Rệp F. virgata: Ở mức nhiệt 30oC, tổng số
trứng đẻ đạt nhiều nhất, tới 338,8 trứng/con cái
và tỷ lệ trứng nở đạt 92,2%. Ở mức nhiệt 20oC,
rệp F. virgata có sức sinh sản yếu, chỉ đạt 155,1
trứng/con cái, thấp hơn hẳn với số trứng đẻ ở
các mức nhiệt độ còn lại, chỉ đạt trung bình 158,1
trứng/con cái, tuy nhiên tỷ lệ nở vẫn đạt 90,9%.
Tuổi thọ của con cái ở mức nhiệt 25oC, 30oC và
35oC trong khoảng 13- 14 ngày, tuy nhiên khi
sống ở mức nhiệt 20oC thì tuổi thọ chỉ khoảng
8,1 ngày, ngắn hơn nhiều so với thời gian sống ở
3 mức nhiệt còn lại.
Như vậy, cả 2 loài P. jackbeardsleyi và F.
virgata phát triển tốt ở mức nhiệt độ 25- 35oC,
cũng là nhiệt độ trung bình của các vùng canh
tác thanh long chính ở Việt Nam như: Bình
Thuận, Long An và Tiền Giang. Do vậy, các loài
này có nguy cơ gây lại cao do khả năng sinh sản
và tỷ lệ nở của trứng cao, vòng đời ngắn hơn so
với điều kiện rệp sinh sống ở nhiệt độ thấp
(20oC). Ở mức nhiệt độ 20oC loài P.
jackbeardsleyi không thể hoàn thành vòng đời,
còn loài F. virgata có vòng đời kéo dài và khả
năng đẻ trứng thấp. Điều này gợi ý có thể kiểm
soát sự sinh trưởng, phát triển của 2 loài dịch hại
này bằng cách bảo quản lạnh sau thu hoạch.
4. KẾT LUẬN
- Loài P. jackbeardsleyi không thể hoàn thành
vòng đời ở mức nhiệt 200C, 80% chết ở giai
đoạn trứng, 20% còn lại chết sau khi phát triển
thành tuổi 1. Ở nhiệt độ 250C, 300C và đến 350C,
tỷ lệ sống sót là 100%, thời gian vòng đời rệp
tương ứng là 33,8; 29,2 và 27,4 ngày. Số trứng
đẻ cao nhất khi rệp sống ở nhiệt độ 30oC đạt tới
283,6 trứng/con cái với tỷ lệ nở đạt 91,0% và tuổi
thọ của rệp cái tới 7,5 ngày.
- Loài F. virgata có thời gian phát dục kéo dài
tới trên 63,5 ngày ở 20oC. Khi nhiệt độ ở mức
nhiệt 250C; 30 và 350C, vòng đời của rệp tương
ứng là 36,7; 31,3 và 27,6 ngày. Ở nhiệt độ 300C,
số trứng đẻ đạt cao nhất tới 338,8 trứng/con cái
với tỷ lệ trứng nở đạt 92,2% và tuổi thọ của rệp
là 13,9 ngày.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm sinh học 2 loài rệp sáp giả pseudococcus jackbeardsleyi và ferrisia virgata (hemiptera: pseudococcidae) gây hại trên thanh long ruột đỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
19
mía bốn vạch lan rộng. Báo Nông nghiệp Việt Nam,
ngày 18.9.2014.
3. Khanna, K. L., Nigam, L. N., Puri, V.
D. 1957. Chilo tumidicostalis Hampson - a serious
Stem Borer Pest of sugarcane in Bihar Proceedings of
the Indian Academy of Sciences, Section B, 46 (2). pp.
75-95. ISSN 0370-0097.
4. Pitaksa C., 1999. Sugarcane moth borer. Journal
of Entomology and Zoology, 21(3): 203-206.
5. Siriwan. T., 2003. A thesis submitted in Partial
Fulfillment of the Requirements for the Degree of
Master of Science. pp 13-46.
Phản biện: GS.TS.NCVCC. Phạm Văn Lầm
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 2 LOÀI RỆP SÁP GIẢ Pseudococcus
jackbeardsleyi và Ferrisia virgata (HEMIPTERA: PSEUDOCOCCIDAE)
GÂY HẠI TRÊN THANH LONG RUỘT ĐỎ
Some Biological Characteristics of Pseudococcus jackbeardsleyi
and Ferrisia virgata (HEMIPTERA: PSEUDOCOCCIDAE)
Damaged on Red Dragon Fruit
Trƣơng Chí Thanh
1
& Lê Khắc Hoàng
2
Ngày nhận bài: 15.09.2019 Ngày chấp nhận: 20.9.2019
Abstract
Recently, dragon fruit becomes a very important exporting fruit and main market is China. However, two
mealybug species: Pseudococcus jackbeardsleyi and Ferrisia virgataon dragon fruit were strickly observed by
Chinese quarantine office from 2014. Understanding on life history of these pests is needed to defind available
controlling measures. Results of study showed that the optimal temperature for both P. jackbeardsleyi and F.
virgata development were around 30
0
C. At optimal temperature, P. jackbeardsleyi„s life cycle was 29.2 days and
fecundity was 283.6 eggs/female, F. virgata‟s life cycle was completed within 31,3 days and a female laid 338.8
eggs,. At the temperature of 20
0
C, P. jackbeardsleyi could not completed their life cycle, 80% of eggs were dead, the
rest were emerged to first instar larve then dead. The species of F. virgata could survive at 20
0
C but the life cycle
was increased to 63.5 days and a female laid only 155.1 eggs. The result was indicated that Dragon fruit was kept in
cold container (around 2- 6
0
C) for exporting, these results suggested that the product with cold stored
management in post harvest process could support for controlling these mealybugs.
Keywords: Pseudococcus jackbeardsleyi, Ferrisia virgata, dragon fruit, mealybugs
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Cây thanh long hiện tại được xem là cây “tỷ
đô” vì kim ngạch xuất khẩu của thanh long hiện
tại có giá trị rất cao. Tổng diện tích trồng thanh
long của 3 tỉnh Bình Thuận, Long An và Tiền
1. Học viên Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
2. Khoa Nông học –Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh
Giang khoảng 45.500ha chiếm khoảng 82% so
với diện tích cả nước là 54.000ha và năng suất
hàng năm đạt khoảng 900.000 tấn/năm (Cổng
thông tin điện tử Bình Thuận, 2019). Thanh long
là cây ăn quả có giá trị xuất khẩu rất lớn của Việt
Nam với khoảng 80% sản lượng thanh long
được xuất khẩu tới 40 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, trong đó có cả các thị trường được
coi là khó tính như Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
20
Trong những năm qua, thanh long đã mang lại
thu nhập khá cho người sản xuất, giúp cho một
bộ phận nông dân thoát nghèo, vươn lên làm
giàu và góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn
nước ta (Nguyễn Văn Hòa và ctv, 2015).
Trước sự phát triển mạnh mẽ của thanh long,
đặc biệt là cây có giá trị cao như thanh long ruột
đỏ (TLRĐ), cùng sự thâm canh tăng năng suất
và chất lượng cũng kéo theo sự phát triển của
các loài sâu hại như: ruồi đục quả, kiến lửa, kiến
đen, bọ hung (ngâu), câu cấu xanh lớn, bọ xít,
rầy mềm, ốc sên, sên trần, bọ xít xanh, rệp sáp,
bọ trĩ (Cục Bảo vệ thực vật, 2014).
Thị trường chính cho trái thanh long là Trung
Quốc, tuy nhiên năm 2014, tổng cục giám sát
chất lượng, kiểm tra và kiểm dịch Trung Quốc
(AQSIQ) năm 2014 đã ban hành cảnh báo khi
phát hiện loài rệp Pseudococcus jackbeardsleyi
và Ferrisia virgata trên thanh long nhập khẩu từ
Việt Nam. Việc kiểm tra sẽ được tăng cường và
nếu bị phát hiện các lô hàng này sẽ bị tiêu huỷ
(Cục Bảo vệ thực vật, 2014). Năm 2018, Trung
Quốc chính thức công bố P. jackbeardsleyi đã
xuất hiện và gây hại tại Trung Quốc (Yu-Sheng
Wang and et.al., 2018), do vậy sự kiểm soát của
cơ quan kiểm dịch lại càng khắt khe. Các cơ sở
sơ chế và đóng gói thanh long xuất khẩu ngoài
việc phải rửa sạch bằng nước, nay trong qui trình
bắt buộc phải bổ sung máy phun hơi để làm sạch
các khe, kẽ của quả thanh long. Điều này, ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất và tiêu
thụ thanh long.
Để kiểm soát hiệu quả các loài sinh vật hại này,
sự hiểu biết về các đặc điểm sinh học của chúng là
rất cần thiết, nên đã tiến hành nghiên cứu này.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đ n vòng đời
của P. jackbeardsleyi và F. virgata
Thí nghiệm được thực hiện theo phương
pháp của Borror D.J and et.al., 1981. Cụ thể:
Rệp sáp giả P. jackbeardsleyi và F. virgata được
thu thập trên thanh long ruột đỏ tại Hàm Thuận
Nam – tỉnh Bình Thuận. Để đảm bảo độ đồng
đều cho thí nghiệm, rệp sáp giả được nuôi trên
khoai tây sau 3 vòng đời tại phòng thí nghiệm
Trung tâm Kiểm dịch sau nhập khẩu 2- Thành
phố Hồ Chí Minh.
Trứng rệp sáp giả đẻ cùng ngày được thu và
cho vào đĩa petri nhựa có nắp đậy, có lót giấy
trắng đợi đến khi trứng nở. Dùng bút lông mềm
di chuyển rệp non mới nở đến củ khoai tây đã
rửa sạch và ráo nước. Đặt củ khoai tây đã
nhiễm rệp vào cốc nhựa (đường kính 5cm, cao
12cm) và đậy vải lưới, sau đó nuôi trong tủ định
ôn ở nhiệt độ 20
o
C, 25
o
C, 30
o
C, 35
o
C và 24 giờ
tối để hạn chế sự di chuyển của rệp. Thí nghiệm
hoàn toàn ngẫu nhiên 3 lần lặp lại, 30 cá thể
cho mỗi lần lặp. Số liệu được xử lý bằng phần
mềm SPSS.
Hàng ngày theo dõi các pha phát dục và ghi
nhận theo các chỉ tiêu:
- Kích thước cơ thể của các pha phát dục
(mm)
- Thời gian phát triển các pha phát dục.
2.2 Thí nghiệm đánh giá khả năng đẻ trứng
Dùng cọ mềm di chuyển 1 cá thể rệp cái
trưởng thành lên một củ khoai tây đã được rửa
sạch và ráo nước. Tiến hành đặt khoai tây vào
cốc nhựa đường kính 5cm cao 12 cm và đậy vải
lưới. Cốc chứa khoai tây nhiễm rệp cái trưởng
thành được đặt vào tủ định ôn ở 4 mức nhiệt độ
20
o
C, 25
o
C, 30
o
C, 35
o
C và 24 giời tối.
Khi thấy rệp sáp giả (RSG) cái bắt đầu sinh
sản thì quét trứng lên lưới đếm và ghi nhận lại số
lượng trứng sinh ra trong 1 ngày. Theo dõi và ghi
nhận số trứng đẻ đến khi RSG cái chết.Thí
nghiệm được hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần nhắc
lại với 30 rệp cái cho mỗi lần nhắc lại. Hàng ngày
theo dõi các chỉ tiêu sau:
+ Tổng số trứng (tổng số trứng/1 con cái).
+ Thời gian sinh sản (ngày). Được tính từ khi
rệp bắt đầu đẻ trứng đến khi ngưng đẻ trứng.
+ Thời gian sau sinh sản (ngày). Được tính từ
khi kết thúc đẻ trứng đến chết.
+ Tuổi thọ con cái (ngày). Thời gian từ khi rệp
hoá trưởng thành đến khi đẻ trứng và chết.
Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel và
SPSS để xử lý số liệu.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đặc điểm hình thái và kích thƣớc cơ
thể rệp ở các pha phát dục
Loài P. jackbeardsleyi
Trứng: Rệp sáp cái đẻ trứng trong bọc lớn
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
21
dưới bụng, khi mới đẻ trứng có màu vàng nhạt,
hình oval dài. Kích thước trứng trung bình với
chiều dài là 0,21 ± 0,03mm và chiều rộng là 0,11
± 0,01mm.
Ấu trùng tuổi 1 (ấu trùng mới nở): Ấu trùng
mới nở cơ thể màu vàng nhạt, phía cuối bụng có
1 cặp tua sáp ngắn. Kích thước trung bình với
chiều dài là 0,28 ± 0,02mm và chiều rộng là 0,14
± 0,01mm. Trước khi nở, cơ thể ấu trùng phủ
một ít bột sáp.
Ấu trùng tuổi 2: Lúc này cơ thể ấu trùng có
màu nâu nhạt, phủ nhiều sáp hơn ấu trùng tuổi
1, ở cuối bụng chỉ có 1 cặp tua sáp ngắn. Kích
thước ấu trùng tuổi 2 trung bình với chiều dài
là 0,59 ± 0,06mm và chiều rộng là 0,32 ±
0,02mm.
Ấu trùng tuổi 3: Sau 2 lần lột xác cơ thể ấu
trùng phủ đầy bột sáp trắng, các tua sáp bắt đầu
mọc theo chiều từ cuối bụng mọc dải lên, cặp tua
sáp ở cuối bụng cũng dài ra. Kích thước ấu trùng
tuổi trung bình với chiều dài là 0,97 ± 0,07mm và
chiều rộng là 0,47 ± 0,03mm.
Bảng 1. Kích thƣớc cơ thể rệp ở các pha phát dục
của 2 loài P. jackbeardsleyi và F. virgata
Pha phát dục Kích thước (mm) Loài P. jackbeardsleyi Loài F.virgata
Trứng
Dài 0,21 ± 0,02 0,51 ± 0,04
Rộng 0,11 ± 0,01 0,31 ± 0,03
Tuổi 1
Dài 0,28 ± 0,02 0,74 ± 0,05
Rộng 0,14 ± 0,01 0.46 ± 0,04
Tuổi 2
Dài 0,59 ± 0,06 1,33 ± 0,16
Rộng 0,32 ± 0,02 0,64 ± 0,04
Tuổi 3
Dài 0,97 ± 0,07 2,37 ± 0,19
Rộng 0,47 ± 0,03 1,21 ± 0,09
Trưởng thành
Dài 2,92 ± 0,08 4,23 ± 0,14
Rộng 1,91 ± 0,06 2,26 ± 0,22
Loài F. virgata
- Trứng: Khi mới đẻ trứng có màu vàng nhạt
và có hình oval dài. Kích thước trứng trung
bình với chiều dài 0,51 ± 0,04mm và chiều
rộng 0,31 ± 0,03mm.
- Ấu trùng tuổi 1: Ấu trùng mới nở cơ thể màu
vàng nhạt, kích thước trung bình dài 0,74 ±
0,05mm và rộng 0.46 ± 0,04mm. Khi sắp sang
tuổi 2, xuất hiện các sợi và một ít bột sáp.
- Ấu trùng tuổi 2: Lúc này cơ thể có màu vàng
nhạt, phủ nhiều sáp hơn ấu trùng tuổi 1, ở cuối
bụng chỉ có 1 cặp tua sáp ngắn và nhiều sợi
xung quanh cơ thể. Tuồi 2 có kích thước trung
bình dài 1,33 ± 0,16mm và rộng 0,64 ± 0,04mm.
- Ấu trùng tuổi 3: Sau 2 lần lột xác, cơ thể đổi
sang màu xám, ấu trùng phủ đầy bột sáp, cặp
tua sáp cuối bụng mọc dài ra. Kích thước ấu
trùng tuổi 3 trung bình với chiều dài là 2,37 ±
0,19mm và chiều rộng 1,21 ± 0,09mm.
3.2 Vòng đời rệp sáp giả
Loài P. jackbeardsleyi không thể hoàn thành
vòng đời ở mức nhiệt 20
0
C, 80% chết ở giai
đoạn trứng, 20% chết sau khi phát triển thành
tuổi 1. Ở nhiệt độ cao hơn, tỷ lệ sống sót là
100%, vòng đời của loài P. jackbeardsleyi rút
ngắn lại từ khoảng 33 ngày xuống khoảng 29
ngày và xuống 27 ngày khi nhiệt độ tăng từ 25
0
C
lên 30
0
C và đến 35
0
C.
Loài F. virgata có thời gian phát dục kéo dài
tới trên 65 ngày ở 20
o
C. Khi nhiệt độ càng tăng
thì vòng đời RSG càng rút ngắn lại, ở mức nhiệt
25
0
C thời gian phát dục khoảng 36 ngày, ở 30
0
C
khoảng 31 ngày và 35
0
C khoảng 27 ngày.
Trong qui trình sơ chế và đóng gói thanh
long, sau khi rửa sạch sẽ được đưa vào kho
lạnh từ 24-48 giờ để đưa nhiệt độ về 2
0
C đến
6
0
C, sau đó đóng vào container lạnh. Container
cũng được giữ lạnh ở mức nhiệt độ này trong
suốt quá trình vận chuyển. Điều này gợi ý có
thể áp dụng biện pháp bảo quản ở nhiệt độ
thấp để ức chế sự phát triển của 2 loài P.
jackbeardsleyivà F. virgata mà vẫn giữ được
phẩm chất của quả.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
22
Bảng 2. Thời gian phát dục của 2 loài P. jackbeardsleyivà F. virgata
ở các mức nhiệt độ khác nhau
Pha phát dục
Nhiệt độ
(
o
C)
Thời gian phát dục (ngày)
P. jackbeardsleyi
F.virgata
Trứng
20 8,3 ± 1,9 15,1 ± 1,6
25 7,8 ± 1,1 9,2 ± 0,8
30 6,1 ± 0,9 6,2 ± 0,8
35 8,2 ± 0,6 8,2 ± 0,6
Tuổi 1
20 0,5 ± 0,5 20,3 ± 1,1
25 8,0 ± 1,1 11,4 ± 1,9
30 7,3 ± 0,7 7,0 ± 0,7
35 6,0 ± 0,7 5,9 ± 0,6
Tuổi 2
20 - 15,8 ± 1,5
25 8,9 ± 1,5 7,8 ± 0,7
30 8,3 ± 1,1 8,3 ± 1,1
35 9,1 ± 0,9 9,4 ± 0,9
Tuổi 3
20 - 16,4 ± 1,6
25 9,1 ± 1,6 8,0 ± 0,7
30 7,6 ± 1,1 7,4 ± 1,0
35 4,1 ± 0,7 4,0 ± 0,7
Vòng đời
20 Không hoàn thành vòng đời 63,5 ± 1,4
25 33,8 ± 2,4 36,7 ± 1,8
30 29,2 ± 1,9 31,3 ± 1,4
35 27,4 ± 0,8 27,6 ± 1,1
3.3 Khả năng sinh sản của 2 loài
P. jackbeardsleyi và F. virgata
Rệp sáp P. jackbeardsleyi có tổng số trứng đẻ
ở 30
o
C là nhiều nhất, trung bình tới 283,6
trứng/con cái. Ở mức nhiệt 20
0
C, phần lớn con
cái chết sau khoảng 2 ngày và chỉ đẻ được 21,7
trứng/con cái, thấp hơn rất nhiều so với các mức
nhiệt độ còn lại. Hơn nữa, ở mức nhiệt 20
o
C thì
phần lớn trứng rệp bị chết và tỷ lệ nở chỉ đạt
21,1%. Ở các mức nhiệt cao hơn, tỷ lệ nở của
trứng khá cao (từ 89,2 đến 92,5%), ở 25
0
C và
35
0
C P. jackbeardsleyi cũng sinh sản tốt và có
tuổi thọ kéo dài hơn 7 ngày, trong khi đó, tuổi thọ
chỉ là 3 ngày khi nuôi ở nhiệt độ 20
0
C.
Bảng 3. Khả năng sinh sản của 2 loài P. jackbeardsleyi và F. virgata
Chỉ tiêu
Nhiệt độ
(
o
C)
Loài
P. jackbeardsleyi F. virgata
Tổng số trứng (trứng)
20 21,7 ± 4,6 155,1 ± 23,5
25 253,3 ± 36,9 283,3 ± 22,7
30 283,6 ± 32,6 338,8 ± 28,4
35 253,4 ± 33,3 280,2 ± 22,3
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
23
Chỉ tiêu
Nhiệt độ
(
o
C)
Loài
P. jackbeardsleyi F. virgata
Tỷ lệ trứng nở (%)
20 21,1 90,9
25 92,5 90,3
30 91,0 92,2
35 89,2 88,8
Tuổi thọ con cái (ngày)
20 3,0 ± 0,5 8,1 ± 0,7
25 7,2 ± 1,0 14,6 ± 1,1
30 7,5 ± 1,0 13,9 ± 1,5
35 7,3 ± 0,9 14,2 ± 1,1
Rệp F. virgata: Ở mức nhiệt 30
o
C, tổng số
trứng đẻ đạt nhiều nhất, tới 338,8 trứng/con cái
và tỷ lệ trứng nở đạt 92,2%. Ở mức nhiệt 20
o
C,
rệp F. virgata có sức sinh sản yếu, chỉ đạt 155,1
trứng/con cái, thấp hơn hẳn với số trứng đẻ ở
các mức nhiệt độ còn lại, chỉ đạt trung bình 158,1
trứng/con cái, tuy nhiên tỷ lệ nở vẫn đạt 90,9%.
Tuổi thọ của con cái ở mức nhiệt 25
o
C, 30
o
C và
35
o
C trong khoảng 13- 14 ngày, tuy nhiên khi
sống ở mức nhiệt 20
o
C thì tuổi thọ chỉ khoảng
8,1 ngày, ngắn hơn nhiều so với thời gian sống ở
3 mức nhiệt còn lại.
Như vậy, cả 2 loài P. jackbeardsleyi và F.
virgata phát triển tốt ở mức nhiệt độ 25- 35
o
C,
cũng là nhiệt độ trung bình của các vùng canh
tác thanh long chính ở Việt Nam như: Bình
Thuận, Long An và Tiền Giang. Do vậy, các loài
này có nguy cơ gây lại cao do khả năng sinh sản
và tỷ lệ nở của trứng cao, vòng đời ngắn hơn so
với điều kiện rệp sinh sống ở nhiệt độ thấp
(20
o
C). Ở mức nhiệt độ 20
o
C loài P.
jackbeardsleyi không thể hoàn thành vòng đời,
còn loài F. virgata có vòng đời kéo dài và khả
năng đẻ trứng thấp. Điều này gợi ý có thể kiểm
soát sự sinh trưởng, phát triển của 2 loài dịch hại
này bằng cách bảo quản lạnh sau thu hoạch.
4. KẾT LUẬN
- Loài P. jackbeardsleyi không thể hoàn thành
vòng đời ở mức nhiệt 20
0
C, 80% chết ở giai
đoạn trứng, 20% còn lại chết sau khi phát triển
thành tuổi 1. Ở nhiệt độ 25
0
C, 30
0
C và đến 35
0
C,
tỷ lệ sống sót là 100%, thời gian vòng đời rệp
tương ứng là 33,8; 29,2 và 27,4 ngày. Số trứng
đẻ cao nhất khi rệp sống ở nhiệt độ 30
o
C đạt tới
283,6 trứng/con cái với tỷ lệ nở đạt 91,0% và tuổi
thọ của rệp cái tới 7,5 ngày.
- Loài F. virgata có thời gian phát dục kéo dài
tới trên 63,5 ngày ở 20
o
C. Khi nhiệt độ ở mức
nhiệt 25
0
C; 30 và 35
0
C, vòng đời của rệp tương
ứng là 36,7; 31,3 và 27,6 ngày. Ở nhiệt độ 30
0
C,
số trứng đẻ đạt cao nhất tới 338,8 trứng/con cái
với tỷ lệ trứng nở đạt 92,2% và tuổi thọ của rệp
là 13,9 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Borror D.J., Delong D.M., Triplehorn C.A., 1981
“An introduction to the study of insects. Saunders
college publising”. 827 trang.
2. Cổng thông tin điện tử Bình Thuận, 2019 “Bình
Thuận phát triển thanh long theo hướng bền vững”.
Truy cập ngày 01.02.2019.
3. Cục Bảo vệ thực vật, 2016. Tầm quan trọng
của rệp sáp và những loài rệp sáp chính ở Việt Nam.
4. Cục Bảo vệ thực vật, 24-7-2014. Một số loài
rệp gây hại thanh long có ảnh hưởng đến xuất khẩu.
5. Nguyễn Văn Hòa, 2015. Giống Thanh long ruột
đỏ Long Định. Viện Cây ăn quả miền Nam.
6. Yu-Sheng Wang, Pei Zhou, Hu Tian, Fang-Hao
Wan, Gui-Fen Zhang, 2014. First record of the invasive
pest Pseudococcus jackbeardleyi (Hemiptera:
Pseudococcidae) on the Chinese mailand and its rapid
identification based on species-specific polymerase chain
reaction. Journal of Economic Entomology, Volume 111,
Issue 5, October 2018, Pages 2120–2128.
7. D.J. Willians, 2004. Mealybugs of Southern
Asia. Natural History Museum, London, England.
Phản biện: PGS.TS. Lê Văn Trịnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_dac_diem_sinh_hoc_2_loai_rep_sap_gia_pseudococcus_jac.pdf