KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Quận
6 đã quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa
chính khá tốt, phục vụ rất đắc lực cho các
lĩnh vực của công tác quản lý đất đai trên
địa bàn; đồng thời giúp ngành quản lý đất
đai tại địa phương dần hình thành được
môi trường làm việc điện tử. Tuy nhiên, do
là đơn vị đầu tiên xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính nên cấu trúc cơ sở dữ liệu chưa
đúng quy định hiện hành và đặc biệt, mô
hình quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu của
Quận còn nhiều hạn chế, gây khó khăn
trong việc thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu
theo mô hình tập trung toàn thành phố
cũng như đồng bộ với cơ sở dữ liệu địa
chính của các địa phương khác. Từ thực
trạng đó, nghiên cứu đã đề xuất 5 giải pháp
gồm: (1) giải pháp về quản lý và chính
sách; (2) triển khai mô hình quản lý và vận
hành cơ sở dữ liệu; (3) thực hiện quy trình
bổ sung, cập nhật và hoàn thiện cơ sở dữ
liệu; (4) hoàn thiện phần mềm quản lý, cập
nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai và (5)
xây dựng và kiện toàn hệ thống thông tin
đất đai TP.HCM nhằm hoàn thiện mô hình
quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa
chính cho Quận 6 và tiến đến hoàn thiện cơ
sở dữ liệu địa chính TP.HCM theo mô hình
cơ sở dữ liệu tập trung cấp tỉnh.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1602-1612
1602 Trương Đỗ Thùy Linh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH
CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH TẠI QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trương Đỗ Thùy Linh
Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản, Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM
Tác giả liên hệ: truongdothuylinh@hcmuaf.edu.vn
Nhận bài: 10/10/2019 Hoàn thành phản biện: 08/12/2019 Chấp nhận bài:19/12/2019
TÓM TẮT
Để hoàn thành mục tiêu xây dựng chính phủ điện tử đối với ngành quản lý đất đai, các địa
phương đều đã và đang xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm phục vụ tốt nhất công tác quản lý đất
đai và việc thực hiện quyền của người sử dụng đất. Là đơn vị đầu tiên xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính nên quy trình thực hiện, nội dung và cấu trúc cơ sở dữ liệu của Quận 6 chưa đúng quy định hiện
hành và không đồng bộ với cơ sở dữ liệu của các địa phương khác. Vấn đề này gây rất nhiều khó khăn
trong quá trình quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn. Qua tiếp cận thực tế kết hợp
với nhiều phương pháp (như: thống kê, phỏng vấn, phân tích - tổng hợp), nghiên cứu đã rút ra được
ưu - khuyết điểm của mô hình quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính tại Quận 6; đồng thời, đề
xuất năm giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình này theo đúng quy định. Kết quả đạt được giúp nâng cao
hiệu quả của cơ sở dữ liệu địa chính, tiến đến quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu toàn Thành phố theo
mô hình tập trung, đáp ứng yêu cầu thông tin đất đai thường xuyên của các ngành, lĩnh vực và giao
dịch của người sử dụng đất.
Từ khóa: Cơ sở dữ liệu địa chính tập trung, Mô hình quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính,
Quận 6, TP.HCM
SOLUTIONS TO ACCOMPLISH THE MODEL OF MANAGING AND
OPERATING THE CADASTRAL DATABASE IN DISTRICT 6,
HO CHI MINH CITY
Truong Do Thuy Linh
Faculty of Land and Real Estate Management, HCMC Nong Lam University
ABSTRACT
In order to accomplish the objective of building an e-government for land management, all
localities in our country have been building cadastral databases to best serve for the government in the
land management and the implementation rights of land users. District 6, Ho Chi Minh city is
considered as the first unit got a cadastral database. However, its implementation process, content and
database structure were not in compliance with current regulations and did not synchronise with
cadastral databases of other localities. These problems have caused many difficulties in the process of
managing and operating the cadastral database in the area. Through the practical approach combining
with a lot of methods (such as statistics, interviews, analysis and synthesis), the study has drawn out
some advantages and disadvantages of the management and operation model of the cadastral database
in District 6, Ho Chi Minh city. Moreover, five solutions have been proposed to accomplish this
model in accordance with regulations. The achieved results help improve the effectiveness of the
cadastral database to unify the database for the whole city with the centralized model, meeting the
requirements on regular land information of sectors, fields and transactions of land users.
Keywords: Centralized cadastral database, Model of managing and operating cadastral database,
District 6, HCMC
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1602-1612
1603
1. MỞ ĐẦU
Hội thảo “Chính phủ điện tử và cuộc
cách mạng 4.0 - Cơ hội và thách thức đối
với ngành quản lý đất đai” đã kết luận:
“cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện cơ
sở dữ liệu đất đai quốc gia kết hợp với tích
hợp và chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin của các Bộ, ngành và địa phương
có liên quan mới có thể xây dựng thành
công Chính phủ điện tử về quản lý đất đai,
các dịch vụ công trực tuyến và đô thị thông
minh trên toàn quốc” (Tài nguyên và Môi
trường, 2018). Tuy nhiên, để đạt được mục
tiêu này thì cần phải xây dựng một lộ trình
phù hợp với hiện trạng cơ sở dữ liệu đất
đai tại các địa phương và một trong những
bước quan trọng nhất đó là xây dựng và
hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính theo mô
hình cơ sở dữ liệu tập trung cấp tỉnh đúng
với quy định hiện hành.
Theo đó, các địa phương trên cả
nước đều đã và đang xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính nhằm phục vụ tốt nhất công
tác quản lý đất đai cũng như việc thực hiện
quyền của người sử dụng đất. Là đơn vị
đầu tiên xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
(Trương Đỗ Thùy Linh, 2012) nên quy
trình thực hiện, nội dung và cấu trúc cơ sở
dữ liệu địa chính của Quận 6 chưa đúng
quy định hiện hành và không đồng bộ với
cơ sở dữ liệu địa chính của các địa phương
khác. Vấn đề này đã gây rất nhiều khó
khăn trong quá trình quản lý và vận hành
cơ sở dữ liệu của Quận, đặc biệt là công
tác đồng bộ và tích hợp cơ sở dữ liệu giữa
các cấp. Sở Tài nguyên và Môi trường
TP.HCM (2014) xác định đây là nguyên
nhân chính khiến TP.HCM đến nay vẫn
chưa có được một cơ sở dữ liệu địa chính
thống nhất chung, quản lý theo mô hình
tập trung trên toàn Thành phố. Do vậy,
việc hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai
nói chung và mô hình quản lý, vận hành cơ
sở dữ liệu địa chính nói riêng theo đúng
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường là công tác trọng tâm và cấp bách.
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ
sở tìm hiểu đặc điểm của mô hình quản lý
và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính tại địa
phương; từ đó, xác định ưu - khuyết điểm
và những vấn đề còn tồn tại nhằm tập hợp
đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra
các giải pháp phù hợp giúp hoàn thiện mô
hình này cho Quận 6 nói riêng và TP.HCM
nói chung. Đây chính là tiền đề giúp TP.
HCM hội đủ điều kiện hòa chung với cả
nước trong công cuộc thực hiện mục tiêu
xây dựng chính phủ điện tử đối với ngành
quản lý đất đai (giai đoạn 2018 – 2025) mà
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xác định.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ
liệu
Nghiên cứu thu thập các tài liệu, dữ
liệu cần thiết gồm: tài liệu lý luận; các
công trình nghiên cứu đã được công bố; và
các tài liệu, dữ liệu liên quan đến mô hình
quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa
chính tại Quận 6 nhằm tìm hiểu đặc điểm
và đề ra các giải pháp giúp hoàn thiện mô
hình này cho địa phương. Quá trình thu
thập tài liệu, dữ liệu được thực hiện tại các
đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Sở Tài nguyên và Môi trường
TP.HCM; Sở Thông tin và Truyền thông
TP.HCM; Cục thuế TP.HCM; Phòng Tài
nguyên và Môi trường Quận 6; Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai Quận 6 và các
Văn phòng Đăng ký đất đai TP.HCM,
Bình Dương, An Giang, Vĩnh Long.
2.2. Phương pháp phỏng vấn (phỏng vấn
trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại)
Song song với việc thu thập tài liệu,
dữ liệu, nghiên cứu thực hiện phỏng vấn 7
lãnh đạo và 9 cán bộ chuyên môn tại các
cơ quan Trung ương và địa phương về các
vấn đề chính như sau: (1) Đặc điểm và
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1602-1612
1604 Trương Đỗ Thùy Linh
hiệu quả của mô hình quản lý và vận hành
cơ sở dữ liệu địa chính tại Quận 6; (2)
Thuận lợi, khó khăn và bất cập trong quá
trình vận hành mô hình; (3) Các yếu tố liên
quan đến chính sách, trang thiết bị và hạ
tầng công nghệ thông tin hỗ trợ quản lý và
vận hành cơ sở dữ liệu địa chính; (4) Thực
trạng và hiệu quả của các mô hình đạt hiệu
quả cao tại một số địa phương; (5) Các quy
định về hoàn thiện mô hình cơ sở dữ liệu
địa chính; (6) Các yêu cầu về phần mềm
hỗ trợ quản lý, cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ
liệu địa chính; và (7) Quy định về kiến trúc
và mô hình hệ thống thông tin đất đai cấp
tỉnh.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dựa vào kết quả phỏng vấn và các
tài liệu thu thập được, nghiên cứu thực
hiện thống kê số liệu những vấn đề có liên
quan nhằm nắm bắt được thực trạng của
mô hình quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu
địa chính tại Quận 6 và các địa bàn điển
hình về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
Đồng thời, tiến hành phân tích các kết quả
đạt được và các tài liệu có liên quan; từ đó,
xác định ưu, khuyết điểm và những vấn đề
còn tồn tại của mô hình quản lý và vận
hành cơ sở dữ liệu tại Quận 6 nhằm tập
hợp đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để
đưa ra các giải pháp phù hợp giúp hoàn
thiện mô hình này cho Quận 6 và
TP.HCM.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Giới thiệu mô hình quản lý và vận
hành cơ sở dữ liệu địa chính
Nghiên cứu rút ra được các đặc điểm
và hiệu quả của mô hình quản lý, vận hành
cơ sở dữ liệu địa chính tại Quận 6 như sau:
3.1.1. Đặc điểm cơ sở dữ liệu địa chính
Quận 6
Quận 6 là đơn vị đầu tiên trên cả
nước xây dựng thành công cơ sở dữ liệu
địa chính theo Quyết định số 5946/QĐ-
UBND ngày 29/12/2009 của Ủy ban nhân
dân TP. HCM và được chính thức nghiệm
thu, đưa vào khai thác ngày 30/12/2011
(Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM,
2014) với các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, cơ sở dữ liệu được thiết kế
với cấu trúc dữ liệu tuân thủ theo chuẩn dữ
liệu địa chính quy định tại thông tư số
17/2010/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Thứ hai, lưu trữ đầy đủ các dữ liệu
không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính
địa chính và dữ liệu hồ sơ thủ tục đăng ký
đất đai dạng số;
Thứ ba, vận hành thống nhất bởi
phần mềm HCM’s Land MDP, trên nền
ứng dụng Desktop, theo mô hình cơ sở dữ
liệu phân tán (trong đó, chỉ dữ liệu về đất
hộ gia đình, cá nhân được lưu trữ tại Quận,
còn dữ liệu về đất tổ chức lại được lưu trữ
tại Thành phố);
Thứ tư, cơ sở dữ liệu thuộc tính địa
chính được quản lý bằng hệ quản trị cơ sở
dữ liệu Microsoft SQL Server;
Thứ năm, cơ sở dữ liệu không gian
địa chính được quản lý bằng bộ công cụ
ArcGIS;
Thứ sáu, tất cả hồ sơ, thủ tục liên
quan đến quá trình đăng ký đất đai của
Quận đều được thực hiện trên cơ sở dữ liệu
địa chính và hoàn thành trước khi trao giấy
chứng nhận cho người dân;
Thứ bảy, quá trình cập nhật cơ sở dữ
liệu địa chính của Quận được thực hiện
trên môi trường tác nghiệp điện tử, tuân
thủ đúng bộ thủ tục hồ sơ hành chính về
đất đai của Ủy ban nhân dân TP.HCM.
3.1.2. Mô hình quản lý và vận hành cơ sở
dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu địa chính của Quận 6
được quản lý và vận hành độc lập theo mô
hình phân tán (Trương Đỗ Thùy Linh,
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1602-1612
1605
2012). Theo đó, cơ sở dữ liệu địa chính
của Quận đặt tại chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai (chứa dữ liệu về đất hộ gia
đình, cá nhân) được sao lưu định kỳ và gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường để đồng
bộ vào cơ sở dữ liệu địa chính của Thành
phố (chứa dữ liệu về đất tổ chức).
Với đặc thù là địa phương có mức
độ truy cập dữ liệu cao và liên tục nhưng
hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng
yêu cầu thì mô hình cơ sở dữ liệu phân tán
tạm thời phù hợp với Quận 6. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy hiện trạng mô hình cơ sở
dữ liệu này tồn tại khá nhiều bất cập như:
(1) không thể quản lý tập trung cơ sở dữ
liệu địa chính tại một đầu mối; (2) thông
tin đất đai bị phân tán, thiếu tập trung,
không đồng bộ kịp thời với cấp trên đã làm
giảm giá trị thông tin, gây nhiều khó khăn
trong cập nhật, truy xuất và chia sẻ thông
tin; (3) phải thực hiện sao lưu và giao nộp
bản sao cơ sở dữ liệu định kỳ, ảnh hưởng
đến độ an toàn và bảo mật cơ sở dữ liệu
địa chính; (4) tốn chi phí đầu tư trang thiết
bị riêng cho địa phương (gồm: máy chủ,
thiết bị hỗ trợ); và (5) người quản trị hệ
thống của địa phương không được đào tạo
chuyên ngành về công nghệ thông tin nên
không thể đáp ứng tốt công tác quản trị hệ
thống.
Hình 1. Mô hình vận hành cơ sở dữ liệu địa chính phân tán
3.1.3. Kết quả vận hành và chia sẻ cơ sở
dữ liệu địa chính
Theo kết quả trích xuất từ cơ sở dữ
liệu địa chính, tính đến 30/6/2018, cơ sở
dữ liệu địa chính Quận 6 chứa: 55.507 bản
ghi về người (bao gồm: người quản lý, sử
dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất), 53.742 bản ghi về thửa đất, 44.123
bản ghi về tài sản gắn liền với đất và
56.176 bản ghi về giấy chứng nhận các
loại.
Cơ sở dữ liệu này đã hỗ trợ rất đắc
lực cho hầu hết các lĩnh vực của công tác
quản lý đất đai trên địa bàn, như: (1) kê
khai, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận; (2) cập nhật, chỉnh lý, quản lý biến
động đất đai; (3) lập và quản lý hệ thống
hồ sơ địa chính, hồ sơ thủ tục đăng ký đất
đai dạng số; (4) quy trình hóa thủ tục hành
chính về đất đai theo chuẩn ISO; (5) hỗ trợ
quá trình quản lý và điều hành công việc
của lãnh đạo; (6) tra cứu và truy xuất thông
tin đất đai đa tiêu chí; và (7) chia sẻ và
cung cấp thông tin đất đai đến các ngành,
lĩnh vực và đối tượng có liên quan (gồm:
kết nối với cổng thông tin đất đai và tin
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1602-1612
1606 Trương Đỗ Thùy Linh
nhắn SMS, liên thông với cấp phường, liên
thông thuế điện tử và kết nối với cổng
thông tin một cửa điện tử TP.HCM).
Theo đó, tất cả hồ sơ đất đai đều
được thao tác và cập nhật trực tiếp vào cơ
sở dữ liệu thông qua phần mềm HCM’s
Land MDP; đồng thời, giấy chứng nhận và
các giấy tờ, văn bản kèm theo hồ sơ cũng
được in tự động thông qua phần mềm này.
Điều này, giúp tinh giản các công việc
trùng lắp, xử lý khối lượng hồ sơ lớn, tiết
kiệm thời gian, giảm thiểu tối đa nguồn
nhân lực và đảm bảo độ chính xác thông
tin trên các giấy tờ, hồ sơ, hệ thống sổ bộ
và cơ sở dữ liệu địa chính. Hơn nữa, hiệu
quả đạt được của cơ sở dữ liệu địa chính
tại Quận 6 còn giúp minh bạch hóa quá
trình xử lý hồ sơ đất đai, hỗ trợ cải cách
hành chính và cho phép cung cấp, truy cập
thông tin đất đai thuận tiện, nhanh chóng
đến mọi đối tượng trong xã hội. Tuy nhiên,
kết quả vận hành cơ sở dữ liệu địa chính
vẫn còn tồn tại một số bất cập như sau:
Thứ nhất, thông tin về sơ đồ - hình
thể nhà đất lên giấy chứng nhận vẫn được
thể hiện thủ công bằng cách photocopy từ
bản vẽ người dân cung cấp, khiến địa
phương không thể quản lý được trọn vẹn
thông tin pháp lý của thửa đất trên cơ sở
dữ liệu địa chính.
Thứ hai, chỉ cập nhật, chỉnh lý biến
động thuộc tính địa chính vào cơ sở dữ
liệu, các biến động không gian được cập
nhật, chỉnh lý và quản lý trên bản đồ địa
chính (*.dgn), khiến thông tin không gian
địa chính không thống nhất với hồ sơ gốc
và hiện trạng sử dụng đất ngoài thực địa.
Thứ ba, chưa số hóa đầy đủ thành
phần của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, chỉ
số hóa một số thành phần cần thiết theo
quy định của Sở Tài nguyên và Môi trường
TP.HCM (2016).
Thứ tư, quá trình chia sẻ thông tin
đất đai từ cơ sở dữ liệu địa chính chưa
thành công.
3.2. Đánh giá hiệu quả của mô hình
quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa
chính
3.2.1. Ưu điểm
Quá trình vận hành mô hình quản lý,
vận hành cơ sở dữ liệu địa chính tại Quận
6 bộc lộ 6 ưu điểm nổi bật như sau: (1) cơ
sở dữ liệu địa chính được vận hành thường
xuyên và khai thác hiệu quả; (2) giúp
chuẩn hóa các quy trình xử lý hồ sơ đất đai
và báo cáo tổng hợp nhanh chóng; (3) phần
mềm HCM’s Land MDP hỗ trợ tốt công
tác xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu; (4)
hình thành đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp,
có năng lực, đáp ứng yêu cầu tin học hóa,
hiện đại hóa ngành quản lý đất đai; (5)
nâng cao hiệu quả cải cách hành chính,
tăng khả năng tiếp cận thông tin đất đai
của người dân; và (6) dần hình thành môi
trường làm việc điện tử trong công tác
quản lý đất đai tại Quận 6.
3.2.2. Hạn chế
Bên cạnh các ưu điểm đạt được, mô
hình này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế
như: (1) nội dung và cấu trúc cơ sở dữ liệu
được xây dựng theo quy định cũ tại thông
tư 17/2010/TT-BNTMT, chưa đáp ứng các
yêu cầu theo quy định mới tại thông tư
75/2015/TT-BTNMT; (2) chưa vận hành
cơ sở dữ liệu địa chính theo mô hình tập
trung cấp tỉnh; (3) hệ thống máy chủ và
đường truyền kết nối chưa đáp ứng yêu
cầu; (4) chưa cập nhật biến động không
gian địa chính vào cơ sở dữ liệu và khai
thác thông tin không gian trong công tác
cấp giấy chứng nhận chưa hiệu quả; (5)
chưa phối hợp liên ngành về kết nối thông
tin giữa các cơ quan, đơn vị; (6) khả năng
tiếp cận thông tin đất đai của người dân và
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; (7) chưa
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1602-1612
1607
triển khai các dịch vụ công trực tuyến
trong lĩnh vực quản lý đất đai; và (8) công
tác đào tạo, xây dựng đội ngũ chuyên viên
quản trị hệ thống chưa đáp ứng yêu cầu.
3.2.3. Nguyên nhân
Kết quả phân tích hiện trạng cơ sở
dữ liệu địa chính của Quận 6 kết hợp với
phỏng vấn chuyên gia cho thấy các hạn chế
của mô hình này xuất phát từ những
nguyên nhân sau:
Thứ nhất, nhận thức về tầm quan
trọng của cơ sở dữ liệu địa chính chưa đủ
rõ, tư duy quản lý, xử lý công việc bằng
giấy còn ảnh hưởng nặng nề;
Thứ hai, vai trò, chức năng, phương
thức hoạt động của đơn vị chậm đổi mới;
Thứ ba, việc quán triệt, tổ chức thực
hiện các quy định, hướng dẫn về quản lý,
cập nhật cơ sở dữ liệu ở đơn vị (nhất là
người đứng đầu) thiếu quyết liệt, hiệu quả
thấp và chưa nghiêm;
Thứ tư, cơ sở vật chất, hạ tầng công
nghệ thông tin phục vụ lưu trữ, quản lý,
vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu còn thiếu,
chất lượng đường truyền - cấu hình thiết bị
chưa đạt yêu cầu;
Thứ năm, việc tích hợp - đồng bộ cơ
sở dữ liệu giữa các cấp thực hiện chưa tốt;
Thứ sáu, mô hình vận hành và cấu
trúc cơ sở dữ liệu chưa phù hợp với định
hướng chung của ngành;
Thứ bảy, phần mềm quản lý, cập
nhật cơ sở dữ liệu hiện hữu chưa đáp ứng
yêu cầu theo quy định mới.
3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện mô
hình quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu
địa chính
Dựa vào thực trạng tại địa phương,
nhu cầu thực tế, kết quả phỏng vấn chuyên
gia và quy định hiện hành của ngành về
quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa
chính, nghiên cứu đề xuất 5 giải pháp
nhằm hoàn thiện mô hình quản lý và vận
hành cơ sở dữ liệu địa chính tại Quận 6,
giúp thuận tiện cho việc khai thác, vận
hành, bảo trì và bảo mật cơ sở dữ liệu;
đồng thời, đảm bảo cơ sở dữ liệu luôn
được duy trì, cập nhật thường xuyên và
đồng bộ kịp thời giữa các cấp.
3.3.1. Đề xuất giải pháp về quản lý và
chính sách
Thứ nhất, tuyên truyền, tập huấn
nhằm nâng cao nhận thức của người dùng
về tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu địa
chính; và loại bỏ dần tư duy quản lý, xử lý
công việc thủ công trên giấy.
Thứ hai, cơ quan chủ quản ngành ở
các cấp cần tác động lãnh đạo các Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và
Phòng Tài nguyên và Môi trường quan tâm
đến việc đổi mới và kiện toàn vai trò, chức
năng, phương thức hoạt động của đơn vị để
vận hành và khai thác tốt hệ thống thông
tin đất đai.
Thứ ba, quán triệt, tổ chức thực hiện
chủ trương, quy định, hướng dẫn về quản
lý, cập nhật cơ sở dữ liệu ở đơn vị (nhất là
người đứng đầu) để tăng hiệu quả quản lý
và vận hành cơ sở dữ liệu.
Thứ tư, tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ
việc lưu trữ, quản lý, vận hành và cập nhật
cơ sở dữ liệu.
Thứ năm, Sở Tài nguyên và Môi
trường TP.HCM cần yêu cầu các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm quy
chế giám sát việc tích hợp cơ sở dữ liệu
giữa các cấp. Theo đó, định kỳ 15 ngày,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phải
gửi bản sao cơ sở dữ liệu địa chính của
Quận về Văn phòng Đăng ký đất đai
Thành phố để nhập vào cơ sở dữ liệu của
Thành phố và ngược lại. Đặc biệt, cần áp
dụng biện pháp chế tài khi cần thiết nhằm
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1602-1612
1608 Trương Đỗ Thùy Linh
đảm bảo tính thống nhất, hiện thời và đồng
bộ của cơ sở dữ liệu địa chính các cấp.
3.3.2. Đề xuất mô hình quản lý và vận
hành cơ sở dữ liệu địa chính
3.3.2.1. Vận hành cơ sở dữ liệu địa chính
theo mô hình tập trung cấp tỉnh
Cơ sở dữ liệu địa chính toàn Thành
phố sẽ được vận hành theo mô hình tập
trung và lưu trữ thành một khối thống nhất
tại Sở Tài nguyên và Môi trường; kết nối
với các cơ quan nhà nước thông qua hệ
thống MetroNET và kết nối với các đối
tượng sử dụng khác thông qua hệ thống
mạng internet công cộng. Trong đó:
Hình 2. Mô hình vận hành cơ sở dữ liệu địa chính tập trung TP. HCM
Hệ thống tác nghiệp sẽ cập nhật trực
tiếp thông tin đất đai vào cơ sở dữ liệu tập
trung bằng phần mềm hệ thống thông tin
đất đai dùng chung toàn Thành phố (gọi là
phần mềm LIS).
Người quản trị hệ thống sẽ quản trị
và phân quyền tác nghiệp đến từng người
dùng (gồm: cấp chức năng và thiết lập quy
trình quản lý hồ sơ).
Với chức năng chia sẻ thông tin đất
đai của phần mềm LIS, quá trình chia sẻ
thông tin đất đai từ cơ sở dữ liệu địa chính
sẽ được chia sẻ đến các cơ quan, đơn vị
qua mạng MetroNET. Những thông tin đất
đai (được phép cung cấp) sẽ được trích
xuất để đưa lên cổng thông tin đất đai của
Sở Tài nguyên và Môi trường để cung cấp
thông tin đến các đối tượng khác trong xã
hội qua 2 kênh thông tin là: tin nhắn SMS
và hệ thống mạng Internet công cộng.
3.3.2.2. Vận hành mô hình bản đồ địa
chính tập trung
Cơ sở dữ liệu tập trung sẽ quản lý
một bộ bản đồ địa chính duy nhất của toàn
thành phố. Đây là hệ thống file bản đồ địa
chính được chia sẻ, phân quyền và sử dụng
thống nhất ở ba cấp trên định dạng *.dgn.
Thông qua phần mềm LIS, cán bộ có trách
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1602-1612
1609
nhiệm đo đạc, cập nhật, chỉnh lý biến động
sẽ được cấp quyền truy cập và cập nhật
trực tiếp vào cơ sở dữ liệu trên một nền
bản đồ duy nhất nhằm đảm bảo tính thống
nhất, kịp thời của các biến động đất đai và
tránh xảy ra tình trạng trùng thửa.
Hình 3. Mô hình vận hành bản đồ địa chính tập trung
3.3.2.3. Vận hành mô hình kho hồ sơ thủ
tục đăng ký đất đai dạng số tập trung
Hệ thống kho hồ sơ thủ tục đăng ký
đất đai toàn Thành phố sẽ được số hóa và
quản lý, khai thác, cập nhật thống nhất trên
phần mềm LIS, nhằm nâng cao độ chính
xác và củng cố tính pháp lý của cơ sở dữ
liệu, giúp đáp ứng yêu cầu bảo quản vĩnh
viễn hệ thống hồ sơ pháp lý gốc, củng cố
giá trị pháp lý của cơ sở dữ liệu địa chính
và rút ngắn thời gian giải quyết các dạng
hồ sơ hành chính về đất đai.
Hình 4. Mô hình vận hành kho hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai dạng số tập trung
3.3.3. Đề xuất quy trình bổ sung, cập nhật
và hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính
Kết quả đánh giá thực trạng cho thấy
cơ sở dữ liệu địa chính Quận 6 còn tồn tại
nhiều hạn chế. Vì vậy, rất cần thiết phải
thực hiện rà soát, bổ sung, cập nhật và
hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính của
Quận theo đúng quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường (2015). Tuy nhiên,
do biến động đất đai của địa phương xảy ra
rất thường xuyên và liên tục nên cần phải
triển khai song song 2 tiến trình:
Tiến trình 1: là quá trình cập nhật,
chỉnh lý tất cả biến động đất đai xảy ra
hằng ngày trên địa bàn vào cơ sở dữ liệu
địa chính (gọi là cơ sở dữ liệu vận hành).
Tiến trình này được thực hiện bởi cán bộ
của hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai
(Thành phố và Quận) bằng phần mềm LIS
nhằm đảm bảo toàn bộ biến động mới phát
sinh đều được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1602-1612
1610 Trương Đỗ Thùy Linh
Hình 5. Mô hình bổ sung, cập nhật và hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính
Tiến trình 2: là quá trình rà soát, bổ
sung, cập nhật và chuyển đổi cơ sở dữ liệu
địa chính của Quận sang cấu trúc dữ liệu
mới theo thông tư 75/2015/TT - BTNMT
(gọi là cơ sở dữ liệu thi công). Tiến trình
này được thực hiện bởi đơn vị tư vấn dự án
của Sở Tài nguyên và môi trường, gồm 6
bước đúng theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường tại tiểu mục 2,
Thông tư 05/2017/TT - BTNMT.
Sau cùng, đồng bộ - tích hợp 2 cơ sở
dữ liệu (vận hành và thi công) của 2 tiến
trình trên để có được cơ sở dữ liệu địa
chính hoàn chỉnh sẵn sàng cho quá trình
đồng bộ và tích hợp cơ sở dữ liệu các cấp.
Quá trình đồng bộ - tích hợp này sẽ được
thực hiện khi tiến trình 1 tạm ngưng hoạt
động (thường sẽ diễn ra vào cuối phiên làm
việc hàng ngày hoặc vào cuối tuần).
3.3.4. Đề xuất hoàn thiện phần mềm quản
lý, cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất
đai
Phần mềm HCM’s Land MDP là
công cụ rất hiệu quả trong quản lý và vận
hành cơ sở dữ liệu địa chính. Tuy nhiên,
trước nhiều thay đổi trong công tác quản lý
đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai, hướng đến
nền quản lý đất đai điện tử, hiện đại của Bộ
Tài nguyên và Môi trường (2015) thì kiến
trúc và chức năng của phần mềm hiện hữu
không đủ đáp ứng yêu cầu. Do đó, cần
thiết phải xây dựng một Phần mềm hệ
thống thông tin đất đai mới cho TP.HCM
(gọi chung là phần mềm LIS) sao cho vừa
hiện đại, vừa phù hợp quy định hiện hành
cũng như đáp ứng được các yêu cầu đặc
thù của Thành phố nhằm hỗ trợ quản lý,
vận hành và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai
hiệu quả hơn, cụ thể như sau:
3.3.4.1. Về kiến trúc công nghệ
Phần mềm LIS được xây dựng theo
mô hình kiến trúc nhiều tầng N - Tier.
Song song đó, áp dụng các công nghệ hiện
đại như: điện toán đám mây, BigData, IoT,
mạng xã hội và thiết bị di động. Ngoài ra,
quá trình trao đổi và giao tiếp với các hệ
thống khác sẽ được thực hiện dựa trên các
giao thức vận chuyển như: Web Service,
FTP, API.
3.3.4.2. Về nội dung, cấu trúc và kiểu
thông tin dữ liệu: Tuân thủ các quy định
tại thông tư số 75/2015/TT - BTNMT quy
định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai.
3.3.4.3. Về chức năng phần mềm: Phần
mềm LIS cần đáp ứng các chức năng sau:
Nhóm ứng dụng nghiệp vụ: đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu quản lý 8 cơ sở dữ liệu
thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai;
Nhóm ứng dụng tra cứu, chia sẻ dữ
liệu: hỗ trợ tra cứu thông tin đất đai và dịch
vụ công trực tuyến;
Nhóm ứng dụng hỗ trợ: (1) Tích hợp,
chuyển đổi, đồng bộ cơ sở dữ liệu; (2)
Quản trị hệ thống; (3) Quản trị quy trình
đăng ký đất đai tập trung;
Nhóm ứng dụng về tổng hợp báo cáo,
thống kê;
Nhóm ứng dụng hỗ trợ các công tác
khác.
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1602-1612
1611
3.3.4.4. Về an toàn bảo mật hệ thống
Phần mềm LIS cần đáp ứng các yêu
cầu về an toàn và bảo mật hệ thống, bao
gồm: (1) bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin ngay từ khâu thiết kế, xây dựng; (2) bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin trong quá
trình vận hành; (3) kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin; (4) quản lý rủi ro an toàn
thông tin; (5) giám sát an toàn thông tin;
(6) dự phòng, ứng cứu sự cố, khôi phục
sau thảm họa; và (7) kết thúc vận hành,
khai thác, thanh lý, hủy bỏ.
3.3.5. Đề xuất giải pháp xây dựng và kiện
toàn hệ thống thông tin đất đai TP.HCM
Theo Cục công nghệ thông tin và dữ
liệu Tài nguyên và Môi trường (2016), một
hệ thống thông tin đất đai hoàn thiện, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả sẽ trở thành
công cụ hỗ trợ tích cực cho quá trình quản
lý, vận hành và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất
đai. Vì vậy, cần phải xây dựng một hệ
thống thông tin đất đai hoàn chỉnh cho toàn
Thành phố với kiến trúc và mô hình hệ
thống thông tin phù hợp với kiến trúc của
chính quyền điện tử và mô hình Thành phố
thông minh đang được triển khai tại
TP.HCM.
Hình 6. Mô hình tổng thể hệ thống thông tin đất đai TP.HCM
Theo mô hình này, cơ sở dữ liệu đất
đai toàn Thành phố được quản lý tập trung
tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Cơ sở dữ
liệu này được khai thác bởi phần mềm hệ
thống thông tin đất đai chung (Phần mềm
LIS), kết nối với các cấp, các cơ quan, đơn
vị và đối tượng có nhu cầu thông qua môi
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1602-1612
1612 Trương Đỗ Thùy Linh
trường điện toán đám mây để cập nhật, xử
lý, quản lý và chia sẻ dữ liệu đất đai.
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Quận
6 đã quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa
chính khá tốt, phục vụ rất đắc lực cho các
lĩnh vực của công tác quản lý đất đai trên
địa bàn; đồng thời giúp ngành quản lý đất
đai tại địa phương dần hình thành được
môi trường làm việc điện tử. Tuy nhiên, do
là đơn vị đầu tiên xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính nên cấu trúc cơ sở dữ liệu chưa
đúng quy định hiện hành và đặc biệt, mô
hình quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu của
Quận còn nhiều hạn chế, gây khó khăn
trong việc thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu
theo mô hình tập trung toàn thành phố
cũng như đồng bộ với cơ sở dữ liệu địa
chính của các địa phương khác. Từ thực
trạng đó, nghiên cứu đã đề xuất 5 giải pháp
gồm: (1) giải pháp về quản lý và chính
sách; (2) triển khai mô hình quản lý và vận
hành cơ sở dữ liệu; (3) thực hiện quy trình
bổ sung, cập nhật và hoàn thiện cơ sở dữ
liệu; (4) hoàn thiện phần mềm quản lý, cập
nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai và (5)
xây dựng và kiện toàn hệ thống thông tin
đất đai TP.HCM nhằm hoàn thiện mô hình
quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa
chính cho Quận 6 và tiến đến hoàn thiện cơ
sở dữ liệu địa chính TP.HCM theo mô hình
cơ sở dữ liệu tập trung cấp tỉnh.
LỜI CẢM ƠN
Kết quả này thuộc một phần đề tài
khoa học và công nghệ cấp cơ sở “Nghiên
cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình
quản lý, khai thác sử dụng và chia sẻ cơ sở
dữ liệu địa chính tại Quận 6, TP. HCM”,
mã số: CS-CB17-QLÐÐ&BÐS-02 do
Trường đại học Nông Lâm TP. HCM làm
chủ quản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài nguyên và Môi trường. (24/09/2015).
Hướng dẫn thực hiện Dự án “Tăng cường
quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”
(Vietnam: Project for Improved Land
Governance and Databases - VILG). Khai
thác từ
an/Danh-muc-du-an/Du-an-Tang-cuong-
quan-ly-dat-dai-va-co-so-du-lieu-dat-dai-
54.html
Bộ Tài nguyên và Môi trường. (28/12/2015).
Thông tư 75/2015/TT-BTNMT ngày 28
tháng 12 năm 2015 quy định kỹ thuật cơ sở
dữ liệu đất đai. Khai thác từ
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bat-
dong-san/Thong-tu-75-2015-TT-BTNMT-
quy-dinh-ky-thuat-co-so-du-lieu-dat-dai-
320823.aspx
Cục công nghệ thông tin và dữ liệu tài nguyên
môi trường. (2016). Dự thảo Kiến trúc tổng
thể hệ thống thông tin đất đai việt Nam, Hà
Nội.
Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ
Chí Minh. (2014). Báo cáo Tổng kết công
tác xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai
Thành phố Hồ Chí Minh. Khai thác từ
Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ
Chí Minh. (22/12/2016). Quyết định
3544/QĐ-STNMT-BĐVT về việc ban hành
Quy chế (tạm thời) quản lý, khai thác sử
dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính.
Khai thác từ
ts/vanbanmoi/DispForm.aspx?ID=663
Tài nguyên và Môi trường. (16/11/2018). Ứng
dụng công nghệ 4.0 để hoàn thiện cơ sở dữ
liệu đất đai. Khai thác từ
https://baotainguyenmoitruong.vn/thoi-
su/ung-dung-cong-nghe-4-0-de-hoan-thien-
co-so-du-lieu-dat-dai-1261730.html.
Trương Đỗ Thùy Linh. (2012). Xây dựng cơ sở
dữ liệu quản lý đất đai Quận 6, Thành phố
Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ khoa học
môi trường, Trường Đại học Nông Lâm,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_giai_phap_hoan_thien_mo_hinh_quan_ly_va_van_hanh_co_s.pdf