Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Quảng Bình

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong giai đoạn thực hiện đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc nhằm tạo những bước chuyển biến mạnh mẽ đưa đất nước nhanh chóng trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, nền kinh tế nước ta cần phải tăng trưởng và phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt và vượt mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Muốn vậy, chúng ta cần phải có một lượng vốn đầu tư lớn vào nền kinh tế thị trường. Do đó, vốn được xác định vừa là một mục tiêu vừa là giải pháp để thực hiện thay đổi cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tránh nguy cơ tụt hậu và đạt tốc độ tăng trưởng nhanh. Trước bối cảnh đó, Ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài chính đã có những đóng góp quan trọng trong việc điều hoà và phân phối vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng chính là nơi thu hút lượng vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đồng thời cũng chính là nơi cung ứng phần lớn vốn đầu tư cho nền kinh tế. Chính vì vậy, trong những năm qua thực hiện các chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới đặc biệt là trong điều kiện khi mà đất nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Ngân hàng là một định chế tài chính có khả năng to lớn trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn từ nội lực nền kinh tế quốc dân, tăng cường công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh công tác cho vay. Chính vì vậy, đã góp phần quan trọng vào công cuộc đầu tư phát triển thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao, kiềm chế lạm phát, ổn định đời sống nhân dân. Với mạng lưới huy động vốn rộng lớn bao trùm từ Trung ương đến địa phương đã cho phép Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức huy động vốn trong nền kinh tế đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, các hình thức huy động vốn của Ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cũng như đòi hỏi của nền kinh tế, chưa khai thác được nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế, nguồn vốn huy động trong thời gian dài cho đầu tư phát triển còn thiếu. Điều đó cho thấy chính sách huy động vốn vẫn còn nhiều tồn tại cần nhanh chóng có biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác này. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn trong kinh doanh Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, em đã lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Quảng Bình” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là cô Lê Hương Lan cùng với các cô chú trong phòng Kế hoạch - nguồn vốn cũng như Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập để em có thể hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Lời mở đầu Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 1.1. Ngân hàng Thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế 1 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM) 1 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM: 2 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 2 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 2 1.1.2.3. Hoạt động trung gian 2 1.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 3 1.1.3.1. NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển 3 1.1.3.2. NHTM là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Trung ương 3 1.1.3.3. NHTM là cầu nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế quốc tế 3 1.2. Nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM 3 1.2.1. Vốn chủ sở hữu 3 1.2.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu 4 1.2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động 4 1.2.1.3. Các quỹ 4 1.2.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần 4 1.2.2. Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi 5 1.2.2.1. Tiền gửi thanh toán 5 1.2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội 5 1.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư 6 1.2.2.4. Tiền gửi của các ngân hàng khác 6 1.2.3. Nguồn tiền vay và các nghiệp vụ huy động tiền vay 6 1.2.3.1. Vay Ngân hàng nhà nước (NHNN) 6 1.2.3.2. Vay các tổ chức tín dụng khác 7 1.2.3.3. Vay trên thị trường vốn 7 1.2.4. Các nguồn khác 7 1.2.4.1. Nguồn uỷ thác 8 1.2.4.2. Nguồn trong thanh toán 8 1.2.4.3. Nguồn khác: . 8 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM 8 1.3.1. Nhân tố khách quan: 9 1.3.2. Các nhân tố chủ quan 10 Chương II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH 14 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình 14 2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình 14 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 17 2.1.2.1. Chức năng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 17 2.1.2.2. Nhiệm vụ của NHNo&PTNT Quảng Bình 18 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Quảng Bình 20 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình 22 2.1.4.1. Hoạt động tín dụng 22 2.1.4.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 23 2.1.4.3. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình: 25 2.2. Một số nét về tình hình kinh tế - xã hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 27 *Thuận lợi: 27 * Khó khăn: 27 2.3. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình 28 2.3.1. Qui mô nguồn vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình 28 2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình 29 2.3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ 29 2.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 30 2.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế 31 2.3.3. Công tác cân đối vốn và sử dụng vốn: 34 2.3.4. Các hình thức huy động vốn 36 2.3.4.1. Tiền gửi tiết kiệm 36 2.3.4.2. Trái phiếu NHNo&PTNT 37 2.3.4.3. Kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng nông nghiệp 39 2.3.4.4. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế 40 2.3.4.5. Nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng: 41 2.3.4.6. Tiền gửi Kho bạc Nhà nước: 43 2.4. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình 44 2.4.1. Kết quả đạt được 44 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 46 2.4.2.1. Những hạn chế về hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình 46 2.4.2.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình 48 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT QUẢNG BÌNH 54 3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình 54 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh năm 2008 54 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 59 3.2.2. Tăng cường huy động nguồn vốn trung, dài hạn 61 3.2.3. Mở rộng mạng lưới kinh doanh 62 3.2.4. Tăng cường áp dụng các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn 64 3.2.5. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng 65 3.2.6. Không ngừng đổi mới công nghệ Ngân hàng 66 3.2.7. Xây dựng chiến lược khách hàng 67 3.2.8. Đào tạo và nâng cao trình dộ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ Ngân hàng 69 3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 71 3.3. Một số kiến nghị 71 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước Việt Nam 71 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 73 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam: 73 Kết luận Tài liệu tham khảo

doc83 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1802 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Điều này cho thấy, uy tín của Ngân hàng trên địa bàn ngày càng được khẳng định. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, điểm giao dịch của Ngân hàng hầu hết là các vùng kinh tế trọng yếu, dân cư tập trung đông đúc. Triển khai kịp thời dịch vụ máy rút tiền tự động ATM, vận hành trôi chảy cũng là một lợi thế trong cạnh tranh góp phần tích cực việc hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn năm 2007. - Tinh thần lao động nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên tuy làm việc ngoài giờ nhiều nhưng vẫn không kêu ca, phàn nàn, có thái độ lịch sự, nhã nhặn với khách hàng đã tạo thiện cảm ban đầu nơi khách hàng và cũng là một nhân tố làm tăng khả năng huy động vốn. Khoán tài chính và tiền lương cũng có tác dụng tích cực đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Với những ưu điểm mà NHNo&PTNT Quảng Bình nêu trên đã thúc đẩy công tác huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng và là tấm gương tiêu biểu cho các chi nhánh Ngân hàng khác trong hệ thống. Trong thời gian tới Ngân hàng cần phát huy những mặt tích cực đó và có các biện pháp hạn chế những tồn tại để đưa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng phát triển đi lên. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Những hạn chế về hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình Công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Bình đã đạt được những thành công nhất định trong thời gian qua. Tuy nhiên, như ta đã biết công tác huy động vốn là một hoạt động Ngân hàng phức tạp, linh hoạt trên từng thời kỳ trên bước đường hoạt động của mình Ngân hàng phải vừa làm vừa học hỏi để không ngừng bổ sung và hoàn thiện. Chính vì vậy, không thể tránh khỏi những hạn chế, vướng mắc trong hoạt động huy động vốn cần nhanh chóng khắc phục trong thời gian tới. Thứ nhất, tổng nguồn vốn huy động đạt được chưa cao chỉ đạt 96,77 % kế hoạch năm (kế hoạch của năm 2007 là 1.229.000 triệu đồng), chưa cân đối được giữa nguồn vốn và sử dụng vốn chênh lệch giữa nguồn vốn và cho vay là -351.198 triệu đồng, nhiều thời điểm gặp trạng thái căng thẳng (giai đoạn quý I/2007) không đáp ứng được nhu cầu tín dụng nhất là trong dịp tết Nguyên Đán. Thứ hai, khai thác nguồn vốn từ dân cư tại địa phương chưa triệt để, xét trên gốc độ thị phần huy động từ dân cư của Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình (là NHTM lớn, chi nhánh rộng) hiện nay chiếm khoảng 33,9 % tổng nguồn vốn huy động từ dân cư trên địa bàn của ngành Ngân hàng toàn tỉnh trong khi đó năm 2006 chỉ đạt 20%. Tiềm năng thu nhập để dành trong dân cư cũng chưa khai thác triệt để. Nhìn chung trong thời gian qua, nguồn vốn huy động chủ yếu của NHNo&PTNT Quảng Bình chủ yếu vẫn là vốn ngắn hạn còn các loại tiền gửi tiết kiệm dài hạn vẫn còn nhiều hạn chế. Thứ ba, phí chuyển tiền tối thiểu của Ngân hàng nông nghiệp quá cao so với các tổ chức tín dụng khác, nên huy động vốn từ nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các khách hàng cá nhân, đơn vị tổ chức kinh tế tăng trưởng thấp và bị san sẽ sang một số Ngân hàng khác nhất là các chi nhánh tổ chức tín dụng mới thành lập với các chính sách tiếp thị hấp dẫn, phí chuyển tiền chỉ bằng 36% mức phí tối thiểu của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam quy định ( hiện Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã ban hành biểu phí mới nhưng mức tối thiểu vẫn còn cao hơn so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn). Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam quy định lãi suất huy động không được vượt quá lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, nên thiếu sự chủ động trong cạnh tranh (luôn luôn phải đi sau đối thủ mới không vi phạm quy định). Thứ tư, trình độ đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ làm công tác huy động vốn vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh đặc biệt là trong điều kiện hội nhập cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, thậm chí một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt hầu như thiếu cập nhật kiến thức hội nhập, thờ ơ và không có bất kỳ sự chuẩn bị nào trong điều kiện kinh doanh mới. Vẫn còn tình trạng cán bộ do yếu kém nhận thức, trình độ nên coi thường quy trình công việc, dễ dẫn đến rủi ro về tính pháp lý. 2.4.2.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình * Nguyên nhân khách quan: Quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật con nhiều hạn chế... đi lên Chủ nghĩa xã hội và nhất là giai đoạn đổi mới kinh tế, xoá bỏ chế độ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã đạt được những thành quả đáng kể về nền kinh tế xã hội trong nước và hoà nhập quốc tế. Bên cạnh cũng còn có những tồn tại trong cơ chế chính sách của Nhà nước làm hạn chế sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng. Thứ nhất, Quảng Bình là một trong những tỉnh nghèo của miền Trung, thiên tai, hạn hán, dịch hoạ thường xuyên xảy ra gây ra những hậu quả nặng nề cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn cũng như việc nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng. Tỉnh còn thiếu các chương trình kinh tế trọng điểm, mũi nhọn thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đối với Ngân hàng muốn huy động được nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế thì phải có chiến lược lãi suất phù hợp. Thứ hai, mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua khủng hoảng và liên tục tăng trưởng nhưng chưa thực sự ổn định và vững chắc, giá cả trong nước chưa được kiểm soát còn chịu tác động mạnh của sự biến động giá vàng, ngoại tệ, giá bất động sản.. Do vậy, đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của người gửi tiền. Hầu hết người dân Việt Nam đều chỉ muốn gửi thời hạn ngắn, khi biến động không có lợi thì dễ xử lý hơn gửi dài hạn. Đó là nguyên nhân lớn nhất mà NHNo&PTNT Quảng Bình không thu hút được nguồn vốn dài hạn để cho vay (tiền gửi có kỳ hạn >12 tháng đạt 759.700 triệu đồng chiếm tỷ trọng 63,88% tổng vốn huy động). Thứ ba, hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có nhiều Ngân hàng, bao gồm các NHTM quốc doanh và các NHTM ngoài quốc doanh, các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, thậm chí các tổ chức phi tài chính nhưng có các sản phẩm tương tự như Ngân hàng như dịch vụ tiết kiệm bưu điện.... Hoạt động cạnh tranh lẫn nhau về mọi mặt như nâng lãi suất huy động vốn nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi vào Ngân hàng mình. Thứ tư, cơ chế quản lý của Nhà nước về tiền tệ chưa chặt chẽ và đồng bộ, nhất là quản lý ngoại tệ, nên ở Việt Nam còn sử dụng nhiều loại ngoại tệ đặc biệt là USD trong thanh toán hàng hoá tiêu dùng. Lượng ngoại tệ còn lưu hành trên thị trường Việt Nam còn rất lớn nhưng Nhà nước cũng như các NHTM chưa quản lý và huy động được để đầu tư phát triển kinh tế, phục vụ cho nhập khẩu thiết bị, nguyên vật liêu cho sản xuất trong nước. Nhiều năm gần đây, cũng như các NHTM trên địa bàn, NHNo&PTNT Quảng Bình luôn tìm các biện pháp để thu hút nguồn vốn dài hạn nhưng hầu như kết quả rất thấp. Do vậy, không thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung dài hạn của tỉnh. Thứ năm, lãi suất là vấn đề mà lâu nay các nhà kinh tế nói chung và các chuyên gia trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng thường hay bàn. Nó luôn là vấn đề thời sự nóng bỏng cho toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, nhất là lãi suất huy động vốn để cho vay nông nghiệp là ngành kinh tế có hiệu quả kinh doanh rất thấp. Trong những năm qua, lãi suất tín dụng đã và đang là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh nền kinh tế. Lãi suất huy động vốn của Việt Nam đã và đang cao hơn nhiều so với lãi suất thế giới và các nước trong khu vực. Do vậy, vốn tín dụng chưa thực sự kích thích nền kinh tế phát triển. Mặc dù lãi suất huy động vốn đồng nội tệ của Việt Nam còn cao nhưng người gửi tiền vẫn bị thiệt thòi do tỷ giá giữa đồng nội tệ so với các đồng ngoại tệ còn khá thấp và sự biến động giá vàng trên thị trường còn khá cao. Trước bối cảnh đó, các NHTM trong đó có NHNo&PTNT Quảng Bình vẫn chưa đưa ra được các giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền nên chưa thu hút được tối đa lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư vào Ngân hàng để Ngân hàng có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Thứ sáu, cơ chế chính sách như các quyết định, thể lệ của NHNo&PTNT Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến nguồn vốn trong các tầng lớp dân cư, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn. Hầu hết các văn bản chỉ đạo nhằm hướng dẫn thực hiện các quyết định của Ngân hàng Nhà nước chưa thực sự gắn chặt với thực tế thị trường nông nghiệp, nông thôn, chưa phát huy được thế mạnh về mạng lưới hoạt động rộng lớn của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp. Cho đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam chưa có một bộ phận chuyên trách nghiên cứu nhu cầu tiền gửi của các thành phần kinh tế, thói quen cũng như tập quán trong tiêu dùng - tiết kiệm - đầu tư của nhân dân để từ đó cho ra đời các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng hoàn hảo, tiện lợi đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. * Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, chiến lược khách hàng của NHNo&PTNT Quảng Bình chưa được xác định rõ cho phù hợp với tình hình thực tế. Với lợi thế là một Ngân hàng truyền thống với mạng lưới rộng lớn có một lượng khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng khá lớn. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy nguồn tiền gửi của khách hàng truyền thống của Ngân hàng bị phân tán cho các Ngân hàng khác trên địa bàn. Quan hệ giữa lĩnh tiền và gửi tiền của người dân chưa được cải thiện nhiều, các hoạt động này chủ yếu vẫn được thực hiện thủ công và trực tiếp, mọi khoản tiền gửi ở Ngân hàng khách hàng chỉ nhận được một phần lãi còn các dịch vụ khác hầu như chưa được thực hiện. Bên cạnh đó, công tác Marketing của Ngân hàng chưa được thực hiện đồng bộ, liên tục. Nguyên nhân là do các hình thức huy động vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình chưa thực sự phong phú, còn đơn điệu phần lớn là các hình thức huy động vốn truyền thống. Mạng lưới huy động tuy đã được mở rộng song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đôi khi khách hàng chưa thực sự là “thượng đế” của Ngân hàng. Hơn nữa khách hàng chỉ đến giao dịch, gửi tiền ở những Ngân hàng có công nghệ Ngân hàng hiện đại, thuận tiện... để đáp ứng được những đòi hỏi này, trong thời gian qua Ngân hàng đã có những cải tiến, áp dụng một số công nghệ hiện đại, tăng cường cơ sở vật chất tuy nhiên vẫn chưa có sự chuyển biến rõ rệt. Một nguyên nhân nữa là hầu như Ngân hàng chỉ làm công tác tiếp thị, quảng cáo khi cần huy động vốn, làm sao để đáp ứng được nhu cầu cấp bách của mình trong một thời gian nhất định nào đó. Còn những chính sách thu hút vốn từ các tầng lớp dân cư thông qua những hoạt động dịch vụ và quyền lợi của người dân thì ít được quảng cáo. Do đó, sự hiểu biết cũng như nhận thức của người dân về Ngân hàng còn nhiều hạn chế. Thứ hai, các hình thức huy động vốn ngoại tệ còn nhiều hạn chế làm cho công tác huy động vốn của Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do NHNo&PTNT Quảng Bình cũng như hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam là một Ngân hàng truyền thống nên việc huy động vốn ngoại tệ còn thấp hơn so với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Hơn nữa lại suất tiền gửi ngoại tệ mà Ngân hàng đưa ra chưa thực sự hấp dẫn khách hàng, trong xu hướng hiện nay người dân thường giữ ngoại tệ và vàng nên số lượng ngoại tệ đưa vào đầu tư còn thấp tạo ra hiện tượng “Đôla hoá” trong nền kinh tế gây khó khăn cho các Ngân hàng trong việc huy động vốn ngoại tệ. Bên cạnh đó, các đối tượng khách hàng vẫn chưa thật sự tin tưởng vào các hệ thống Ngân hàng đặc biệt là các Ngân hàng cổ phần. Thứ ba, thời gian thực hiện giao dịch chưa hợp lý chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng do thời gian Ngân hàng thực hiện giao dịch vẫn còn nằm trong giờ hành chính làm giảm khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Bên cạnh đó, lãi suất huy động vốn vẫn chưa thực sự linh hoạt do sự chênh lệch giữa lãi suất đầu ra với lãi suất đầu vào có xu hướng bị thu hẹp làm ảnh hưởng trực tiếp kết quả huy động vốn của Ngân hàng. Thứ tư, chưa thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng mặc dù trong 3 năm qua nguồn vốn huy động đã có sự tăng trưởng vượt bậc nhưng chỉ tập trung vào lượng khách hàng lớn còn nguồn vốn huy động từ dân cư tăng chậm, hiệu quả từ công tác chăm sóc khách hàng còn nhiều hạn chế, chưa thu hút được lượng khách hàng xuất khẩu để có ngoại tệ. Chính vì vậy, Ngân hàng cần có chính sách khách hàng thường xuyên hơn. Kết luận: Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình năm qua có sự tăng trưởng so với năm trước và dần khẳng định NHNo&PTNT Quảng Bình là một Ngân hàng thương mại lớn tại Quảng Bình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu tỉnh nhà theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đồng thời, những hạn chế, vướng mắc như đã phân tích trên đây cần được xem xét một cách cụ thể để từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết cũng như kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình nói riêng và hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung. Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT QUẢNG BÌNH 3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh năm 2008 Mục tiêu phát triển kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình năm 2008: Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, phấn đấu tự lực được nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ có định hướng, đảm bảo tăng trưởng phải đi đôi với an toàn vốn, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ; Củng cố, phát triển thị trường, thị phần; Thực hiện tái cơ cấu Ngân hàng theo đúng lộ trình, cơ cấu lại nợ, lành mạnh tài chính, cải thiện tình hình thu nhập, nâng cao sức cạnh tranh trên địa bàn trong quá trình hội nhập kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững, ổn định. Quán triệt các mục tiêu và kế hoạch đề ra, NHNo&PTNT Quảng Bình đã tập trung vào các nhiệm vụ: - Đẩy mạnh công tác huy động vốn, khai thác được tiềm năng vốn từ nền kinh tế, từ đó giảm nhận vốn điều hoà tiến tới tự cân đối vốn, giải quyết vấn đề bất hợp lý về cơ cấu nguồn vốn theo VNĐ và ngoại tệ nhằm xây dựng cơ cấu nguồn vốn có lợi cho hoạt động đầu tư. - Tăng trưởng dư nợ có định hướng, đảm bảo tăng trưởng phải đi đôi với an toàn vốn. - Tiếp tục tăng trưởng tín dụng lành mạnh, tập trung tín dụng cho các doanh nghiệp có tài chính lành mạnh, làm ăn hiệu quả đồng thời mở rộng tín dụng đời sống cho cán bộ công nhân viên, tín dụng tiêu dùng. - Tăng dần tỷ trọng đóng góp của các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. - Hiện đại hoá Ngân hàng phải đi đôi với nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Ngân hàng. - Triển khai các sản phẩm mới theo chương trình của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, các sản phẩm của chi nhánh, tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. - Cải thiện tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên. - Rà soát, sắp xếp lại tổ chức mạng lưới theo hướng an toàn, hiệu quả, thực hiện đúng chỉ đạo của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam theo lộ trình sắp xếp lại chi nhánh. - Nâng cao sức cạnh tranh trên địa bàn. Chỉ tiêu tăng trưởng của NHNo&PTNT Quảng Bình: - Chỉ tiêu huy động vốn:1.440 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2007 - Chỉ tiêu tổng dư nợ: 1.788 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2007 - Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn:50% trong tổng dư nợ,tăng 8,5% so với năm 2007 - Chỉ tiêu cho vay hộ sản xuất, DN vừa & nhỏ: 90% trong tổng dư nợ, tăng 4,7% so với năm 2007 - Tỷ lệ nợ xấu: dưới 3% so với tổng dư nợ,giảm 2% so với chỉ tiêu đề ra của NHNo&PTNT Việt Nam - Tiền lương đạt hệ số quy định - Tính và xử lý rủi ro số nợ tồn đọng đúng quy định của ngành, hạn chế đến mức tối đa nợ tồn đọng phát sinh mới. -Tiếp tục hoạt động để phát triển trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. 3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn năm 2008 của NHNo&PTNT Quảng Bình: Với phương châm vì sự thinh vượng của khách hàng và Ngân hàng mục tiêu của NHNo&PTNT Quảng Bình là tiếp tục giữ vững vị trí, thị phần phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước; Mở rộng hoạt động, áp dụng công nghệ tin học hiện đại cung cấp các tiện ích và không ngừng nâng cao uy tín trên thị trường vốn, nhanh chóng thích ứng quá trình hội nhập kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, khi đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập vào nền kinh tế thế giới vấn đề định hướng hoạt động huy động vốn là vô cùng quan trọng. Vì vậy, NHNo&PTNT đã đặt ra những mục tiêu hoạt động cụ thể nhằm huy động lượng vốn nhàn rỗi tiềm năng trong xã hội. Để đạt được những mục tiêu đề ra NHNo&PTNT Quảng Bình đã định hướng thông qua những giải pháp sau: - Củng cố và nâng cao chất lượng các thể thức huy động vốn truyền thống: + Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác huy động vốn từ nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế, huy động kỳ phiếu... + Đa dạng hoá hình thức, thời gian gửi tiền cho các loại tiền gửi tiết kiệm như: tiền gửi tiết kiệm bậc thang nội tệ, ngoại tệ, tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 60 tháng... + Đa dạng hình thức trả lãi, trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, tài chính gửi góp: Trả lãi bậc thang luỹ tiến theo số dư, theo thời gian gửi. + Nâng cao hiệu quả, mức độ nhanh chóng và an toàn của các công cụ thanh toán, đảm bảo cho hoạt động thanh toán luôn được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. + Đưa các hình thức khuyến mãi tiền gửi như phát hành xổ số, trao giải thưởng, tặng quà. - Đưa các sản phẩm huy động vốn mới, phù hợp: Huy động vốn tại nhà: thí điểm thu tiền tại đơn vị, triển khai huy động vốn tại nhà, tại các quầy cố định, các đối tượng có công việc bận rộn không đến Ngân hàng được; Huy động vốn qua tổ tiết kiệm vay vốn; Thực hiện tiền gửi thanh toán qua thẻ ATM, thẻ tín dụng. - Thực hiện cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt: Theo dõi sát lãi suất thị trường, chính sách huy động của NHNo&PTNT Việt Nam, nhu cầu thị trường vốn và sự cạnh tranh, thời điểm cụ thể đưa lãi suất ra phù hợp. - Giải pháp về tiếp thị, chiến lược quảng cáo, chính sách khách hàng: + Tổ chức lại công tác quảng cáo tiếp thị, làm cho mọi người, mọi tầng lớp hiểu rõ các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp, đưa khách hàng đến với Ngân hàng nông nghiệp. Đẩy nhanh công tác tuyên truyền quảng cáo huy động vốn trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng quảng cáo các dịch vụ mới của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cũng như Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình. + Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, trình độ, kiến thức, thái độ và trách nhiệm phục vụ của đội ngũ nhân viên, thông qua đó xây dựng cho cán bộ nhân viên của mình phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao. - Giải pháp về công nghệ thẻ: Thực hiện chương trình IPCAS, trang bị thêm máy ATM, xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại nhất là các chương trình ứng dụng, công nghệ thẻ, công nghệ thanh toán, gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi, tạo tiện ích công nghệ hiện đại cao cho khách hàng gửi tiền. - Đa dạng dịch vụ nhằm tạo khả năng thu hút tiền gửi: + Thực hiện phục vụ khách hàng ngoài giờ giao dịch, thu tiền lưu động tại các đơn vị tổ chức kinh tế, khách hàng. Phát hành các dịch vụ hiện đại: chuyển tiền nhanh... + Có chính sách ưu đãi phí đối với khách hàng truyền thống, khách hàng có lượng tiền gửi lớn, thanh toán cao. - Khai thác có hiệu quả mạng lưới hiện có. - Giải pháp khác: + Học tập kinh nghiệm các đơn vị điển hình. + Kiện toàn lại bộ phận nguồn vốn, xây dựng chiến lược nguồn vốn. + Tổ chức cán bộ kết hợp với kế toán có văn bản khoán chung, thực hiện khoán triệt để, thực hiện trả lương theo văn bản khoán ( nhưng cụ thể bản khoán do các Giám đốc chi nhánh cấp 2, cấp 3 tự triển khai phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thể); Hoàn chỉnh phương án thưởng huy động vốn từ 3% quỹ lương kinh doanh. Chỉ tiêu tăng trưởng huy động vốn năm 2008 của NHNo&PTNT Quảng Bình: - Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn: 20% so với năm 2007. - Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư: 67%/ Tổng nguồn vốn. - Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi chiếm 10% đến 15%/ Tổng nguồn vốn. - Tiền gửi,tiền vay các Tổ chức tín dụng: 5%/ Tổng nguồn vốn. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Trong cơ chế thị trường huy động vốn chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Bởi bằng cách “đi vay để cho vay”, vốn huy động giải quyết “đầu ra”, “đầu vào” giúp tiền vốn lưu thông trong xã hội. Đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn trên địa bàn; Đặc biệt là nguồn vốn trung – dài hạn là điều kiện hàng đầu để mở rộng tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. NHNo&PTNT Quảng Bình có thể tập trung vào các giải pháp sau: 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là một vấn đề đã và đang được các nhà quản trị kinh doanh quan tâm nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế của đất nước nói chung và sự nghiệp Ngân hàng nói riêng. Hiện nay, các NHTM trong đó có NHNo&PTNT Quảng Bình chủ yếu vẫn sử dụng các hình thức huy động vốn truyền thống như nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi Kho Bạc... Như vậy, cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa các hình thức huy động vốn. Tập trung huy động tối đa các nguồn vốn tại địa phương, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn uỷ thác đầu tư tạo nguồn vốn ổn định và lâu dài đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đa dang hoá các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu, lợi ích của nhân dân, các tổ chức kinh tế - xã hội. - Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán là một phương thức huy động vốn rẻ nhất. Do đó, Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa việc khai thác nguồn vốn này để tăng cường khả năng cạnh tranh. Muốn đạt được điều này thì phải không ngừng củng cố và phát triển mối quan hệ với các khách hàng truyền thống. Đó là tiền đề để tạo ra sự gắn kết lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng. Khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà bằng cách phát triển các dịch vụ qua Ngân hàng như: nhận chuyển tiền, nhận thanh toán hộ, nhận thu hộ... Ngoài ra, cần có các biện pháp khuyến khích như thưởng cho cán bộ quản lý, các khách hàng có số tiền lớn, mở các đợt tặng thưởng cho khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng, cải tiến thủ tục, mở tài khoản ngày càng đơn giản, nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn, hiệu quả, đảm bảo bí mật số dư của khách hàng bằng những cam kết cụ thể đối với mỗi khách hàng. Triển khai rộng rãi các loại hình thanh toán như: thanh toán tín dụng, thanh toán điện tử, chương trình chuyển tiền điện tử tức thời trên máy. - Các nguồn tiền gửi tiết kiệm: Việc tăng cường, khuyến khích các tổ chức và cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng là rất cần thiết và quan trọng, góp phần thu hút lượng vốn nhàn rỗi lớn trong các tổ chức và cá nhân. Ngoài những hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, Ngân hàng cần đưa ra nhiều hình thức phong phú khác như: tiền gửi tiết kiệm gửi một nơi lấy nhiều nơi, phát hành trái phiếu và kỳ phiếu có mục đích với nhiều kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và trên 1 năm với lãi suất áp dụng một cách linh hoạt, vận dụng phù hợp với diễn biến của thị trường trong từng thời kỳ, như lãi suất trả trước, tiền gửi có khuyến khích, lãi suất bậc thang, tiền gửi bằng VNĐ có đảm giá trị theo vàng và ngoại tệ... Để đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Ngân hàng phải đưa ra các dịch vụ nhận và trả tiền ngoài giờ của Ngân hàng (ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, lễ, tết), áp dụng công nghệ tiên tiến cho mô hình Ngân hàng hoạt động 24/24h trong ngày để có thể thu hút tiền gửi của dân chúng bất cứ lúc nào trong ngày. Đồng thời, Ngân hàng cần thử nghiệm hình thức thu nhận tiền tại nhà, tại văn phòng của doanh nghiệp, sau đó chính thức áp dụng ở những nơi có đủ điều kiện. Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới để đứng vững và tạo lòng tin với khách hàng, Ngân hàng phải đa dạng hoá nghiệp vụ huy động ngoại tệ. Bởi hiện nay, khi nền kinh tế nước ta mở cửa, mở ra nhiều cơ hội giao lưu làm ăn buôn bán giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức nước ngoài nên nhu cầu ngoại tệ ngày càng tăng. Trong khi đó khả năng huy động ngoài tệ đối với NHNo&PTNT Quảng Bình còn khá mới mẻ, còn nhiều yếu kém. Chính vì vậy, Ngân hàng cần đưa ra những hình thức huy động vốn hấp dẫn và hết sức thuận lợi để không những huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư ở trong nước mà còn thu hút được vốn của các công ty nước ngoài, xí nghiệp kinh doanh và các cá nhân nước ngoài đang sống và làm việc tại Quảng Bình. Ngoài ra còn phải tích cực tìm kiếm nguồn vốn ngoại tệ từ nước ngoài bằng cách thông qua các hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng nước ngoài để đầu tư vào các dự án kinh tế. 3.2.2. Tăng cường huy động nguồn vốn trung, dài hạn Hiện nay, các khoản tiền gửi vào Ngân hàng chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn, đối với tiền gửi trung, dài hạn chưa huy động được nhiều, bởi vì đa số người gửi e ngại: nếu gửi tiền có kỳ hạn dài khi họ có nhu cầu đột xuất trong tương lai thì việc rút khoản tiền này sẽ gặp khó khăn hoặc sẽ có những biến động xấu về tiền tệ gây thiệt hại đến tài sản của họ. Do vậy, để hướng tới một nguồn vốn trung, dài hạn có chất lượng cao, ổn định lâu dài và có hiệu quả, Ngân hàng khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm dự thưởng bằng vàng. Bằng các quảng cáo cho biết ngoài mục đích nhận thưởng khi khách hàng cần vốn gấp họ không thể rút khoản tiền đó được nhưng họ có thể thế chấp thẻ tiết kiệm đó để vay khoản tiền đủ với số tiền họ cần. Lúc này Ngân hàng không những tạo được sự tin tưởng cho khách hàng mà còn tạo được sự ổn định về nguồn vốn và thu được lợi nhuận từ việc cho vay, từ đó đem đến sự tăng trưởng nguồn vốn huy động tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng có thể phát hành trái phiếu, kỳ phiếu thời hạn dài từ 3 năm đến 5 năm với lãi suất được áp dụng theo nguyên tắc thời gian huy động càng dài thì lãi suất càng cao. Đồng thời, thực hiện các hình thức huy động kỳ phiếu, trái phiếu tự do chuyển nhượng trên thị trường tạo điều kiện cho người mua kỳ phiếu, trái phiếu có thể bán lại cho người khác hoặc bán lại cho Ngân hàng làm tăng tính thanh khoản của kỳ phiếu và trái phiếu . 3.2.3. Mở rộng mạng lưới kinh doanh Đối với hoạt động huy động vốn thì việc mở rộng mạng lưới kinh doanh là giải pháp trọng tâm, quan trọng. Thực tế, khi mở rộng mạng lưới kinh doanh đã tạo điều kiện giúp hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đạt được những kết quả nhất định. Vậy, trong những năm sắp tới để giữ được khách hàng cũ và thu hút được thêm khách hàng mới thì Ngân hàng cần phải xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới kinh doanh, tích cực mở rộng mạng lưới huy động vốn trong các doanh nghiệp, cơ quan, các khu tập trung đông dân cư sinh sống, các khu vực vùng sâu, vùng xa để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi rải rác trong các hộ gia đình, công chức và các đối tượng khác. Nâng số điểm giao dịch lên không chỉ dừng lại ở 26 điểm giao dịch như hiện có để thuận tiện cho khách hàng đến gửi và rút tiền thường xuyên, kể cả món tiền nhỏ. Trong giai đoạn hiện nay, NHNo&PTNT Quảng Bình phải thực hiện tăng cường huy động vốn bằng cách mở rộng mạng lưới kinh doanh , tích cực cải tiến công nghệ và nhanh chóng hiện đại hoá công trình phục vụ việc gửi tiền và lĩnh tiền của người dân. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới tại các huyện thường ít phức tạp hơn tại các chi nhánh trong TP Đồng Hới, do sự phát triển kinh tế của TP Đồng Hới cùng với sự ra đời ngày càng nhiều loại hình Ngân hàng khác nhau đã tạo nên sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng . Chính vì vậy, mở rộng mạng lưới kinh doanh để tiếp cận thị trường, chiếm lĩnh thị trường, để gần với khách hàng là giải pháp quan trọng để phát triển hoạt động kinh doanh và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Để tiếp tục mở rộng mạng lưới kinh doanh, đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn và chuẩn bị các dịch vụ Ngân hàng hiện đại. NHNo&PTNT Quảng Bình cần mở rộng kinh doanh theo hướng sau: - Thành lập các Ngân hàng chi nhánh loại III hoặc loại IV tại các huyện, xã trên địa bàn tỉnh. - Tại mỗi chi nhánh mở ngay 2 – 4 phòng giao dịch trên địa bàn các phường, huyện tại các khu đông dân cư, trung tâm kinh tế - thương mại – du lịch... sau đó phát triển dần thêm số lượng phòng giao dịch. - Các chi nhánh phải thực hiện đầy đủ các chức năng nghiệp vụ kinh doanh theo điều lệ NHNo&PTNT Việt Nam và theo pháp luật quy định. - Các phòng giao dịch có nhiệm vụ chính là huy động vốn tiền gửi trong dân cư và thực hiện tất cả các dịch vụ Ngân hàng khác. Tại các điểm này cũng là nơi đặt các máy ATM và các máy thanh toán thẻ sau này. - Ngoài ra, các phòng giao dịch có thể làm các nhiệm vụ như: Cho vay cầm cố tài sản, cho vay chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá. Điều tra khách hàng trong khu vực, nắm bắt thông tin thị trường... từ đó báo cáo cho Ngân hàng cấp trên tổng hợp xử lý kịp thời những vướng mắc đó. Để thực hiện được giải pháp này thì trước hết Ngân hàng phải có một khoản tài chính nhất định để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nghiệp vụ. Đồng thời cũng cần phải tính đến hiệu quả kinh tế khi mở thêm một chi nhánh Ngân hàng. 3.2.4. Tăng cường áp dụng các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển là điều tất yếu. Hoạt động của Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngân hàng không thể mong chờ rằng khách hàng sẽ tự tìm mình như trước đây, mà Ngân hàng phải tự tìm đến khách hàng và lôi kéo khách hàng về phía mình. Muốn vậy, Ngân hàng phải chú trọng công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo. Không phải ai trong công chúng cũng đều có những hiểu biết nhất định về hoạt động Ngân hàng cũng như những dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. Vì vậy, việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng sẽ góp phần to lớn vào sự nâng cao hiểu biết của người dân về các vấn đề chính sách tiền tệ, tín dụng, tạo lập thói quen sử dụng những tiện ích, các sản phẩm của Ngân hàng để Ngân hàng thực sự đi vào đời sống của dân cư. Muốn có thị trường Ngân hàng cuốn hút được mọi giao dịch tiền tệ trong dân chúng thì cần phải tổ chức mạng lưới Ngân hàng đến mọi trung tâm kinh tế cũng như các khu vực tập trung đông dân cư. Chính vì vậy, hoạt động tiếp thị, quảng cáo là hoạt động quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói riêng. Do đó, NHNo&PTNT Quảng Bình nên quán triệt các nhân viên không chỉ đơn thuần là nhận tiền gửi, lập sổ, chứng từ mà đồng thời còn giới thiệu các lợi ích của dịch vụ và các dịch vụ có liên quan. Tìm kiếm các hình thức quảng cáo cho khách hàng có hiệu quả, tăng cường quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền thanh, truyền hình, tạp chí hay tài trợ cho một số hoạt động văn hoá – xã hội của tỉnh nhằm quảng bá hoạt động của Ngân hàng. Định kỳ mở hội nghị khách hàng hoặc phát thư góp ý để từ đó Ngân hàng có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát huy những mặt mạnh của mình. Ngoài ra, thông qua các tổ chức như công đoàn, hội phụ nữ... chi nhánh Ngân hàng có thể phân phát các phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan, nắm bắt nhu cầu, những mong đợi của họ về dịch vụ, sản phẩm của Ngân hàng, về thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng. Từ đó giúp Ngân hàng rút ra được những dữ kiện hưu ích cho việc xây dựng phương án hành động ứng xử thích hợp. Cung cấp các dịch vụ sau giao dịch không nên coi nó như một hoạt động khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm của Ngân hàng mà chỉ nên coi là phương tiện thể hiện sự quan tâm của Ngân hàng đối với khách hàng. Nên thực hiện nó trong một thời gian dài và xuyên suốt quá trình hoạt động của Ngân hàng. 3.2.5. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng Đối với các dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền cần phải không ngừng đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào các nghiệp vụ, tăng cường trang bị hệ thống máy tính hiện đại và đổi mới công nghệ thanh toán. Không ngừng tập trung vào các doanh nghiệp truyền thống có quan hệ giao dịch với các Ngân hàng mà còn mở rộng đối với hộ sản xuất, cá nhân đến giao dịch thanh toán qua Ngân hàng. Xu thế cạnh tranh hiện nay là cạnh tranh trên lĩnh vực chất lượng dịch vụ. Dịch vụ là sản phẩm Ngân hàng cung cấp cho khách hàng, nên Ngân hàng cần phải quan tâm nhiều hơn đến loại hình này. Qua việc cung cấp các loại hình dịch vụ, Ngân hàng có thể nắm bắt được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Mở rộng các dịch vụ Ngân hàng như trả lương bằng ATM cho các doanh nghiệp có nhiều công nhân với mức thu nhập cao, thực hiện bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành sản phẩm, công trình, mở LC nhập khẩu cho các doanh nghiệp, tái bảo lãnh... Để nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng, NHNo&PTNT Quảng Bình có thể sử dụng một số biện pháp: - Hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ, đơn giản thủ tục và điều kiện sử dụng sản phẩm dịch vụ. Qua đó, tăng tính thuận tiện, nhanh chóng chính xác, an toàn trong quá trình khách hàng sử dụng sản phẩm. - Thái độ phục vụ, hướng dẫn khách hàng của nhân viên Ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng. Sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo, tinh thần trách nhiệm cao sẽ đem lại sự hấp dẫn cho các dịch vụ Ngân hàng. - Tăng tính giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ, một sản phẩm dịch vụ có thể đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng, ví dụ thanh toán của Ngân hàng có giá trị sử dụng chính là thanh toán hộ khách hàng nhưng Ngân hàng bổ sung các giá trị sử dụng khác như rút tiền tự động, thanh toán bằng thẻ điện tử, chi vượt số dư cho khách hàng... - Địa điểm giao dịch của Ngân hàng cũng rất quan trọng, một nơi giao dịch khang trang tất nhiên là tốt hoặc ít ra cũng thuận tiện cho khách hàng như: có nơi để xe an toàn, rộng rãi hay nơi giao dịch luôn ngăn nắp sạch sẽ, thể hiện sự cẩn thận, chu đáo của Ngân hàng trong việc đón tiếp khách hàng hoặc nếu Ngân hàng sử dụng các trang thiết bị hiện đại khách hàng cảm thấy thoải mái thuận tiện khi giao dịch. Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân hàng không chỉ duy trì được khách hàng cũ mà còn thu hút được một lượng khách hàng mới đáng kể. 3.2.6. Không ngừng đổi mới công nghệ Ngân hàng Với sự phát triển mạnh mẽ và vượt bậc của công nghệ thông tin, những thành quả mà công nghệ thông tin mang lại đã và đang được ứng dụng một cách rộng rãi ở trên mọi lĩnh vự trong đó có lĩnh vực Ngân hàng đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán. Đây chính là động lực thúc đẩy quá trình đổi mới và hiện đại hoá công nghệ trong hoạt động của Ngân hàng ở Việt Nam. Với ứng dụng công nghệ tin học, điện tử, hoạt động Ngân hàng đang phát triển theo hướng “ Ngân hàng điện tử”. Chính vì vậy, việc thực hiện các dịch vụ Ngân hàng như: homebanking, internetbanking... là điều tất yếu sẽ xảy ra. Tuy nhiên, những nghiệp vụ này đối với Ngân hàng Việt Nam còn khá mới mẽ và chưa thực sự được phổ biến rộng rãi do vấn đề về công nghê tin học còn nhiều hạn chế. Có thể nói, đó là những đòi hỏi bức thiết cũng như những thách thức đối với NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Quảng Bình nói riêng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay. Trong thời gian tới, NHNo&PTNT Quảng Bình phải thực hiện hiện đại hoá các dịch vụ Ngân hàng nhằm mục tiêu mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng. Muốn thực hiện được mục tiêu này thì Ngân hàng cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ tin học hiện đại để thực hiện được các dịch vụ Ngân hàng. Do hoạt động của Ngân hàng mang tính chất hệ thống nên việc ứng dụng các công nghệ tin học hiện đại vào các hoạt động Ngân hàng phải đồng nhất, phải gắn kết với nhau nhằm đem lại những dịch vụ tốt nhất để phục vụ cho các đối tượng khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. 3.2.7. Xây dựng chiến lược khách hàng Khác với những hoạt động kinh doanh khác, trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng mang tính thường xuyên và lâu dài. Khả năng tồn tại của Ngân hàng phụ thuộc vào chữ tín đối với khách hàng kể cả khách hàng gửi tiền và vay tiền. Điều đó khẳng định, chiến lược khách hàng là một vấn đề mang tính trọng tâm, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, chi nhánh Ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược khách hàng đúng đắn, hợp lý. Hiện nay ở NHNo&PTNT Quảng Bình chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa Phòng Kế hoạch nguồn vốn với Phòng chăm sóc khách hàng. Chính vì thế công tác chăm sóc khách hàng chưa được quan tâm đúng đắn. Để công tác huy động vốn hoạt động một cách có hiệu quả thì Ngân hàng cần sớm có Phòng chăm sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai chính sách khách hàng một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp để có thể nắm bắt được nhu cầu, đòi hỏi cũng như đặc điểm kinh doanh của khách hàng từ đó có các biện pháp kịp thời để đáp ứng những nhu cầu đó của khách hàng. Ngày nay, khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì việc khuyếch trương hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị là một việc làm rất cần thiết đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM như hiện nay nhằm đưa các dịch vụ của Ngân hàng mình đến gần với khách hàng hơn. Với phương châm hoạt động “ khách hàng là thượng đế”, “ Mọi khách hàng là bạn đồng hành của Ngân hàng”, Ngân hàng phải tiến hành mọi biện pháp để cho khách hàng thấy được những tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với Ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần phân loại khách hàng để có các chính sách khuyến khích đúng đắn, kịp thời đối với khách hàng đến giao dịch đặc biệt là những khách hàng có số dư tiền gửi lớn, ổn định thông qua chính sách lãi suất, giảm phí thanh toán... Hàng năm cần tổ chức các hội nghị khách hàng để củng cố mối quan hệ với khách hàng cũng như nắm bắt được những tâm tư, nguyện vọng của khách hàng từ đó đưa ra những chiến lược khách hàng hợp lý hơn. Ngân hàng cũng cần cung cấp các dịch vụ thanh toán nhanh, kịp thời, chính xác, đồng thời Ngân hàng cũng nên tạo cơ sở vật chất khang trang để tạo lòng tin đối với khách hàng, khơi tăng nguồn vốn huy động, bố trí nơi làm việc khoa học, thuận tiện, gặp gỡ, tặng quà đối với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn, có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng trong những ngày lễ tết. Để xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện nó một cách có khoa học, hiệu quả Ngân hàng cũng cần phải có hòm thư đóng góp ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ cũng như thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên của Ngân hàng, qua đó kịp thời chấn chỉnh những sai sót và tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được và có chính sách khen thưởng đối với những nhân viên có thành tích trong giao tiếp với khách hàng. Qua đó cho ta thấy, việc xây dựng chiến lược khách hàng là vô cùng quan trọng đối với một Ngân hàng đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi đất nước ta đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), tự do hoá cạnh tranh thì việc xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp là rất cần thiết để thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với Ngân hàng mình. 3.2.8. Đào tạo và nâng cao trình dộ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ Ngân hàng Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại của mọi hoạt động. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, trước hết phải có đội ngũ cán bộ và lãnh đạo có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tình độ quản lý, điều hành trung thực, có tâm huyết với nghề nghiệp mới có thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết quả cao trong kinh doanh. Cán bộ huy động vốn phải giỏi về nghiệp vụ, có trình độ hiểu biết rộng về thị trường và pháp luật. Ngoài ra, còn phải có đạo đức nghề nghiệp tốt ( trung thực, tự giác, trách nhiệm...), có tác phong giao dịch tốt, có kỹ năng tìm hiểu điều tra, kỹ năng phân tích, kỹ năng đàm phán với khách hàng. Do vậy, NHNo&PTNT Quảng Bình phải tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ Ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ huy động vốn nói riêng một cách toàn diện, liên tục để không ngừng nâng cao trình độ nhận thức, năng lực cán bộ. Ngày nay, các Ngân hàng đều hiểu rằng chất lượng đội ngũ nhân viên quyết định chất lượng dịch vụ Ngân hàng. Đây là đội ngũ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, là bộ mặt của Ngân hàng nên chi nhánh Ngân hàng cần có sự quan tâm đúng mức, chú ý tiến hành các biện pháp nhằm củng cố nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực này. Để tăng cường nâng cao trình độ cán bộ, ngay từ khâu tuyển dụng, bố trí, đề bạt cán bộ cần phải tuân thủ đúng quy trình, quy chế, thi tuyển công khai và nghiêm túc để có thể thu hút nhiều lao động có trình độ cao, có tác phong làm việc công nghiệp, trẻ trung, năng động, sáng tạo làm đội ngũ cán bộ kế cận. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ không đủ tiêu chuẩn chuyên môn hoặc đạo đức, tác phong yếu kém. Bố trí cán bộ hợp lý là việc làm thường xuyên liên tục theo hướng nâng cao năng lực điều hành tác nghiệp của các cấp cơ sở, giảm dần cấp trung gian sao cho đảm bảo 50% cán bộ trực tiếp, nhằm đáp ứng yêu cầu của việc khơi tăng nguồn vốn, mở rộng cho vay, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh. Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi như tổ chức các cuộc thi cán bộ Ngân hàng giỏi, từ đó tạo cơ hội nâng cao trình độ giao tiếp, mở rộng mối quan hệ và có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ đồng nghiệp. Có cơ chế khen thưởng hợp lý những cán bộ làm tốt và có biện pháp xử lý kịp thời với những cán bộ vi phạm, thiếu trách nhiệm, phòng chống rủi ro đạo đức trong hoạt động Ngân hàng và hoạt động huy động vốn. Rèn luyện tác phong làm việc có kỷ cương, kỷ luật, hiệu quả, phong cách ứng xử với khách hàng và phẩm chất trung thực, trung thành với ngành. Nói tóm lại, cán bộ Ngân hàng cần phải tích cực, hoạt bát, lịch sự khi giao tiếp trên cơ sở đó tăng cường sự tín nhiệm, thắt chặt mối quan hệ bạn hàng lâu dài. Như vậy, Ngân hàng đã có chính sách cán bộ đúng đắn, phù hợp với nhu cầu kinh doanh, tạo được niềm tin với khách hàng giúp Ngân hàng khơi tăng nguồn vốn để đầu tư và sử dụng vốn cho nền kinh tế. 3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát Kiểm tra, kiểm soát là hoạt động vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh cơ chế thị trường, một mặt nó giúp sửa chữa các sai sót kịp thời, mặt khác nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Vì thế, phải coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện ngăn ngừa kịp thời những sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thể lệ chế độ, từ đó đưa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đi vào đúng luật, nề nếp. Phải tăng cường số cuộc kiểm tra trong năm, nội dung kiểm tra phải toàn diện từ quyết toán niên độ năm, kiểm tra hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, kiểm tra xử lý rủi ro, kiểm tra nợ quá hạn, đảm bảo an toàn kho quỹ, kiểm tra công tác kế toán, chu chi tài chính.... Phải xây dựng và thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch kiểm tra theo đinh kỳ và đột xuất đối với hoạt động huy động vốn. Đồng thời phải kiên quyết chỉ đạo phúc tra, chỉnh sửa lại các sai sót ngay sau khi kiểm tra. Tổ chức tốt công tác tiếp dân và giải quyết kịp thời, tại chỗ mọi đơn thư khiếu nại của công dân, không để đơn thư vượt cấp. Đồng thời tăng cường lực lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra, đặc biệt là vấn đề chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm trong công tác kiểm tra. 3.3. Một số kiến nghị Để giúp cho việc huy động vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình ngày càng có hiệu quả hơn thì cần có sự hổ trợ, tạo điều kiện từ nhiều phía như từ phía Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam. 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước Việt Nam: Thứ nhất, Nhà nước phải ổn định và phát triển thị trường vốn. Với cách huy động vốn hiện nay thì không thể đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đặt ra, đồng thời không tạo được sự thu hút và sử dụng nguồn vốn bên ngoài vào địa phương. Thị trường vốn hoàn chỉnh và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán, trái phiếu. Mặt khác, đây là nơi tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể chuyển nhượng chứng khoán của mình thành tiền một cách dễ dàng. Hiện nay, NHNo&PTNT Quảng Bình sử dụng nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, trong đó chủ yếu là tiền gửi của dân cư còn nguồn vốn trung và dài hạn được huy động thông qua phát hành trái phiếu là khó khăn vì khả năng thanh toán trái phiếu là rất kém.. Vì vậy, thị trường vốn được hình thành và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu được dễ dàng. Thứ hai, Nhà nước cần nhất quán quan điểm về bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong việc hoạch định đường lối chính sách. Nhà nước cần tôn trọng các hình thức sở hữu về lợi ích và quyền lợi kinh tế, xã hội của nền kinh tế quốc doanh, kinh tế ngoài quốc doanh ngay từ khi xây dựng pháp luật, xây dựng chiến lược chính sách đến khi đi vào thực hiện cụ thể. Thứ ba, Nhà nước cần tích cực hơn trong công tác đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước nhằm tạo môi trường và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp Nhà nước hiện nay kinh doanh không có hiệu quả, không hoàn trả được vốn cho Ngân hàng, nếu các doanh nghiệp này nhanh chóng chuyển sang hình thức sở hữu mới, hoạt động minh bạch hơn thì sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp cũng như cho nền kinh tế. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường quản lý tập trung, từng bước thương mại hóa thông tin phòng ngừa rủi ro cho hệ thống Ngân hàng. Để giúp đỡ cho các Ngân hàng thương mại cho việc thu thập thông tin được chính xác, cập nhật không chỉ có sự nỗ lực của mỗi Ngân hàng mà còn cần sự giúp đỡ của Ngân hàng Nhà nước, nên Ngân hàng Nhà nước cần thương mại hoá từng phần và tăng cường có hiệu quả hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong Ngân hàng. Đổi mới về mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động thích hợp để đảm bảo hoạt động có hiệu quả, nâng cao vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với các NHTM. Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn, nâng cao hiệu lực điều hành lãi suất. Trong khi “ Luật Ngân hàng” và “ Luật các tổ chức tín dụng” còn ở mức khái quát cao thì cần phải có những văn bản cụ thể hoá, thực hiện luật. Điều hành lãi suất phải vừa mang tính lý thuyết vừa phù hợp với thực tiễn và mục tiêu phát triển của Đảng, Nhà nước. Cần điều chỉnh một số vấn đề cơ bản như: tính toán, xác định lãi suất theo từng giai đoạn, sự phù hợp giữa lãi suất tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn. Việc Ngân hàng Nhà nước không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật đã tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng hoạt động huy động vốn có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam: Để giúp cho các chi nhánh NHNo&PTNT trong toàn hệ thống trong đó có chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Bình làm tốt công tác huy động vốn NHNo&PTNT Việt Nam cần giải quyết một số vấn đề sau: Thứ nhất, về chính sách huy động vốn: - NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng hoàn chỉnh các chức năng, cơ chế huy động vốn, điều hoà vốn mang tính tương đối ổn định nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển. - Để đáp ứng công tác huy động vốn, đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ cả về trang thiết bị và các chương trình tiện ích, chương trình phần mềm ứng dụng, các chương trình cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành. - Xây dựng chính sách lãi suất huy động vốn phù hợp với thực tế trong đoạn thị trường (Quảng Bình), hướng đến cơ chế tự do hoá lãi suất. Có được điều kiện trên, các Ngân hàng mới chủ động nâng cao tinh thần trách nhiệm và quyết định trong hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với từng lúc, từng nơi và từng điều kiện cụ thể một cách linh hoạt, chắc chắn sẽ có hiệu quả hơn. Thứ hai, các kiến nghị khác: - Ban hành cơ chế hoạt động, cơ chế điều hành nguồn vốn, cơ chế lãi suất phù hợp với quy mô và đặc điểm của NHNo&PTNT Quảng Bình. Cần phân rõ trách nhiệm trong hoạt động nhằm phát huy tối đa vai trò và vị thế của Ngân hàng. - Trang bị công nghệ hiện đại, có chính sách đào tạo nhằm nâng cao trìnhđộ, kỹ năng hoạt động cơ chế thị trường đối với các cán bộ. KẾT LUẬN Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn là chủ trương đúng đắn và cấp thiết của Đảng và Nhà nước, cùng với các cấp các ngành, NHNo&PTNT Quảng Bình là đơn vị tiên phong trong việc huy động vốn trên địa bàn tỉnh để cho đầu tư và phát triển tỉnh nhà. Chính vì vậy, để có đủ vốn nội lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, NHNo&PTNT Quảng Bình đã không ngừng đổi mới toàn diện các mặt để huy động ngày càng nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Do đó, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với Ngân hàng trong công cuộc đổi mới, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), tự do hoá cạnh tranh. Do đó, trong quá trình học tập tại nhà trường và thực tập tại NHNo&PTNT Quảng Bình, em luôn cố gắng học hỏi, quan sát, thu thập được những kiến thức bổ ích để phục vụ tốt cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập và kiến thức thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô chú anh chị trong phòng Kế hoạch - Nguồn vốn NHNo&PTNT Quảng Bình để chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo đặc biệt là cô Lê Hương Lan và các cô chú, anh chị đang công tác tại NHNo&PTNT Quảng Bình đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình Ngân hàng thương mại – PGS.TS Phan Thị Thu Hà - Tạp chí Ngân hàng năm 2005 – 2007. - Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 2005 – 2007. - Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình năm 2005 – 2007. - Báo cáo đánh giá tình hình tài chính của NHNo&PTNT Quảng Bình. - Những vấn đề cơ bản về hoạt động Ngân hàng – NXB Thống Kê. - Các giấy tờ, văn bản có liên quan đến tình hình huy động vốn. - Văn bản về tình hình kinh tế - xã hội Quảng Bình 2005 - 2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM1100.DOC
Tài liệu liên quan