Kết luận Đặc điểm ngoại hình: Gà RZL và gà LZL lúc 01 ngày tuổi có màu lông giống nhau, gà có 3 màu chính là màu vàng, màu nâu có sọc ở lưng và màu xám. Khi trưởng thành RZL và LZL có thân hình rắn chắc, đầu nhỏ, mắt nhanh nhẹn, mỏ vàng, da và chân màu vàng, mào cờ đỏ tươi. Về màu lông, 16 tuần tuổi gà RZL và LZL có tầm vóc trung bình, có thân hình rắn chắc, đầu nhỏ, mắt nhanh nhẹn, 100% cá thể có mỏ vàng, da vàng, chân vàng đồng nhất, tuy nhiên màu sắc lông thay đổi. Gà RZL, con trống có màu vàng rơm sáng, lông bụng, ngực vàng chiếm tỷ lệ cao nhất 71,7%, sau đó là màu mận chín chiếm 18,5% và màu vàng đậm chiếm 9,8%; con mái có màu đốm cú đen chiếm 43,9%; màu vàng rơm chiếm 33,7% và màu đốm cú vàng chiếm 22,4%. Gà LZL, con trống màu vàng rơm sáng, lông bụng, ngực màu vàng chiếm cao nhất 48,8%; màu vàng rơm đậm, lông bụng, ngực màu đen chiếm 34,1% và màu mận chín chiếm 17,1%; con mái màu đốm cú đen chiếm tỷ lệ cao nhất 49,1% tiếp theo là màu đốm cú vàng chiếm 26,5% và màu vàng rơm chiếm 22,6%. Tỷ lệ nuôi sống: Đến 16 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của gà RZ cao hơn gà Z tương ứng là 95% và 94%. Khối lượng cơ thể: Đến 16 tuần tuổi khối lượng cơ thể của gà RZL và gà LZL gần tương đương nhau; gà RZ đạt 1911,33g và gà Z đạt 1.888,75 g, cao hơn gà ạc Thủy, gà Ri từ 11,07-25,41%. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng tính hết 16 tuần của gà RZL là 3,50 kg; của gà LZL là 3,52 kg. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà RZL, LZL cao hơn so với gà Ri và Lạc Thủy nên chăn nuôi gà lai 3 giống sẽ cho hiệu quả kinh tế cao hơn.
13 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai ri F1(vcn-Z15xLV) và lạc thủy F1(vcn-z15LV) nuôi tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DƯƠNG THANH TÙNG. Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai
18
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP
GÀ LAI RI F1(VCN-Z15LV) VÀ LẠC THỦY F1(VCN-Z15LV)
NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
Dương Thanh Tùng1, Phạm Công Thiếu2, Nguyễn Huy Đạt3 và NguyễnVăn Đại2
1
Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Giang, 2Viện Chăn nuôi, 3Hội Chăn nuôi Việt Nam
Tác giả liên hệ: Dương Thanh Tùng, Email: tungdtbg@gmail.com, Tel: 0982157182
TÓM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi Miền núi từ tháng 9/2016 đến
tháng 1/2017. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của tổ hợp
gà lai: gà lai Ri (RZL) được lai tạo giữa gà trống Ri và gà mái lai F1 (½ máu V, ½ máu VCN-Z15), gà lai Lạc
Thủy (LZL) được tạo ra giữa gà trống Lạc Thủy và gà mái lai F1 (½ máu V, ½ máu VCN-Z15). Gà thí nghiệm
được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh ngẫu nhiên một nhân tố. Gà lai có ngoại hình đẹp, chất lượng thịt
thơm ngon, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Đến 16 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống khá cao, gà RZ đạt 95,0%;
gà Z đạt 94,0%; khối lượng cơ thể của gà RZL trung bình trống mái đạt 1911,33g và Z đạt 1.888,75g; tiêu
tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng hai giống tương đương nhau: 3,50kg đối với RZ và 3,52kg đối với
LZL. Chỉ số kinh tế và chỉ số sản xuất cả hai con lai đều cao hơn so với gà thuần.
Từ khóa: Gà, sinh trưởng, gà lai, tiêu thụ thức ăn, chỉ số kinh tế, chỉ số sản xuất
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, thực tiễn sản xuất và tiêu dùng ngày càng đòi hỏi các giống gà
lông màu có năng suất và chất lượng thịt thơm ngon, ngoại hình phù hợp với thị hiếu nên
trong công tác giống thường tiến hành cho lai tạo giữa các giống gà nhập nội, giữa các giống
gà nhập nội với gà bản địa nhằm tạo ưu thế lai để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Chúng tôi đã tiến hành cho lai giữa gà trống VCN-Z15 với gà mái LV tạo gà mái lai F1ZL có
ngoại hình đẹp, tỷ lệ nuôi sống cao, khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi đạt độ đồng đều cao, năng
suất trứng/mái/72 tuần tuổi đạt 180,02 quả, trứng đạt tiêu chuẩn trứng giống cho tỷ lệ ấp nở
cao (81,57%); tiêu tốn thức ăn/10 trứng thấp (2,58 kg) (Dương Thanh Tùng và cs., 2019).
Gà Ri và Gà Lạc Thủy là những giống gà bản địa có chất lượng thịt thơm ngon, màu lông phù
hợp thị hiếu người tiêu dùng tuy nhiên năng suất thịt và trứng của 2 giống gà này thấp (Ngô
Thị Kim Cúc, 2014; Vũ Ngọc Sơn và cs., 2015). Nhu cầu thị trường hiện nay đang cần tạo ra
các tổ hợp lai thương phẩm có khối lượng vừa phải (khoảng 1,8-2,2 kg), có chất lượng thịt
thơm ngon để phục vụ nhu cầu trong bữa ăn gia đình đang là phổ biến ở nước ta.
Sử dụng gà lai F1ZL làm mái nền lai tạo với gà Ri và gà Lạc Thủy nhằm tạo ra tổ hợp lai có
sức sống cao, ngoại hình và màu sắc phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, năng suất trung bình
cao hơn gà bản địa, chất lượng thịt thơm ngon. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu: Xác
định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai RZL (trống Ri mái
F1ZL) và LZL (trống Lạc Thủy mái F1ZL) từ đó khuyến cáo phát triển trong sản xuất.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Gà lai Ri (RZL) được lai tạo giữa gà trống Ri và gà mái lai F1 (½ máu VCN-Z15, ½ máu LV)
và gà lai Lạc Thủy (LZL) được tạo ra giữa gà trống Lạc Thủy và gà mái lai F1 (½ máu VCN-
Z15, ½ máu LV). Gà Ri, gà Lạc Thủy làm đối chứng.
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
19
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2016 đến tháng 01/2017
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi Miền núi, Sông Công,
Thái Nguyên; Phòng phân tích hóa học, Viện khoa học sự sống, Đại học Nông lâm Thái
Nguyên và Phòng phân tích, Khoa Chăn nuôi, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu
Xác định một số đặc điểm ngoại hình của gà lai RZL và LZL
Đánh giá khả năng sản xuất và hiệu quả kinh tế của gà lai RZl và LZL
Phương pháp nghiên cứu
Gà thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô ngẫu nhiên một nhân tố. Giữa các lô có
sự đồng đều về tuổi, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quy trình thú y phòng bệnh chỉ khác
nhau về yếu tố thí nghiệm là giống. Gà thí nghiệm được bố trí 4 lô, mỗi lô 200 con tương ứng
với 4 giống, bố trí nuôi 4 lần lặp lại, mỗi lần nuôi 50 con. Gà được nuôi nền, nuôi chung trống
mái, chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi
Miền núi, Viện Chăn nuôi (Sông Công, Thái Nguyên). Gà được nuôi theo quy trình nuôi gà
thịt thương phẩm LV của Trung tâm thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi, theo
sơ đồ bố trí thí nghiệm tại Bảng 1.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm gà lai RZL và LZL nuôi thịt
Chỉ tiêu
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4
Gà Ri Gà Lạc Thủy Gà RZL Gà LZL
Số gà/lần lặp lại (con) 50 50 50 50
Số lần lặp lại (lần) 4 4 4 4
Tổng số gà thí nghiệm (con) 200 200 200 200
Thời gian thí nghiệm (tuần) 16 16 16 16
Bảng 2. Giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gà nuôi thịt
Chỉ tiêu
Giai đoạn ( tuần tuổi )
0 – 4 5 – 8 9 – 16
ME (kcal/kg thức ăn) 2950 3000 3050
Protein thô (%) 21 18 16
Canxi (%) 1,0 0,90 0,84
Photpho (%) 0,58 0,56 0,48
Lyzin (%) 1,10 1,08 0,89
Metheonin (%) 0,42 0,39 0,35
Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Một số đặc điểm ngoại hình, màu sắc lông da, tỷ lệ nuôi sống; sinh
trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối; khả năng thu nhận và chuyển
hoá thức ăn; chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế.
DƯƠNG THANH TÙNG. Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai
20
Theo dõi một số đặc điểm ngoại hình ở thời điểm gà 01 ngày tuổi và 16 tuần tuổi như màu sắc
lông; màu sắc da thân, da chân; hình dạng, màu sắc mào. Sử dụng phương pháp quan sát bằng
mắt thường để mô tả, kết hợp chụp ảnh minh họa.
Xác định tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi bằng cách ghi chép số gà chết hàng ngày.
Khối lượng cơ thể gà được theo dõi từ 1 ngày tuổi và theo từng tuần. Cân khối lượng 1 ngày
tuổi, hàng tuần tại thời điểm 1 tuần tuổi đến 16 tuần tuổi, gà được cân theo phương pháp cân
từng cá thể. Hàng tuần cân vào một ngày giờ nhất định (7h sáng), trước khi cho gà ăn, uống;
khối lượng cơ thể tính bằng gam. Cân gà sơ sinh bằng cân Roges Vel có độ chính xác ±0,1g,
lúc gà nở đã khô lông; từ tuần 1- 4 tuần tuổi, cân bằng cân Nhơn Hòa có độ chính xác ± 0,5g;
từ 5- 8 tuần tuổi cân bằng cân đồng hồ Nhơn Hòa loại 2kg có độ chính xác ± 5g; từ 9- 20 tuần
tuổi cân bằng cân đồng hồ Nhơn Hòa loại 5 kg có độ chính xác ± 10g.
Sinh trưởng tuyệt đối (A): là sự tăng lên về khối lượng cơ thể gà trong một đơn vị thời gian
giữa 2 lần khảo sát, được tính theo công thức: A = (P2-P1)/T
Trong đó: A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ ngày)
P1: Khối lượng cơ thể trung bình tại thời điểm cân lần trước (g)
P2: Khối lượng cơ thể trung bình tại thời điểm cân lần sau (g)
T: Khoảng thời gian giữa hai lần cân (7 ngày )
Sinh trưởng tương đối (R): Là khối lượng gà tăng lên tương đối của lần cân sau so với lần cân
trước, được tính theo công thức:
R (%) =
P2 – P1
x 100
( P2+ P1)/2
Trong đó: R: Sinh trưởng tương đối (%); P1: Khối lượng khảo sát ở giai đoạn trước (g); P2:
Khối lượng khảo sát ở giai đoạn sau (g)
Theo dõi lượng thức thu nhận theo từng ngày từ đó xác định tiêu tốn thức ăn trên kg tăng khối
lượng theo công thức: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể = ượng thức ăn trong kỳ
(kg)/tổng khối lượng gà (kg).
Tính chỉ số sản xuất theo công thức: Chỉ số sản xuất (PN) =[Khối lượng sống (g) x Tỷ lệ nuôi
sống (%)]/10 x [Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg) x Thời gian nuôi(ngày)]
Tính chỉ số kinh tế theo công thức:
EN=Chỉ số sản xuất (PN)/chi phí thức ăn cho kg tăng khối lượng cơ thể (đ) x 100
Xử lý số liệu
Tính toán các chỉ tiêu theo phương pháp của Bùi Hữu Đoàn và cs. (2011). Số liệu được xử lý
trên Excel và phần mềm SAS 9.1.
Đối với các biến định lượng, các kết quả được trình bày trong các bảng biểu bằng các tham số
thống kê là dung lượng mẫu (n), giá trị trung bình cộng (Mean) và sai số tiêu chuẩn (SE), hệ
số biến động (Cv%). Số liệu được tiến hành phân tích phương sai theo mô hình xử lý thống kê
như sau:
yij = μ+ Si + eij
Trong đó: yij = Tham số của gà j trong nhóm i
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
21
μ = Giá trị trung bình
Si= Ảnh hưởng của nhóm i (i= giống 1,2,3,4)
eij = sai số ngẫu nhiên
So sánh cặp giữa các giá trị trung bình bằng phương pháp Duncan.
Đối với các biến định tính, tỷ lệ (%) được xác định và so sánh sự sai khác giữa các tỷ lệ bằng
phép thử 2.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Một số đặc điểm ngoại hình của gà lai RZL và LZL
Lúc 01 ngày tuổi gà RZL và gà LZL có màu lông giống nhau, gà có 3 màu chính là màu vàng,
màu nâu có sọc ở lưng và màu xám.
Bảng 3. Đặc điểm ngoại hình của gà lai RZL và LZL 16 tuần tuổi
Tính biệt Diễn giải ĐVT Gà Ri
Gà
Lạc Thủy
Gà
RZL
Gà
LZL
Gà trống
Số gà con 95 92 92 82
- Màu lông
+ Mận chín % 100 18,5 17,1
+ Vàng rơm sáng, lông bụng,
ngực vàng
% 71,7 48,8
+ Vàng rơm đậm, lông bụng,
ngực đen
% 9,8 34,1
+ Vàng rơm % 100
- Mỏ vàng, chân vàng, da vàng % 100 100 100 100
- Mào cờ đỏ tươi % 100 100 100 100
Gà mái
Số gà con 97 101 98 106
- Màu lông
+ Đốm cú vàng % 10,1 22,4 26,5
+ Đốm cú đen % 43,9 49,1
+ Vàng rơm % 89,9 33,7 22,6
+ Nâu nhạt % 94,1 1,8
+ Nâu xám % 4,0
+ Nâu đất % 1,9
- Mỏ vàng, chân vàng, da vàng % 100 100 100 100
- Mào cờ đỏ tươi % 100 100 100 100
Kết quả tại Bảng 3 cho thấy lúc 16 tuần tuổi gà RZL và LZL có tầm vóc trung bình, có thân
hình rắn chắc, đầu nhỏ, mắt nhanh nhẹn, 100% cá thể có mỏ vàng, da vàng, chân vàng đồng
nhất, tuy nhiên màu sắc lông thay đổi. Gà RZL, con trống có màu vàng rơm sáng, lông bụng,
ngực vàng chiếm tỷ lệ cao nhất 71,7%, sau đó là màu mận chín chiếm 18,5% và màu vàng
đậm chiếm 9,8%; con mái có màu đốm cú đen chiếm 43,9%; màu vàng rơm chiếm 33,7% và
màu đốm cú vàng chiếm 22,4%. Gà LZL, con trống màu vàng rơm sáng, lông bụng, ngực màu
vàng chiếm cao nhất 48,8%; màu vàng rơm đậm, lông bụng, ngực màu đen chiếm 34,1% và
DƯƠNG THANH TÙNG. Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai
22
màu mận chín chiếm 17,1%; con mái màu đốm cú đen chiếm tỷ lệ cao nhất 49,1% tiếp theo là
màu đốm cú vàng chiếm 26,5% và màu vàng rơm chiếm 22,6%. Như vậy gà lai RZL và LZL
có màu lông không đồng nhất như gà Ri và gà ạc Thủy, tuy nhiên gà RZL có màu lông sáng
và đồng nhất hơn gà Z với gà trống màu vàng rơm chiếm tới 71,7% và gà mái 33,7% trong
khi gà LZL có tỷ lệ tương ứng là 48,8% và 22,6% nên được người chăn nuôi cũng như thị
trường tiêu thụ ưa chuộng hơn.
Khả năng sản xuất và chỉ số kinh tế, chỉ số sản xuất của gà lai RZL và LZL
Tỷ lệ nuôi sống của gà lai RZL và LZL
Bảng 4. Tỷ lệ nuôi sống của gà lai RZL và LZL (n=4; ĐVT: %)
Giai đoạn
(TT)
Lô 1
Gà Ri
Lô 2
Gà Lạc Thủy
Lô 3
Gà RZL
Lô 4
Gà LZL
1 99,50 100,00 99,50 99,00
2 96,50 99,00 98,00 98,00
3 96,50 99,00 98,00 98,00
4 96,50 99,00 98,00 98,00
5 96,50 97,50 98,00 98,00
6 96,50 97,50 97,50 96,00
7 96,50 97,50 97,50 96,00
8 96,50 97,50 97,50 96,00
9 96,50 97,50 97,50 96,00
10 96,50 97,50 96,50 96,00
11 96,00 97,00 96,50 96,00
12 96,00 97,00 96,50 95,00
13 96,00 97,00 96,00 95,00
14 96,00 97,00 96,00 95,00
15 96,00 96,98 95,96 94,95
16 96,00 96,50 95,00 94,00
Từ kết quả tại Bảng 4 cho thấy tỷ lệ nuôi sống từ 1-16 tuần tuổi của cả 4 lô gà thí nghiệm đều
đạt cao, từ 94-96,5%, tuy nhiên đến 16 tuần tuổi gà lai có tỷ lệ nuôi sống thấp hơn gà Ri
(96%) và gà Lạc Thủy (96,5%) từ 1-2,5%, điều đó chứng tỏ gà nội vẫn có sức sống tốt, khả
năng chống chịu bệnh tật cao, thích nghi với điều kiện môi trường tốt hơn. Tỷ lệ nuôi sống
của gà RZ đạt 95%, cao hơn gà Z (đạt 94%).
Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2011) nghiên cứu trên gà lai 3 máu (Mía - Hồ - ương
Phượng) cho biết tỷ lệ nuôi sống ở 12 tuần tuổi đạt 91,7%. Nguyễn Huy Đạt và cs. (2008)
nghiên cứu trên gà Ri lai có tỷ lệ nuôi sống đạt 93,3%. So với kết quả các nghiên cứu trên cho
thấy gà RZL và gà LZL nuôi với thời gian dài hơn (16 tuần) nhưng tỷ lệ nuôi sống vẫn cao hơn;
nếu tính cùng thời điểm 12 tuần tuổi thì tỷ lệ nuôi sống của gà lai RZ và Z cao hơn nhiều so
với gà lai 3 máu Mía-Hồ- ương Phượng và gà Ri lai. Tỷ lệ nuôi sống của gà lai 3 giống cũng
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
23
cao hơn nhiều so với tỷ lệ nuôi sống của gà Lạc Thủy nuôi tại Bắc Giang đến 16 tuần tuổi đạt
89% (Trần Đình Hoàn và cs., 2018).
Khả năng sinh trưởng của gà lai RZL và LZL
Sinh trưởng tích lũy của gà lai RZL và LZL
Bảng 5. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (ĐVT: g/con; n = 4)
Giai đoạn
(TT)
Lô 1
Gà Ri
Lô 2
Gà Lạc Thủy
Lô 3
Gà RZL
Lô 4
Gà LZL
Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
01 ngày 28,25
d
± 0,14 28,75
c
± 0,12 31,75
a
± 0,23 30,15
b
± 0,20
1 57,23
d
± 0,50 81,28
c
± 0,77 87,38
a
± 0,48 85,61
b
± 0,65
2 107,08
c
± 1,01 141,69
b
± 1,67 153,99
a
± 1,58 151,53
a
± 1,71
3 169,92
c
± 1,69 213,38
b
± 3,00 243,17
a
± 2,76 230,92
a
± 2,61
4 249,25
c
± 2,26 299,83
b
± 4,34 340,92
a
± 4,31 330,63
a
± 3,97
5 344,83
c
± 2,28 415,67
b
± 5,06 454,17
a
± 4,46 450,96
a
± 4,29
6 466,17
d
± 6,04 541,75
c
± 6,05 603,00
a
± 8,90 577,83
b
± 7,55
7 574,83
c
± 7,77 652,92
b
± 7,37 728,17
a
± 9,69 708,25
a
± 8,55
8 695,00
c
± 8,74 784,92
b
± 7,87 869,00
a
± 11,34 842,92
a
± 9,40
9 820,92
c
± 10,51 918,42
b
± 8,39 1018,83
a
± 13,66 992,00
a
± 11,35
10 964,58
c
± 12,17 1079,25
b
± 9,91 1190,50
a
± 15,08 1164,58
a
± 13,43
11 1088,25
c
± 13,79 1213,67
b
± 12,43 1338,75
a
± 17,50 1310,75
a
± 15,71
12 1185,58
c
± 15,12 1327,50
b
± 12,84 1468,08
a
± 19,23 1446,67
a
± 17,82
13 1272,75
c
± 18,05 1423,00
b
± 13,13 1586,33
a
± 20,46 1561,75
a
± 20,15
14 1353,33
c
± 19,37 1514,75
b
± 14,58 1702,83
a
± 22,98 1679,17
a
± 23,27
15 1439,08
c
± 20,25 1610,33
b
± 15,46 1809,92
a
± 23,73 1790,58
a
± 25,26
16 1524,08
c
± 21,88 1700,50
b
± 16,11 1911,33
a
± 26,29 1888,75
a
± 28,46
Ghi chú: Theo hàng ngang các số trung bình có các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy khối lượng của gà RZL và gà LZL 01 ngày tuổi lớn hơn khối
lượng của gà Ri và gà Lạc Thủy; tương ứng là gà RZ đạt 31,75 g, gà Z đạt 30,15 g với
(P<0,05). So với kết quả của Nguyễn Huy Liễu (2005) khối lượng sơ sinh của gà lai F1
( ương Phượng Ri) là 26,54 g, và gà lai F1 (Kabir Ri) là 28,35 g thì gà RZ và Z đạt
cao hơn. Khối lượng cơ thể của gà Ri, gà Lạc Thủy cũng như con lai tăng dần qua các tuần
tuổi đúng theo quy luật của sinh trưởng tích lũy.
Gà RZL và gà LZL ở 16 tuần tuổi có khối lượng cao hơn hẳn so với gà Ri và gà Lạc Thủy, cụ
thể gà RZ đạt 1.911,33 g so với khối lượng gà Ri là 1.524,08 g cao hơn 25,41%; gà Z đạt
1.888,75 g so với khối lượng gà Lạc Thủy là 1.700,50 g thì cao hơn 11,07%. Khối lượng 16
tuần tuổi của con lai RZL và LZL có sự sai khác rõ rệt với gà Ri và gà Lạc Thủy với P<0,05;
tuy nhiên giữa 2 con lai không có sự khác có ý nghĩa thống kê, P>0,05.
DƯƠNG THANH TÙNG. Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai
24
So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Đạt và Nguyễn Thành Đồng (2001) về khối
lượng cơ thể của gà Ri cải tiến (con lai F1 giữa gà ương Phượng và gà Ri) lúc 12 tuần tuổi là
1.885 g; cùng ở độ tuổi này thì khối lượng RZL và LZL chỉ đạt 76,8% so với gà Ri cải tiến.
Theo Phạm Công Thiếu và cs. (2015) con lai F1 giữa gà ương Phượng và VCN-Z15 tại 12
tuần tuổi có khối lượng trung bình là 1.703 g. Như vậy, cả hai tổ hợp lai 3 giống trong thí
nghiệm đều có khối lượng cơ thể thấp hơn ở cùng độ tuổi so với kết quả của 2 nghiên cứu
trên.
Sinh trưởng tuyệt đối của gà lai RZL và LZL
Bảng 6. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (ĐVT: g/con/ngày; n= 4)
Giai đoạn
(TT)
Lô 1
Gà Ri
Lô 2
Gà Lạc Thủy
Lô 3
Gà RZL
Lô 4
Gà LZL
Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
01NT - 1 5,27
b
±0,07 7,50
a
± 0,51 7,95
a
± 0,06
7,92
a
± 0,12
1 - 2 7,20
b
±0,14
8,63
ab
± 0,48
9,52
a
± 0,59 9,42
a
± 0,60
2 - 3 7,91 ± 0,19 10,24 ± 0,72 12,74 ± 1,17 11,34 ± 1,05
3 - 4 9,90 ± 0,25 13,21 ± 0,79 13,96 ± 1,38 14,24 ± 0,68
4 - 5 12,23 ± 0,30 15,69 ± 1,62 16,18 ± 1,20 17,19 ± 1,31
5 - 6 15,91 ± 2,28 16,58 ± 2,21 18,76 ± 1,90 18,12 ± 0,87
6 - 7 15,53
b
± 1,13 17,31
b
± 0,75 19,95
ab
± 0,96
18,63
a
± 0,28
7 - 8 16,95
b
± 0,21 18,85
ab
± 0,80 20,48
a
± 0,31
19,24
a
± 0,81
8 - 9 17,99
b
± 1,31
19,07
ab
± 0,53 21,48
a
±1,03
21,30
a
± 0,18
9 - 10 20,52
b
± 0,67 22,98
a
± 0,65 24,52
a
± 0,54
24,66
a
± 0,43
10 - 11 17,67
b
± 0,61 19,20
ab
± 0,53 21,18
a
± 1,23
20,88
a
± 0,60
11 - 12 13,91
c
± 0,20 16,26
b
± 0,78
18,48
a
± 0,59 19,42
a
± 0,85
12 - 13 12,45
c
± 0,50 13,64
bc
± 1,20
16,89
a
± 0,89
16,44
ab
± 1,22
13 - 14 11,51
c
± 0,50
13,11
b
± 0,28 16,65
a
± 0,64
16,77
a
± 0,22
14 - 15 12,25
b
± 0,57
13,66
ab
± 1,30 15,30
a
± 0,31
15,92
a
± 0,61
15 - 16 12,15
b
± 0,63 12,88
ab
± 0,27 14,49
a
± 0,32 14,02
a
± 0,87
TB 1 - 16 13,36
c
± 0,17
14,93
b
± 0,12
16,78
a
± 0,15 16,60
a
± 0,10
Ghi chú: Theo hàng ngang, những số mang chữ cái khác nhau thì giữa chúng có sự sai khác (P<0,05)
Qua kết quả ở Bảng 6, cho thấy sinh trưởng tuyệt đối của gà RZL và gà Z tăng dần, cao
nhất ở 10 tuần tuổi, đạt 24,52 g/con/ngày với gà RZL và 24,66 g/con/ngày với gà Z , cao hơn
so với sinh trưởng tuyệt đối của gà Ri và Lạc Thủy (20,52 g/con/ngày và 22,98 g/con/ngày).
Sinh trưởng tuyệt đối trung bình 1-16 tuần tuổi của đàn gà thí nghiệm thì RZ đạt cao nhất,
16,78 g/con/ngày, tiếp đến là LZL 16,60 g/con/ngày; gà Ri và gà Lạc Thủy có sinh trưởng tuyệt
đối trung bình thấp hơn (13,36 g/con/ngày và 14,93 g/con/ngày). Sinh trưởng tuyệt đối trung
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
25
bình 16 tuần tuổi giữa gà lai RZL, LZL với gà Lạc Thủy và gà Ri có sự khác có ý nghĩa thống
kê, với P0,05.
Phạm Hải Ninh và cs. (2018) cho biết sinh trưởng tuyệt đối của gà MZL (con lai 3 máu (Mía-
VCN-Z15-LV)) đạt cao nhất ở tuần thứ 7 đạt 31,29 g/con/ngày; tính trung bình đến 15 tuần tuổi
đạt mức tăng bình quân 19,4 g/con/ngày thì sinh trưởng tuyệt đối của gà RZL và LZL thấp hơn.
So sánh với kết quả của Nguyễn Huy Tuấn (2013) cho biết sinh trưởng tuyệt đối của gà Ri vàng
rơm lúc 15 tuần tuổi đạt 9,73 g/con/ngày và gà Ri lai (7/8 Ri và 1/8 ương Phượng) đạt 11,02
g/con/ngày thì sinh trưởng tuyệt đối của gà RZL (15,30 g/con/ngày) và LZL (15,92 g/con/ngày)
ở cùng độ tuổi này đạt cao hơn.
Sinh trưởng tương đối của gà lai RZL và LZL
Bảng 7. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (ĐVT= %; n=4)
Giai đoạn
(TT)
Lô 1
Gà Ri
Lô 2
Gà Lạc Thủy
Lô 3
Gà RZL
Lô 4
Gà LZL
Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
01NT-1 80,58
b
± 0,76 95,15a ± 3,55 93,40a ± 0,68 95,81a ± 0,76
1-2 56,25 ± 0,97 54,13 ± 1,19 55,19 ± 2,47 55,60 ± 2,89
2-3 38,49 ± 0,69 40,51 ± 3,19 44,91 ± 2,48 41,52 ± 2,41
3-4 33,77 ± 0,75 35,61 ± 0,84 33,47 ± 2,69 35,51 ± 2,14
4-5 30,43 ± 0,71 30,44 ± 3,27 28,49 ± 2,99 30,79 ± 2,85
5-6 27,80 ± 4,18 24,50 ± 3,76 25,26 ± 2,85 24,66 ± 1,18
6-7 23,01 ± 1,62 20,45 ± 0,72 21,31 ± 1,24 20,28 ± 0,22
7-8 18,93 ± 0,26 18,37 ± 0,81 17,99 ± 0,51 17,37 ± 0,79
8-9 16,60 ± 1,15 15,69 ± 0,52 15,93 ± 0,71 16,26 ± 0,20
9-10 16,08 ± 0,36 16,10 ± 0,39 15,54 ± 0,36 16,01 ± 0,24
10-11 12,05 ± 0,39 11,73 ± 0,31 11,72 ± 0,61 11,82 ± 0,38
11-12 8,56
b
± 0,09
8,95
ab
± 0,39 9,22
ab
± 0,27
9,86
a
± 0,39
12-13 7,09 ± 0,22 6,95 ± 0,61 7,75 ± 0,43 7,65 ± 0,59
13-14 6,14
b
± 0,30 6,25
b
± 0,17
7,10
a
± 0,34
7,25
a
± 0,08
14-15 6,14 ± 0,26 6,12 ± 0,59 6,10 ± 0,16
6,42 ± 0,23
15-16 5,74 ± 0,29 5,45 ± 0,10 5,45 ± 0,10 5,34 ± 0,32
TB 1-16 24,49
c
± 0,09
24,78
b
± 0,07
24,92
ab
± 0,10 25,13
ab
± 0,06
Ghi chú: Theo hàng ngang, những số mang chữ cái khác nhau thì giữa chúng có sự sai khác (P<0,05).
Kết quả ở Bảng 7, cho thấy sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ở tuần 1 là cao nhất, sau
đó giảm dần qua các tuần tuổi. Giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 1 tuần tuổi sinh trưởng tương
đối của gà LZL là cao nhất, 95,81%, cao hơn gà RZ đạt 93,40%. Từ tuần thứ 7 trở đi, tốc độ
sinh trưởng tương đối giảm mạnh và đạt thấp nhất ở tuần 16, chỉ còn 5,45% với gà RZL và
DƯƠNG THANH TÙNG. Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai
26
5,34% với gà LZL. Tính trung bình cả giai đoạn 1-16 tuần tuổi thì sinh trưởng của gà thí
nghiệm là tương đương nhau, đạt 24,92% với RZL và 25,13% với gà LZL với P>0,05. Tuy
nhiên sinh trưởng tương đối giữa gà lai 3 giống với gà Ri và Lạc Thủy có sự sai khác rõ rệt
với P<0,05. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Trần Công Xuân và cs. (2003) gà
ương Phượng có sinh trưởng tương đối tuần đầu tiên là 88,44% - 90,61%, 10 tuần tuổi là
12,89% - 13,05%.
Khả năng thu nhận thức ăn của gà lai RZL và LZL
Bảng 8. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (ĐVT: g/con/ngày; n = 4)
Giai đoạn
(TT)
Lô 1
Gà Ri
Lô 2
Gà Lạc Thủy
Lô 3
Gà RZL
Lô 4
Gà LZL
Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
1 7,20
b
± 0,11 7,18
b
± 0,12 8,50
a
± 0,37
8,80
a
± 0,15
2 12,98
b
± 0,93
13,08
b
± 0,88 15,80
ab
± 0,49
17,88
a
± 1,24
3 19,00
b
± 0,89
20,23
ab
± 0,34
21,85
a
± 0,95
22,68
a
± 1,11
4 25,13
b
± 0,70
27,40
ab
± 1,04 27,00
ab
± 0,79 28,75
a
± 1,31
5 31,68
a
± 1,02 33,45
a
± 1,25 32,93
a
± 0,85
35,43
a
± 1,81
6 34,85
b
± 1,02 40,20
a
± 0,69 40,73
a
± 0,55
42,83
a
± 2,15
7 41,45
c
± 0,92
44,85
bc
± 0,84 47,05
ab
± 0,71
49,5
a
± 1,76
8 48,10
c
± 1,47 49,95
bc
± 0,13
54,10
ab
± 1,51
56,60
a
± 1,81
9 55,80
b
± 2,01 56,65
b
± 1,07
62,70
a
± 1,90
63,70
a
± 1,40
10 62,28
b
± 2,00
62,98
b
± 1,15 69,50
a
± 1,80
69,18
a
± 1,32
11 68,38
b
± 1,69 69,83
b
± 0,98 80,45
a
± 1,92
75,90
a
± 2,16
12 73,98
b
± 1,91 76,43
b
± 2,06
87,20
a
± 1,95
82,48
a
± 1,57
13 81,18
c
± 1,98 84,33
bc
± 2,13
94,00
a
± 1,37
88,65
ab
± 1,36
14 86,90
c
± 1,91 89,08
bc
± 1,40
96,73
a
± 0,64
93,18
ab
± 1,37
15 91,53
b
± 1,24 92,00
b
± 1,12 100,08
a
± 0,07
97,23
a
± 0,94
16 94,95
b
± 0,97
95,43
b
± 0,36 102,38
a
± 1,02
101,08
a
± 0,55
Tổng 1-16 5847,45
b
± 128,26 6041,18
b
± 72,60
6586,83
a
± 76,80
6536,95
a
± 114,71
Ghi chú: Theo hàng ngang, những số mang chữ cái khác nhau thì giữa chúng có sự sai khác (P<0,05).
Kết quả Bảng 8 cho thấy khả năng thu nhận thức ăn của gà RZL và gà LZL đều tăng dần qua
các tuần tuổi và cao hơn so với gà Ri và Lạc Thủy; điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật.
Cụ thể ở tuần tuổi đầu tiên lượng thức ăn thu nhận của gà RZL là 8,50 g/con/ngày; gà LZL là
8,80 g/con/ngày, còn khả năng thu nhận thức ăn của con gà Ri là 7,20 g/con/ngày và của gà
Lạc Thủy là 7,18 g/con/ngày. Tính đến 16 tuần tuổi thì khả năng thu nhận thức ăn của gà RZL
là 102,38 g/con/ngày, của gà LZL là 101,08 g/con/ngày. Tính tổng lượng thức ăn mà gà RZ
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
27
và gà LZL thu nhận được trong giai đoạn từ 1-16 tuần tuổi lần lượt là 6586,83 g/con/ngày và
6536,95 g/con/ngày; sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tuy nhiên giữa gà
lai với gà Ri là 5.847 g và gà Lạc Thủy là 6.041 g thì có sự sai khác với P<0,05.
Nguyễn Bá Mùi và cs. (2012) cho biết đến 15 tuần tuổi lượng thức ăn thu nhận của gà
lông cằm là 83,21 g/con/ngày thì gà RZL và gà LZL có khả năng thu nhận thức ăn cao
hơn.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể của gà lai RZL và LZL
Bảng 9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (ĐVT: kg; n=4 )
Giai đoạn
(TT)
Lô 1
Gà Ri
Lô 2
Gà Lạc Thủy
Lô 3
Gà RZL
Lô 4
Gà LZL
Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
1 1,74
a
± 0,01
0,96
c
± 0.02
1,07
bc
± 0,03 1,11
b
± 0,02
2 1,79
a
± 0,05 1,26
c
± 0,05 1,39
bc
± 0,05 1,54
ab
± 0,09
3 1,94
a
± 0,06 1,53
a
± 0,07 1,53
a
± 0,11
1,72
a
± 0,13
4 2,04
a
± 0,06 1,75
a
± 0,10 1,66
a
± 0,15 1,82
a
± 0,13
5 2,12
a
± 0,06 1,83
a
± 0,12 1,76
a
± 0,11 1,89
a
± 0,10
6 2,14
a
± 0,08 1,97
a
± 0,06 1,86
a
± 0,07 2,00
a
± 0,11
7 2,21
a
± 0,06
2,09
a
± 0,06 1,96
a
± 0,06 2,13
a
± 0,11
8 2,31
a
± 0,05 2,19
a
± 0,05 2,07
a
± 0,06 2,26
a
± 0,09
9 2,44
a
± 0,05
2,31
ab
± 0,04
2,20
b
± 0,06
2,37
ab
± 0,09
10 2,53
a
± 0,05
2,37
ab
± 0,04
2,30
b
± 0,05
2,44
ab
± 0,08
11 2,69
a
± 0,04 2,52
ab
± 0,04 2,47
b
± 0,06 2,58
ab
± 0,08
12 2,91
a
± 0,05 2,71
ab
± 0,05 2,67
b
± 0,06
2,74
ab
± 0,08
13 3,16
a
± 0,04 2,94
b
± 0,05 2,89
b
± 0,05 3,94
b
± 0,06
14 3,43
a
± 0,04 3,18
b
± 0,06 3,09
b
± 0,05 3,12
b
± 0,06
15 3,67
a
± 0,04 3,40
b
± 0,07 3,30
b
± 0,05 3,31
b
± 0,07
16 3,84
a
± 0,05
3,61
b
± 0,07 3,50
b
± 0,05 3,52
b
± 0,07
Ghi chú: Theo hàng ngang, những số mang chữ cái khác nhau thì giữa chúng có sự sai khác (P<0,05)
Tiêu tốn thức ăn của gà RZL và gà LZL ở Bảng 9 tăng dần theo tuần tuổi. Tiêu tốn thức ăn
của gà RZL và gà LZL ở tuần 1 là thấp nhất tương ứng là 1,07 kg và 1,11 kg thức ăn/kg tăng
khối lượng cơ thể, sau đó có xu hướng tăng dần và đạt cao nhất đến tuần thứ 16 tương ứng là
3,50 và 3,52 kg thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể, sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê
(P>0,05). Tuy nhiên tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể ở gà lai 3 giống thấp hơn gà Ri
(3,84 kg) với sự sai khác có ý nghĩa thống kê, P<0,05 nhưng không thấy sự sai khác so với gà
Lạc Thủy (3,61 kg), P>0,05.
So với kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cs. (2015) cho biết gà lai Chọi LV2 nuôi
15 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng là 3,46 kg; Nguyễn Hoàng Thịnh và cs.
DƯƠNG THANH TÙNG. Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai
28
(2016) cho biết tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà nhiều ngón nuôi 16 tuần tuổi là
3,57 kg thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà RZ và Z là tương đương.
Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà lai RZL và LZL
Bảng 10. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm
Giai đoạn
(TT)
Lô 1
Gà Ri
Lô 2
Gà Lạc Thủy
Lô 3
Gà RZL
Lô 4
Gà LZL
Chỉ số sản xuất (PN)
10 52,55 62,73 72,21 65,47
11 50,50 60,47 68,37 63,44
12 46,59 56,34 63,50 59,79
13 42,48 50,98 58,51 55,53
14 38,68 46,62 54,48 51,58
15 35,82 42,89 50,39 48,41
16 33,42 39,91 46,99 45,07
Chỉ số kinh tế (EN)
10 1,60 2,03 2,42 2,06
11 1,45 1,85 2,13 1,89
12 1,23 1,60 1,83 1,68
13 1,03 1,33 1,56 1,46
14 0,87 1,13 1,35 1,27
15 0,75 0,97 1,17 1,12
16 0,66 0,85 1,03 0,99
Kết quả Bảng 10 cho thấy đến 10 tuần tuổi chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế giảm dần qua các
tuần tuổi tuy nhiên ngoài tính toán hiệu quả kinh tế, cần đảm bảo chất lượng thịt phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng nên cần kéo dài thời gian nuôi. Đến 16 tuần tuổi chỉ số sản xuất của
gà RZL cao nhất, đạt 46,99; sau đó là gà Z đạt 45,07. Gà Ri và và Lạc Thủy có chỉ số sản
xuất thấp hơn nhiều so với gà lai 3 giống, đạt 33,42 vào 39,91. Chỉ số kinh tế cũng cho kết
quả tương tự, lúc 16 tuần tuổi chỉ số kinh tế ở gà RZ là 1,03 và gà Z là 0,99 cao hơn so
với gà Ri đạt 0,66 và gà Lạc Thủy 0,85.
So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Tuấn (2013) chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế
của gà Ri vàng rơm lúc 10 tuần tuổi là 39,74 và 0,11; đến 15 tuần tuổi giảm tương ứng là 27,28
và 0,05; gà Ri lai (7/8 Ri và 1/8 ương Phượng) có chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế lúc 10 tuần
tuổi và 15 tuần tuổi là 44,31; 0,12 và 27,55 và 0,05 thì kết quả nghiên cứu của gà lai 3 giống
RZL và RZL ở cùng độ tuổi vẫn cho chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế 50,39;1,17 và 48,41;1,12
là cao hơn.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Đặc điểm ngoại hình: Gà RZL và gà LZL lúc 01 ngày tuổi có màu lông giống nhau, gà có 3
màu chính là màu vàng, màu nâu có sọc ở lưng và màu xám. Khi trưởng thành RZL và LZL
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
29
có thân hình rắn chắc, đầu nhỏ, mắt nhanh nhẹn, mỏ vàng, da và chân màu vàng, mào cờ đỏ
tươi. Về màu lông, 16 tuần tuổi gà RZL và LZL có tầm vóc trung bình, có thân hình rắn chắc,
đầu nhỏ, mắt nhanh nhẹn, 100% cá thể có mỏ vàng, da vàng, chân vàng đồng nhất, tuy nhiên
màu sắc lông thay đổi. Gà RZL, con trống có màu vàng rơm sáng, lông bụng, ngực vàng
chiếm tỷ lệ cao nhất 71,7%, sau đó là màu mận chín chiếm 18,5% và màu vàng đậm chiếm
9,8%; con mái có màu đốm cú đen chiếm 43,9%; màu vàng rơm chiếm 33,7% và màu đốm cú
vàng chiếm 22,4%. Gà LZL, con trống màu vàng rơm sáng, lông bụng, ngực màu vàng chiếm
cao nhất 48,8%; màu vàng rơm đậm, lông bụng, ngực màu đen chiếm 34,1% và màu mận chín
chiếm 17,1%; con mái màu đốm cú đen chiếm tỷ lệ cao nhất 49,1% tiếp theo là màu đốm cú
vàng chiếm 26,5% và màu vàng rơm chiếm 22,6%.
Tỷ lệ nuôi sống: Đến 16 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của gà RZ cao hơn gà Z tương ứng là
95% và 94%.
Khối lượng cơ thể: Đến 16 tuần tuổi khối lượng cơ thể của gà RZL và gà LZL gần tương
đương nhau; gà RZ đạt 1911,33g và gà Z đạt 1.888,75 g, cao hơn gà ạc Thủy, gà Ri từ
11,07-25,41%.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng tính hết 16 tuần
của gà RZL là 3,50 kg; của gà LZL là 3,52 kg.
Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà RZL, LZL cao hơn so với gà Ri và Lạc Thủy nên chăn
nuôi gà lai 3 giống sẽ cho hiệu quả kinh tế cao hơn.
Đề nghị
Mở rộng sản xuất gà lai RZ và Z đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ngô Thị Kim Cúc. 2014. Báo cáo Tổng kết nhiệm vụ khoa học cấp Bộ: Nghiên cứu chọn tạo dòng gà Ri.
Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hưng, Hồ Xuân Tùng và Vũ Chí Thiện. 2008. Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa
gà Ai Cập và gà Ri vàng rơm trong điều kiện nuôi bán chăn thả. Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi,
Viện Chăn nuôi, số 10, tháng 2-2008, tr. 37-75.
Nguyễn Huy Đạt và Nguyễn Thành Đồng. 2001. Nghiên cứu chọn lọc, nhân giống gà ương Phượng hoa tại trại
chăn nuôi iên Ninh. Báo cáo kết quả Nghiên cứu Khoa học 1999- 2000, Trung tâm nghiên cứu gia
cầm Vạn Phúc.
Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Huy Đạt. 2011. Các chỉ tiêu dùng trong nghiên
cứu chăn nuôi gia cầm. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội.
Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh. 2011. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt của tổ hợp gà lai kinh tế 3 giống ( Mía
– Hồ - ương Phượng). Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 9, số 6, tr. 941 – 947.
Trần Đình Hoàn, Nguyễn Đình Nguyên và Nguyễn Thị Thu Huyền. 2018. Khả năng sinh trưởng và sức sản xuất
thịt của gà Lạc Thủy nuôi tại Bắc Giang. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, số
84, tháng 02/2018.
Nguyễn Huy Liễu. 2005. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, cho thịt của gà lai F1 (♂ ương Phượng x ♀Ri) và
F1 (♂Kabir x ♀Ri) nuôi thả vườn tại Thái Nguyên. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp.
Nguyễn Bá Mùi, Nguyễn Chí Thành, ê Anh Đức và Nguyễn Bá Hiếu. 2012. Đặc điểm ngoại hình và khả năng
cho thịt của gà địa phương lông cằm tại Lục Ngạn, Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 2012,
tập 10, số 7, tr. 978-985.
Phạm Hải Ninh, Dương Thanh Tùng, Vũ Ngọc Sơn, Nguyễn Khắc Khánh, Nguyễn Duy Vụ và Chu Văn Tỵ.
2018. Khả năng sản xuất của gà lai 3 giống MZL nuôi lấy thịt ở các phương thức khác nhau. Tạp chí
khoa học Công nghệ chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, số 89, tháng 7/2018.
DƯƠNG THANH TÙNG. Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của tổ hợp gà lai
30
Vũ Ngọc Sơn, Trần Quốc Hùng, Đỗ Thị Kim Dung và Nguyễn Văn Tám. 2015 Kết quả nuôi bảo tồn gà Lạc
Thủy tại Viện Chăn nuôi. Tạp chí khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, số 53, tháng
4/2015.
Phạm Công Thiếu, Trần Quốc Hùng, Vũ Ngọc Sơn, Hoàng Thanh Hải và Bùi Hữu Đoàn. 2015. Khả năng sản
xuất của tổ hợp lai giữa gà Zolo với gà ương Phượng. Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi, số 52, tr.
22-31.
Nguyễn Hoàng Thịnh, Phạm Kim Đăng, Vũ Thị Thúy Hằng, Hoàng Anh Tuấn và Bùi Hữu Đoàn. 2016. Một số
đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà nhiều ngón nuôi tại rừng quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 14, số 1, tr. 9-20.
Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Thị Thu Hiền và Phùng Văn Cảnh. 2015. khả năng sản xuất của tổ hợp
lai giữa gà Chọi với gà LV tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương. Báo cáo khoa học Viện
Chăn nuôi, 2013-2015, tr. 184.
Nguyễn Huy Tuấn. 2013. Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ri vàng rơm và gà lai (7/8 Ri vàng rơm và
1/8 ương Phượng) nuôi tại trại thực nghiệm Liên Ninh. Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp.
Dương Thanh Tùng, Phạm Công Thiếu, Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thị Mười và Lê Thị Thúy Hà. 2019. Một số
đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà mái lai 2 giống VCN-Z15 x LV. Tạp chí khoa học
Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, số 103, tháng 9/2019.
Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn ộc và cs. 2003. Khả năng sản xuất của gà ương Phượng Hoa
Trung Quốc. Thông tin khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi – Viện Chăn nuôi, số 3/2003, tr. 31-42.
ABSTRACT
Appearance characteristics and productivity of three breeds crossbred chicken raised Ri F1(VCN-
Z15LV) and Lac Thuy F1(VCN-Z15LV) in Thai Nguyen
The experiment was conducted in Mountainous Animal Husbandry Research and Development Center from
September 2016 to January 2017. The objective of the study is to determine some appearance characteristics and
productivity of three-way crossbred chickens: RZL chicken was crossed between Ri cock and F1 hybrid hen
(50% blood of LV, 50% blood of 11VCN-Z15 chicken); LZL chicken was crossed between Lac Thuy cocks and
F1 hybrid hen. Experiments was designed as a completely randomized design with single factor. Three way
crossbred chicken has cute appearance traits, delicious meat quality, suitable with consumers’ trend. The survival
rate is quite high, RZL chicken reached up to 95.0%; LZL chicken reaches up to 94.0%. The average body weight
of male and female at 16 weeks of age is 1911.33 g with RZL chicken and 1888.75 with LZL chicken. The feed
consumption for increasing one kg body weight of RZL and LZL chicken are similar (3.50 kg with RZL and 3.52kg
with LZL). The economic index and production index of both hybrid chickens are higher than pure chickens. The
RZL and LZL chickens are expanded which will bring economic benefits for farmers, gradually improving the
quality of life.
Keywords: Chicken, growing, crossbred, feed consumption, economic index, production index.
Ngày nhận bài: 08/9/2019
Ngày phản biện đánh giá: 15/9/2019
Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2019
Người phản biện: TS. Ngô Thị Kim Cúc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_dac_diem_ngoai_hinh_kha_nang_san_xuat_cua_to_hop_ga_l.pdf