Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề Việt Nam là một đất nước đông dân có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt nhóm dân số trẻ từ 15 – 34 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng 45,47% tổng dân số). Trong các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, lực lượng này luôn được coi là “lực lượng rường cột, nắm giữ vận mệnh của nước nhà”. Vì thế, quá trình trưởng thành của nhóm dân số trẻ là một trong những vấn đề được xã hội quan tâm nhiều nhất. Mối quan tâm này càng trở nên có ý nghĩa hơn trong giai đoạn có những biến đổi to lớn về kinh tế - xã hội như những gì đang diễn ra ở Việt Nam. Mức sống trong xã hội được nâng cao và tỷ lệ theo học đại học và sau đại học gia tăng khiến cho lớp trẻ ngày hôm nay không nhất thiết phải đi làm ngay sau khi học xong tiểu học hay trung học cơ sở như các thế hệ cha anh họ trước đây. Biến đổi xã hội ở Việt Nam gây nên những sức ép tâm lý trong đời sống của giới trẻ, hiện đang lớn lên giữa các giá trị truyền thống và hiện đại. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường trong xã hội Việt Nam, song song với tác động của quá trình toàn cầu hóa, đã và đang làm xói mòn những giá trị truyền thống. Thời gian đi học dài hơn, kết hôn muộn hơn và những đòi hỏi chuyên môn ngày một cao hơn là những điểm khác biệt trong đời sống của lớp người trẻ hôm nay so với thế hệ cha anh họ trước đây.Những khoảng cách và khác biệt thế hệ có thể dẫn đến những xung đột trong sinh hoạt thường ngày, trong nội bộ từng gia đình, cộng đồng và ngay tại nơi làm việc. Cái khó của các chính sách là làm sao đảm bảo được công ăn việc làm tốt và hữu ích cho lực lượng lao động trẻ. Trong mối liên kết giữa quá độ thị trường, toàn cầu hoá và biến đổi xã hội, giải quyết được các vấn đề nói trên và nắm bắt được bức xúc việc làm của lực lượng lao động trẻ là vô cùng quan trọng, không chỉ về lâu dài cho đất nước mà còn đối với ngay chính thế hệ trẻ hôm nay. Mặc dù nhiều vấn đề khác cũng rất quan trọng như tình dục, tàn tật, tiêm chích ma túy, mại dâm, HIV, di dân và trẻ lang thang song mục tiêu giảm thất nghiệp, tạo việc làm, tăng khả năng tìm việc của lao động trẻ là những ưu tiên hàng đầu hiện nay đối với sự phát triển của đất nước. Nhận thức được vấn đề đó và bản thân cũng là một trong những người sắp bước vào lực lượng lao động trẻ trong thời gian tới, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ”. 2. Mục đích nghiên cứu - Đưa ra cái nhìn tổng quan về các khái niệm có liên quan đến lao động và việc làm, đặc biệt là lao động trẻ. - Phân tích và đánh giá thực trạng một số giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ hiện nay, tìm ra những vấn đề chưa được giải quyết thoả đáng từ đó có hướng đề xuất để nâng cao hiệu quả, hoàn thiện các giải pháp đó. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: việc làm cho lực lượng lao động trẻ. - Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trên phạm vi cả nước, đối với tất cả các thành phần kinh tế, các ngành nghề, chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp duy vật biện chứng - Phương pháp thống kê và mô tả. - Phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh số liệu 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài các phần phụ lục, danh mục bảng biểu, các từ viết tắt, chuyên đề gồm ba phần chính được chia làm ba chương: - Chương I: Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ - Chương II: Đánh giá một số giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ - Chương III: Hoàn thiện các giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN CAM ĐOAN DANH MỤC BẢNG BIẾU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU CHUƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRẺ 1 I. Vai trò của lực lượng lao động trẻ đối với sự nghiệp phát triển đất nước 1 1. Một số quan niệm về lực lượng lao động trẻ 1 2. Các bộ phận cấu thành (phân loại) 5 3. Vai trò của lực lượng lao động trẻ đối với sự nghiệp phát triển đất nước 5 II. Một số vấn đề về việc làm 7 1. Những đặc điểm chung 7 2. Đặc điểm về việc làm của lực lượng lao động trẻ 12 3. Sự cần thiết tạo việc làm cho lao động trẻ 15 III. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm 19 1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước 19 2. Hệ thống luật pháp và các chính sách tác động đến giải quyết việc làm 21 3. Quy mô và sự phân bố dân số - nguồn nhân lực. 23 4. Vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập 24 4.1. Cơ hội 24 4.2. Thách thức 25 5. Đô thị hóa 26 6. Sự phát triển của khoa học công nghệ 27 CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRẺ 28 I. Phân tích và đánh giá thực trạng lực lượng lao động trẻ 28 1. Quy mô 28 2. Cơ cấu 30 2.1. Cơ cấu theo giới tính 30 2.2. Cơ cấu theo vùng, lãnh thổ 32 3. Chất lượng lực lượng lao động trẻ 33 3.1. Trình độ học vấn 33 3.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật 36 II. Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm cho lực lượng lao động trẻ 39 1. Quy mô số việc làm 39 2. Cơ cấu việc làm 40 2.1 Cơ cấu theo nhóm ngành 40 2.2 Cơ cấu theo các thành phần kinh tế 43 2.3. Cơ cấu theo vị thế 44 3. Về tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm 46 3.1 Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trẻ khu vực thành thị 46 3.2 Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động nông thôn 47 III. Đánh giá tác động của các chính sách việc làm trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay 49 1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân thành công. 50 1.1. Kết quả đạt được 50 1.2. Nguyên nhân thành công 64 2. Mặt hạn chế của chính sách và những nguyên nhân tồn tại 65 2.1 Mặt hạn chế 65 2.2 Nguyên nhân hạn chế 68 3. Bài học kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra 69 3.1 Bài học kinh nghiệm 69 3.2 Những vấn đề đặt ra 70 CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRẺ 72 I. Định hướng mục tiêu giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ của Nhà nước ta trong những năm tới 72 1. Quan điểm 72 2. Mục tiêu 73 3. Phương hướng 75 II. Các nhóm giải pháp 76 1. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế 76 1.1. Các chính sách tăng trưởng kinh tế tạo việc làm 76 1.2. Chính sách kích cầu và cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tưu toàn xã hội cho phát triển sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc làm 78 1.3 Các chính sách hạn chế tác động rủi ro của cải cách thể chế và các rủi ro xã hội khác đến người lao động nói chung, thanh niên nói riêng 79 1.4. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế vĩ mô nhằm đối xử công bằng giữa các thành phần kinh tế. 80 2. Nhóm các giải pháp trực tiếp tạo việc làm 81 2.1 Các giải pháp hỗ trợ trực tiếp thông qua hoạt động cho vay vốn của Quỹ 120 81 2.2 Giải pháp hỗ trợ xuất khẩu lao động và chuyên gia 82 2.3 Nhóm giải pháp về giáo dục và đào tạo nghề 83 3. Nhóm các giải pháp hỗ trợ 86 3.1 Nâng cao năng lực các Trung tâm Giới thiệu Việc làm 86 3.2 Xây dựng và phát triển hệ thống sàn giao dịch hiệu quả và có thương hiệu. 87 3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động 90 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc106 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2126 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn đề đặt ra 3.1 Bài học kinh nghiệm Kết quả phân tích trên đây cho thấy lao động trẻ là một nhóm xã hội không thuần nhất với những đặc điểm đa dạng liên quan đến lứa tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, thành phần dân tộc, trình độ học vấn, khu vực sinh sống… Quan niệm truyền thống coi thanh niên như một tổ chức đoàn thể do TW Đoàn thanh niên làm đại diện giờ đây không còn phù hợp với đặc điểm đa dạng của giới trẻ. Những khác biệt trong nội bộ thanh niên cũng như giữa dân số trẻ với dân số trưởng thành của người Việt Nam đã gợi lên hướng tiếp cận mới về chính sách. Đó là việc xây dựng các chính sách cho thanh niên, bao gồm chính sách về việc làm, cần thấy rằng đây là lực lượng lao động gồm nhiều nhóm nhân khẩu – xã hội khác nhau, có những nhu cầu khác nhau và bị chi phối bởi hàng loạt các yếu tố khác nhau. Con đường đến với việc làm và phát triển nhân lực của họ cũng không giống nhau. Công tác hoạch định chương trình, chính sách cần tránh quan điểm coi thanh niên là một nhóm xã hội thuần nhất. Các chính sách cần mang tính đặc thù và cụ thể hóa để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của lực lượng lao động trẻ. Trong khi xây dựng, các chương trình, chính sách ngoài chỉ tiêu số lượng cần đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu về chất lượng việc làm, cần chú ý không chỉ đến tạo việc làm mà còn cả những khía cạnh xã hội của việc làm. Trong khi tình hình kinh tế có nhiều biến động, đặc biệt là bối cảnh hội nhập và chịu tác động ngày càng mạnh của tình hình thế giới, trong điều hành chương trình, cần thường xuyên đánh giá, xem xét và có giải pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu. Thứ hai, để phát triển việc làm cho lực lượng lao động trẻ, cần chú trọng đồng thời ba lĩnh vực: Cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng về giải quyết việc làm cho thanh niên thành luật pháp, cơ chế chính sách và chương trình việc làm; Phát triển hệ thống sự nghiệp về lao động – việc làm như: dịch vụ việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động… nhằm mở rộng cơ hội việc làm cho người lao động nói chung và cho lao động nói riêng; Xã hội hóa giải quyết việc làm, huy động tổng hợp các nguồn lực và sự tham gia rộng rãi của Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội (Đoàn thanh niên, Hôi thanh niên Việt Nam…) và toàn dân. Ba là, kinh nghiệm thực tiễn thời kỳ đổi mới cho thấy, cùng với phát triển kinh tế và xã hội, thì xây dựng và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm cùng với các chương trình, dự án hỗ trợ riêng cho lao động trẻ nhằm gắn mục tiêu phát triển kinh tế với mục tiêu tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng lao động, đồng thời hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế trong cơ chế thị trường, đã góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc nhất về việc làm. 3.2 Những vấn đề đặt ra Số việc làm mới tạo ra tuy có xu hướng tăng, nhưng thiếu vững chắc, chất lượng việc làm chưa cao và đặc biệt giá trị lao động của việc làm còn thấp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên còn cao, cao hơn mức chung của cả nước, nhất là ở nhóm tuổi 15 – 19 và ở khu vực thành thị (tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên là 5%, tỷ lệ thất nghiệp ở nhóm tuổi 15 – 19 là 7%, và tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên thành thị là 10,7% trong khi tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước là 4,91% (số liệu thống kê năm 2007). Chất lượng lao động trẻ tuy đã có nhiều tiến bộ, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước. Khoảng cách về trình độ chuyên môn kỹ thuật giữa thanh niên nông thôn và thanh niên đô thị còn khá cao, tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động còn kém (nhất là lao động nông thôn)… Nhiều lao động trẻ sau khi được cử đi đào tạo ở nước ngoài không quay trở lại làm việc khiến cho nhiều doanh nghiệp e ngại, không muốn sử dụng lao động trẻ. Vì vậy, cần có thêm những chính sách rõ ràng để trọng dụng nhân tài, tôn vinh những người có năng lực và đóng góp lớn, vừa phải chú ý đảm báo việc làm đầy đủ cho người lao động có nhu cầu, vừa phải tập trung đào tạo việc làm có giá trị và chất lượng cao. Chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao động làm việc ở vùng sâu, vùng xa (lương, phụ cấp, chế độ sinh hoạt…) chưa thực sự hấp dẫn đối với các thanh niên trẻ mới ra trường, trong khi điều kiện ở các khu vực này lại quá khó khăn, kém phát triển nhiều so với thành thị. Do đó, muốn thu hút nguồn nhân lực trẻ vào những khu vực này cần phải có những chính sách ưu đãi hơn nữa. Định hướng nghề nghiệp và sự năng động, chủ động trong tìm và tạo việc làm của lao động thanh niên còn thấp. Các chương trình đào tạo nghề cũng như công tác định hướng nghề nghiệp cho lao động trẻ sát với thực tế hơn nữa. CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRẺ I. Định hướng mục tiêu giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ của Nhà nước ta trong những năm tới 1. Quan điểm Nước ta bước vào thực hiện 2 năm cuối của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 và chuẩn bị bước tiếp sang kế hoạch 5 năm 2010 – 2015 trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang được đẩy nhanh, cuộc khủng hoảng tài chính tiếp tục lan rộng tới phạm vi và quy mô lớn hơn trong khi sức ép về việc làm vẫn lớn, thị trường lao động chưa phát triển…đặt ra cho Việt Nam những cơ hội to lớn để phát triển đồng thời cũng như kéo theo những khó khăn, thách thức không nhỏ. Quan điểm của chiến lược việc làm đên 2015 được xây dựng dựa trên các quan điểm chỉ đạo cơ bản: Tập trung đảm bảo việc làm cho người lao động và phải coi đó là điều kiện để ổn định và phát triển xã hội, tạo việc làm phải được coi là một ưu tiên, một yêu cầu không thể thiếu trong khi xây dựng các chương trình – dự án đầu tư và các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của các Bộ ngành, các địa phương và các doanh nghiệp Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi, đồng thời khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế mọi người dân và các đối tác nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm, thúc đẩy các khu vực kinh tế phát triển, đặc biệt là vùng nông thôn và khu vực tư nhân nhằm thu hút thêm nhiều lao động. Không ngừng nâng cao chất lượng việc làm, gắn tạo việc làm với tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Gắn đào tạo với sử dụng lao động, đào tạo với việc làm. Phát triển thị trường lao động và nâng cao vai trò thị trường lao động trong giải quyết việc làm, việc làm phải được giải quyết trên cơ sở tuân thủ các quy luật của thị trường. Tăng cường vai trò điều tiết và vai trò bà đỡ cho các đối tượng yếu thế trên thị trường lao động của Nhà nước, mở rộng sự tham gia của các tổ chức xã hội và của người dân. Là một bộ phận chính của lực lượng lao động, lao động trẻ cũng chịu ảnh hưởng mạnh của những quan điểm trên. Hơn nữa, với quan điểm thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng CNXH, Đảng luôn đặt thanh niên ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước. Sự nghiệp chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh niên thành lớp người vừa hồng vừa chuyên. “Theo tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là trách nhiệm của riêng hệ thống chính trị của Đảng” vai trò quan trọng của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh mà còn là trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội. 2. Mục tiêu Mục tiêu tổng quát giải quyết việc làm cho lao động trẻ đến năm 2015 coi phát triển dạy nghề là một biện pháp quan trọng trong phát triển NNL nhằm phát huy lợi thế của nước ta để phát triển kinh tế, ổn định xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Đầu tư cho dạy nghề là đầu tư cho phát triển, bảo đảm phát triển kinh tế xã hội bền vững. Nâng cao chất lượng, mở rông quy mô, đảm bảo sự phù hợp với cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo và nâng cao hiệu quả dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đặc biệt là đội ngũ lao động có kỹ năng tay nghề cao đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần phân luồng sau THCS, THPT, phổ cập dạy nghề cho thanh niên và người lao động. Đẩy nhanh chất lượng dạy nghề đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của lao động Việt Nam trong quá trình hội nhập. Để đạt được các mục tiêu chiến lược nêu trên, công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động trẻ trong giai đoạn tới (2009 – 2015) cần tập trung vào một số mục tiêu chủ yếu sau: Mở rộng mạng lưới dạy nghề, dạy nghề tại chỗ cho thanh niên nông thôn, thanh niên là người dân tộc thiểu số, dạy nghề cho thanh niên trong thời gian tại ngũ và đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Tiếp tục đổi mới dạy nghề nhằm tăng quy mô để đến năm 2010 nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo tay nghề đạt 30 – 32%, mở rộng cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tạo chuyển biến cơ bản về dạt nghề, gắn dạy nghề với giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng dạy nghề đạt trình độ của khu vực và thế giới, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của lao động Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, đảm bảo công bằng về cơ hội tham gia học nghề của các nhóm đối tượng khác nhau. Trang bị nhân thức đúng đắn cho thanh niên về tầm quan trọng của học nghề, việc làm, nâng cao tính tích cực, chủ động của lao động trẻ trong việc nâng cao trình độ nghề nghiệp, xây dựng định hướng nghề nghiệp đúng đắn cho lực lượng này, đặc biệt là với học sinh phổ thông, thanh niên khu vực đô thị, định hướng phân luồng đào tạo để khoảng 25% vào Cao đẳng, Đại học, 75% tham gia học nghề Giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới, phấn đấu giải quyết việc làm cho lao động trẻ đạt 80% tổng số lao động được giải quyết việc làm, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 1,6 triệu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 5%, ưu tiên đối với lao động trẻ thuộc diện gia định nghèo, vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bộ đội xuất ngũ, dân tộc thiểu số… Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực và hiện đại hóa Trung tâm GTVL và dạy nghề trọng điểm của đoàn thanh niên, tập huấn 60.000 lượt cán bộ đoàn các cấp về tư vấn học nghề, việc làm, tỷ lệ thanh niên được tiếp cận thông tin tư vấn, giới thiếu việc làm đạt 50% vào năm 2010 và 75% vào năm 2015 Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn học nghề, tạo việc làm và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các chính sách hiện hành của Nhà nước, bình quân đưa 10.000 lao động / năm đi lao động ở nước ngoài, tăng tỷ lệ lao động có nghề trong số lao động xuất khẩu lên 65% vào năm 2010. Hỗ trợ trực tiếp cho lao động trẻ học nghề và tự tạo việc làm 100% thanh niên có nhu cầu lấp nghiệp được cung cấp kiến thức khởi sự doanh nghiệp. 3. Phương hướng Để giải quyết được những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho lao động trẻ, phương hướng cơ bản thực hiện các mục tiêu chiến lược đến năm 2015 là: Có bước chuyển căn bản từ giải quyết việc làm theo số lượng sang tập trung nâng cao chất lượng việc làm, đảm bảo giải quyết việc làm hiệu quả hơn, ổn định và bền vững hơn; Gắn chiến lược việc làm cho lao động trẻ với chiến lược việc làm nói chung của cả nước và các chiến lược phát triển doanh nghiệp, phát triển các tập đoàn kinh tế, đảm bảo việc làm ổn định, có thu nhập cao; Gắn giải quyết việc làm với Chiến lược phát triển các ngành và lĩnh vực, đặc biệt là du lịch,dịch vụ, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phát triển khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển làng nghề, nâng cao chất lượng việc làm khu vực phi kết cấu và nâng cao chất lượng đào tạo lao động trẻ để góp phần chuyển dần lao động từ khu vực nông nghiệp sang các khu vực khác đem lại giá trị sức lao động cao hơn; Quy hoạch công tác đào tạo nghề cho lao động trẻ, nâng cao nhận thức và định hướng nghề nghiệp cho lực lượng lao động này, đặc biệt là cho nhóm mới bước vào tuổi lao động (15 – 19 tuổi). II. Các nhóm giải pháp 1. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế Chính sách kinh tế - xã hội vĩ mô là một trong những yếu tố quan trọng có tính chất quyết định để ổn định và tạo nhiều việc làm cho lao động trẻ, đặc biệt là cho số lao động mới gia nhập thị trường lao động hàng năm. Đó là hệ thống chính sách đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô để duy trì tăng trưởng kinh tế cao và trên diện rộng, nâng cao chất lượng tăng trưởng (tăng năng suất lao động, khả năng và hiệu quả cạnh tranh của nền kinh tế), đảm bảo quy mô và điều chỉnh cơ cấu đầu tư toàn xã hội trong GDP, giảm thiểu tác động tiêu cực và rủi ro của cải cách thể chế, khủng hoảng kinh tế, lạm phát và thiên tai, bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước… 1.1. Các chính sách tăng trưởng kinh tế tạo việc làm Các chính sách cần tập trùng vào giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức lao động, phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động, cụ thể là: Phát triển các vùng kinh tế động lực, trọng điểm ở 3 miền (Bắc, Trung và phía Nam), phát triển các ngành kinh tế hiện đại, mũi nhọn, đi đầu trong quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và đóng góp tỷ trọng lớn cho xuất khẩu; sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là các doanh nhân, các nhà quản lý giỏi và lao động kỹ thuật trình độ cao. Đây là tầng kinh tế đòi hỏi đầu tư theo chiều sâu, áp dụng công nghệ cao sử dụng nhiều vốn; có nhu cầu lớn thu hút lao động được đào tạo ở các bậc Đại học, dạy nghề trình độ cao (Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề), rất có lợi thế đối với lao động thanh niên. Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, đặc biệt là về mặt bằng, tiếp cận tín dụng chính thức, chính sách thuế, đào tạo chủ doanh nghiệp, bảo hộ thu nhập và tài sản hợp pháp của mọi công dân…nhằm phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; phấn đấu đến năm 2010 cả nước có khoảng 500 ngàn doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 200 người dân có 1 doanh nghiệp; đặc biệt coi trọng phát triển kinh tế dịch vụ, nhất là dịch vụ cao cấp (tài chính, ngân hàng, kiểm toán, du lịch…). Đây là tầng kinh tế đòi hỏi đầu tư ở mức trung bình, áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động, sử dụng lao động kỹ thuật trình độ lành nghề, rất phù hợp với lao động thanh niên đã qua đào tạo, nhất là đào tạo nghề chính quy. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn theo hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, để giải quyết việc làm tại chỗ và di chuyển lao động thanh niên ra khỏi khu vực nông nghiệp , nông thôn. + Tạo việc làm tại chỗ cho lao động thanh niên bằng các biện pháp phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao trên cơ sở phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao, nhất là áp dụng công nghệ sinh học, đưa giống mới (cây con) có năng suất cao vào nông nghiệp; kết hợp áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp cho nông dân ở các vùng chậm phát triển; quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp và đồng ruộng, đồng thời hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã, các làng nghề truyền thống, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, dịch vụ tại chỗ; khuyến khích và hỗ trợ đầu tư để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hình thành các khu công nghiệp nhỏ ở nông thôn. + Di chuyển một phần đáng kể lao động thanh niên nông thôn ra khỏi nông nghiệp bằng các biện pháp đào tạo nghề trình độ cao, trình độ làng nghề cho lao động thanh niên có sức khỏe, có trình độ văn hóa để cung ứng cho các vùng kinh tế động lực, các khu công nghiệp, khu du lịch và dịch vụ, cho xuất khẩu lao động … Mở rộng và phát triển thị trường lao động nước ngoài. Xây dựng chiến lược và tăng đầu tư mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các khu vực, các nước phù hợp với lao động Việt Nam; tập trung đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, nhất là về tay nghề, ngoại ngữ, pháp luật, rèn luyện sức khỏe, ý thức tự vươn lên trong cơ chế thị trường; xây dựng hệ thồng pháp luật về xuất khẩu lao động để đảm bảo các bên giao dịch thực hiện theo hợp đồng được thuận lợi, chống tiêu cực; sắp xếp, đổi mới và đầu tư 20 doanh nghiệp Nhà nước xuất khẩu lao động mạnh, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập thị trường lao động quốc tế; mở rộng khu vực tư nhân tham gia xuất khẩu lao động. 1.2. Chính sách kích cầu và cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tưu toàn xã hội cho phát triển sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc làm Tăng đầu tư toàn xã hội là điều kiện quyết định nhất để tái sản xuất mở rộng, phát triển quy mô và nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế , tạo nhiều việc làm. Giai đoạn 2006 -2010 cần đảm bảo đầu tư toàn xã hội trong GDP khoảng 36 -38%. Trong đó tập trung vào: Huy động tối đa nguồn tiết kiệm trong dân đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Hiện nay, theo đánh giá của các nhà kinh tế nguồn vốn trong dân là rất lớn (khoảng 40 ngàn tỷ đồng), trong những năm tới nguồn này có khả năng tăng. Tuy nhiên, hiện nay vốn trong dân chủ yếu đầu tư vào bất động sản, mua sắm hàng hóa có giá trị cao. Để huy động tối đa nguồn này cần áp dụng chính sách kích cầu trong tiêu dùng, nhất là tiêu dùng cho sản xuất và dịch vụ, thực hiện tốt chính sách đầu tư trong nước (chính sách ưu đãi về đất đai, mặt bằng, tiếp cận tín dụng chính thức và quỹ phát triển doanh nghiệp, miễn giảm thuế trong nhưng năm đầu mới thành lập doanh nghiệp…) Tăng nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho phát triển, đảm bảo không thấp hơn 30% tổng chi ngân sách Nhà nước hàng năm. Đầu tư của ngân sách nhà nước cho phát triển chủ yếu là các công trình phát triển hạ tầng cơ sở, tăng đầu tư cho phát triển nông nghiệ, nông thôn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, xúc tiến thương mại, đối ứng trong tiếp nhận viện trợ chính thức (ODA)… Tuy nhiên, cần điều chỉnh cơ cấu đầu tư để giảm chỉ số ICOR đảm bảo hiệu quả; kết hợp giữa đầu tư tập trung và phi tập trung, giữa áp dụng công nghệ sử dụng nhiều vốn với công nghệ sử dụng nhiều lao động, đảm bảo hệ số co giãn việc làm khoảng 0,27 – 0,36; giảm bảo hộ và bao cấp doanh nghiệp Nhà nước; chống thất thoát trong xây dựng cơ bản… Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và hợp tác kinh tế để đẩy nhanh tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; đồng thời huy động và sử dụng hiệu quả vốn hợp tác quốc tế, tiếp tục bổ sung, sửa đổi chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, cải cách hành chính, giảm thủ tục hành chính phiền hà, cải thiện môi trường đầu tư; điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất…để thu hút nguồn vốn FDI, ODA và các dự án NGO đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo nhiều việc làm cho lao động, trước hết là thanh niên. 1.3 Các chính sách hạn chế tác động rủi ro của cải cách thể chế và các rủi ro xã hội khác đến người lao động nói chung, thanh niên nói riêng Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp tục cải cách thể chế. Trong quá trình đó có thể có các tác động ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của người lao động, nhất là vấn đề mất viêc làm, thất nghiệp, lạm phát…Mặt khác, đối với nước ta những rủi ro xã hội do thiên tai cũng rất lớn. Bởi vậy cần có các biện pháp tích cực để hạn chế các tác động này, cụ thể là: Trong quá trình sắp xếp lại, cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước nhằm tăng hiệu quả và khả năng cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước, nâng cao chất lượng việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, cần tập trung vào các biện pháp: + Xử lý nợ, đánh giá tài sản doanh nghiệp (nhất là đất đai, máy móc thiết bị…), lao động dôi dư, giảm bảo hộ và ưu đãi của Nhà nước để tháo gỡ ách tắc trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, lành mạnh hóa môi trường kinh doanh. + Thực hiện chính sách thị trường lao động tích cực để người lao động mất việc làm, thất nghiệp sớm trở lại thị trường lao động (trước hết là đào tạo lại nghề; đẩy mạnh thông tin, tư vấn giới thiệu việc làm…). Thực hiện chính sách can thiệp của Nhà nước đối với thị trường đầu ra, do biến động giá cả trong nước và quốc tế (lạm phát), nhất là chính sách bảo hiểm sản xuất, dự trữ và xúc tiến thương mại…để không dẫn đến sa thải hàng loạt. Phát triển hệ thống bảo hiểm việc làm, lưới an toàn xã hội có khả năng bảo vệ người lao động trong cơ chế thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho lao động di chuyển. Thực hiện chính sách và chương trình phòng tránh, cứu trợ thiên tai, nhất là các vùng thường xuyên bị thiên tai. 1.4. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế vĩ mô nhằm đối xử công bằng giữa các thành phần kinh tế. Sửa đổi, bổ sung pháp luật kinh tế đảm bảo các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, nhất là xây dựng Luật Doanh nghiệp mới trên cơ sở Luật Doanh nghiệp nhà nước và Luật Doanh nghiệp; xây dựng luật khuyến khích đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài; sửa đổi bổ sung Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng nâng mức sàn miễn thuế để thu hút nhân tài trong nước và chuyên gia giỏi ngoài nước vào việc làm ở Việt Nam, xây dựng Luật Phá sản, Luật cạnh tranh, Luật thương mại… Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội, phát triển các sản phẩm và ngành nghề kinh tế - kỹ thuật, các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu chế xuất…gắn với phát triển, phân bố và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nguồn vốn quý nhất ở nước ta nhất là thanh niên, trên phạm vi cả nước, các khu vực, các vùng, các tỉnh, thành phố. Đặc biệt quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng, trước hết là đường giao thông, bến cảng, sân bay, hạ tầng cơ sở thông tin, việc thông… Hoàn thiện chính sách, tiền tệ, ngân hàng lành mạnh, nhất là hệ thống thuế, giảm bảo hộ của Nhà nước, điều tiết hợp lý thu nhập doanh nghiệp theo hướng nuôi dưỡng nguồn thu và có hiệu quả, đảm bảo cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, tạo nhiều việc làm và nâng cao chất lượng việc làm. Tiếp tục cải cách hành chính, trước hết là tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế, cho thị trường lao động phát triển; giảm các thủ tục hành chính trong cấp phép thành lập doanh nghiệp, cấp phép cho người lao động nước ngoài, cho xuất khẩu lao động, bỏ duyệt hợp đồng xuất khẩu lao động; đơn giản thủ tục về Bảo hiểm Xã hội…đảm bảo sự chuyển dịch lao động linh hoạt giữa các thành phần kinh tế các vùng. 2. Nhóm các giải pháp trực tiếp tạo việc làm 2.1 Các giải pháp hỗ trợ trực tiếp thông qua hoạt động cho vay vốn của Quỹ 120 Thứ nhất, tăng cường ngân sách Nhà nước bổ sung cho Quỹ quốc gia về việc làm nhằm đảm bảo nguồn lực cho sự tăng trưởng số lượng và chất lượng việc làm. Dự kiến kế hoạch nguồn vốn ngân sách Nhà nước phân bổ sung vào Quỹ 120 đến 2010 đạt 5.500 tỷ đồng, tăng 3000 tỷ so với năm 2005 và gấp 2 lần so với giai đoạn 2001 – 2005. Trong đó nguồn bổ sung từ ngân sách Trung ương là 2.500 tỷ đồng, ngân sách địa phương là 3.000 tỷ đồng; Thứ hai, tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò chỉ đạo của các Bộ, ngành, các tổ chức hội đoàn thể, chính quyền địa phương các cấp trong việc quản lý, điều hành các chương trình giải quyết việc làm. Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo giải quyết việc làm các cấp, thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tăng cường và nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh, sửa chữa kịp thời những sai sót trong thực tiễn điều hành, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Giữ gìn kỷ cương quản lý, đặt mọi hoạt động của Chương trình cho vay này dưới sự chỉ đạo của chặt chẽ của Ban chỉ đạo Chương trình, cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp; Thứ ba, hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế, tạo sự thông thoáng trong việc triển khai thực hiện ở các cấp, đơn giản hóa thủ tục hành chính, công khai hóa và thực hiện đúng vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước trong việc quan hệ với các chủ thể kinh tế, giúp các chủ thể này được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước một cách bình đẳng, kịp thời và hiệu quả; Thứ tư, đối với công tác xây dựng và lập kế hoạch cũng cần có một cơ chế mềm dẻo, linh hoạt để phân bổ, điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch hằng năm sát với tình hình thực tế và phù hợp với những biến động của nền kinh tế cũng như sự phát triển khác nhau giữa các vùng, miền, các thành phần và khu vực kinh tế trong cả nước. Thứ năm, để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước và đạt được mục tiêu cho vay của Quỹ cần có một cơ chế tạo lập nguồn vốn từ các nguồn đóng góp của doanh nghiệp, các khoản tài trợ của các tổ chức quốc tế và từ chính bản thân người dân để đến năm 2010 Quỹ có thể đáp ứng được 50% nhu cầu vay vốn để giải quyết việc làm. Thứ sáu, xây dựng các chính sách khuyến khích nhằm tạo động lực và hỗ trợ các doanh nghiệp, người sử dụng lao động tạo ra nhiều việc làm cho người lao động thông qua các chính sách về ưu đãi lãi suất, thuế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách khuyến khích đầu tư vùng sâu và vùng xa… Thứ bảy, dành một khoản ngân sách hợp lý nhằm tăng cường công tác tập huấn, nâng cao nhận thức về pháp luật, các chính sách giải quyết việc làm, công tác quản lý và đặc biệt là trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm của cán bộ làm công tác giải quyết việc làm. Thứ tám, đẩy mạnh thực hiện dự án cho vay vốn tạo việc làm với lãi suất thấp từ Quỹ quốc gia về việc làm (doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, làng nghề thủ công truyền thống…) và các hộ gia đình, ưu tiên cho vay vốn các đối tượng nhóm yếu thế như lao động là người tàn tật, người dân tộc thiểu số, người nghèo, lao động ở nơi có nhiều diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp… Thứ chín, tăng mức trợ cấp xã hội cho người dân tộc thiểu số từ mức 140.000 đồng / người hiện nay lên mức bằng 70% lương tối thiểu chung, đồng thời mở rộng đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội, bao gồm học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc gia đình hộ nghèo hoặc cận nghèo và ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tăng mức hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn cho phù hợp với điều kiện thực tế và hoàn cảnh cụ thể. Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên, mở rộng đối tượng được vay vốn và điều chỉnh mức vay vốn phù hợp với điều kiện thực tế giá cả sinh hoạt… 2.2 Giải pháp hỗ trợ xuất khẩu lao động và chuyên gia Trong những năm tới, chúng ta cần tăng số lượng và nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường lao động nước ngoài; tập trung vào xây dựng và hoàn thiện chính sách đầu tư cho đào tạo lao động có tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức pháp luật phục vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia. Đưa đào tạo lao động và chuyên gia xuất khẩu vào chương trình đạo tạo nghề của các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ trong trường phổ thông. Có chính sách khuyến khích người lao động tự đào tạo, doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo để phát triển nguồn lao động và chuyên gia. Trong thời gian trước mắt, cần thực hiện chỉ đạo thực hiện tốt Đề án thí điểm Đào tạo nghề cho lao động đi làm việc ở nước ngoài theo cơ chế đặt hàng giai đoạn 2008 – 2015. Đồng thời, cần đầu tư cơ sở vật chất, nguồn vốn xây dựng cơ sở đào tạo, bổ sung đội ngũ giáo viên có trình độ cao, giáo dục định hướng cho người lao động để một mặt chủ động được nguồn lao động, mặt khác nâng cao chât lượng đào tạo trên cơ sở hoàn thiện chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo nguồn lao động xuất khẩu. Việc tích cực tìm kiếm, khai thác và mở rộng các thị trường lao động ngoài nước phù hợp với lao động trẻ nông thôn Việt Nam cũng là một trong những giải pháp có hiệu quả trong vấn đề giải quyết việc làm cho lao động trẻ nói chung và lao động trẻ nông thôn nói riêng. Hiện, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đang xây dựng chương trình hỗ trợ người dân các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động theo hướng hỗ trợ đào tạo nghề và đào tạo các chi phí liên quan đến thủ tục xuất khẩu lao động cho người dân. Chính phủ cũng cần có những chính sách đối ngoại phù hợp với các nước và vùng lãnh thổ có khả năng tiếp cận nhiều lao động và chuyên gia Việt Nam. Thuế cũng là một trong những rào cản làm giảm hiệu quả của các chương trình xuất khẩu lao động. Do đó, cần xây dựng và hoàn thiện chính sách ưu đãi về thuế trong hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia, thực hiện công khai và giảm tối đa các khoản người lao động đóng góp khi đi làm việc ở nước ngoài; cải cách thủ tục hành chính, tạo sự thông thoáng và giảm phiền hà cho người lao động và doanh nghiệp. 2.3 Nhóm giải pháp về giáo dục và đào tạo nghề Công tác tuyên truyền hướng nghiệp đối với phụ huynh học sinh là hết sức cần thiết trong nhóm giải pháp về giáo dục và đào tạo nghề. Bởi họ là người đóng vai trò quyết định phần lớn trong việc định hướng con đường học tập và sự nghiệp tiếp theo của con em mình. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và đảm bảo dạy nghề bằng cách đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng giáo viên cho phát triển dạy nghề, phục vụ yêu cầu Công nghiêp hóa – Hiện đại hóa đất nước; đổi mới và phát triển mục tiêu, chương trình đào tạo, chuẩn hóa cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề là một hướng đi không mới nhưng rất cần thiết. Một trong những giải pháp quan trọng thuộc nhóm giải pháp này là chính sách tín dụng ưu đãi cho thanh niên vay học nghề, tạo việc làm và đi làm việc ở nước ngoài. Với chính sách này, thanh niên sẽ có điều kiện vay tín dụng ưu đãi để học nghề. Sẽ không có trường hợp thanh niên có nhu cầu học nghề, đảm bảo các điều kiện học nghề của các cơ sở đào tạo mà không được học nghề do thiếu kinh phí. Chính sách tín dụng ưu đãi cho cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp có chức năng dạy nghề vay để mở rộng quy mô dạy nghề hiện có,đáp ứng nhu cầu học nghề cho thanh niên, trong đó có các cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống của tổ chức Đoàn cũng cần gấp rút đưa vào áp dụng. Trong thời gian tới cần tăng cường tuyên truyên sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển dạy nghề, về vai trò vị trí của dạy nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, phổ biến kiến thức, giới thiệu chuyên sâu các nghề trong xã hội, thông tin về việc làm trên các thông tin đại chúng để các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở dạy nghệ và xã hội biết và tích cực tham gia thực hiện phát triển dạy nghề, thiết lập mạng thông tin dạy nghề và việc làm. Đồng thời các cơ quan chức năng cần tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động về hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn giúp thanh niên lựa chọn nghề nghiệp, việc làm. Trong các hoạt động của đoàn thanh niên, các cơ quan và đoàn thể nên phối hợp để đưa các nội dung về nghề nghiệp và việc làm vào thành những hoạt động sinh hoạt thường kỳ, tăng cường tổ chức các diễn đàn “Thanh niên với nghề nghiệp”, “Giúp bạn chọn nghề”, tổ chức các “Ngày hội tư vấn nghề nghiệp”, “Hội chợ việc làm”… Một hướng đi mới trong việc triển khai giải pháp này là hình thành quỹ tín dụng quay vòng để cho vay học nghề, tạo việc làm cho thanh niên. Lồng ghép các chương trình, chính sách, dự án trên từng địa bàn để huy động nguồn lực đồng bộ nhằm tăng quy mô, nâng cao chất lượng dạy nghề. Dạy nghề trong doanh nghiệp cũng là một kênh quan trọng và lớn nhất để dạy nghề cho thanh niên, nhất là dạy nghề gắn với sử dụng và cập nhật kỹ năng, tay nghề theo yêu cầu áp dụng công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần tập trung chỉ đạo dạy nghề ở bộ phận này. Song song với các giải pháp trên cần phối hợp giữa các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình ban hành, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích học nghề và tạo việc làm cho mọi đối tượng trong đó chú trọng cho lao động trẻ học nghề giai đoạn 2008 – 2012 bao gồm: Tín dụng ưu đãi để học nghề và đào tạo nghề nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học; tín dụng ưu đãi để đào tạo bồi dưỡng doanh nhân trẻ và khởi sự doanh nghiệp, mở rộng làng nghề, phát triển sản xuất kinh doanh; tự tạo việc làm, xây dựng chính sách sản xuất kinh doanh thu hút thêm thanh niên vào làm việc; tín dụng ưu đãi xây dựng mới cơ sở dạy nghề thuộc các thành phần kinh tế có chức năng dạy nghề hoạt động theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của xã hội, trong đó chú trọng đến nhu cầu bức thiết của lao động trẻ. Ngoài ra, cần mở rộng hình thức dạy nghề theo địa chỉ thông qua hợp đồng dạy nghề giữa doanh nghiệp và trường dạy nghề, tín chấp cho thanh niên vay vốn học nghề, tự tạo việc làm, tạo lập doanh nghiệp và xuất khẩu lao động, đồng hành cùng thanh niên trong học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, khởi nghiệp và lập nghiệp, nâng cao sức khỏe thể chất và đời sống văn hóa tinh thần, nâng cao kiến thức và kỹ năng hoạt động xã hội. Tóm lại, dạy nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên, nhằm đáp ứng nguyện vọng chính đáng của thế hệ trẻ trong thời đại ngày nay, theo tinh thần “Đồng hành cùng thanh niên trên con đường lập thân, lập nghiệp”, phát huy vai trò của thanh niên xung kích trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. 3. Nhóm các giải pháp hỗ trợ 3.1 Nâng cao năng lực các Trung tâm Giới thiệu Việc làm Để thực hiện đúng hướng đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Giới thiệu Việc làm, Chính phủ cần sửa đổi bổ sung và xây dựng cơ chế, chính sách, các công cụ (hệ thống chỉ tiêu thông tin thị trường lao động, phần mềm, hệ thống sổ sách, biểu mẫu…) thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thị trường lao động cho các cấp xã / phường, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ sở đào tạo, nhân rộng mô hình sàn giao dịch việc làm Bắc ninh ra toàn quốc, thống nhất các phần mềm phục vụ cho hoạt động của sàn giao dịch việc làm. Để sử dụng nguồn vốn đầu tư từ Chương trình Mục tiêu quốc gia về việc làm đúng mục đích, hiệu quả, các đia phương phải kết nối, bố trí ngân sách cho chi thường xuyên, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ hoạt động của sàn giao dịch việc làm và điểm giao dịch vệ tinh; thu thập thông tin thị trường lao động tại địa phương; đầu tư xây dựng mới, nâng cấp trụ sở, mặt bằng Trung tâm Giới thiệu Việc làm để tiếp nhận trang thiết bị, phần mềm, đồng thời đảm bảo biên chế cán bộ để thực hiện các nhiệm vụ. Các cơ quan Bộ ngành có liên quan cần cân nhắc lựa chọn các Trung tâm Giới thiệu Việc làm để đầu tư đảm bảo các tiêu chí, cụ thể: Có dự án đầu tư trung tâm khả thi được UBND phê duyệt; thị trường lao động phát triển, các giao dịch việc làm diễn ra thường xuyên với tần suất lớn; cơ sở hạ tầng, đội ngũ cán bộ có năng lực hoạt động tốt, đủ khả năng tiếp nhận các nhiệm vụ và được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương. Các cấp lãnh đạo cũng cần xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Giới thiệu Việc làm nhằm đảm bảo đầu tư có hiệu quả, thống nhất trên phạm vi toàn quốc đồng thời tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ chương trình theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. 3.2 Xây dựng và phát triển hệ thống sàn giao dịch hiệu quả và có thương hiệu. 3.2.1 Về cơ chế, chính sách Ở cấp TW, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hoạt động của sàn giao dịch việc làm thành một nội dung quan trọng trong chính sách giải quyết việc làm. Ở cấp tỉnh, UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW đề ra chủ trương, cơ chế để tạo điều kiện thuận lợi mở rộng mặt bằng sử dụng cho Trung tâm Giới thiệu Việc làm và hoạt động của sàn giao dịch việc làm, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tuyển dụng lao động thông qua sàn. 3.2.2 Về tần suất hoạt động của sàn giao dịch và đối tượng tham gia sàn giao dịch Tùy theo đặc điểm và yêu cầu của thị trường, Giám đốc các Trung tâm Giới thiệu Việc làm quyết định tần suất hoạt động tối thiểu 1 lần / tháng, tiến tới hoạt động định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần. Đối tượng chính tham gia sàn giao dịch việc làm chủ yếu là người lao động cần tìm việc làm và các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh cần tuyển dụng lao động và các đối tượng khác có nhu cầu. 3.2.3 Về các nội dung hoạt động của sàn giao dịch việc làm Cần liên tục cung cấp thông tin về cung – cầu lao động và các thông tin liên quan đến lao động – việc làm, đào tạo nghề, quan hệ lao động thông qua các hình thức cung cấp thông tin đa dạng như máy chiếu, máy tra cứu dữ liệu đa năng, tờ rơi, Website… Tổ chức tiếp nhân đăng ký tìm việc, đăng ký học nghề, đăng ký tuyển dụng thông qua hệ thống máy tính hoặc trực tiếp giữa người lao động với đại diện người sử dụng lao động. Tổ chức kết nối việc làm, tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giới thiệu người lao động đến các đơn vị hoặc các tổ chức phỏng vấn tại phiên giao dịch. Tổ chức lưu trữ hồ sơ việc làm trống và hồ sơ người tìm việc có hiệu lực để tiếp tục chắp nối việc làm, tổ chức tư vấn về tác phong, kỹ năng, nghiệp vụ đối với những lao động đến sàn giao dịch việc làm để tìm việc những chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. 3.2.4 Về hoạt động của các điểm giao dịch việc làm vệ tinh và website giao dịch việc làm trên mạng Internet Bên cạnh hoạt động của sàn giao dịch việc làm chính thức, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Trung tâm Giới thiệu Việc làm phối hợp UBND cấp huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, các Trung tâm Giới thiệu Việc làm khác thành lập các điểm giao dịch việc làm vệ tinh tại các quận, huyện, khu công nghiệp, khu chế xuất ở xa sàn giao dịch chính thức và nơi có nhu cầu sử dụng lao động và nhu cầu tìm việc làm cao, để tạo môi trường, mở rộng khả năng tiếp cận giữa người lao động và người sử dụng lao động với các dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cũng như giảm tải cho các sàn giao dịch chính thức. Tần suất hoạt động của các điểm giao dịch vệ tinh có thể theo tần suất hoạt động của sàn giao dịch việc làm chính thức hoặc thưa hơn, tùy theo đặc điểm và nhu cầu của thị trường lao động. Hình thành cổng thông tin điện tử về việc làm quốc gia và các website giao dịch việc làm của các địa phương, chú trọng đẩy mạnh hoạt động giao dịch việc làm trên mạng Internet, tiến tới phát triển hệ thống giao dịch việc làm điện tử, các diễn đàn về giao dịch việc làm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động ở xa vẫn có thể tham gia sàn giao dịch việc làm. 3.2.5 Về tài chính và đầu tư cho sàn giao dịch việc làm Trong thời gian tới, cần tập trung đầu tư cho các hạng mục chính, đảm bảo hiệu quả từ việc thiết lập cơ sở vật chất ban đầu cho đến tổ chức vận hành và nâng cấp, phát triển định kỳ, bao gồm: Thuê và sửa chữa, nâng cấp mặt bằng cho sàn giao dịch việc làm và điểm giao dịch; Mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động tại sàn giao dịch và điểm giao dịch; Điều tra thu thập thông tin về cung – cầu lao động, liên lạc với người sử dụng lao động tham gia hoạt động của sàn giao dịch việc làm và điểm giao dịch trên địa bàn; Chi trả tiền công, tiền lương, thưởng cho nhân lực phục vụ vận hành sàn giao dịch và điểm giao dịch vệ tinh Tuyên truyền, quảng bá thông tin về hoạt động của sàn giao dịch việc làm và điểm giao dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nguồn đầu tư để thiết lập và vận hành sàn giao dịch việc làm và điểm giao dịch việc làm vệ tinh từ nguồn vốn TW và nguồn vốn địa phương. Hàng năm, Chương trình Mục tiêu Quốc gia về việc làm sẽ hỗ trợ một phần kinh phí cho địa phương. Các địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức sàn giao dịch việc làm và các điểm giao dịch vệ tinh trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để có căn cứ xem xét và phân bổ kinh phí. Ngoài ra, nguồn đầu tư còn bao gồm cả các nguồn vận động được từ các dự án, chương trình hợp tác quốc tế, các doanh nghiệp, các nguồn tài trợ khác. 3.2.6 Về đội ngũ cán bộ Hình thành và đào tạo, tập huấn để đảm bảo chất lượng cho đội ngũ cán bộ tư vấn, giới thiệu việc làm, thu thập và cung ứng thông tin thị trường lao động, cán bộ chuyên về công tác vận hành và quản lý sàn giao dịch việc làm và các điểm giao dịch vệ tinh và cán bộ công nghệ thông tin để đảm nhiệm và quản lý, bảo trì hệ thống công nghệ thông tin, website giao dịch việc làm trên mạng Internet. Xây dựng và áp dụng chương trình bài giảng chuyên biệt, cấp chứng chỉ cho từng loại cán bộ tham gia vận hành giao dịch. 3.2.7 Về tuyên truyền, quảng bá Các địa phương lập và phê duyệt kế hoạch hàng năm về tuyên truyền, quảng bá mạnh mẽ hoạt động của sàn giao dịch việc làm và các điểm giao dịch vệ tinh, hoạt động của website giao dịch việc làm trên mạng Internet tới đông đảo người lao động, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thông qua các phương tiện thông tin truyền thông. 3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động Một trong những giải pháp quan trọng để hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động là xây dựng và hoàn chỉnh bộ công cụ về thị trường lao động, mô hình dự báo cung – cầu lao động ở Việt Nam, tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động. Thường xuyên thu thập, xử lý, cung cấp thông tin thị trường lao động từ các Trung tâm Giới thiệu Việc làm và sàn giao dịch việc làm. Đa dạng hóa các hình thức thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của mọi nhóm đối tượng với dạy nghề và việc làm. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, nghiên cứu và đưa vào vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về lao động – việc làm vào cuối năm 2010. Tăng cường tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển dạy nghề, về nghề nghiệp, việc làm đối với thanh niên trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác đến mọi đối tượng trong xã hội. Do hiện nay, ở Việt Nam vẫn chưa có những định nghĩa thống nhất về các yếu tố cấu thành cũng như bộ chỉ tiêu hệ thống thông tin thị trường lao động phục vụ cho việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu dẫn tới hiện tượng một số liệu được nhiều đơn vị công bố với các thông số khác nhau, gây khó khăn cho người sử dụng trong việc lựa chọn một bộ lao động chính thống nên trước mắt cần thống nhất lại các định nghĩa này một cách có hệ thống, đồng bộ giữa các tỉnh, vùng, đơn vị. Với những biến động thường xuyên của thông tin thị trường lao động thì việc điều tra mỗi năm một lần như hiện nay là chưa đủ mà việc điều tra cập nhật thông tin cần được tiến hành thường xuyên hơn nữa để đáp ứng cho nhu cầu dự báo của quốc gia cũng như nhu cầu sử dụng của các nhà tuyển dụng lao động và người lao động. Công tác lưu trữ hồ sơ, dữ liệu cần được cải tiến, trang bị thêm các trang thiết bị thông tin, công nghệ phần mềm và cơ sở vật chất hiện đại hơn… để thuận lợi cho cả phía lưu trữ và tra cứu. KẾT LUẬN Tạo công ăn việc làm là một trong những bức xúc của xã hội vì đó là một trong những nhân tố quan trọng góp phần ổn định xã hội và tăng trưởng bền vững. Việt Nam được đánh giá là một nước có tiềm năng lớn để vươn mình lên thành “con rồng Châu Á”, tuy nhiên, để làm được điều đó, cần có một nguồn nhân lực đông về số lượng, mạnh về chất lượng, đặc biệt là lao động trẻ – lực lượng lao động nòng cốt của nước ta hiện nay. Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính đang lan rộng trên quy mô toàn cầu, vấn đề ổn định việc làm cho lao động nói chung và cho lao động trẻ nói riêng càng cấp bách. Với những hạn chế trong chính sách đào tạo nghề, những lỗ hổng trong việc triển khai thực hiện các chương trình cho thanh niên vay vốn lập nghiệp… nước ta cần tập trung nhiều nguồn nhân lực và vật lực hơn nữa để có thể nhanh chóng giải quyết việc làm cho thanh niên, tạo điều kiện cho “thế hệ nắm giữ vận mệnh tương lai của đất nước” phát triển và cũng đồng thời đưa đất nước ra khỏi tình trạng suy thoái, tiếp tục thực hiện con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước theo chủ trương, đường lối mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Điều tra lao động – việc làm hàng năm từ 2000 - 2007; Tổng Cục thống kê, Niên giám thống kê các năm 2001 – 2007; Số liệu thống kê việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005; Nhà xuất bản Lao động – Xã hội – Hà Nội, 2006; Ths. Phan Nguyên Thái, Nguyễn Văn Buồm (2007), Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay, Viện Nghiên cứu phát triển TP Hồ Chí Minh; PGS. TS Trần Xuân Cầu, PGS. TS Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực, trường ĐH Kinh tế Quốc dân, khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực; Báo cáo kết quả điều tra Lao động – Việc làm năm 2007; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ; Đặng Nguyên Anh, Lê Bạch Dương, Nguyễn Hải Vân (2005), Việc làm thanh niên ở Việt Nam: đặc điểm, yếu tố quyết định và ứng đối chính sách; Viện Xã hội học (IOS), Viện Nghiên cứu Phát triển xã hội (ISDS), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (MOLISA); Đàm Hữu Đắc, Phương hướng giải quyết việc làm cho thanh niên đến năm 2015; Báo Lao động và Xã hội, số 353 (từ 16 – 28/2/2009); Nguyễn Thị Hải Vân, Thực trạng và giải pháp phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; Báo Lao động và Xã hội, số 350 (từ 1 – 15/1/2009) ; Vũ Phạm Dũng Hà, Định hướng đầu tư nâng cao năng lực các Trung tâm Giới thiệu Việc làm đến năm 2010; Báo Lao động và Xã hội, số 350 (từ 1 – 15/1/2009); PGS. TS. Cao Văn Sâm, Để dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên; Báo Lao động và Xã hội, số 331 (từ 16 – 31/3/2008); Mạc Tiến Anh, Đào tạo nghề ở Việt Nam những chặng đường; Báo Lao động và Xã hội, số 268 + 269 (từ 1 – 31/8/2005); Duy Quốc ((9/10/2008), Lao động trẻ chưa coi trọng đầu tư phát triển nghề nghiệp, Báo Người Lao động, Hoài Anh (16/12/2008), Lao động trẻ không còn là lợi thế, Báo An ninh Thủ đô; Linh Nhật (22/3/2009), Khủng hoảng việc làm và trách nhiệm của Chính phủ, Báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010; Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh mục các quy định, chính sách trực tiếp xúc tiến việc làm và khả năng tìm việc cho thanh niên Chỉ thị số 145 –TTg ngyaf 6/4/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thanh niên tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội. Quyết định số 770/TTg của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong. Trong đó quy định về tổ chức và hoạt động của thanh niên xung phong. Quyết định số 354/QĐ – TTg ngày 28/4/2000 Thủ tướng Chính phủ về tổ chức các đội trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi; Quyết định số 149/2000/QĐ – TT ngày 28/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi đối với đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi. Quyết định số 1169/QĐ – TTg ngyaf 30/8/201 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức các đội y, bác sĩ trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi. Quyết định số 50/1999/QĐ – TTg về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề nghiệp giai đoạn 1999 – 2000 Quyết định số 48/2002/QĐ – TTg về phát huy vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới Nghị quyết liên tịch số 01/NQLT/BNN –TƯĐTN giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về việc “Phát huy vai trò của tuổi trẻ trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp – nông thôn giai đoạn 1996 – 2000” Nghị quyết liên tịch số 02/NQLT?BNN –TƯĐTN giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về việc “Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2002 – 2005” Chương trình phối hợp hoạt động số 16/CTLT ngày 16/3/1998 giữa Ủy ban Dân tộc và miền núi và Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về việc “Phát huy vai trò của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội miền núi” Nghị quyết liên tịch số 01/NQLT ngày 8/7/1997 và số 02 ngày 10/1/2002 giữa Bộ Thủy sản và ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về việc “Phát huy vai trò của thanh niên trong sự nghiệp phát triển ngành thủy sản” Nghị quyết số 03/NQLT ngày 23/2/1998 giữa Bộ Công nghiệp và Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về việc “Phát huy vai trò xung kích sáng tạo của thanh niên công nhân viên chức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Phụ lục 2: Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đền vân đề lao động – việc làm cho thanh niên Bộ Luật Lao động (đã được sửa đổi, bổ sung ngày 2/4/2002); Luật Thanh niên số 53/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định 39/2003/NĐ – CP, ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về việc làm; Quyết định số 70/2003/QĐ – TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên đến năm 2010; Quyết định số 103/2008/QĐ – TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015; Quyết định số 81/2005/QĐ – TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn ; Quyết định số 267/2005/QĐ – TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú; Quyết định số 157/2007/QĐ – TTg ngày 17/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; Chỉ thị số 11/2006/CT – TTg ngày 27/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 120/2007/NĐ – CP, của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Thông tư số 116/2004/TT – BTC ngày 7/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ – CP, ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT – BTC – BLDTBXH ngày 19/01/2006 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 81/2005/QĐ – TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6135.DOC
Tài liệu liên quan