Một số đặc tính sinh học của vi khuẩn streptococcus suis phân lập từ lợn tại Hà Nội

KẾT LUẬN - Lợn ở các huyện ngoại thành Hà Nội nhiễm S. suis với tỷ lệ 26,11%; lợn khỏe mạnh mang vi khuẩn S. suis với tỷ lệ 22,22%; lợn có triệu chứng bệnh đường hô hấp (ho, viêm phổi) nhiễm S. suis với tỷ lệ 30%. Lợn ở các độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ nhiễm cũng khác nhau, lợn thịt có tỷ lệ nhiễm S. suis trung bình là 36,66 %, cao hơn lợn nái (23,33%) và lợn dưới 2 tháng tuổi (18,33%). Lợn khỏe ở loại hình chăn nuôi công nghiệp có tỷ lệ mang mầm bệnh là 18,33%, thấp hơn lợn chăn nuôi tại gia đình là 28,33% và trang trại là 20,00%. Trong khi đó tỷ lệ lợn bị bệnh đường hô hấp ở khu vực chăn nuôi gia đình nhiễm vi khuẩn S. suis (35,00%), cao hơn các khu vực chăn nuôi trang trại (28,33%) và chăn nuôi công nghiệp (26,66%). - Số chủng S. suis phân lập mang gen độc lực arcA chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,57%, tiếp đến là gen mrp với tỷ lệ 13,83%, gen epf với tỷ lệ 9,57% và thấp nhất là gen sly với tỷ lệ 5,32%. - Vi khuẩn S. suis phân lập được từ lợn trong nghiên cứu có độ mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như amikacin (89,36%), florfenicol (87,23%), ceftiofur (86,17%), amoxicillin (82,97%), ampicillin (72,34%) và kháng với tỷ lệ cao đối với erythromycin (81,91%), colistin (76,59%), neomycin (73,40%).

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc tính sinh học của vi khuẩn streptococcus suis phân lập từ lợn tại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019 MOÄT SOÁ ÑAËC TÍNH SINH HOÏC CUÛA VI KHUAÅN STREPTOCOCCUS SUIS PHAÂN LAÄP TÖØ LÔÏN TAÏI HAØ NOÄI Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Xuân Huyên, Lưu Thị Hải Yến, Tăng Thị Phương, Lê Thị Minh Hằng, Trần Việt Dũng Kiên, Phạm Thị Quỳnh Trang Viện Thú y TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu mẫu bệnh phẩm thu thập từ 360 con lợn tại 3 huyện ngoại thành Hà Nội là Đông Anh, Hoài Đức, Phú Xuyên cho thấy: Lợn bị nhiễm Streptococcus suis với tỷ lệ 26,11%; lợn khỏe mạnh mang vi khuẩn S. suis với tỷ lệ 22,22%; lợn có triệu chứng bệnh đường hô hấp nhiễm S. suis với tỷ lệ 30%. Lợn thịt có tỷ lệ nhiễm S. suis trung bình là 36,66 % cao hơn lợn nái (23,33%) và lợn dưới 2 tháng tuổi (18,33%). Lợn khỏe ở loại hình chăn nuôi tại gia đình có tỷ lệ mang vi khuẩn S. suis là 28,33%, tỷ lệ này đối với lợn nuôi ở trang trại là 20,00% và ở cơ sở chăn nuôi công nghiệp là 18,33%. Lợn bị bệnh đường hô hấp ở khu vực chăn nuôi gia đình nhiễm vi khuẩn S. suis (35,00%), cao hơn các khu vực chăn nuôi trang trại (28,33%) và chăn nuôi công nghiệp (26,66%). Số chủng S. suis phân lập mang gen độc lực arcA chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,57%, tiếp đến là gen mrp với tỷ lệ 13,83%, gen epf với tỷ lệ 9,57% và thấp nhất là gen sly với tỷ lệ 5,32%. Vi khuẩn S. suis phân lập được từ lợn trong nghiên cứu này có mức độ mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như amikacin (89,36%), florfenicol (87,23%), ceftiofur (86,17%), amoxicillin (82,97%), ampicillin (72,34%) và kháng với tỷ lệ cao đối với erythromycin (81,91%), colistin (76,59%), neomycin (73,40%). Từ khóa: Lợn, vi khuẩn S. suis, đặc tính sinh học, bệnh, kháng sinh. Some biological characteristics of Streptococcus suis isolated from pigs in Ha Noi Nguyen Thi Bich Thuy, Nguyen Xuan Huyen, Luu Thi Hai Yen, Tang Thi Phuong, Le Thi Minh Hang, Tran Viet Dung Kien, Pham Thi Quynh Trang SUMMARY Specimens of 360 pigs from the households, farm breeding areas and industrial farms in Dong Anh, Hoai Duc and Phu Xuyen district in Ha Noi were collected for this study. The studied results showed that the pigs in Ha Noi infected with Streptococcus suis with the average infection rate was 26.11%; in which the rate of the healthy pigs carrying S. suis was 22.22% and the pigs having respiratory disease symptoms was 30.00%. The infection rate of the fattening pigs was 36.66%, higher than that of the sows (23.33%) and the piglets under 2 months old (18.33%). The rate of the healthy pigs infected with S. suis bacteria in the households was 28.33%, this rate for the pigs raising in the farm breeding areas was 20.00% and in the industrial farms was 18.33%. The pigs suffering from respiratory disease in the households infected with S. suis bacteria (35.00%) were higher than those in the farm breeding areas (28.33%) and in the industrial farms (26.66%). The rate of the isolated S. suis bacteria carrying virulent arcA gene accounted for the highest rate (59.57%), followed by mrp gene (13.83%), epf gene (9.57%) and sly gene (5.32%). The S. suis isolates in this study were highly sensitive with antibiotics, with the corresponding rate, such as: amikacin (89.36%), florfenicol (87.23%), ceftiofur (86.17%), amoxicillin (82.97%), ampicillin (72.34%); meanwhile, they showed high resistance to erythromycin, colistin, neomycin, with the rate: 81.91%, 76.59% and 73.40%, respectively. Keywords: Pig, Streptococcus suis, biological characteristics, diseases, antibiotics. 22 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Những năm gần đây, vi khuẩn Streptococcus suis (S. suis) được quan tâm nghiên cứu ở cả trong và ngoài nước bởi vì S. suis là một trong những tác nhân không chỉ gây bệnh ở lợn và một số loài gia súc khác mà còn lây nhiễm và gây bệnh ở người. Theo Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế, năm 2017 cả nước đã ghi nhận 171 ca mắc bệnh liên cầu lợn, làm 14 người tử vong. Những trường hợp mắc bệnh đều được xác nhận là có tiếp xúc với lợn bệnh trong chăn nuôi, giết mổ hoặc ăn thịt, tiết canh lợn nhiễm liên cầu khuẩn. Hà Nội là một trong những địa phương có số lượng đầu lợn lớn ở miền Bắc, với chăn nuôi lợn tập trung ở các huyện ngoại thành, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại địa phương. Chính vì nhu cầu phát triển chăn nuôi và tiêu thụ thịt lợn ngày càng lớn nên nguy cơ lây nhiễm các bệnh truyền lây từ lợn bệnh sang người, trong đó có vi khuẩn S. suis là rất cao. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá tình hình nhiễm vi khuẩn S. suis ở lợn tại đây, cũng như nghiên cứu một số đặc tính cơ bản của chúng là vấn đề cần thiết, làm cơ sở cho việc xây dựng biện pháp phòng chống căn nguyên bệnh có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn bền vững, cung cấp thực phẩm an toàn và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung - Phân lập, xác định tỷ lệ nhiễm S. suis ở lợn tại một số huyện ngoại thành Hà Nội. - Xác định một số yếu tố độc lực và khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng S. suis phân lập. 2.2. Nguyên liệu - Mẫu nghiên cứu là dịch ngoáy họng của lợn khỏe, dịch ngoáy họng, phủ tạng của lợn ốm hoặc chết, lợn bị bệnh đường hô hấp nghi do S. suis gây ra lấy từ các cơ sở chăn nuôi hoặc lò mổ tại các huyện Đông Anh, Hoài Đức, Phú Xuyên. - Các loại môi trường hóa chất dùng để nuôi cấy phân lập và giám định vi khuẩn S. suis. - Kít API 20 Strep (BioMerieux), các loại đĩa giấy kháng sinh (Oxoid). - Các máy móc, thiết bị, dụng cụ cần thiết trong phòng thí nghiệm. 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp lấy mẫu, phân lập, giám định vi khuẩn S. suis theo quy trình thường quy thực hiện tại Bộ môn Vi trùng, Viện Thú y. - Giám định đặc tính sinh hóa và định danh vi khuẩn S. suis bằng bộ kít API 20 Strep theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Giám định và xác định một số yếu tố độc lực của các chủng S. suis bằng kỹ thuật PCR với các cặp mồi và quy trình thực hiện theo Đỗ Ngọc Thúy và Lê Thị Minh Hằng (2009), với trình tự các cặp mồi cụ thể như sau: Bảng 1. Trình tự các mồi dùng để giám định và xác định yếu tố độc lực vi khuẩn S. suis Gen đích Trình tự mồi Sản phẩm (bp) Mục tiêu phát hiện gdh 5’-GCAGCGTATTCTGTCAAACG-3’5’-CCATGGACAGATAAAGATGG-3’ 688 Giám định S. suis arcA 5’-TGATATGGTTGCTGCTGGTC-3’5’-GGACTCGAGGATAGCATTGG-3’ 118 Gen độc lực arcA mrp 5’-ATTGCTCCACAAGAGGATGG-3’5’-TGAGCTTTACCTGAAGCGGT-3’ 188 Gen độc lực mrp epf 5’-CGCAGACAACGAAAGATTGA-3’5’-AAGAATGTCTTTGGCGATGG-3’ 744 Gen độc lực epf sly 5’-GCTTGACTTACGAGCCACAA-3’5’-CCGCGCAATACTGATAAGC-3’ 248 Gen độc lực sly 23 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019 Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm S. suis ở lợn khỏe và lợn bệnh ở các lứa tuổi khác nhau Địa điểm Loại lợn Dưới 2 tháng Lợn thịt Lợn nái Tổng cộng n + % n + % n + % n + % Đông Anh Khỏe 20 4 20,00 20 4 20,00 20 4 20,00 60 12 20,00 Bệnh 20 6 30,00 20 10 50,00 20 4 20,00 60 20 33,33 Hoài Đức Khỏe 20 0 0,00 20 8 40,00 20 4 20,00 60 12 20,00 Bệnh 20 4 20,00 20 6 30,00 20 4 20,00 60 14 23,33 Phú Xuyên Khỏe 20 4 20,00 20 8 40,00 20 4 20,00 60 16 26,66 Bệnh 20 4 20,00 20 8 40,00 20 8 40,00 60 20 33,33 Tổng cộng Khỏe 60 8 13,33 60 20 33,33 60 12 20,00 180 40 22,22 Bệnh 60 14 23,33 60 24 40,00 60 16 26,66 180 54 30,00 Tổng 120 22 18,33 120 44 36,66 120 28 23,33 360 94 26,11 (n: số mẫu nghiên cứu; +: số mẫu dương tính; %: tỷ lệ nhiễm) - Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch, sử dụng các loại đĩa giấy kháng sinh của hãng Oxoid. - Số liệu thu được xử lý bằng phần mềm Excel. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis ở lợn khỏe và lợn bệnh ở các lứa tuổi khác nhau Mẫu bệnh phẩm dùng trong nghiên cứu đã được thu thập từ tổng cộng 360 lợn gồm 180 lợn khỏe và 180 lợn bệnh tại 3 huyện Đông Anh, Hoài Đức, Phú Xuyên thuộc Thành phố Hà Nội. Kết quả phân tích mẫu bệnh phẩm thu thập được (bảng 2) cho thấy, tỷ lệ nhiễm chung S. suis là 26,11% với 94 trong tổng số 360 lợn nghiên cứu được phát hiện nhiễm vi khuẩn này; trong đó tỷ lệ nhiễm ghi nhận được ở lợn khỏe là 22,22% và ở lợn bệnh là 30%. Ở các địa phương nghiên cứu đều cho thấy, lợn bị ốm hoặc bệnh đường hô hấp nhiễm vi khuẩn với tỷ lệ cao hơn so với lợn khỏe. Lợn ở các độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ nhiễm cũng khác nhau, lợn thịt có tỷ lệ nhiễm S. suis trung bình là 36,66%, cao hơn so với ở lợn nái (23,33%) và lợn dưới 2 tháng tuổi (18,33%). Một số tác giả gần đây cũng đã công bố kết quả nghiên cứu về S. suis trên lợn. Trương Quang Hải và cộng sự (2012) nghiên cứu lợn mắc bệnh viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang cho thấy tỷ lệ phân lập được S. suis là 51,67%. Trong đó, tỷ lệ cao nhất ở lợn sau cai sữa từ 1,5 đến 3 tháng tuổi (59,46%) và thấp nhất ở lợn con dưới 1,5 tháng tuổi (39,29%). Theo Lê Văn Dương và cộng sự (2013), lợn dương tính với PRRS tại tỉnh Bắc Giang phân lập được S. suis là 55,10%. Nguyễn Mạnh Cường và cộng sự (2018) cho biết tại Thái Nguyên, lợn bị bệnh đường hô hấp ở lứa tuổi sau cai sữa có tỷ lệ mắc cao nhất (16,79%), tiếp sau là lợn con (15,47%) và thấp nhất là lợn hậu bị, lợn nái (8,18%). Như vậy có thể thấy rằng, lợn ở các lứa tuổi khác nhau, ở các địa phương khác nhau, lợn bị bệnh hay không bị bệnh đường hô hấp đều có thể nhiễm vi khuẩn S. suis ở mức độ khác nhau. Đây có thể là nguồn bệnh tiềm tàng truyền lây giữa lợn với lợn và từ lợn sang người. 3.2. Kết quả phân lập S. suis ở lợn khỏe và lợn bệnh ở các loại hình chăn nuôi khác nhau Kết quả ở bảng 3 cho thấy lợn nuôi ở các loại hình khác nhau, tình trạng sức khỏe khác nhau thì tỷ lệ nhiễm vi khuẩn S. suis cũng khác nhau: chăn nuôi công nghiệp, chuồng trại, giống, thức ăn và quản lý tốt thì tỷ lệ lợn khỏe mang mầm bệnh (18,33%), thấp hơn chăn nuôi gia đình (28,33%) và trang trại (20,00%). Trong khi đó 24 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019 tỷ lệ lợn bị bệnh đường hô hấp ở khu vực chăn nuôi gia đình nhiễm vi khuẩn S. suis (35,00%), cao hơn các khu vực chăn nuôi trang trại (28,33%) và chăn nuôi công nghiệp (26,66%). Qua điều tra cho thấy nguyên nhân chăn nuôi lợn quy mô nhỏ, chủ yếu ở hộ gia đình có tỷ lệ nhiễm bệnh vi khuẩn cao hơn là do điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh còn hạn chế nên bệnh vẫn thường xuyên xảy ra. Nghiên cứu của Mac Innes và Desrosiers (1999), Lapointe và cộng sự (2002) ở lợn tại Canada cũng cho kết quả tương tự. Bảng 4. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học cơ bản của các chủng S. suis phân lập TT Đặc tính Số chủngkiểm tra Số chủng dương tính Tỷ lệ (%) 1 Dung huyết trên thạch máu 94 94 100 2 Mọc trên thạch MacConkey 94 94 100 3 Cầu khuẩn bắt màu Gram dương 94 94 100 4 Môi trường bổ sung NaCl 6,5% 94 0 0 5 Phản ứng Catalase 94 0 0 6 Phản ứng Oxydase 94 0 0 7 Phản ứng Indol 94 0 0 8 Lên mên Trehalose 94 94 100 9 Thủy phân Esculin 94 94 100 Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm S. suis ở lợn tại các loại hình chăn nuôi khác nhau Địa điểm Loại lợn Công nghiệp Trang trại Gia đình Tổng cộng n + % n + % n + % n + % Đông Anh khỏe 20 3 15,00 20 4 20,00 20 5 25,00 60 12 20,00 bệnh 20 8 40,00 20 5 25,00 20 7 35,00 60 20 33,33 Hoài Đức khỏe 20 4 20,00 20 4 20,00 20 4 20,00 60 12 20,00 bệnh 20 3 15,00 20 5 40,00 20 6 30,00 60 14 23,33 Phú Xuyên khỏe 20 4 20,00 20 4 20,00 20 8 40,00 60 16 26,66 bệnh 20 5 25,00 20 7 35,00 20 8 40,00 60 20 33,33 Tính chung khỏe 60 11 18,33 60 12 20,00 60 17 28,33 180 40 22,22 bệnh 60 16 26,66 60 17 28,33 60 21 35,00 180 54 30,00 Cộng 120 27 22,50 120 29 24,16 120 38 31,66 360 94 26,11 (n: số mẫu nghiên cứu; +: số mẫu dương tính; %: tỷ lệ nhiễm) 3.3. Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật học của các chủng S. suis phân lập được Việc giám định các đặc tính nuôi cấy, đặc tính sinh vật hóa học đặc trưng để xác định vi khuẩn S. suis là rất cần thiết trong quá trình phân lập. Trong nghiên cứu này, chúng tôi kết hợp sử dụng cả phương pháp giám định bằng kỹ thuật thường quy và bằng bộ kít API 20 Strep. Kết quả giám định một số đặc tính nuôi cấy, đặc tính sinh học cơ bản của vi khuẩn S. suis phân lập theo phương pháp thường quy được trình bày ở bảng 4. 25 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019 Kết quả kiểm tra hình thái vi khuẩn cho thấy tất cả 94 chủng S. suis phân lập đều có dạng hình cầu hoặc bầu dục, xếp thành chuỗi dài, ngắn khác nhau và bắt màu Gram dương. Trên môi trường thạch máu, vi khuẩn hình thành các khuẩn lạc nhỏ màu trắng trong, 100% chủng gây dung huyết dạng α. Vi khuẩn mọc tốt trên môi trường thạch MacConkey, hình thành các khuẩn lạc màu trắng trong, lồi, nhỏ như đầu đinh ghim. Tất cả các chủng vi khuẩn không mọc trong môi trường nước thịt hoặc môi trường thạch có bổ sung 6,5% NaCl; âm tính với các phản ứng Indol, Catalase, Oxidase, nhưng đều lên men đường Trehalose và dương tính với phản ứng thủy phân Esculin. Kết quả giám định bằng bộ kít API 20 Strep đối với 94 chủng vi khuẩn này cho kết quả như trình bày ở bảng 5, cho thấy: 100% chủng kiểm tra âm tính với phản ứng Voges Proskauer, Hippuric acid, Alkaline Phosphatase, Arabinose, Mannitol, Sorbitol, Ribose; trong khi đó tất cả chủng cho kết quả kiểm tra dương tính với phản ứng Esculin, Trehalose, Lactose, Raffinose, Amidon, Arginine Dihydrolase, Glycogen, β-Galactosidase, β-Glucuronidase, α-Galactosidase. Bảng 5. Kết quả giám định các chủng vi khuẩn S. suis phân lập bằng kit API 20 Strep TT Tên phản ứng Số chủngkiểm tra Số chủng dương tính Tỷ lệ (%) 1 Alkaline Phosphatase 94 0 0,00 2 Arabinose 94 0 0,00 3 Amidon 94 94 100 4 Arginine Dihydrolase 94 94 100 5 Esculin 94 94 100 6 Glycogen 94 94 100 7 Hippuric acid 94 0 0,00 8 Inulin 94 89 94,68 9 Lactose 94 94 100 10 Leucine Amino Peptidase 94 63 67,02 11 Mannitol 94 0 0,00 12 Pyrrolidonyl Arylamidase 94 88 93,61 13 Raffinose 94 94 100 14 Ribose 94 0 0,00 15 Sorbitol 94 0 0,00 16 Trehalose 94 94 100 17 Voges Proskauer 94 0 0,00 18 β-Galactosidase 94 94 100 19 β-Glucuronidase 94 94 100 20 α-Galactosidase 94 94 100 Như vậy, kết quả giám định bằng phương pháp thông thường và bằng kít API 20 Strep đều cho thấy tất cả các chủng vi khuẩn phân lập được xác định là S. suis trong nghiên cứu này đều mang các đặc điểm sinh học đặc trưng của vi khuẩn S. suis theo như Higgins và Gottschalk (1990) và các tài liệu khác đã mô tả. 26 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019 3.4. Kết quả giám định và xác định yếu tố độc lực của các chủng S. suis bằng kỹ thuật PCR Tiến hành ứng dụng kỹ thuật PCR để giám định bổ sung và xác định một số yếu tố độc lực của các chủng S. suis phân lập theo quy trình thực hiện của Đỗ Ngọc Thúy và Lê Thị Minh Hằng (2009) với các cặp mồi sử dụng như mô tả ở bảng 1, chúng tôi thu được kết quả như sau: Sau khi thực hiện phản ứng PCR nhằm phát hiện gen mã hóa glutamate dehydrogenase (gdh) đặc trưng của vi khuẩn S. suis đối với tất cả 94 chủng vi khuẩn, kết quả cho thấy 100% chủng đều mang gen gdh đặc hiệu, củng cố cơ sở để khẳng định chắc chắn các chủng vi khuẩn này là S. suis. Tiếp đó với việc sử dụng phản ứng PCR phức hợp, có thể phát hiện đồng thời 4 gen mã hóa yếu tố độc lực của vi khuẩn S. suis là gen arcA (mã hóa enzym arginine deiminase), mrp (mã hóa protein giải phóng muramidase), epf (mã hóa protein giải phóng yếu tố ngoại bào) và sly (mã hóa yếu tố gây dung huyết suilysin), chúng tôi thu được kết quả như ở bảng 6. Bảng 6. Kết quả xác định một số gen độc lực của các chủng S. suis phân lập TT Gen độc lực Số chủng kiểm tra Số chủng dương tính Tỷ lệ (%) 1 arcA 94 56 59,57 2 mrp 94 13 13,83 3 epf 94 9 9,57 4 sly 94 5 5,32 5 Không phát hiện 94 11 11,70 Kết quả cho thấy trong số các gen mã hóa, các yếu tố độc lực được kiểm tra thì số chủng S. suis mang gen arcA chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,57% (56/94 chủng), tiếp đến là gen mrp với tỷ lệ 13,83% (13/94 chủng), gen epf với tỷ lệ 9,57% (9/94 chủng) và thấp nhất là gen sly với tỷ lệ 5,32% (5/94 chủng), còn lại 11/94 chủng không phát hiện mang bất kỳ gen nào trong 4 loại được nghiên cứu này. Kết quả thu được của chúng tôi khá tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Ngọc Thúy và cộng sự (2009) khi nghiên cứu về tổ hợp gen mã hóa các yếu tố độc lực của 211 chủng S. suis phân lập được từ lợn ở Việt Nam. Tác giả cho biết đã xác định được 7 tổ hợp gen, trong đó số chủng mang gen arcA chiếm tỷ lệ cao nhất với 71,1%, tiếp đến là gen mrp và epf cùng tỷ lệ 10,4% và sly với 7,6%. 3.5. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng S. suis phân lập được Việc đánh giá mức độ mẫn cảm với kháng sinh của các chủng S. suis phân lập được để làm cơ sở lựa chọn loại kháng sinh điều trị có hiệu quả bệnh do vi khuẩn này gây ra ở lợn cũng rất cần thiết. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra khả năng mẫn cảm với kháng sinh của cả 94 chủng S. suis đã phân lập với 15 loại kháng sinh khác nhau. Kết quả thu được trình bày ở bảng 7. Kết quả cho thấy, các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như amikacin (89,36%), florfenicol (87,23%), ceftiofur (86,17%), amoxicillin (82,97%), ampicillin (72,34%). Trong khi đó, một số loại kháng sinh bị vi khuẩn này kháng với tỷ lệ cao là erythromycin, colistin và neomycin với tỷ lệ lần lượt là 81,91%, 76,59% và 73,40%. Kết quả thu được trong nghiên cứu này khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của một số tác giả công bố gần đây. Trương Quang Hải 27 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019 và cộng sự (2012) khi xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của 25 chủng vi khuẩn S. suis phân lập từ lợn mắc bệnh viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang cho thấy các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với ceftiofur (92,0%), florfenicol (88,0%), amoxicillin (88,0%), ofloxacin (72,0%), amikacin (72,0%) và kháng lại một số loại kháng sinh như streptomycin (72,0%), neomycin (64,0%), colistin (60,0%), tetracycline (56,0%) và penicillin G (48,0%). Nguyễn Mạnh Cường và cộng sự (2018) cho biết, các chủng vi khuẩn S. suis phân lập từ lợn tỉnh Thái Nguyên mẫn cảm cao với ceftiofur (84,52%), florfenicol (81,54%), amoxicillin (80,35%), và ampicillin (72,61%) và kháng lại một số kháng sinh như erythromycin (82,73%), colistin (78,57%), neomycin (72,02%) và penicillin G (58,33%). Bảng 7. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng S. suis phân lập TT Loại kháng sinh Số chủng kiểm tra Mức độ mẫn cảm Mẫn cảm Trung bình Kháng (+) (%) (+) (%) (+) (%) 1 Amikacin 94 84 89,36 8 8,51 2 2,13 2 Amoxicillin 94 78 82,97 6 6,38 10 10,63 3 Ampicillin 94 68 72,34 5 5,31 21 22,34 4 Ceftiofur 94 81 86,17 5 5,31 8 8,51 5 Ceftriaxone 94 71 75,53 16 17,02 7 7,45 6 Colistin 94 3 3,19 19 20,21 72 76,59 7 Erythromycin 94 0 0 17 18,08 77 81,91 8 Florfenicol 94 82 87,23 7 7,44 5 5,31 9 Gentamicin 94 22 23,40 29 30,85 41 43,61 10 Lincomycin 94 25 26,59 19 20,21 50 53,19 11 Neomycin 94 5 5,31 20 21,27 69 73,40 12 Ofloxacin 94 53 56,38 14 14,89 27 28,72 13 Penicillin G 94 10 10,63 38 40,42 46 48,93 14 Sulphamethoxazole/trimethoprim 94 27 28,72 15 15,96 52 55,32 15 Tetracyclin 94 42 44,68 11 11,70 41 43,61 Như vậy có thể nhận thấy, các loại kháng sinh hiện tại có mức độ mẫn cảm cao với vi khuẩn S. suis là amikacin, florfenicol, ceftiofur và amoxicillin. Đây sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn loại kháng sinh để điều trị hiệu quả cho những trường hợp lợn bị ốm hoặc bệnh nghi do S. suis gây ra. IV. KẾT LUẬN - Lợn ở các huyện ngoại thành Hà Nội nhiễm S. suis với tỷ lệ 26,11%; lợn khỏe mạnh mang vi khuẩn S. suis với tỷ lệ 22,22%; lợn có triệu chứng bệnh đường hô hấp (ho, viêm phổi) nhiễm S. suis với tỷ lệ 30%. Lợn ở các độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ nhiễm cũng khác nhau, lợn thịt có tỷ lệ nhiễm S. suis trung bình là 36,66 %, cao hơn lợn nái (23,33%) và lợn dưới 2 tháng tuổi (18,33%). Lợn khỏe ở loại hình chăn nuôi công nghiệp có tỷ lệ mang mầm bệnh là 18,33%, thấp hơn lợn chăn nuôi tại gia đình là 28,33% và trang trại là 20,00%. Trong khi đó tỷ lệ lợn bị bệnh đường hô hấp ở khu vực chăn nuôi gia đình nhiễm vi khuẩn S. suis (35,00%), cao hơn các khu vực chăn nuôi trang trại (28,33%) và chăn nuôi công nghiệp (26,66%). 28 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019 - Số chủng S. suis phân lập mang gen độc lực arcA chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,57%, tiếp đến là gen mrp với tỷ lệ 13,83%, gen epf với tỷ lệ 9,57% và thấp nhất là gen sly với tỷ lệ 5,32%. - Vi khuẩn S. suis phân lập được từ lợn trong nghiên cứu có độ mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như amikacin (89,36%), florfenicol (87,23%), ceftiofur (86,17%), amoxicillin (82,97%), ampicillin (72,34%) và kháng với tỷ lệ cao đối với erythromycin (81,91%), colistin (76,59%), neomycin (73,40%). Lời cảm ơn: Công trình được hoàn thành với kinh phí đề tài của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2018), Thống kê giám sát bệnh truyền nhiễm. trong-nuoc/2307/dung-de-mat-tet-vi-benh- lien-cau-lon.htm. Ngày 07/02/2018. 2. Nguyễn Mạnh Cường, Tô Long Thành, Nguyễn Văn Quang, Đỗ Hồng Anh (2018). Kết quả xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis gây bệnh ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí KHKT Thú y, 25(6), tr. 36 - 42. 3. Lê Văn Dương, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Hoàng Đăng Huyến (2013). Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis ở lợn dương tính với virus hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp tại tỉnh Bắc Giang. Tạp chí KHKT Thú y, 20(1), tr. 36 - 42. 4. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012). Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang. Tạp chí KHKT Thú y, (20)7, tr. 71- 76. 5. Cù Hữu Phú, Nguyễn Xuân Huyên, Âu Xuân Tuấn, Lê Thị Minh Hằng, Lưu Thị Hải Yến, Văn Thị Hường, Trần Việt Dũng Kiên, Tăng Thị Phương (2013). Xác định serotype và một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida và Streptococcus suis để chọn chủng chế vacxin phòng bệnh viêm phổi cho lợn. Tạp chí KHKT Thú y, 20(7), tr. 24 - 33. 6. Đỗ Ngọc Thúy, Lê Thị Minh Hằng (2009). Kết quả thiết lập các phản ứng PCR dùng để giám định, xác định serotyp và một số yếu tố gây bệnh cơ bản của vi khuẩn Streptococcus suis. Tạp chí KHKT Thú y, 16(2), tr. 45 - 49. 7. Đỗ Ngọc Thúy, Lê Thị Minh Hằng, Constance Schutz, Ngô Thị Hoa, Trần Đình Trúc, Cù Hữu Phú, Trần Việt Dũng Kiên, Âu Xuân Tuấn, Nguyễn Xuân Huyên, Trần Thị Thanh Xuân (2009). Một số đặc tính của các chủng vi khuẩn S. suis đang lưu hành trên lợn tại miền Bắc Việt Nam. Tạp chí KHKT Thú y, 16(3), tr. 24 - 28. 8. Higgins R, Gottschalk M. An update on Streptococcus suis identification. J Vet Diagn Invest. 1990; 2: 249–252. 9. Lapointe L., D’Allaire S., Lebrun A., Lacouture S., & Gottschalk M. (2002). Antibody response to an autogenous vaccine and serologic profile for Streptococcus suis capsular type 1/2. Canadian journal of veterinary research, 66(1), 8. 10. MacInnes J.I., & Desrosiers R. (1999). Agents of the "suis ide diseases” of swine: Actinobacillus suis, Haemophilus parasuis, and Streptococcus suis. Canadian journal of veterinary research, 63(2), 83. Ngày nhận: 2-10-2019 Ngày phản biện 10-10-2019 Ngày đăng 1-11-2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_dac_tinh_sinh_hoc_cua_vi_khuan_streptococcus_suis_pha.pdf
Tài liệu liên quan