Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Hầu hết các doanh nghiệp đã bước đầu thích nghi với môi trường kinh doanh mới với nhiều thời cơ và thách thức mới. Các doanh nghiệp phải tự hạch toán và tính toán chi phí sao cho hợp lý. Với phương châm quản lý chi phí càng đúng, càng chặt chẽ thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài tác động ảnh hưởng.
Công tác quản trị chi phí kinh doanh trong ngành cơ khí nước ta còn nhiều hạn chế và ở mức thấp, bản thân ngành vẫn chưa nắm rõ bản chất, nội dung, mục đích và sự cần thiết của quản trị chi phí kinh doanh đối với ngành nền việc tính toán chi phí thực tế để đưa ra các quyết định phần nhiều vẫn phải dựa vào công cụ tính giá thành.
Ngay từ đầu thế kỷ này, người ta bắt đầu thực hiện ở xí nghiệp tiến bộ trên thế giới việc tính toán chi phí quản trị bên cạnh tính toán tài chính với tư cách gần như một phương pháp đã được thử nghiệm của kế toán kép vào lĩnh vực bộ phận kế toán mới. Người ta gọi là kế toán chi phí hay là kế toán quản trị. Trong quá trình phát triển của nó phương pháp này đã chứng minh là phương pháp rất mạnh nhằm đáp ứng các mục tiêu và có tính biện chứng của tính toán chi phí quản trị và kết quả. Người ta đã liên tục soạn thảo các tính toán phụ trên các biểu khác nhau và đưa các số liệu vào bảng tuỳ theo các mục đích sử dụng rất khác nhau và luôn luôn đổi mới chúng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp Chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí kinh doanh tại công ty cơ khí 120, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại giá là giá hạch toán và giá thực tế trong đó giá hạch toán là giá ghi trên hóa đơn của ngươì bán không bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản. giá thực tế được tính bằng giá hạch toán cộng thêm với các chi phí trên.
Hàng tháng kế toán công ty tập hợp phiếu xuất kho, trên cơ sở đó lập Bảng kê phiếu xuất kho cho nguyên vật liệu .
Bảng số 8: Bảng xuất kho vật liệu tháng 12/1997.
Nguyên vật liệu
Số phiếu
Tên vật liệu
Định khoản
Số tiền
394
Kẽm nội
621( Mạ cột điện)
8.257.000
424
Kẽm
621( Mạ cột điện)
168.335.500
621( Mạ cột điện)
583.775.500
383
Thép C45 - f44
621(Sản xuất Bulông)
25.893.765
425
Thép CT3 - f20, f28
621(Sản xuất Bulông)
5.500.000
413
Thép C45 - f47
621(Sản xuất Bulông)
604.000
...
...
...
...
Cộng 621 Bulông
67.284.806
Cộng
651.060.306
Trong đó chi phí nguyên vật liệu dùng cho mục đích mạ là: 583.775.500.
- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho mục đích bulông là: 67.284.806.
Tổng cộng chi phí nguyên vật liệu chính trong tháng 12 năm 1997 là:
583.775.500 + 67.284.806 = 651.060.306
Để tính giá thực tế vật liệu kế toán sử dụng bảng “Tính giá thành thực tế vật liệu”
Bảng số 10
Bảng kê:Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu .
Tháng 12/1997
TT
Chỉ tiêu
Nguyên vật liệu
HT
TT
1
I. Số dư đầu kỳ
491.869.209
494.226.114
2
II. Số phát sinh trong tháng
505.057.240
514.187.740
3
Từ NKCT (Ghi có TKIII)
261.770.740
4
Từ NKCT (Ghicó TK112)
5
Từ NKCT
(Ghi có TK311)
6
Từ NKCT số 6 (Ghi có TK151)
7
Từ NKCT số 7 (có TK154)
8
Từ NKCT khác (có TK142)
9
III. Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng
996.926.449
1.088.413.854
10
IV. Hệ số chênh lệch.
101%
11
V. Xuất dùng trong tháng
735.688.155
742.346.469
12
VI. Tồn kho cuối tháng
261.238.334
266.007.385
Căn cứ vào bảng xuất kho vật liệu kế toán lập bảng “Bảng phân bổ nguyên vật liệu ” cho từng tháng như sau:
Bảng số 11:Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 12 năm 1997
STT
Đối tượng sử dụng (Ghi Nợ các TK)
Ghi có TK 152-NVL
HT
TT
1
621 (mạ)
583.775.500
589.013.255
2
621 (bulông)
60.838.655
61.447.051
Cộng 621
644.614.165
651.060.306
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán vào NKCT số 7 và sổ cái các TK có liên quan.
Tóm lại vật liệu xuất dùng của công ty sử dụng cho mục đích gì thì khi hạch toán kế toán ghi đối ứng với chi phí vật liệu cho mục đích đó.
2.3.4. Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương là bộ phận quan trọng để cấu thành chi phí sản xuất cho nên việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, đối với bộ phận gián tiếp công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Chứng từ ban đầu để theo dõi thời gian lao động là Bảng chấm công. Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động đều được ghi chép hàng ngày vào Bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận (tổ, phòng, ban).
Ngoài ra còn có các chứng từ khác như phiếu làm thêm giờ, giấy nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động để tính lương cho từng công nhân viên.
Cụ thể đối với lương nhân viên phòng ban, nhân viên quản lý phân xưởng:
Trong đó:
Mức lương tối thiểu = 144.000 đồng.
Hệ số công ty: hệ số tiền lương do giám đốc quyết định phụ thuộc vào kết quả từng kỳ.
Theo công thức trên số tiền lương của một người có hệ số cấp bậc 3,23 và hệ số công ty: 1,24 (số ngày làm việc = 26).
ị mức lương ngày = 144.000 x 3,23 x 1,24/ 26 = 22.182,6 đồng.
Mức lương tháng = 144.000 x 3,23 x 1,24 x 26 /26 = 630.300 đồng.
Tại phân xưởng, căn cứ vào bảng chấm công kế toán tính ra tổng mức lương cơ bản của từng tổ sản xuất theo công thức sau:
Mức lương cơ bản 1 công nhân = lương cơ bản theo bậc thợ x số ngày làm thực tế / 26.
Cách tính lương theo sản phẩm tại công ty như sau: Đối với sản phẩm mạ, công ty khoán gọn định mức tiền lương cho kg sản phẩm là 210 đồng và sản phẩm kết cấu cột điện là 270 đồng. Còn sản phẩm bulông khoán cho từng công đoạn sản xuất tùy theo từng loại bulông, định mức tiền lương của các loại bulông thường chênh lệch không đáng kể.
Quy trình sản xuất bulông có 3 công đoạn rèn, tiện và hoàn thiện.
- Vận chuyển cắt: 14 đồng/ kg.
- Dập : 112 đồng/ kg.
- Cắt vỉa: 14 đồng / kg.
Tổng cộng: 140 đồng / kg.
Công đoạn tiện thì định mức tiền lương là: 300 đồng/ kg.
Công đoạn hoàn thiện là: 154 đồng / kg. Ngoài ra còn một số sản phẩm khác, công ty khoán gọn trực tiếp cho từng đơn vị sản phẩm.
Đối với phụ cấp làm thêm giờ, công ty có các định mức khác nhau đối với mỗi công nhân của mỗi tổ sản xuất.
Các tổ kết cấu thép là 5.000 đồng/ công. 1 công = 3 giờ.
Các tổ mạ là 3.000 đồng/ công . 1 công = 2 giờ.
Công nhân được hưởng lương cho những sản phẩm làm thêm nhưn những sản phẩm khác và được hưởng thêm phần phụ cấp. Định mức 1 giờ làm thêm của nhân viên ở tổ văn phòng phân xưởng là 2.500 đồng/ giờ.
Việc thanh toán cho người lao động được chia làm hai kỳ:
Kỳ 1: tạm ứng. Kỳ 2: thanh toán. Khi nhận các khoản tiền lương, phụ cấp người lao động ký vào bảng thanh toán lương.
Công việc tính lương và tính thưởng, các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp do bộ phận kế toán phân xưởng thực hiện. Căn cứ để tính lương là các chứng từ hạch toán thời gian lao động như Bảng chấm công, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan. Tất cả chứng từ đều được kế toán phân xưởng kiểm tra trước khi nộp lên phong tiền lương.
Dựa vào các chứng từ đó phòng tiền lương sẽ tiến hành tính lương và phụ cấp phải trả cho phân xưởng.
Qua mẫu: Phiếu thanh toán lương tháng 12/1997.
Mẫu số 1:
Phiếu thanh toán lương sản phẩm tháng 12/1997
Họ và tên : quản đốc.
Phân xưởng, sản xuất
STT
Tên loại công việc
Số lượng
Định mức
Thanh toán
1
Sản xuất bulông hoàn chỉnh
Bulông M20 x (60 + 70)
3.105
594
1.844.370
Bulông M24 x (60 + 70 + 80)
4.497
647
2.909.559
Bulông M27 x (60 + 80 + 90)
1.826
722
1.318.372
2
Bồi dưỡng các ngày làm thêm giờ (có ký nhận)
134 công
11 công
5.000
670.000
330.000
3
Trợ cấp làm thêm giờ và trực phục vụ tháng 12/1997
30.000
1.000.000
4
Thanh toán công thi nâng bậc 1997 (có tờ kê chi tiết kềm theo).
8.449.500
Tổng hợp thanh toán:
Tổng số tiền được thanh toán là: 8.449.500.
Duyệt của giám đốc Phòng tài vụ Phòng lao động tiền lương
Việc thanh toán cho người lao động được chia làm hai kỳ: kỳ 1- tạm ứng; kỳ 2 - thanh toán. Khi nhận các khoản tiền lương, phụ cấp người lao động ký vào Bảng thanh toán lương.
Việc trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn của công ty được tiến hành như sau:
- Bảo hiểm xã hội trích 15% theo lương cơ bản.
- Bảo hiểm y tế trích 2 % theo lương co bản.
- Kinh phí công đoàn trích 2 % theo lương thực tế.
Tổng mức lương cơ bản của công ty được tạm tính theo mỗi tháng là 60 triệu. Cuối mỗi kỳ tính tổng mức lương cơ bản thực tế nếu có thay đổi nhiều thì kế toán tiến hành điều chỉnh theo mức lương cơ bản thực tế.
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế được phân bổ cho các đối tượng theo tiền lương thực tế.
Đối với Bảo hiểm xã hội của từng đối tượng.
Bảo hiểm xã hội tính cho tài khoản 622 (chi phí nhân công trực tiếp) là:
98.951.470 x 9.000.000 / 152.122.270 = 5.854.260.
Trong đó: 98.951.470 là tiền lương thực tế phải trả cho công nhân.
Bảo hiểm xã hội của các đối tượng khác được tính tương tự bằng cách lấy tỷ lệ tiền lương thực tế nhân với tổng số Bảo hiểm xã hội toàn công ty.
Đối với Bảo hiểm y tế của các đối tượng.
Bảo hiểm y tế tính cho chi phí nhân công trực tiếp là: (622):
98.951.470 x 1.200.000 / 152.122.270 = 780.567.
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tính lương Bảo hiểm xã hội như phiếu thanh toán lương sản phẩm (đối với sản phẩm đã qua kiểm tra chất lượng) và báo cáo sản phẩm thực hiện trong tháng (đối với sản phẩm chưa kiểm tra chất lượng và các chứng từ khác) lập bảng tổng hợp phân bổ lương và Bảo hiểm xã hội.
Để hạch toán tổng hợp tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 334: Phải trả công nhân viên.
TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
Trong đó:
338.2 : Kinh phí công đoàn.
338.3: Bảo hiểm xã hội.
338.4: Bảo hiểm y tế.
TK 141: Tạm ứng.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- Tính ra tiền lương và trợ cấp khác.
Nợ TK 622.
Có TK 334.
- Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622.
Có TK 338.
- Tạm ứng cho công nhân viên:
Nợ TK 141.
Có TK 111.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công vào tài khoản tính giá thành:
Nợ TK 154.
Có TK 622.
Bảng số 12: Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
Tháng 12 năm 1997.
TK ghi Có
TKPTCNV
(334)
TK phải trả, phải nộp khác (338)
TK ghi Nợ
KPCĐ
BHXH
BHYT
Tổng
CPNCTT
98.951.470
1.979.029
5.854.260
780.567
8.613.856
Sản xuất mạ, bulông
6.072.300
121.446
359.255
47.901
528.602
Mạ
86.120.170
1.722.403
5.095.121
679.349
7.496.873
Gia công cột
6.605.000
132.100
390.771
52.103
574.974
Xe máy
154.000
3.080
9.113
1.214
13.407
Tổng cộng
98.951.470
1.979.029
5.854.260
780.567
8.613.856
Số tiền trên bảng phân bổ tiền lương, kế toán dùng để vào NKCT số 7, sổ cái TK CPNCTT, cuối kỳ chuyển sang tài khoản tính giá (154) để tính giá thành sản phẩm (Bảng số 7 - sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp - 622).
Bảng số 13: Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp.
Số dư đầu năm:
Ghi Có TK đối ứng, Nợ TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
TK phải trả công nhân viên (334)
101.150.575
41.796.000
98.951.470
TK phải trả phải nộp khác (338)
9.447.459
4.910.280
8.613.856
Cộng phát sinh
Nợ
110.598.034
46.706.280
107.565.326
Cộng phát sinh
Có
110.598.034
46.706.280
107.565.326
Số dư cuối kỳ
Nợ
Số dư cuối kỳ
Có
2.3.5. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Tại Công ty cơ khí 120, chi phí sản xuất chung là tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý phục vụ sản xuất ở phân xưởng.
Chi phí tiền lương, Bảo hiểm xã hội cho công nhân quản lý (nhân viên quản lý) phục vụ sản xuất tại phân xưởng.
Đến kỳ trả lương, kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán lương để tính toán số tiền lương thực trả cho từng nhân viên quản lý phân xưởng, sau đó lập Bảng phân bổ lương, phân bổ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn.
Cụ thể đối với tháng 12 năm 1997.
Bảo hiểm xã hội cho tất cả các đối tượng là:
60.000.000 x 15 % = 9.000.000.
Bảo hiểm y tế cho tất cả các đối tượng là:
60.000.000 x 2 % = 1.200.000.
Kinh phí công đoàn cho tất cả các đối tượng là:
152.867.270 x 2 % = 3.057.345.
Trong đó 152.122.270 là tổng mức lương thực tế.
Bảo hiểm xã hội tính cho tài khoản 627 (chi phí sản xuất chung) là:
24.765.900 x 9.000.000 / 152.122.270 = 1.465.223.
Trong đó 24.765.900 là khoản tiền lương thực tế phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng.
Bảo hiểm y tế tính cho chi phí sản xuất chung (TK 627) là:
24.765.900 x 1.200.000/ 152.122.270 = 195.363.
Bảo hiểm y tế của các đối tượng khác được tính tương tự bằng cách lấy tỷ lệ tiền lương thực tế nhân với tổng số Bảo hiểm y tế toàn công ty.
Ví dụ: Căn cứ vào Bảng phân bổ lương tháng 12/ 1997, kế toán xác định chi phí sản xuất chung cho phân xưởng sản xuất ghi vào nhật ký chứng từ và sổ cái.
Nợ TK 627: 24.765.900.
Nợ TK 334: 24.765.900.
Nợ TK 627: 2.155.904.
Có TK 338: 2.155.904.
Cuối kỳ số liệu trên các bảng phân bổ lương, Bảo hiểm xã hội được tập hợp trên Bảng tập hợp chi phí khác.
* Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Bảng số 14:Bảng xuất kho tháng 12 năm 1997.
Công cụ dụng cụ
Số phiếu
Tên vật liệu
Mục đích sử dụng
Số tiền
424
Lõi phấn chì
Phục vụ
sản xuất
chungcủa
công ty
2600.000
423
Khẩu trang, găng tay
194.500
418
Đá mài
4000
428
Đá mài
310.000
427
Lưỡi cưa, dùi
447.200
384
Găng tay
15.000
387
Lưỡi cưa tay
241.000
388
Dao cắt thanh
325.000
395
Khẩu trang
25.000
396
Lốp xe cải tiến
109.500
350
Quần áo bảo hộ
36.500
369
Quần áo bảo hộ
2200
373
Phấn hộp
24.100
274
Lưỡi cưa, xà phòng
292.000
397
Quần áo bảo hộ
36.500
399
Quần áo bảo hộ
109.500
368
Quần áo bảo hộ
73.000
351
Quần áo bảo hộ
1.125.000
412
Quạt tròn
XDCB
48.000
406
Khóa
Tất cả công cụ dụng cụ phục vụ mục đích sản xuất chung của công ty. Kế toán tập hợp lại thành chi phí sản xuất chung.
Còn vật liệu nào phục vụ công tác xây dựng cơ bản thì được tập hợp riêng.
Như vậy:
- Chi phí sản xuất chung: 4.860.500
- Xây dựng cơ bản: 1.173.000
Cũng giống như kế toán nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ, sau khi đã tổng hợp phân loại kế toán tiến hành lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ tháng 12/1997 kế toán xác định phần chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung ghi vào nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái theo định khoản.
Nợ TK 627: 4.821.616.
Có TK 153: 4.821.616.
Cuối kỳ số liệu trên các Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ sẽ được tập hợp vào Bảng tập hợp các chi phí khác.
* Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
Tài sản cố định của công ty bao gồm nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị sản xuất là những tài sản cố định trực tiếp tham gia vào quá trình chế tạo sản phẩm. Việc trích khấu hao ở công ty hiện nay được thực hiện theo quyết định số 1062/ TC/QD/ CSTC. Mức trích khấu hao hàng năm được tính như sau:
Ví dụ: Máy ép thủy lực có:
Nguyên giá : 43.988.620.
Đã khấu hao : 7.257.690.
Giá trị còn lại : 36.730.930.
Mức khấu hao bình quân năm:
= 36.730.930/ 6 = 6.121.822.
Mức khấu hao bình quân tháng:
= 6.121.822 /12 = 510.151.
Để theo dõi tình hình hiện có và biến động khấu hao, tài sản cố định, công ty sử dụng tài khoản 214 - hao mòn tài sản cố định. Các chi phí khấu hao tài sản cố định được hạch toán trực tiếp vào tài khoản 627- chi phí sản xuất chung. Ngoài những khoản khấu hao về tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất còn khấu hao tài sản cố định sử dụng cho bộ phận quản lý. Khoản chi phí này được hạch toán vào tài khoản 642-chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
Định kỳ trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627: khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng.
Nợ TK 642: khấu hao tài sản cố định sử dụng chung toàn công ty.
Có TK 214: tổng số khấu hao phải trích.
Hàng tháng căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản cố định kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Bảng số 14- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định tháng 12/1997.
Từ số liệu trên bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định ghi vào nhật ký chứng từ và sổ cái các tài khoản có liên quan.
Chi phí khấu hao tài sản cố định được phân bổ cho các sản phẩm theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán dịch vụ mua ngoài:
Dịch vụ mua ngoài của Công ty cơ khí 120 gồm chi phí điện dùng vào sản xuất. Công ty mua điện của chi nhánh điện Hai Bà Trưng để chạy máy. Đối với sản phẩm mạ, chi phí điện được tập hợp trực tiếp, còn các sản phẩm khác thì phân bổ theo lương.
Căn cứ vào chứng từ hóa đơn thu chi tiền điện, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ só 5 và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK 627.
Có TK 331.
Cuối kỳ số tiền trên nhật ký chứng từ số 5 phần theo dõi điện được dùng để ghi vào Bảng tập hợp chi phí tiền điện.
Bảng số 15:Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Chỉ tiêu
Toàn doanh nghiệp
Nơi sử dụng
Nguyên giá
Khấu hao
CPSXC (627)
(811)
CPQLDN (642)
- Đất
70.173.350
- Nhà xưởng vật K T
- Nhà xưởng
1.233.396.644
3.727.936
1.696.225
2.031.711
2.031.711
- Nhà kho
337.607.675
798.802
798.802
- Nhà làm việc
1.266.016.676
3.040.542
3.040.452
- Vật kiến trúc
31.421.203
680.652
680.652
- Nhà ở tập thể
1.323.922.905
- Phân xưởng cần dùng nhưng chưa dùng
2.149.765.086
- Máy móc thiết bị động lực
- Máy móc thiết bị công tác
1.391.596.069
13.737.619
9.002.156
4.735.463
- Máy móc thiết bị cần dùng nhưng chưa dùng
385.015.346
- Phương tiện vận tải truyền dẫn
429.649.367
4.630.287
3.927.788
702.499
- Tài sản cố định khác
Dây truyền mạ
895.348.815
Dụng cụ quản lý
43.482.454
698.683
698.683
Tài sản cố định được duyệt thanh lý
369.937.572
Tổng cộng:
9.927.333.162
27.314.431
11.379.003
14.574.216
1.402.182
Người lập bảng Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác là những khoản chi mà công ty chi ra để thuê ngoài sửa chữa máy móc thiết bị, việc chi này có thể trả trực tiếp bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Để theo dõi khoản chi này kế toán sử dụng nhật ký chứng từ số 1 và 2. Số liệu trên nhật ký chứng từ được dùng để vào sổ cái theo định khoản.
Nợ TK 627.
Có TK 111.
Nợ TK 112.
Cuối kỳ số liệu trên các nhật ký chứng từ số 1 và 2 được dùng để tập hợp vào bảng tập hợp các khoản chi phí khác.
Trên sổ cái TK 627, các khoản chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng tháng (bảng số 15 - sổ cái TK 627).
Bảng số 16: Sổ cái
TK 627
Số dư đầu năm:
Ghi Có TK đối ứng, Nợ với TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tiền mặt
19.224.270
17.122.260
40.627.817
Thuê ngoài
89.808.080
28.302.210
79.440.000
Nguyên vật liệu
26.066.620
26.988.580
20.749.086
Công cụ dụng cụ
3.068.755
5.866.782
4.821.616
Khấu hao tài sản cố định
11.376.826
11.336.826
11.379.033
Phải trả công nhân viên
2.463.500
29.168.000
24.765.900
Phải trả phải nộp khác
230.090
3.426.760
2.155.9041
Tiền gửi ngân hàng
2.150.000
4.304.817
4.320.000
Số chênh lệch (335)
6.830.183
Cộng phát sinh: Nợ
Có
145.718.389
145.718.389
126.516.235
126.516.235
205.089.539
205.089.539
Số dư cuối kỳ: Nợ
Có
Chi phí sản xuất chung có sự giảm chi do đó trước khi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất phải trừ đi sự giảm chi.
Bảng tập hợp các khoản giảm chi
Quý IV 1997
Bảng 17:Bảng tập hợp cấc khoản giảm chi
Các khoản ghi giảm CPSXC
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng cộng
Tiền phạt sản phẩm hỏng
8.669.752
15.636.066
41.644.982
65.950.000
Bán phế liệu thu hồi
1.175.000
18.774.183
19.949.183
Tổng cộng
8.226.752
16.811.066
60.419.165
85.899.983
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Có: giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Kế toán chi phí căn cứ vào Bảng phân bổ, các chứng từ có liên quan để vào nhật ký chứng từ số . Gồm hai phần:
Phần I: tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (bảng 18).
Phần II: chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố (bảng19)
Bảng 18: Tập hợp chi phí kinh doanh toàn doanh nghiệp
TT
CóTK
Nợ TK
142
152
153
214
241
334
338
335
621
622
627
TK các NKCT khác
Tổng
1
TK154
65106006
107565326
144670374
số 1
số 2
số 5
số 10
952991189
2
TK622
98951470
8613856
107565326
3
TK621
651060306
4821616
651060306
4
TK627
207459086
4821616
11379033
24765900
2155904
6830183
40627817
14320000
79440000
205089539
5
TK641
46146579
46146579
6
TK642
50000000
684477
1401182
25404900
2211529
27582070
42660416
567000
11209025
113720602
7
Cộng A
8
TK811
3000000
261156
3261156
9
TK138
14574216
41644982
56219196
10
TK241
8203000
69852600
1173000
1800000
95193300
176221900
11
TK211
174214600
174214600
12
TK111
18774183
18774183
13
Cộng B
14
A+B
742346469
5994616
27334431
152122270
132424445
205089539
Bảng 19: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
STT
Tên các tkcpsxkd
yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
nvl
ccdc
tl
bhxh
khtscđ
cpdvmN
cpbt
cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
kt821
288750
288750
2
kt811
900000
893896
43642140
2297500
55833536
3
kt631
4
kt142
5
kt335
2451258
2652000
289662
54720159
501130479
6
kt621
17922231150
804100
165388510
1958415760
7
kt622
241898045
22970795
264868840
8
kt627
73814286
13757153
60397400
6812754
34092685
32161780
99579347
320615405
9
kt642
1696051
85805300
8547147
4203606
9538071
117169218
226958393
10
kt241.3
69852600
1173000
75276700
27946300
74218600
11
cộng
1940325095
15734253
399752745
39514254
81938431
282365061
301682524
3062057363
Cơ sở để ghi vào phần một là:
+ Căn cứ vào bảng phân bổ lương và BHXH ghi số liệu ở các dòng TK622.
+ Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ ghi số liệu cho dòng TK621.
+ Căn cứ vào bảng phân bổ lương và BHXH, Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác để ghi số liệu cho các dòng TK627, 641, 642.
+ Căn cứ vào số liệu các dòng TK621, 622, 627 để ghi số liệu vào dòng TK154.
+ Các dòng TK khác được tập hợp từ các chứng từ có liên quan.
Phần hai phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương và các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ khấu hao TSCĐ chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền khác.
Cuối kỳ dựa vào các bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội, vật liệu và công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ của các tháng để lập bảng tổng hợp vật liệu cộng cụ dụng cụ, bảng tổng hợp tiền lương và BHXH, bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ.
Bảng số 20:Bảng tập hợp vật liệu
Quý IV
Tên sản phẩm
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng
1. Bulông
8.227.780
61.447.051
69.674.831
2. Mạ cột điện
135.874.000
152.821.610
589.613.255
878.308.865
3. Kết cấu cột điện
566.544.422
240.376.757
806.831.179
4. Phụ kiện, tiếp địa
38.212.375
38.212.375
Tổng
740.630.797
401.426.147
651.060.306
1.793.027.250
Bảng số 21:Bảng tập hợp tiền lương quý IV- 1997
Tên sản phẩm
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng
1. Bulông
6.072.000
6.072.000
2. Mạ cột điện
30.369.000
10.830.000
86.120.170
127.319.170
3. Kết cấu cột điện
46.275.575
29.966.800
6.605.000
82.847.375
4. Phụ kiện, tiếp địa
291.000
219.000
Tổng cộng
76.935.575
40.796.800
98.797.470
216.529.845
Bảng số22: Bảng tập hợp BHXH, BHYT, KPCĐ
Tên sản phẩm
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng
1. Bulông
528.602
528.602
2. Mạ cột điện
2.369.098
1.478.089
7.496.873
11.344.060
3. Kết cấu cột điện
3.729.452
4.113.213
574.944
8.417.639
4. Phụ kiện, tiếp địa
27.178
27.178
Tổng cộng
6.125.728
5.591.302
8.600.449
20.317.479
Chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ cho các sản phẩm theo chi phí tiền lương công nhân trực tiếp. TSCĐ dùng để mạ cột điện đã được trích hết khấu hao còn dây chuyền lắp ráp xe máy được tính trực tiếp.
Bảng số 23:Bảng tập hợp khấu hao TSCĐ quý IV 1997
Tên sản phẩm
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng
1. Bulông
1.542.175
2. Mạ cột điện
3. Kết cấu cột điện
21.046.163
4. SP phụ kiện, tiếp địa
90.717
5. Lắp ráp xe máy
11.413.630
Tổng cộng
11.376.826
11.336.826
11.379.033
34.092.685
Dựa vào số liệu trên các nhật ký chứng từ số 125 và bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ, bảng phân bổ lương và BHXH của các tháng kế toán lập bảng tổng hợp tiền điện và bảng tổng hợp chi phí khác. Chi phí tiền điện ngoài sản phẩm mạ được tính trực tiếp còn các sản phẩm khác đựoc phân bổ theo tiền lương trực tiếp.
Bảng số 24:Bảng tập hợp chi phí tiền điện quý IV 1997
Tên sản phẩm
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng
1. Bulông
1.711.066
2. Mạ cột điện
165.388.510
3. Kết cấu cột điện
23.314.174
4. Phụ kiện, tiếp địa
5. Lắp ráp xe máy
7.136.700
Tổng cộng
89.808.080
23.302.210
79.440.000
197.550.290
Bảng số 25: Bảng tập hợp các khoản chi phí khác quý IV 1997
Tên sản phẩm
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng
1. Bulông
4.412.022
2. Mạ cột điện
92.507.796
3. Kết cấu cột điện
60.195.397
4. Phụ kiện, tiếp địa
211.436
5. Lắp ráp xe máy
11.319.489
Tổng cộng
44.533.483
70.261.316
53.851.341
168.646.140
2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế tạo còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá trị sản phẩm dở dang doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Do tính chất sản phẩm của công ty là các sản phẩm cơ khí, Công ty đã áp dụng phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức và theo tỷ lệ gía vốn trên doanh thu của quý trước. Theo phương pháp này công thức tính cụ thể như sau:
Đối với sản phẩm bulông cột điện được xác định như sau:
Giá bán 1 kg bu lông cột điện: 14500
Mức đọ hoàn thành : 90%
Tỷ lệ giá vốn trên doanh thu của quý trước: 0,79
Giá trị 1 đơn vị SPDD = 14500 x 0,79 x 90% = 10309,5
Các sản phẩm khác được đánh giá theo cách tương tự.
Dựa vào Báo cáo Giá trị sản phẩm dở dang của Ban kiểm kê kế toán tính ra tổng giá trị sản phẩm dở dang. Các chi tiết như ECU, đệm phẳng, đệm vênh tạo nên sản phẩm bu lông cột điện hoàn chỉnh.
Bảng số 26: Giá trị bán thành phẩm.
TT
Tên sản phẩm
Đơn vị
Số lượng
Đơn trọng
ồTL
Đơn giá
TT
1
Bulông CĐM 24x45
Bulông CĐM20x45
Bulông CĐM20(60+55)
Bulông CĐM24(60+80)
cái
-
-
5000
5000
3533
1067
0,148
0,22
0,331
0,568
740
1100
1176,3
600,1
2
Ecu M20
Đệm phẳng
Ecu 27
-
-
-
350
799
119
0,064
0,014
0,163
22,4
91,1
19,4
3
Đệm phẳng 20
Đệm phẳng 24
Đệm phẳng 27
-
-
-
3022
2293
1150
0,03
0,034
0,06
90,66
78
69
4
Đệm vênh 20
Đệm vênh 24
Đệm vênh 27
-
-
-
10000
7500
3373
0.05
0,034
0,06
500
255
202,38
5
Bu lông M16x55
bộ
2167
0,188
407,4
Cộng 1+2+3+4+5
5357,13
10309,5
55229362
Kẽm chì trong lò
kg
8188
8188
14166
1434310,54
Tổng cộng
198660416
Công việc cuối cùng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là lập Bảng tập hợp chi phí sản xuất chính.
Căn cứ vào Bảng tập hợp vật liệu, Bảng tập hợp tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảng tập hợp khấu hao tài sản cố định, Bảng tập hợp chi phí tiền điện, Bảng tập hợp các khoản chi phí khác để lập bảng tập hợp chi phí sản xuất chính.
Bảng 27:Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm chính quý IV 1997.
Tên sản phẩm
D D đầu kỳ
Vật liệu
Lương
BHXH
KHCB
Điện
CP khác
Tổng chi phí
D D cuối kỳ
GTSPNK
1. Bulông CĐ
86947472
69674831
6072300
528602
1542175
1711006
4412022
83940866
55229362
11565040
2. Kẽm chì TL
256196500
143431054
3. Mạ CĐ
69090180
878308865
127319170
11344060
165388510
92507796
1274868401
1456724027
4. Kết cấu CĐ
477290772
806831179
82847375
8417639
21046103
23314074
60195397
1002651827
1479942599
5. Lắp ráp XM
25369000
2653316
11413630
7136700
11319489
57892135
57892135
6. Phụ kiện tiếp địa
38212375
291000
27178
90717
211436
38832706
38832706
Cộng
889524924
1793027250
241898845
22970795
34092685
117550290
168646140
2458186005
198660416
3149050513
2.4.3. Tính giá thành
* Khái niệm về tính giá thành:
Gía thành là toàn bộ chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Xét về mặt hạch toán theo quá trình của doanh nghiệp thì giá thành sản phẩm chia ra làm hai loại:
+ Gía thành sản xuất thực tế sản phẩm (Gía thành công xưởng thực tế) và giá thành tiêu thụ sản phẩm (Gía thành toàn bộ sản phẩm).
+ Giá thành thực tế sản phẩm và toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng tạo ra sản phẩm, trong đó bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
+ Giá thành sản phẩm tiêu thụ là chi phí thực tế của số sản phẩm đã tiêu thụ của doanh nghiệp. Nó bao gồm gía thành sản xuất thực tế sản phẩm đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số sản phẩm đó.
GTSXSP = 889524924 + 2458186005 - 198660416 = 3149050513
2.5. Đánh giá ưu nhược điểm của công tác quản trị chi phí kinh doanh của công ty Cơ khí 120
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Cơ khí 120 trong giai đoạn hiện nay là tiến hành sản xuất không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh va mở rộng quy mô sản xuất nhằm cung cấp các sản phẩm cơ khí và dịch vụ khoa học kỹ thuật cho ngành Công nghiệp nhẹ và công nghiệp địa phương. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, Công ty phải khai thác, tận dụng ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiết kiệm chi phí giảm giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì công tác chi phí phải tốt. Trước hết, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty phải bám chặt lấy thị trường. Mặt khác thúc đẩy sản xuất kinh doanh Công ty phải làm tốt công tác nghiên cứu chính xác nhu cầu về các sản phẩm cơ khí và dịch vụ khoa học kỹ thuật: Công ty đã thực hiện nghiêm túc kế hoạch đặt ra hay chưa? công tác tổ chức sản xuất và công tác tổ chức quản lý ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm như thế nào? Công tác quảng cáo xúc tiến bán hàng làm được hay chưa?... Do đó, khi ra các quyết định sản xuất kinh doanh và lập kế hoạch, phản ánh kinh doanh cần lấy thị trường làm căn cứ, là cơ sở, là quyết định của Công ty sẽ sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất bao nhiêu? Bởi vậy, sau một chu kỳ kinh doanh Công ty cần thiết phải tiến hành phân tích, xem xét rút ra các bài học kinh nghiệm trong việc quản trị chi phí kinh doanh , cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao.
2.5.1. Ưu điểm
- Đây là cách tính quen thuộc của Công ty trong thời gian dài và quen thuộc với nó.
- Dễ dàng báo cáo lên cấp trên và đáp ứng đúng yêu cầu của cấp trên.
- Không phải xâydựng công thức tính mới có chỉ việc áp dụng nó sao cho thích hợp và đảm bảo yêu cầu của các cơ quan quản lý vĩ mô.
- Giữ được bí mật tương đối. Nếu đồi thủ có được bảng giá thành sản phẩm thì cũngkhó phá hoại được va rất khó để tìm hiểu được thông tin về Công ty.
2.5.2. Nhược điểm
Giá thành là nhân tố bắt buộc và phải trình báo lên cơ quan cấp trên nên nó mang tính chủ quan của nhà quản trị. Giá thành chỉ mang bản chất thuần tuý tài chính. Vì vậy nó cung cấp rất ít thông tin cho bộ máy quản trị. Nó quy mọi chi phí chi ra la chi phí sản xuất hết. Nếu nhìn vào bảng giá thành giám đốc sẽ không biết được các khoản chi phí nà tăng lên và tăng như thế nào? để có các quyết định kịp thời.
Giá thành sản phẩm bao quát hết toàn bộ quá trình xảy ra trong công ty vì thế nó không phản ánh đúng các chi phí bỏ ra vì có khi có loại chi phí không liên quan gì đến sản xuất những vẫn được tính đến như những khoản chiếm dụng vốn của khách hàng.
Giá thành sản phẩm của Công ty được tiến hành định kỳ do đó nó không phù hợp với nền kinh tế thị trường. Trong kinh tế thị trường mọi cơ hội đến và đi rất nhanh những nguy cơ đến nhanh nhưng ra đi chậm nó để lại hậu quả lớn cần có thời gian khắc phục. Nếu chỉ có báo cáo định kỳ thì sẽ không đủ thông tin để dự báo, nắm bắt phòng và chống lại các nguy cơ. Các đối thủ cạnh tranh luôn rình rập các sơ hở của Công ty để chiếm lấy thị trường và gây thiệt hại đến Công ty như giảm giá hoặc tăng chiết khấu...
Máy móc thiết bị đều cũ và lạc hậu làm chi phí khấu hao là rất lớn (thường máy móc thiết bị sử dụng từ 10 đến 20năm, có máy móc thiết bị sử dụng gần 30 năm) ảnh hưởng tới tiến độ hợp đồng.
Công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường hoạt động kém hiệu quả nên quá trình sản xuất kinh doanh cũng phát triển kém gây cho công tác quản trị chi phí gặp các khó khăn, khó nắm bắt được xu hướng sản xuất nên kế hoạch chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, bảo dưỡng máy móc nhiều khi không sát với thực tế.
Công ty thực hiện công tác quản trị chi phí theo cơ chế khoán thì luôn phải theo dõi, quản lý, giám sát chặt chẽ về kỹ thuật của sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu sử dụng sản xuất ra sản phẩm có đúng với yêu cầu kỹ thuật không ? vì nếu không theo dõi chặt chẽ thì phân xưởng sản xuất ra sản phẩm có thể đưa ra những nguyên vật liệu có chất lượng không tốt, rẻ tiền hơn vào sản xuất sản phẩm để chi phí sản xuất nhỏ hơn số tiền khoán,...Hơn nữa, nhiều khi số tiền khoán (chi theo dự toán trước) đưa ra có thể thấp hơn so với thực tế thực hiện, do đó việc dự toán mức khoán là rất khó, luôn phải biến đổi để phù hợp với từng sản phẩm sản xuất ra.
Vậy nhược điểm công tác quản trị chi phí ở Công ty Cơ khí 120 cần phải khắc phục nhanh chóng để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao.
chương III
một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản trị chi phí tại công ty cơ khí 120
Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Hầu hết các doanh nghiệp đã bước đầu thích nghi với môi trường kinh doanh mới với nhiều thời cơ và thách thức mới. Các doanh nghiệp phải tự hạch toán và tính toán chi phí sao cho hợp lý. Với phương châm quản lý chi phí càng đúng, càng chặt chẽ thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài tác động ảnh hưởng.
Công tác quản trị chi phí kinh doanh trong ngành cơ khí nước ta còn nhiều hạn chế và ở mức thấp, bản thân ngành vẫn chưa nắm rõ bản chất, nội dung, mục đích và sự cần thiết của quản trị chi phí kinh doanh đối với ngành nền việc tính toán chi phí thực tế để đưa ra các quyết định phần nhiều vẫn phải dựa vào công cụ tính giá thành.
Ngay từ đầu thế kỷ này, người ta bắt đầu thực hiện ở xí nghiệp tiến bộ trên thế giới việc tính toán chi phí quản trị bên cạnh tính toán tài chính với tư cách gần như một phương pháp đã được thử nghiệm của kế toán kép vào lĩnh vực bộ phận kế toán mới. Người ta gọi là kế toán chi phí hay là kế toán quản trị. Trong quá trình phát triển của nó phương pháp này đã chứng minh là phương pháp rất mạnh nhằm đáp ứng các mục tiêu và có tính biện chứng của tính toán chi phí quản trị và kết quả. Người ta đã liên tục soạn thảo các tính toán phụ trên các biểu khác nhau và đưa các số liệu vào bảng tuỳ theo các mục đích sử dụng rất khác nhau và luôn luôn đổi mới chúng.
Thấy rõ được sự cần thiết của việc áp dụng công tác quản trị chi phí kinh doanh về sản xuất trong ngành cơ khí hiện nay của công ty, trong bài viết này em sẽ đưa một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tính chi phí kinh doanh mà theo em nó có thể giúp một phần nào đó cho Công ty tính toán có hiệu quả hơn.
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí kinh doanh ở Công ty cơ khí 120
Ta nhận thấy rằng việc Công ty sử dụng phương pháp tính chi phí kinh doanh hiện nay tương đối phức tạp vì trong đó nó liên quan đến việc tập hợp của nhiều loại chi phí nhiều khoản mục. Phương pháp này có lợi là có thể biết rõ được các khoản mục chi có chi phí là bao nhiêu cho từng loại sản phẩm. Những phương pháp này nếu dùng để đưa ra các thông tin nhanh cần thiết cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh là không thể được vì việc tập hợp nó rất phức tạp. Do các khoản mục quá chi tiết nên nhiều khi gây rắc rối cho việc tập hợp vì trong khi sản xuất sẽ có nhiều loại chi phí phát sinh. Để đơn giản hoá công tác tính toán thì những khoản mục nào có cùng tính chất, cùng nội dung chi phí về kinh tế ta sẽ tập hợp vào một điểm. Qua bài viết này em sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tính chi phí kinh doanh tại Công ty cơ khí 120.
Để thực hiện biện pháp này công việc đầu tiên phải làm là phân loại chi phí kinh doanh. Đây chính là bước đầu tiên của tính chi phí kinh doanh.
* Tính chi phí kinh doanh theo loại
Qua việc phân tích, ta có thể phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp ra làm các loại sau:
- Lương: Được tập hợp từ bảng lương và các hình trả lương (có thể là trả lương theo thời gian hoặc trả lương theo sản phẩm). Lương này có thể tập hợp từ các loại chi phí liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công việc sản xuất. Trong chi phí kinh doanh gián tiếp đến việc sản xuất kinh doanh có thể bao gồm một vài loại chi phí như: Chi phí về y tế, chi phí công đoàn, chi chế độ cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, công tác về thông tin tuyên truyền, cải thiện điều kiện làm việc, chi phí cho phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật...
- BHXH: được trích theo phần trăm lương theo tỷ lệ quy định.
- Loại chi phí về vật tư: Có thể được tập hợp từ các chứng từ xuất khẩu vật tư, hoặc theo mức chênh lệch giữa đầu kỳ và cuối kỳ. Trong chi phí về vật tư có thể bao gồm một số loại chi phí sau: Chi phí về nhiên liệu, chi phí về vật liệu, chi phí về điện lực.
- KHTSCĐ: Việc tập hợp dựa trên nguyên giá tài sản cố đinh. Có thể sử dụng phương pháp tính khấu hao giảm dần hoặc khấu hao theo kết quả đạt được.
- Lãi về vốn sản xuất: Đó là phần lãi mà Công ty cần phải chi trả cho việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Công ty có thể trả lại cho việc vay ngân sách, vay ngân hàng hoặc vốn liên doanh liên kết. Phương pháp tính lãi nếu lãi về vốn cố định có thể tính bằng phương pháp tính số tiền lại theo giá trị còn lại hoặc theo giá trị bình quân. Còn nền tính lãi cho việc sử dụng vốn lưu động thì có thể tính lãi dựa trên cơ sở tỷ lệ suất ngân hàng.
- Tiền thuê mượn tài sản trong đó gồm:
+ Thuê mượn cẩu.
+ Thuê mượn phương tiện vận chuyển. v. .v
- Thuế sử dụng đất.
- Chi phí sử dụng tài sản cố định.
- Thiệt hại trong sản xuất kinh doanh: Có thể do đền bù tai nạn, phạt, thiệt hại do bão lũ lụt, thiên tai.v...v
Sau khi đã phân các loại chi phí kinh doanh theo loại, ta cần phải quy tập nó vào các điểm tính chi phí kinh doanh. Đây chính là bước thứ hai của công việc tính chi phí kinh doanh.
* Tính chi phí kinh doanh theo điểm
ở Công ty cơ khí 120 ta cần hiểu điểm chi phí là gì thì sự phân bổ này dễ dàng hơn.
"Điểm chi phí kinh doanh là lĩnh vực bộ phận của doanh nghiệp được giới hạn theo chức năng, có tính tổ chức hoặc theo các tiêu thức khác mà chi phí gây ra tại chỗ đó sẽ được tập hợp làm sáng tỏ kế hoạch hoá và kiểm tra".
- Chi phí cho điểm quản trị: Chi phí cho ban giám đốc cùng các phòng ban gián tiếp.
- Chi phí bán hàng: Chi phí cho nhân viên bán hàng, kho tàng, chi phí bằng tiền khác phục vụ bán hàng.
- Chi phí sản xuất: Trong điểm chi phí sản xuất còn có các điểm chi phí nhỏ hơn đó là chi phí các phân xưởng mà ở đây Công ty có 4 phân xưởng: Phân xưởng sửa chữa; phân xưởng sản xuất, phân xưởng cơ khí:
Chi phí kinh doanh
Điểm
bán hàng
Điểm
sản xuất
Điểm
quản trị
Sơ đồ hoá các điểm chi phí kinh doanh.
Để tiện lợi cho việc tính toán và tập hợp số liệu ta có thể sử dụng tính toán theo bảng sau:
Bảng 28: Bảng tính chi phí kinh doanh
TT
Điểm chi phí
Loại chi phí
Số liệu
ban đầu
Điểm
quản trị
Điểm
sản xuất
Điểm
bán hàng
1
Lương
241.898.845
76.214.700
98.951.470
66.732.675
2
BHXH
22.970.795
6.634.587
8.613.856
7.722.325
I
Chi phí lao động
264.896.640
82.849.287
107.565.326
74.455.027
3
Vật liệu
1.793.027.250
2.053.431
1.308.319.700
32.654.119
4
Nhiên liệu+ điện lực
117.550.290
47.570.350
65.987.657
3.992.183
II
Chi phí vật tư
1.910.577.540
49.623.781
137.307.357
486.646.302
5
Chi phí TSCĐ
34.092.685
8.550.000
22.855.745
2.686.940
6
Lãi vốn sản xuất
53.388.712
-
37.854.027
15.534.685
7
Thuế đất
7.936.189
-
5.876.215
2.059.974
8
Thiệt hại trong SX-KD
11.740.047
-
8.745.059
2.994.988
9
Chi khác
168.646.140
21.850.000
100.781.975
46.004.165
Tổng cộng:
2.451.250.140
162.837.068
1.657.985.704
630.382.081
Phương pháp xây dựng các điểm chi phí kinh doanh và được quy nạp vào bảng tính chi phí kinh doanh được sử dụng ở nhiều các doanh nghiệp phát triển, nó có lợi thế là đơn giản có thể tính toán nhanh và độ chính xác cao. ở mỗi điểm tính chi phí kinh doanh cũng cần phải bảng tính chi phí.
Bảng 29: bảng tính chi phí kinh doanh cho điểm quản trị
sstt
điểm chi phí
loại chi phí
bộ máy quản trị và các phòng ban
1
Lương
76.214.700
2
BHXH
6.634.587
3
Vật liệu
2.053.431
4
Điện
47.570.350
5
Chi phí TSCĐ
8.550.000
6
Chi khác
21.850.000
Tổng cộng:
162.873.068
bảng 30: bảng tính chi phí cho điểm sản xuất
tt
điểm chi phí
loại chi phí
số liệu
ban đầu
Phân Xưởng
kết cấu
Phân Xưởng
cơ khí
Phân Xưởng
sửa chữa
1.
Lương
98.951.470
27.841.000
49.515.800
21.594.670
2
BHXH
8.613.856
2.715.900
2.875.956
3.022.000
3
Vật liệu
1.308.319.700
875.098.700
231.750.000
201.471.000
4
Nhiên liệu+điện lực
65.987.657
22.785.000
30.857.000
12.345.657
5
Chi phí vật tư
137.307.357
897.883.700
262.607.000
213.816.657
6
Chi phí TSCĐ
22.855.745
8.597.400
12.900.000
1.358.345
7
Lãi vốn SX
37.854.027
12.357.000
18.479.267
7.017.760
8
Thuế đất
5.876.215
-
4.855.107
1.021.108
9
Thiệt hai trong SX-KD
8.745.059
3.587.450
5.157.609
-
10
Chi khác lãi vốn SX
100.781.975
24.958.375
38.788.000
37.035.600
Tổng cộng
1.657.985.704
977.940.825
395.178.739
284.866.140
bảng 31: bảng tính chi phí cho điểm bán hàng
STt
điểm chi phí
loại chi phí
chi phí bán hàng
1
Lương
66.732.675
2
BHXH
7.722.325
3
Vật liệu
32.654.119
4
Nhiên liệu+ điện lực
3.992.183
5
Chi phí TSCĐ
2.686.940
6
Lãi vốn sản xuất
15.534.685
7
Thuế đất
2.059.974
8
Thiệt hại trong SX-KD
2.994.988
9
Chi khác
46.004.165
Tổng cộng:
630.382.081
*Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng
Từ sự tập hợp phân loại và tập hợp theo điểm ở trên đây chính là bước phân bỏ và tính chi phí kinh doanh theo đối tượng. Ta sẽ phải trả lời câu hỏi “Chi phí kinh doanh của Công ty xuất hiện nhằm mục đích gì”
Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng có nhiệm vụ tính toán các chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm cho từng đơn vị kết quả. Đây là cơ sử xác định giá trị sản phẩm và Công ty sẽ phải quyết định giá bán sản phẩm tối thiểu là bao nhiêu để không phải đóng của sản xuất và xác định giá mua tối đa mà Công ty có thể mua nguyên vạt liệu để đảm bảo hoà vốn.
Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng ở Công ty nên là tính theo đối tượng sản phẩm có nghĩa là tính giá thành đơn vị sản phẩm. Từ đây Công ty cần lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp với đặ điểm của Công ty từ sự nghiên cứu lý thuyết cộng với thực tế của Công ty em xin đề nghị cách tính giá như sau: đó là phương pháp bổ sung chi tiết. Đây là phương pháp” quan tâm đến việc xác định và sử dụng hệ số tính bổ sung ở từng lĩnh vực bộ phận doanh nghiệp”
Sau đây là mẫu biểu giá thành sản phẩm của Công ty cơ khí 120 theo phương pháp mới:
TT
Tiêu thức
Giá trị
1
Chi phí vật tư trực tiếp
1.308.319.700
2
Chi phí vật tưe gián tiếp
662.257.804
I
Chi phí vật tư
1.910.577.504
3
Tiền lương trực tiếp
220.529.845
4
Chi phí tiền lương chung
44.339.795
II
Chi phí lao động
26.486.640
I + II
Chi phí sản xuất trực tiếp
2.235.447.144
5
Chi phí quản trị chung
283.221.288
6
Chi phí tiêu thụ chung
630.382.081
I + II + 5 + 6 = Giá thành =
3.149.050.531
Theo phương pháp tính này giá thành của sản phẩm sản xuất không đổi so với cách tính của doanh nghiệp với giá thành sản xuất sản phẩm đều là:
3.149.050.531vnđ
3.2. Một số giải pháp về tổ chức quản lý để thực hiện tốt công tác tính chi phí kinh doanh có hiệu quả
Để thực hiện tốt công tác tính chi phí kinh doanh Công ty cơ khí 120 cần phải:
+ Thống nhất về phương pháp tính toán, mẫu biểu.
+ Ra các văn bản qui định chế độ báo cáo kết quả thực hiện có kèm theo phân tích tình hình thực hiện để hiểu rõ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
+ Ra các cơ chế thưởng phạt khuyến khích với các phân xưởng có khả năng tổ chức sản xuất, và có thành tích tốt.
+ Cần phải dựa trên kết quả báo cáo kinh doanh của Công ty để đưa ra các quyết định hợp lý.
Trong quản lý về kế toán, hiện tại Công ty cơ khí 120 đang duy trì chế độ hạch toán theo khoản mục chi (gồm có 52 khoản mục chi theo quyết định 574). Trong đó ghi rõ từng yếu tố công việc do đó dẫn đến mức độ chính xác khi cập nhật số liệu không thực tế ngoài ra Công ty chưa có một đội ngũ chuyên môn làm về công tác kế toán quản trị do vậy cần có biện pháp là:
+ Cần phải tổ chức một phòng ban trong đó bao gồm đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn được học qua chuyên ngành kế toán quản trị để hiểu rõ được mục đích , nội dung, phương pháp của việc tính toán chi phí kinh doanh. Phòng này cần được trang bị hệ thống máy vi tính để có thể cập nhật và xử lý số liệu một cách nhanh chóng, cung cấp kịp thời cho những bộ phận cần sử dụng số liệu cho nhiều mục đích khác nhau đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin nhanh của kế toán quản trị cho bộ phận quản lý Công ty.
+ Do cần phải tính chính xác đến từng điểm chi phí nên ở mỗi điểm chi phí cũng cần tổ chức các bộ phận chuyên môn làm công tác tính chính xác mọi chi phí chi ra trên phương diện bảo toàn tài sản theo phương diện hiện vật.
+ Phải bóc tách và cập nhật số liệu theo đúng nội dung kinh tế của kế toán quản trị . Phải bóc tách cho đúng những chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Cần phải có sự phân tích và đánh giá một cách thường xuyên về kết cấu thực hiện theo các năng lực sử dụng thiết bị. Do ngành cơ khí cần phải sử dụng một khối lượng tài sản cố định khá lớn vì vậy cần thường xuyên tổ chức đánh giá lại giá trị tài sản cố định.
+ Phải có được một sự quản lý đánh giá chính xác thời hạn của các thiết bị đưa vào sửa chữa. Phải có được phương pháp điều chỉnh chi phí nhanh khi điều kiện sản xuất thay đổi nhằm mục đích thực hiện dúng thời hạn hợp đồng sản xuất sản phẩm.
3.3. Một số giải pháp nhằm sử dụng công cụ kế toán quản trị trong việc hạ giá thành sản phẩm và chi phí kinh doanh
* Đổi mới kỹ thuật
Đổi mới kỹ thuật nói chung và trong ngành cơ khí nói riêng là một trong những cách để tăng năng xuất lao động, giảm chi phí và giảm giá thành. Với giác độ kinh tế, mục tiêu cuối cùng của đổi mới kỹ thuật là làm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa với lượng tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá tính trên đơn vị sản phẩm ít hơn so với trươvs đổi mới. Ta biết rằng, thời điểm đổi mới kỹ thuật là thời điểm bỏ thiết bị cũ hoạt động kém hiệu quả thay vào đó là những thiết bị mới hoạt động hiệu quả hơn, có vị trí vô cùng quan trọng. Cần phải xác định được chính xác thời điểm đổi mới này. Công cụ kế toán quản trị với việc tính toán thường xuyên cơ thể xác định được thời điểm đổi mới này. Kế toán quản trị có thể tính toán được giá trị hiệu qủa sử dụng của từng thiết bị, tính toán được chênh lệch giữa lợi ích, tác hại của việc sử dụng thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới. Đổi mới kỹ thuật chỉ được chấp nhận ứng dụng vào sản xuất khi xét thấy có hiệu quả kinh tế cao hơn so với trước khi chưa đổi mới. Hiệu quả kinh tế đó phải được chứng minh bằng việc làm năng suất lao động tăng, chi phí giảm, lợi nhuận tăng nhiều hơn trước.
* Tổ chức và khai thác và quản lý lao động
- Tổ chức khai thác và quản lý lực lượng sản xuất hệ cơ quan gián tiếp của ngành từ trên xuống dưới và mối quan hệ lực lượng sản xuất của hệ cơ quan gián tiếp này với lực lượng sản xuất trực tiếp. Có nghĩa là việc tổ chức khai thác và quản lý lực lượng lao động sống và lao động vật hoá nắm trong các cơ quan lãnh đạo trong ngành cơ khí làm sao để đạt được những mục tiêu cơ bản là truyền đạt phương hướng sản xuất và phản hồi kết quả thực hiện hững phương hướng đó bằng các só liệu về kinh tế, kỹ thuật nhanh chóng và chính xác. Trên cơ sở, kết quả đó, phân tích được những chỗ mạnh chỗ yếu bằng những số liệu kinh tế kỹ thuật cụ thể, để có biện pháp mới bổ xung kịp thời nhằm không ngừng khai thác và quản lý tốt hơn. Để làm được tốt cần phải không ngừng cải tiến nội dung tổ chức lao động khoa học trong các cơ quan gián tiếp từ trên xuống dưới trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mỗi cấp, mỗi tổ chức và mõi con người cụ thể, làm sáng tỏ các chức năng của cán bộ tham mưu, cán bộ nghiên cứu , cán bộ kiểm tra. Kết hợp hài hoà giữa các chức năng trong đó chức năng điều khiển là chức năng động lực.
- Cần tổ chức sử dụng lao động một cách khoa học bằng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phản ánh lao động sống và lao động vật hoá xã hội cần thiết trên từng loại công việc cụ thể nằm trong quy trình công nghệ của ngành cơ khí để tránh việc lãng phí lao động không hợp lý.
3.4. Tăng sản xuất sản phẩm sản xuất trên cơ sở nghiên cứu dự toán nhu cầu của thị trường, tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, tổ chức tốt các dịch vụ bán hàng
Khi các nhân tố khác ổn định thì việc tăng sản phẩm sản xuất theo nhu cầu thị trường sẽ biểu hiện hiện khả năng quản trị chi phí kinh doanh của Công ty đã thực hiện thành công. Để tăng sản xuất các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ thuộc lĩnh vực cơ khí, đáp ứng nhu cầu thị trường rộng lớn trong thời gian tới, Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống, đặc biệt là chú trọng sản xuất các mặt hàng kết cấu thép như: cột điện, tháp truyền hình.v.v...
Đồng thời kết hợp với việc nghiệp cứu chính xác nhu cầu thị trường để từ đó thiết kế những sản phẩm mới trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất của Công ty. Khi sản phẩm sản xuất tiêu thụ được nhanh thì chứng tỏ vốn sản xuất kinh doanh của Công ty quay vòng nhanh, số tiền trả lãi vốn sản xuất trên từng đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống làm cho giá thành sản phẩm được hạ, khi đó công tác chi phí kinh doanh sẽ đạt được hiệu quả.
kết luận
Cơ chế thị trường bắt buộc mọi doanh nghiệp phải vươn lên tồn tại và phát triển. Công ty Cơ khí 120 là một công ty có truyền thống lâu năm về sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm kết cấu thép. Nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và tăng lợi nhuận lên mức có thể. Tuy vậy có một vấn đề cản trở những công việc trên đó chính là kinh doanh. Để có thể cạnh tranh vấn đề hàng đầu là giá cả thấp chính là chi phí kinh doanh thấp. Giảm chi phí kinh doanh chính là yếu tố cơ bản cho việc hạ giá cả sản phẩm xuống nhưng sẽ là rất khó nếu như chúng ta không quản trị được những chi phí chúng ta bỏ ra.
Do điều kiện về thời gian và trình độ có hạn nên trong luận văn tốt nghiệp này của em không tránh khỏi những khiếm khuyết.
tài liệu tham khảo
1. Phạm Văn Được: Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh:
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội; 1995
2. GS. PTS Nguyễn Đình Phan (chủ biên): Quản trị kinh doanh - những vấn đề thực tiễn ở Việt Nam;
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 1996
3. GS. PTS Nguyễn Đình Phan (chủ biên): Kinh tế và quản lý công nghiệp;
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1997
4. Trần Hoàn Nam: Kế toán - Tài chính - Quản trị - Giá thành;
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 1995
5. GS. TS Ngô Đình Giao (chủ biên): Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp;
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật; Hà Nội 1997
6. Tạp chí tài chính số 4/96 (trích bài của thầy Nguyễn Ngọc Huyền)
7. Tạp chí kinh tế và dự báo tháng 6/96 (trích bài của thầy Nguyễn Ngọc Huyền)
8. Tạp chí tài chính 4/95 (trích bài của thầy Nguyễn Ngọc Huyền)
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0342.doc