KẾT LUẬN
- Lợn ở các huyện ngoại thành Hà Nội nhiễm
S. suis với tỷ lệ 26,11%; lợn khỏe mạnh mang vi
khuẩn S. suis với tỷ lệ 22,22%; lợn có triệu chứng
bệnh đường hô hấp (ho, viêm phổi) nhiễm S.
suis với tỷ lệ 30%. Lợn ở các độ tuổi khác nhau
thì tỷ lệ nhiễm cũng khác nhau, lợn thịt có tỷ lệ
nhiễm S. suis trung bình là 36,66 %, cao hơn lợn
nái (23,33%) và lợn dưới 2 tháng tuổi (18,33%).
Lợn khỏe ở loại hình chăn nuôi công nghiệp có tỷ
lệ mang mầm bệnh là 18,33%, thấp hơn lợn chăn
nuôi tại gia đình là 28,33% và trang trại là 20,00%.
Trong khi đó tỷ lệ lợn bị bệnh đường hô hấp ở
khu vực chăn nuôi gia đình nhiễm vi khuẩn S. suis
(35,00%), cao hơn các khu vực chăn nuôi trang
trại (28,33%) và chăn nuôi công nghiệp (26,66%).
- Số chủng S. suis phân lập mang gen độc
lực arcA chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,57%, tiếp
đến là gen mrp với tỷ lệ 13,83%, gen epf với tỷ
lệ 9,57% và thấp nhất là gen sly với tỷ lệ 5,32%.
- Vi khuẩn S. suis phân lập được từ lợn trong
nghiên cứu có độ mẫn cảm cao với các loại
kháng sinh như amikacin (89,36%), florfenicol
(87,23%), ceftiofur (86,17%), amoxicillin
(82,97%), ampicillin (72,34%) và kháng với tỷ
lệ cao đối với erythromycin (81,91%), colistin
(76,59%), neomycin (73,40%).
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc tính sinh học của vi khuẩn streptococcus suis phân lập từ lợn tại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
MOÄT SOÁ ÑAËC TÍNH SINH HOÏC CUÛA VI KHUAÅN STREPTOCOCCUS SUIS
PHAÂN LAÄP TÖØ LÔÏN TAÏI HAØ NOÄI
Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Xuân Huyên, Lưu Thị Hải Yến,
Tăng Thị Phương, Lê Thị Minh Hằng, Trần Việt Dũng Kiên, Phạm Thị Quỳnh Trang
Viện Thú y
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu mẫu bệnh phẩm thu thập từ 360 con lợn tại 3 huyện ngoại thành Hà Nội là
Đông Anh, Hoài Đức, Phú Xuyên cho thấy: Lợn bị nhiễm Streptococcus suis với tỷ lệ 26,11%; lợn
khỏe mạnh mang vi khuẩn S. suis với tỷ lệ 22,22%; lợn có triệu chứng bệnh đường hô hấp nhiễm S.
suis với tỷ lệ 30%. Lợn thịt có tỷ lệ nhiễm S. suis trung bình là 36,66 % cao hơn lợn nái (23,33%) và
lợn dưới 2 tháng tuổi (18,33%). Lợn khỏe ở loại hình chăn nuôi tại gia đình có tỷ lệ mang vi khuẩn S.
suis là 28,33%, tỷ lệ này đối với lợn nuôi ở trang trại là 20,00% và ở cơ sở chăn nuôi công nghiệp là
18,33%. Lợn bị bệnh đường hô hấp ở khu vực chăn nuôi gia đình nhiễm vi khuẩn S. suis (35,00%),
cao hơn các khu vực chăn nuôi trang trại (28,33%) và chăn nuôi công nghiệp (26,66%). Số chủng
S. suis phân lập mang gen độc lực arcA chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,57%, tiếp đến là gen mrp với
tỷ lệ 13,83%, gen epf với tỷ lệ 9,57% và thấp nhất là gen sly với tỷ lệ 5,32%. Vi khuẩn S. suis phân
lập được từ lợn trong nghiên cứu này có mức độ mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như amikacin
(89,36%), florfenicol (87,23%), ceftiofur (86,17%), amoxicillin (82,97%), ampicillin (72,34%) và
kháng với tỷ lệ cao đối với erythromycin (81,91%), colistin (76,59%), neomycin (73,40%).
Từ khóa: Lợn, vi khuẩn S. suis, đặc tính sinh học, bệnh, kháng sinh.
Some biological characteristics of Streptococcus suis
isolated from pigs in Ha Noi
Nguyen Thi Bich Thuy, Nguyen Xuan Huyen, Luu Thi Hai Yen,
Tang Thi Phuong, Le Thi Minh Hang, Tran Viet Dung Kien, Pham Thi Quynh Trang
SUMMARY
Specimens of 360 pigs from the households, farm breeding areas and industrial farms in
Dong Anh, Hoai Duc and Phu Xuyen district in Ha Noi were collected for this study. The studied
results showed that the pigs in Ha Noi infected with Streptococcus suis with the average infection
rate was 26.11%; in which the rate of the healthy pigs carrying S. suis was 22.22% and the pigs
having respiratory disease symptoms was 30.00%. The infection rate of the fattening pigs was
36.66%, higher than that of the sows (23.33%) and the piglets under 2 months old (18.33%).
The rate of the healthy pigs infected with S. suis bacteria in the households was 28.33%, this
rate for the pigs raising in the farm breeding areas was 20.00% and in the industrial farms was
18.33%. The pigs suffering from respiratory disease in the households infected with S. suis
bacteria (35.00%) were higher than those in the farm breeding areas (28.33%) and in the
industrial farms (26.66%). The rate of the isolated S. suis bacteria carrying virulent arcA gene
accounted for the highest rate (59.57%), followed by mrp gene (13.83%), epf gene (9.57%)
and sly gene (5.32%). The S. suis isolates in this study were highly sensitive with antibiotics,
with the corresponding rate, such as: amikacin (89.36%), florfenicol (87.23%), ceftiofur
(86.17%), amoxicillin (82.97%), ampicillin (72.34%); meanwhile, they showed high resistance
to erythromycin, colistin, neomycin, with the rate: 81.91%, 76.59% and 73.40%, respectively.
Keywords: Pig, Streptococcus suis, biological characteristics, diseases, antibiotics.
22
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, vi khuẩn Streptococcus
suis (S. suis) được quan tâm nghiên cứu ở cả trong
và ngoài nước bởi vì S. suis là một trong những tác
nhân không chỉ gây bệnh ở lợn và một số loài gia súc
khác mà còn lây nhiễm và gây bệnh ở người. Theo
Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế, năm 2017 cả nước đã
ghi nhận 171 ca mắc bệnh liên cầu lợn, làm 14 người
tử vong. Những trường hợp mắc bệnh đều được xác
nhận là có tiếp xúc với lợn bệnh trong chăn nuôi, giết
mổ hoặc ăn thịt, tiết canh lợn nhiễm liên cầu khuẩn.
Hà Nội là một trong những địa phương có số
lượng đầu lợn lớn ở miền Bắc, với chăn nuôi lợn tập
trung ở các huyện ngoại thành, chủ yếu phục vụ nhu
cầu tại địa phương. Chính vì nhu cầu phát triển chăn
nuôi và tiêu thụ thịt lợn ngày càng lớn nên nguy
cơ lây nhiễm các bệnh truyền lây từ lợn bệnh sang
người, trong đó có vi khuẩn S. suis là rất cao. Vì vậy,
việc nghiên cứu đánh giá tình hình nhiễm vi khuẩn
S. suis ở lợn tại đây, cũng như nghiên cứu một số
đặc tính cơ bản của chúng là vấn đề cần thiết, làm
cơ sở cho việc xây dựng biện pháp phòng chống
căn nguyên bệnh có hiệu quả, góp phần thúc đẩy
phát triển chăn nuôi lợn bền vững, cung cấp thực
phẩm an toàn và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung
- Phân lập, xác định tỷ lệ nhiễm S. suis ở lợn
tại một số huyện ngoại thành Hà Nội.
- Xác định một số yếu tố độc lực và khả năng
mẫn cảm kháng sinh của các chủng S. suis phân
lập.
2.2. Nguyên liệu
- Mẫu nghiên cứu là dịch ngoáy họng của
lợn khỏe, dịch ngoáy họng, phủ tạng của lợn ốm
hoặc chết, lợn bị bệnh đường hô hấp nghi do S.
suis gây ra lấy từ các cơ sở chăn nuôi hoặc lò mổ
tại các huyện Đông Anh, Hoài Đức, Phú Xuyên.
- Các loại môi trường hóa chất dùng để nuôi
cấy phân lập và giám định vi khuẩn S. suis.
- Kít API 20 Strep (BioMerieux), các loại đĩa
giấy kháng sinh (Oxoid).
- Các máy móc, thiết bị, dụng cụ cần thiết
trong phòng thí nghiệm.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lấy mẫu, phân lập, giám định
vi khuẩn S. suis theo quy trình thường quy thực
hiện tại Bộ môn Vi trùng, Viện Thú y.
- Giám định đặc tính sinh hóa và định danh
vi khuẩn S. suis bằng bộ kít API 20 Strep theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Giám định và xác định một số yếu tố độc
lực của các chủng S. suis bằng kỹ thuật PCR
với các cặp mồi và quy trình thực hiện theo Đỗ
Ngọc Thúy và Lê Thị Minh Hằng (2009), với
trình tự các cặp mồi cụ thể như sau:
Bảng 1. Trình tự các mồi dùng để giám định và xác định yếu tố độc lực vi khuẩn S. suis
Gen đích Trình tự mồi Sản phẩm (bp) Mục tiêu phát hiện
gdh 5’-GCAGCGTATTCTGTCAAACG-3’5’-CCATGGACAGATAAAGATGG-3’ 688 Giám định S. suis
arcA 5’-TGATATGGTTGCTGCTGGTC-3’5’-GGACTCGAGGATAGCATTGG-3’ 118 Gen độc lực arcA
mrp 5’-ATTGCTCCACAAGAGGATGG-3’5’-TGAGCTTTACCTGAAGCGGT-3’ 188 Gen độc lực mrp
epf 5’-CGCAGACAACGAAAGATTGA-3’5’-AAGAATGTCTTTGGCGATGG-3’ 744 Gen độc lực epf
sly 5’-GCTTGACTTACGAGCCACAA-3’5’-CCGCGCAATACTGATAAGC-3’ 248 Gen độc lực sly
23
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm S. suis ở lợn khỏe và lợn bệnh ở các lứa tuổi khác nhau
Địa
điểm
Loại
lợn
Dưới 2 tháng Lợn thịt Lợn nái Tổng cộng
n + % n + % n + % n + %
Đông
Anh
Khỏe 20 4 20,00 20 4 20,00 20 4 20,00 60 12 20,00
Bệnh 20 6 30,00 20 10 50,00 20 4 20,00 60 20 33,33
Hoài
Đức
Khỏe 20 0 0,00 20 8 40,00 20 4 20,00 60 12 20,00
Bệnh 20 4 20,00 20 6 30,00 20 4 20,00 60 14 23,33
Phú
Xuyên
Khỏe 20 4 20,00 20 8 40,00 20 4 20,00 60 16 26,66
Bệnh 20 4 20,00 20 8 40,00 20 8 40,00 60 20 33,33
Tổng
cộng
Khỏe 60 8 13,33 60 20 33,33 60 12 20,00 180 40 22,22
Bệnh 60 14 23,33 60 24 40,00 60 16 26,66 180 54 30,00
Tổng 120 22 18,33 120 44 36,66 120 28 23,33 360 94 26,11
(n: số mẫu nghiên cứu; +: số mẫu dương tính; %: tỷ lệ nhiễm)
- Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh
của vi khuẩn S. suis phân lập bằng phương pháp
khuếch tán trên đĩa thạch, sử dụng các loại đĩa
giấy kháng sinh của hãng Oxoid.
- Số liệu thu được xử lý bằng phần mềm Excel.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis ở lợn
khỏe và lợn bệnh ở các lứa tuổi khác nhau
Mẫu bệnh phẩm dùng trong nghiên cứu đã
được thu thập từ tổng cộng 360 lợn gồm 180
lợn khỏe và 180 lợn bệnh tại 3 huyện Đông Anh,
Hoài Đức, Phú Xuyên thuộc Thành phố Hà Nội.
Kết quả phân tích mẫu bệnh phẩm thu thập được
(bảng 2) cho thấy, tỷ lệ nhiễm chung S. suis là
26,11% với 94 trong tổng số 360 lợn nghiên cứu
được phát hiện nhiễm vi khuẩn này; trong đó tỷ
lệ nhiễm ghi nhận được ở lợn khỏe là 22,22%
và ở lợn bệnh là 30%. Ở các địa phương nghiên
cứu đều cho thấy, lợn bị ốm hoặc bệnh đường
hô hấp nhiễm vi khuẩn với tỷ lệ cao hơn so với
lợn khỏe. Lợn ở các độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ
nhiễm cũng khác nhau, lợn thịt có tỷ lệ nhiễm S.
suis trung bình là 36,66%, cao hơn so với ở lợn
nái (23,33%) và lợn dưới 2 tháng tuổi (18,33%).
Một số tác giả gần đây cũng đã công bố
kết quả nghiên cứu về S. suis trên lợn. Trương
Quang Hải và cộng sự (2012) nghiên cứu lợn
mắc bệnh viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang cho thấy
tỷ lệ phân lập được S. suis là 51,67%. Trong đó,
tỷ lệ cao nhất ở lợn sau cai sữa từ 1,5 đến 3
tháng tuổi (59,46%) và thấp nhất ở lợn con dưới
1,5 tháng tuổi (39,29%). Theo Lê Văn Dương
và cộng sự (2013), lợn dương tính với PRRS tại
tỉnh Bắc Giang phân lập được S. suis là 55,10%.
Nguyễn Mạnh Cường và cộng sự (2018) cho
biết tại Thái Nguyên, lợn bị bệnh đường hô
hấp ở lứa tuổi sau cai sữa có tỷ lệ mắc cao nhất
(16,79%), tiếp sau là lợn con (15,47%) và thấp
nhất là lợn hậu bị, lợn nái (8,18%).
Như vậy có thể thấy rằng, lợn ở các lứa tuổi
khác nhau, ở các địa phương khác nhau, lợn bị
bệnh hay không bị bệnh đường hô hấp đều có
thể nhiễm vi khuẩn S. suis ở mức độ khác nhau.
Đây có thể là nguồn bệnh tiềm tàng truyền lây
giữa lợn với lợn và từ lợn sang người.
3.2. Kết quả phân lập S. suis ở lợn khỏe và
lợn bệnh ở các loại hình chăn nuôi khác nhau
Kết quả ở bảng 3 cho thấy lợn nuôi ở các loại
hình khác nhau, tình trạng sức khỏe khác nhau
thì tỷ lệ nhiễm vi khuẩn S. suis cũng khác nhau:
chăn nuôi công nghiệp, chuồng trại, giống, thức
ăn và quản lý tốt thì tỷ lệ lợn khỏe mang mầm
bệnh (18,33%), thấp hơn chăn nuôi gia đình
(28,33%) và trang trại (20,00%). Trong khi đó
24
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
tỷ lệ lợn bị bệnh đường hô hấp ở khu vực chăn
nuôi gia đình nhiễm vi khuẩn S. suis (35,00%),
cao hơn các khu vực chăn nuôi trang trại
(28,33%) và chăn nuôi công nghiệp (26,66%).
Qua điều tra cho thấy nguyên nhân chăn nuôi
lợn quy mô nhỏ, chủ yếu ở hộ gia đình có tỷ lệ
nhiễm bệnh vi khuẩn cao hơn là do điều kiện
chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh còn hạn chế
nên bệnh vẫn thường xuyên xảy ra.
Nghiên cứu của Mac Innes và Desrosiers
(1999), Lapointe và cộng sự (2002) ở lợn tại
Canada cũng cho kết quả tương tự.
Bảng 4. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học cơ bản của các chủng S. suis phân lập
TT Đặc tính Số chủngkiểm tra
Số chủng
dương tính Tỷ lệ (%)
1 Dung huyết trên thạch máu 94 94 100
2 Mọc trên thạch MacConkey 94 94 100
3 Cầu khuẩn bắt màu Gram dương 94 94 100
4 Môi trường bổ sung NaCl 6,5% 94 0 0
5 Phản ứng Catalase 94 0 0
6 Phản ứng Oxydase 94 0 0
7 Phản ứng Indol 94 0 0
8 Lên mên Trehalose 94 94 100
9 Thủy phân Esculin 94 94 100
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm S. suis ở lợn tại các loại hình chăn nuôi khác nhau
Địa
điểm
Loại
lợn
Công nghiệp Trang trại Gia đình Tổng cộng
n + % n + % n + % n + %
Đông
Anh
khỏe 20 3 15,00 20 4 20,00 20 5 25,00 60 12 20,00
bệnh 20 8 40,00 20 5 25,00 20 7 35,00 60 20 33,33
Hoài
Đức
khỏe 20 4 20,00 20 4 20,00 20 4 20,00 60 12 20,00
bệnh 20 3 15,00 20 5 40,00 20 6 30,00 60 14 23,33
Phú
Xuyên
khỏe 20 4 20,00 20 4 20,00 20 8 40,00 60 16 26,66
bệnh 20 5 25,00 20 7 35,00 20 8 40,00 60 20 33,33
Tính
chung
khỏe 60 11 18,33 60 12 20,00 60 17 28,33 180 40 22,22
bệnh 60 16 26,66 60 17 28,33 60 21 35,00 180 54 30,00
Cộng 120 27 22,50 120 29 24,16 120 38 31,66 360 94 26,11
(n: số mẫu nghiên cứu; +: số mẫu dương tính; %: tỷ lệ nhiễm)
3.3. Kết quả giám định một số đặc tính sinh
vật học của các chủng S. suis phân lập được
Việc giám định các đặc tính nuôi cấy, đặc
tính sinh vật hóa học đặc trưng để xác định vi
khuẩn S. suis là rất cần thiết trong quá trình phân
lập. Trong nghiên cứu này, chúng tôi kết hợp sử
dụng cả phương pháp giám định bằng kỹ thuật
thường quy và bằng bộ kít API 20 Strep.
Kết quả giám định một số đặc tính nuôi cấy,
đặc tính sinh học cơ bản của vi khuẩn S. suis
phân lập theo phương pháp thường quy được
trình bày ở bảng 4.
25
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Kết quả kiểm tra hình thái vi khuẩn cho thấy
tất cả 94 chủng S. suis phân lập đều có dạng
hình cầu hoặc bầu dục, xếp thành chuỗi dài,
ngắn khác nhau và bắt màu Gram dương. Trên
môi trường thạch máu, vi khuẩn hình thành các
khuẩn lạc nhỏ màu trắng trong, 100% chủng gây
dung huyết dạng α. Vi khuẩn mọc tốt trên môi
trường thạch MacConkey, hình thành các khuẩn
lạc màu trắng trong, lồi, nhỏ như đầu đinh ghim.
Tất cả các chủng vi khuẩn không mọc trong môi
trường nước thịt hoặc môi trường thạch có bổ
sung 6,5% NaCl; âm tính với các phản ứng
Indol, Catalase, Oxidase, nhưng đều lên men
đường Trehalose và dương tính với phản ứng
thủy phân Esculin.
Kết quả giám định bằng bộ kít API 20
Strep đối với 94 chủng vi khuẩn này cho kết
quả như trình bày ở bảng 5, cho thấy: 100%
chủng kiểm tra âm tính với phản ứng Voges
Proskauer, Hippuric acid, Alkaline Phosphatase,
Arabinose, Mannitol, Sorbitol, Ribose; trong
khi đó tất cả chủng cho kết quả kiểm tra dương
tính với phản ứng Esculin, Trehalose, Lactose,
Raffinose, Amidon, Arginine Dihydrolase,
Glycogen, β-Galactosidase, β-Glucuronidase,
α-Galactosidase.
Bảng 5. Kết quả giám định các chủng vi khuẩn S. suis phân lập bằng kit API 20 Strep
TT Tên phản ứng Số chủngkiểm tra
Số chủng
dương tính Tỷ lệ (%)
1 Alkaline Phosphatase 94 0 0,00
2 Arabinose 94 0 0,00
3 Amidon 94 94 100
4 Arginine Dihydrolase 94 94 100
5 Esculin 94 94 100
6 Glycogen 94 94 100
7 Hippuric acid 94 0 0,00
8 Inulin 94 89 94,68
9 Lactose 94 94 100
10 Leucine Amino Peptidase 94 63 67,02
11 Mannitol 94 0 0,00
12 Pyrrolidonyl Arylamidase 94 88 93,61
13 Raffinose 94 94 100
14 Ribose 94 0 0,00
15 Sorbitol 94 0 0,00
16 Trehalose 94 94 100
17 Voges Proskauer 94 0 0,00
18 β-Galactosidase 94 94 100
19 β-Glucuronidase 94 94 100
20 α-Galactosidase 94 94 100
Như vậy, kết quả giám định bằng phương
pháp thông thường và bằng kít API 20 Strep
đều cho thấy tất cả các chủng vi khuẩn phân
lập được xác định là S. suis trong nghiên cứu
này đều mang các đặc điểm sinh học đặc
trưng của vi khuẩn S. suis theo như Higgins
và Gottschalk (1990) và các tài liệu khác đã
mô tả.
26
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
3.4. Kết quả giám định và xác định yếu tố độc
lực của các chủng S. suis bằng kỹ thuật PCR
Tiến hành ứng dụng kỹ thuật PCR để giám
định bổ sung và xác định một số yếu tố độc lực
của các chủng S. suis phân lập theo quy trình
thực hiện của Đỗ Ngọc Thúy và Lê Thị Minh
Hằng (2009) với các cặp mồi sử dụng như mô
tả ở bảng 1, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Sau khi thực hiện phản ứng PCR nhằm phát
hiện gen mã hóa glutamate dehydrogenase
(gdh) đặc trưng của vi khuẩn S. suis đối với tất
cả 94 chủng vi khuẩn, kết quả cho thấy 100%
chủng đều mang gen gdh đặc hiệu, củng cố cơ
sở để khẳng định chắc chắn các chủng vi khuẩn
này là S. suis.
Tiếp đó với việc sử dụng phản ứng PCR
phức hợp, có thể phát hiện đồng thời 4 gen mã
hóa yếu tố độc lực của vi khuẩn S. suis là gen
arcA (mã hóa enzym arginine deiminase), mrp
(mã hóa protein giải phóng muramidase), epf
(mã hóa protein giải phóng yếu tố ngoại bào)
và sly (mã hóa yếu tố gây dung huyết suilysin),
chúng tôi thu được kết quả như ở bảng 6.
Bảng 6. Kết quả xác định một số gen độc lực của các chủng S. suis phân lập
TT Gen độc lực Số chủng kiểm tra Số chủng dương tính Tỷ lệ (%)
1 arcA 94 56 59,57
2 mrp 94 13 13,83
3 epf 94 9 9,57
4 sly 94 5 5,32
5 Không phát hiện 94 11 11,70
Kết quả cho thấy trong số các gen mã hóa,
các yếu tố độc lực được kiểm tra thì số chủng
S. suis mang gen arcA chiếm tỷ lệ cao nhất với
59,57% (56/94 chủng), tiếp đến là gen mrp với
tỷ lệ 13,83% (13/94 chủng), gen epf với tỷ lệ
9,57% (9/94 chủng) và thấp nhất là gen sly với
tỷ lệ 5,32% (5/94 chủng), còn lại 11/94 chủng
không phát hiện mang bất kỳ gen nào trong 4
loại được nghiên cứu này.
Kết quả thu được của chúng tôi khá tương
đồng với nghiên cứu của Đỗ Ngọc Thúy và cộng
sự (2009) khi nghiên cứu về tổ hợp gen mã hóa
các yếu tố độc lực của 211 chủng S. suis phân
lập được từ lợn ở Việt Nam. Tác giả cho biết đã
xác định được 7 tổ hợp gen, trong đó số chủng
mang gen arcA chiếm tỷ lệ cao nhất với 71,1%,
tiếp đến là gen mrp và epf cùng tỷ lệ 10,4% và
sly với 7,6%.
3.5. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng
sinh của các chủng S. suis phân lập được
Việc đánh giá mức độ mẫn cảm với kháng
sinh của các chủng S. suis phân lập được để làm
cơ sở lựa chọn loại kháng sinh điều trị có hiệu
quả bệnh do vi khuẩn này gây ra ở lợn cũng rất
cần thiết. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã
tiến hành kiểm tra khả năng mẫn cảm với kháng
sinh của cả 94 chủng S. suis đã phân lập với 15
loại kháng sinh khác nhau. Kết quả thu được
trình bày ở bảng 7.
Kết quả cho thấy, các chủng vi khuẩn S.
suis phân lập được mẫn cảm cao với các loại
kháng sinh như amikacin (89,36%), florfenicol
(87,23%), ceftiofur (86,17%), amoxicillin
(82,97%), ampicillin (72,34%). Trong khi đó,
một số loại kháng sinh bị vi khuẩn này kháng với
tỷ lệ cao là erythromycin, colistin và neomycin
với tỷ lệ lần lượt là 81,91%, 76,59% và 73,40%.
Kết quả thu được trong nghiên cứu này khá
tương đồng với kết quả nghiên cứu của một số
tác giả công bố gần đây. Trương Quang Hải
27
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
và cộng sự (2012) khi xác định khả năng mẫn
cảm với kháng sinh của 25 chủng vi khuẩn S.
suis phân lập từ lợn mắc bệnh viêm phổi tại
tỉnh Bắc Giang cho thấy các chủng vi khuẩn
S. suis mẫn cảm cao với ceftiofur (92,0%),
florfenicol (88,0%), amoxicillin (88,0%),
ofloxacin (72,0%), amikacin (72,0%) và kháng
lại một số loại kháng sinh như streptomycin
(72,0%), neomycin (64,0%), colistin (60,0%),
tetracycline (56,0%) và penicillin G (48,0%).
Nguyễn Mạnh Cường và cộng sự (2018) cho
biết, các chủng vi khuẩn S. suis phân lập từ lợn
tỉnh Thái Nguyên mẫn cảm cao với ceftiofur
(84,52%), florfenicol (81,54%), amoxicillin
(80,35%), và ampicillin (72,61%) và kháng lại
một số kháng sinh như erythromycin (82,73%),
colistin (78,57%), neomycin (72,02%) và
penicillin G (58,33%).
Bảng 7. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng S. suis phân lập
TT Loại kháng sinh
Số
chủng
kiểm tra
Mức độ mẫn cảm
Mẫn cảm Trung bình Kháng
(+) (%) (+) (%) (+) (%)
1 Amikacin 94 84 89,36 8 8,51 2 2,13
2 Amoxicillin 94 78 82,97 6 6,38 10 10,63
3 Ampicillin 94 68 72,34 5 5,31 21 22,34
4 Ceftiofur 94 81 86,17 5 5,31 8 8,51
5 Ceftriaxone 94 71 75,53 16 17,02 7 7,45
6 Colistin 94 3 3,19 19 20,21 72 76,59
7 Erythromycin 94 0 0 17 18,08 77 81,91
8 Florfenicol 94 82 87,23 7 7,44 5 5,31
9 Gentamicin 94 22 23,40 29 30,85 41 43,61
10 Lincomycin 94 25 26,59 19 20,21 50 53,19
11 Neomycin 94 5 5,31 20 21,27 69 73,40
12 Ofloxacin 94 53 56,38 14 14,89 27 28,72
13 Penicillin G 94 10 10,63 38 40,42 46 48,93
14 Sulphamethoxazole/trimethoprim 94 27 28,72 15 15,96 52 55,32
15 Tetracyclin 94 42 44,68 11 11,70 41 43,61
Như vậy có thể nhận thấy, các loại kháng
sinh hiện tại có mức độ mẫn cảm cao với vi
khuẩn S. suis là amikacin, florfenicol, ceftiofur
và amoxicillin. Đây sẽ là cơ sở cho việc lựa
chọn loại kháng sinh để điều trị hiệu quả cho
những trường hợp lợn bị ốm hoặc bệnh nghi do
S. suis gây ra.
IV. KẾT LUẬN
- Lợn ở các huyện ngoại thành Hà Nội nhiễm
S. suis với tỷ lệ 26,11%; lợn khỏe mạnh mang vi
khuẩn S. suis với tỷ lệ 22,22%; lợn có triệu chứng
bệnh đường hô hấp (ho, viêm phổi) nhiễm S.
suis với tỷ lệ 30%. Lợn ở các độ tuổi khác nhau
thì tỷ lệ nhiễm cũng khác nhau, lợn thịt có tỷ lệ
nhiễm S. suis trung bình là 36,66 %, cao hơn lợn
nái (23,33%) và lợn dưới 2 tháng tuổi (18,33%).
Lợn khỏe ở loại hình chăn nuôi công nghiệp có tỷ
lệ mang mầm bệnh là 18,33%, thấp hơn lợn chăn
nuôi tại gia đình là 28,33% và trang trại là 20,00%.
Trong khi đó tỷ lệ lợn bị bệnh đường hô hấp ở
khu vực chăn nuôi gia đình nhiễm vi khuẩn S. suis
(35,00%), cao hơn các khu vực chăn nuôi trang
trại (28,33%) và chăn nuôi công nghiệp (26,66%).
28
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
- Số chủng S. suis phân lập mang gen độc
lực arcA chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,57%, tiếp
đến là gen mrp với tỷ lệ 13,83%, gen epf với tỷ
lệ 9,57% và thấp nhất là gen sly với tỷ lệ 5,32%.
- Vi khuẩn S. suis phân lập được từ lợn trong
nghiên cứu có độ mẫn cảm cao với các loại
kháng sinh như amikacin (89,36%), florfenicol
(87,23%), ceftiofur (86,17%), amoxicillin
(82,97%), ampicillin (72,34%) và kháng với tỷ
lệ cao đối với erythromycin (81,91%), colistin
(76,59%), neomycin (73,40%).
Lời cảm ơn: Công trình được hoàn thành
với kinh phí đề tài của Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2018), Thống kê giám sát bệnh
truyền nhiễm.
trong-nuoc/2307/dung-de-mat-tet-vi-benh-
lien-cau-lon.htm. Ngày 07/02/2018.
2. Nguyễn Mạnh Cường, Tô Long Thành,
Nguyễn Văn Quang, Đỗ Hồng Anh (2018).
Kết quả xác định một số đặc tính sinh học
của các chủng Streptococcus suis gây bệnh ở
lợn tại tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí KHKT Thú
y, 25(6), tr. 36 - 42.
3. Lê Văn Dương, Nguyễn Quang Tuyên, Cù
Hữu Phú, Hoàng Đăng Huyến (2013). Kết
quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh
học của các chủng Streptococcus suis ở lợn
dương tính với virus hội chứng rối loạn sinh
sản và hô hấp tại tỉnh Bắc Giang. Tạp chí
KHKT Thú y, 20(1), tr. 36 - 42.
4. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính,
Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê
Văn Dương (2012). Kết quả phân lập và xác
định một số đặc tính sinh học của các chủng
Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở
lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang. Tạp chí
KHKT Thú y, (20)7, tr. 71- 76.
5. Cù Hữu Phú, Nguyễn Xuân Huyên, Âu
Xuân Tuấn, Lê Thị Minh Hằng, Lưu Thị
Hải Yến, Văn Thị Hường, Trần Việt Dũng
Kiên, Tăng Thị Phương (2013). Xác định
serotype và một số yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae,
Pasteurella multocida và Streptococcus suis
để chọn chủng chế vacxin phòng bệnh viêm
phổi cho lợn. Tạp chí KHKT Thú y, 20(7), tr.
24 - 33.
6. Đỗ Ngọc Thúy, Lê Thị Minh Hằng (2009).
Kết quả thiết lập các phản ứng PCR dùng để
giám định, xác định serotyp và một số yếu tố
gây bệnh cơ bản của vi khuẩn Streptococcus
suis. Tạp chí KHKT Thú y, 16(2), tr. 45 - 49.
7. Đỗ Ngọc Thúy, Lê Thị Minh Hằng,
Constance Schutz, Ngô Thị Hoa, Trần Đình
Trúc, Cù Hữu Phú, Trần Việt Dũng Kiên, Âu
Xuân Tuấn, Nguyễn Xuân Huyên, Trần Thị
Thanh Xuân (2009). Một số đặc tính của các
chủng vi khuẩn S. suis đang lưu hành trên
lợn tại miền Bắc Việt Nam. Tạp chí KHKT
Thú y, 16(3), tr. 24 - 28.
8. Higgins R, Gottschalk M. An update on
Streptococcus suis identification. J Vet Diagn
Invest. 1990; 2: 249–252.
9. Lapointe L., D’Allaire S., Lebrun A.,
Lacouture S., & Gottschalk M. (2002).
Antibody response to an autogenous vaccine
and serologic profile for Streptococcus
suis capsular type 1/2. Canadian journal of
veterinary research, 66(1), 8.
10. MacInnes J.I., & Desrosiers R. (1999).
Agents of the "suis ide diseases” of swine:
Actinobacillus suis, Haemophilus parasuis,
and Streptococcus suis. Canadian journal of
veterinary research, 63(2), 83.
Ngày nhận: 2-10-2019
Ngày phản biện 10-10-2019
Ngày đăng 1-11-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_dac_tinh_sinh_hoc_cua_vi_khuan_streptococcus_suis_pha.pdf