The mean dry shell weight (DSWT) was 11.17 g.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm hình thái của sò lông anadara antiquata (linnaeus, 1758) ở miền trung Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
ISSN 1859-1612, Số 04(48)/2018: tr. 68-74
Ngày nhận bài: 24/10/2018; Hoàn thành phản biện: 05/11/2018; Ngày nhận đăng: 06/11/2018
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA SÒ LÔNG Anadara antiquata
(Linnaeus, 1758) Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAM
TRẦN THỊ KIM ANH1,*, TRẦN VĂN GIANG2,**
Học viên Cao học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
*Email: kimanhqt1112@gmail.com
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
**Email: vtran.giang@gmail.com
Tóm tắt: Sò lông Anadara antiquata thuộc ngành Thân mềm (Mollusca), lớp Hai
mảnh vỏ (Bivalvia), có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, sò lông đang là món ăn được
ưa thích tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. Các mẫu sò lông sử dụng trong
nghiên cứu được thu thập ở một số địa điểm thuộc miền Trung, Việt Nam (Thanh
Hóa, Đà Nẵng, Quảng Nam, Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Thuận). Chiều rộng
(SW), chiều dài (SL), chiều cao vỏ phải (HRV), chiều cao vỏ trái (HLV), chiều dài
dây chằng (LL), chiều sâu khoang mấu lồi phải (UHR), chiều sâu khoang mấu lồi
trái (UHL), đối xứng của vỏ phải (SRV) và đối xứng của vỏ trái (SLV) của sò lông
A. antiquata trung bình lần lượt là 41,45 mm; 22,54 mm; 29,27 mm; 28,49 mm;
25,74 mm; 7,90 mm; 8,33 mm; 8,58 mm; 8,41 mm. Thể tích vỏ (SV) và thể tích
khoang vỏ (DSWT) trung bình lần lượt là 4,45 ml; 11,11 ml. Trọng lượng vỏ khô
trung bình là 11,17 g.
Từ khóa: Anadara antiquata, đặc điểm hình thái, Hai mảnh vỏ, sò lông, miền
Trung Việt Nam.
1. MỞ ĐẦU
Sò lông Anadara antiquata thuộc ngành Thân mềm (Mollusca), lớp Hai mảnh vỏ
(Bivalvia), có giá trị kinh tế cao. Ngoài việc làm thực phẩm, thịt và vỏ sò lông còn được
y học cổ truyền dùng làm thuốc. Đông y gọi thịt sò lông là mao kham nhục, có vị ngọt,
mặn, tính ấm, không độc có tác dụng bổ huyết ôn trung, kiện vị, nhuận ngũ tạng, tiêu
khát, khai vị, trị lỵ kinh niên gây sốt lạnh, chữa thiếu máu, huyết hư, tiêu hóa kém, đau
dạ dày. Vỏ sò lông gọi là mao kham tử có thành phần chủ yếu là calcium carbonate
(trên 97%), đây là dược liệu có vị ngọt, mặn, tính hơi lạnh, có tác dụng tiêu tích, hóa
đàm, chữa vết máu tụ, tím bầm tê bại, đại tiện ra máu mủ, kiết lỵ, cam răng. Ở nước ta,
sò lông tập trung chủ yếu ở vùng ven biển các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Bình Thuận [4]. Ở Việt Nam những nghiên cứu về sò lông A. antiquata
còn chưa nhiều, tập trung chủ yếu là các nghiên cứu về khả năng lọc, làm sạch môi
trường, hạn chế ô nhiễm kim loại nặng (Lê Thị Mùi, 2007) [3]; Nguyễn Thị Phương
Hiền và Nguyễn Chính, 2013) [1]; nghiên cứu sự thủy phân sò lông (Nguyễn Thị Mỹ
Hương và Đặng Thi Thu Hương, 2013) [2] Bài báo này trình bày một số đặc điểm
hình thái của A. antiquata ở miền Trung, Việt Nam làm cơ sở cho việc nghiên cứu đa
dạng di truyền và phát sinh chủng loại bằng chỉ thị phân tử mà chúng tôi sẽ công bố
trong các công trình tiếp theo.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA SÒ LÔNG... 69
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Các mẫu sò lông A. antiquata sử dụng trong nghiên cứu được thu thập ở một số địa
điểm thuộc miền Trung, Việt Nam (Hình 1 và Bảng 1). Thời gian thu mẫu được tiến
hành từ tháng 4-8/2018. Sau khi nghiên cứu đặc điểm hình thái, mẫu được bảo quản
trong cồn 98 % ở -20°C cho đến khi phân tích di truyền.
Bảng 1. Mẫu sò lông A. antiquata thu thập ở một số địa điểm thuộc miền Trung, Việt Nam
Địa điểm thu mẫu Số lượng (con) Ký hiệu mẫu
Thanh Hóa 30 TH1-TH30
Đà Nẵng 30 ĐN1- ĐN30
Quảng Nam 13 QN1-QN13
Phú Yên 30 PY1-PY30
Khánh Hòa 30 NT1-NT30
Bình Thuận 30 BT1-BT30
Chú thích: Các mẫu được ký hiệu để phục vụ cho việc nghiên cứu phân tích di truyền về sau
Hình 1. Các địa điểm thu mẫu sò lông A. antiquata sử dụng trong nghiên cứu
70 TRẦN THỊ KIM ANH, TRẦN VĂN GIANG
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái
Đo các đặc điểm hình thái vỏ bằng thước kẹp (mm): chiều rộng (SW), chiều dài (SL),
chiều cao vỏ phải (HRV), chiều cao vỏ trái (HLV), chiều dài dây chằng (LL), chiều sâu
khoang mấu lồi phải (UHR), chiều sâu khoang mấu lồi trái (UHL), đối xứng của vỏ phải
(SRV) và đối xứng của vỏ trái (SLV). Cân trọng lượng khô của vỏ (DSWT). Thể tích vỏ
(SV) được tính bằng lượng nước thay thế. Thể tích khoang vỏ (SCV) được tính bằng
cách đo thể tích cát lấp đầy khoang vỏ. Tỷ trọng vỏ là tỷ lệ trọng lượng vỏ khô/thể tích
vỏ (DSWT/SV).
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm MS Excel.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái sò lông A. antiquata
Vỏ sò lông có dạng hình bầu dục. Cấu trúc của vỏ không bằng nhau, vỏ trái ít nhiều lớn
hơn vỏ phải, trên mặt có 31-35 gờ phóng xạ, trên gờ phóng xạ có nhiều hạt (ụ nhỏ),
những hạt này trên gờ phóng xạ rất rõ nét. Vỏ thường có 3 màu sắc khác nhau nâu, kem
và trắng (Hình 2). Da của vỏ màu nâu phát triển thành lông (nên mới gọi là sò lông).
Bản lề hẹp và hướng về phía sau.
A
B
Hình 2. Hình thái vỏ sò lông A. antiquata. A. Mặt ngoài; B. Mặt trong
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA SÒ LÔNG... 71
3.2. Kích thước vỏ
Kết quả đo và tính toán các chỉ số về kích thước vỏ: chiều dài (SL), chiều rộng (SW),
chiều cao vỏ phải (HRV), chiều cao vỏ trái (HLV), chiều dài dây chằng (LL), chiều sâu
khoang mấu lồi phải (UHR), chiều sâu khoang mấu lồi trái (UHL), đối xứng của van
phải (SRV) và đối xứng của van trái (SLV) của sò lông A. antiquata được trình bày ở
Bảng 2.
Bảng 2. Kích thước vỏ sò lông A. antiquata (mm)
Địa điểm
Chỉ số
Đà
Nẵng
Quảng
Nam
Phú
Yên
Khánh
Hòa
Bình
Thuận
Thanh
Hóa
Trung
bình
SL
X ±SD
44,46
±5,86
45,00
±3,43
40,16
±2,42
40,90
±5,72
40,80
±2,10
37,43
±4,10
41,45±3,93
Min-Max 36-62 40-52 36-45 28-51 37-44 29-46
34,33±4,76
-
50,00±6,72
CV (%) 13,18 7,62 6,02 13,98 5,14 10,95 9,48±3,75
SW
X ±SD
22,50
±3,69
23,92
±2,32
24,03
±1,56
24,46
±4,44
19,58
±1,13
20,80
±3,46
22,54±2,76
Min-Max 18-32 21-29 21-27 16-36
17,5-
22
15-28
18,08±2,5
-
29,00±4,73
CV (%) 16,4 9,7 6,49 18,15 5,77 16,63 12,19±5,53
HRV
X ±SD
30,06
±4,04
31,23
±2,75
29,90
±2,42
29,40
±3,92
27,43
±1,54
27,60
±3,24
29,27±2,98
Min-Max 25-40 27,5-37 26-36 21-37 23-31 23-35
24,25±2,36
-
36,00±2,96
CV (%) 13,43 8,80 8,09 13,30 5,61 11,74 10,16±3,15
HLV
X ±SD
29,86
±4,00
30,50
±2,72
29,10
±2,01
28,90
±3,95
26,26
±1,43
26,36
±3,40
28,49±2,92
Min-Max 25-40 27-36,5 26-34 20-36 22-29 21-33
23,50±2,88
-
34,75±3,71
CV (%) 13,4 8,92 6,90 13,67 5,44 12,90 10,21±3,59
LL
X ±SD
25,85
±4,06
27,30
±2,4
26,33
±2,41
24,71
±3,1
25,36
±1,49
24,90
±1,9
25,74±2,56
Min-Max 20-37 24-32 20-32 18-32 22-28 21-29
20,83±2,04
-
31,67±3,14
CV(%) 15,7 8,8 9,15 12,54 5,87 7,63 9,94±3,57
UHR
X ±SD
8,20
±1,27
8,80
±0,99
8,71
±0,70
8,23
±1,15
6,05
±0,54
7,40
0±1,26
7,90±0,98
Min-Max 6-12 8-11 7,5-11 6-10,5 5-7 5,5-10
6,33±1,17
-
72 TRẦN THỊ KIM ANH, TRẦN VĂN GIANG
10,25±1,72
CV(%) 15,48 11,25 8,03 13,97 8,92 17,02 11,11±6,16
UHL
X ±SD
8,21
±1,14
8,96
±1,10
8,71
±0,55
8,23
±1,08
6,00
±0,54
7,36
±1,46
8,33±0,98
Min-Max 7-11,5 8-12 7,5-9,5 6-10 5-7 4,5-10
6,33±1,40
-
10,05±1,74
CV(%) 13,88 12,27 4,88 13,12 9,00 19,83 12,16±5,01
SRV
X ±SD
8,83
±1,88
9,27
±1,26
9,20
±0,92
8,71
±1,43
7,38
±0,66
8,11
±1,74
8,58±1,331
Min-Max 6-13,5 8-12 8-11 5-11,5 6-9 5,5-12
6,41±1,28
-11,5±1,48
CV(%) 21,30 13,60 10,00 16,41 8,94 21,45 15,28±5,41
SLV
X ±SD
8,81
±1,70
9,15
±1,23
8,68
±0,90
8,58
±1,39
7,38
±0,61
7,87
±1,73
8,41±1,26
Min-Max 6-13 5,5-12 7-10 6-11,5 6,5-9 5,5-12
6,08±0,58
-
11,25±1,47
CV(%) 19,30 13,44 10,36 16,20 8,26 21,98 14,92±5,25
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy chiều dài (SL), chiều rộng (SW), chiều cao vỏ phải (HRV),
chiều cao vỏ trái (HLV) của sò lông A. antiquata lần lượt là: 41,45 mm (biến thiên từ
34,33-50,00 mm); 22,54 mm (biến thiên từ 18,50-29,00 mm); 29,27 mm (biến thiên từ
24,25-36,00 mm); 28,49 mm (biến thiên từ 23,50-34,75 mm). Theo kết quả nghiên cứu
của Siahainenia và cộng sự (2018) thì chiều dài vỏ biến thiên từ 15,87 mm đến 57,5
mm; chiều rộng vỏ từ 15,50 mm đến 48,60 mm và chiều cao vỏ là từ 9,36 mm đến 35,9
mm. Như vậy, kết quả này tương đối ổn định so với kết quả của Siahainenia và cộng sự
(2018) [5].
Số liệu ở Bảng 2 còn cho thấy chiều dài dây chằng (LL), chiều sâu khoang mấu lồi phải
(UHR), chiều sâu khoang mấu lồi trái (UHL), đối xứng của vỏ phải (SRV) và đối xứng
của vỏ trái (SLV) của sò lông A. antiquata trung bình lần lượt là 25,74 mm (biến thiên
từ 20,83-31,67 mm); 7,90 mm (biến thiên từ 6,33-10,25 mm); 8,33 mm (biến thiên từ
6,33-10,05 mm); 8,58 mm (biến thiên từ 6,41-11,50 mm); 8,41 mm (biến thiên từ 6,08-
11,25 mm).
3.3. Thể tích vỏ và thể tích khoang vỏ
Thể tích vỏ (SV) và thể tích khoang vỏ (SCV) sò lông A. antiquata được trình bày ở
Bảng 3.
Bảng 3. Thể tích vỏ và thể tích khoang vỏ của sò lông A. antiquata (ml)
Mẫu
SV SCV
X ±SD Min-Max CV (%) X ±SD Min-Max CV (%)
Đà Nẵng 5,44±1,95 3,4-11,6 35,84 12,21±4,56 6,9-24,5 37,34
Quảng Nam 6,03±1,42 4,2-8,5 23,55 12,92±3,38 8,9-21,4 26,16
Phú Yên 4,54±0,72 3,2-6,1 15,86 11,89±2,19 8,4-16,9 18,42
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA SÒ LÔNG... 73
Khánh Hòa 4,95±1,55 2,1-8,4 31,31 10,50±3,52 3,4-18,2 33,52
Bình Thuận 2,78±0,52 1,9-4,5 18,7 9,51 ±1,29 7-12,1 13,56
Thanh Hóa 2,99±0,89 1,8-5,1 29,76 9,65±2,86 5-15,2 29,63
Trung bình 4,45±1,17
2,76±0,97
-7,36±2,65
25,83±7,76 11,11±2,97
6,60±2,07
-18,05±4,42
26,43±9,04
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy thể tích vỏ (SV) và thể tích khoang vỏ (SCV) của sò lông A.
antiquata trung bình lần lượt là 4,45 ml (biến thiên từ 2,76-7,36 ml); 11,11 ml (biến
thiên từ 6,60-18,05 ml).
3.4 Trọng lượng vỏ khô và tỷ trọng vỏ
Trọng lượng vỏ khô (DSWT) và tỷ trọng vỏ (DSWT/SV) của sò lông A. antiquata được
trình bày ở Bảng 4.
Kết quả ở Bảng 4 cho thấy trọng lượng vỏ khô (DSWT) và tỷ trọng vỏ (DSWT/SV) của
sò lông A. antiquata lần lượt là 11,17 g (biến thiên từ 6,80-19,17 g) và 2,51 (biến thiên
từ 1,89-3,00).
Bảng 4. Trọng lượng vỏ khô (g) và tỷ trọng vỏ của sò lông A. antiquata
Mẫu
DSWT SD (DSWT/SV)
X ±SD Min -Max CV (%) X ±SD Min -Max CV (%)
Đà Nẵng 13,55±5,21 7,5-30,5 38,45 2,49±0,27 2,02-2,92 10,84
Quảng Nam 14,90±3,46 11-21,8 23,22 2,49±0,26 2,10-2,93 10,44
Phú Yên 11,18±1,97 8,2-16 17,62 2,46±0,24 2,00-2,96 9,75
Khánh Hòa 12,64±3,98 5,2-22,3 31,48 2,56±0,31 1,62-3,28 12,10
Bình Thuận 7,18±1,2 5,1-10,3 16,71 2,60±0,26 1,97-2,89 10,00
Thanh Hóa 7,57±2,78 3,8-14,1 36,72 2,48±0,34 1,68-2,97 13,70
Trung bình 11,17±3,10
6,80±2,60
-19,17±7,2
27,37±9,50 2,51±0,28
1,89±0,2
-3,00±0,14
11,13±1,50
4. KẾT LUẬN
Sò lông A. antiquata ở miền Trung Việt Nam có chiều rộng vỏ (SW), chiều dài vỏ (SL),
chiều cao vỏ phải (HRV), chiều cao vỏ trái (HLV), chiều dài dây chằng (LL), chiều sâu
khoang mấu lồi phải (UHR), chiều sâu khoang mấu lồi trái (UHL), đối xứng của vỏ phải
(SRV) và đối xứng của vỏ trái (SLV) của sò lông A. antiquata trung bình lần lượt là
41,45 mm; 22,54 mm; 29,27 mm; 28,49 mm; 25,74 mm; 7,90 mm; 8,33 mm; 8,58 mm;
8,41 mm. Thể tích vỏ (SV) và thể tích khoang vỏ (DSWT) trung bình lần lượt là 4,45 ml
và 11,11 ml. Trọng lượng vỏ khô trung bình là 11,17 g.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Phương Hiền, Nguyễn Chính (2013). Tìm hiểu khả năng lọc tảo đơn bào
(Nannochloropsis oculata) của sò huyết (Anadara granosa) và sò anti (Anadara
antiquata) tại Khánh Hòa, Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy sản, 1, 115-119.
74 TRẦN THỊ KIM ANH, TRẦN VĂN GIANG
[2] Nguyễn Thị Mỹ Hương, Đặng Thi Thu Hương (2013). Nghiên cứu thủy phân sò lông
(Anadara antiquata) bằng sự kết hợp enzyme Protamex và Flavourzyme, Tạp chí Khoa
học-Công nghệ Thủy sản, 1, 25-31.
[3] Lê Thị Mùi (2008). Sự tích tụ chì, đồng trong một số loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ vùng
ven biển Đà Nẵng, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, 4(27), 52-53.
[4] Nguyễn Hữu Phụng, Võ Sĩ Tuấn (1996). Nguồn lợi thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia)
chủ yếu ở biển Việt Nam, Tuyển tập Nghiên cứu biển, 7, 9-16.
[5] Siahainenia L, Tuhumury SF, Uneputty PA, Tuhumury NC (2018). Pattern of relative
growth in cockle Anadara antiquata in Ihamahu coastal water, Central Maluku, IOP
Conference Series: Earth and Environmental Science, 139(1), 116-122.
Title: SOME MORPHOLOGICAL CHARATERISTICS OF ANTIQUE ARK Anadara
antiquata IN CENTRAL VIETNAM
Abstract: Antique ark Anadara antiquata belongs to the phylum Mollusca, the class Bivalvia,
has high economic value. At present, A. antiquata is a favorite dish in Viet Nam and some
countries in the world. Specimens A. antiquata used in this study were collected from some
localities in Central Viet Nam (viz. Thanh Hoa, Da Nang, Quang Nam, Phu Yen, Khanh Hoa
and Binh Thuan). The mean shell width (SW), shell length (SL), height of right valve (HRV),
height of left valve (HLV), ligament length (LL), umbo height of right valve (UHR), umbo
height of left valve (UHL), symmetry of right valve (SRV) and symmetry of left valve (SLV)
were 41.45 mm; 22.54 mm; 29.27 mm; 28.49 mm; 25.74 mm; 7.90 mm; 8.33 mm; 8.58 mm;
8.41 mm, respectively. The mean shell volume (SV) and shell cavity volume (SCV) were 4.45
ml and 11.11 ml, respectively. The mean dry shell weight (DSWT) was 11.17 g.
Keywords: Anadara antiquata, antique ark, Bivalvia, morphological characteristics, Central
Vietnam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_dac_diem_hinh_thai_cua_so_long_anadara_antiquata_linn.pdf