[B]LỜI MỞĐẦU
Năng lượng, đặc biệt là điện năng đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội. Điện năng được sản xuất từ các dạng năng
lượng khác nhau như: cơ năng của dòng nước, nhiệt năng của than đá, dầu
mỏ các nhà máy điện thường được xây dựng tại nơi có các nguồn năng
lượng đểđảm bảo tính kinh tế và trong sạch về môi trường. Do đó, xuất hiện
vấn đề tải điện đi xa và phân phối điện đến nơi tiêu thụ. Trong quá trình
truyền tải và phân phối điện năng đã phát sinh sự tổn thất khá lớn. Đây là một
bộ phận cấu thành chi phí lưu thông quan trọng của ngành điện.
Trong các biện pháp nhằm giảm giá thành điện, giảm tổn thất điện năng
là một biện pháp quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cao không chỉđối với
ngành điện mà còn đối với cả xã hội.
Thật vậy, ngành điện là ngành độc quyền, nên việc giảm tổn thất điện
năng giúp cho nhà nước không phải bù lỗ, Ngân sách Nhà nước được đảm
bảo, được sử dụng vào các mục đích khác có lợi hơn. Về phía doanh nghiệp,
sẽ khai thác, sử dụng vào tối ưu nguồn điện, mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho ngành. Đối với người tiêu dùng, được sử dụng điện với chất lượng cao,
giá điện vừa phải, phù hợp với mức sinh hoạt.
Từ nhiều năm qua, ngành điện đã quan tâm phấn đấu giảm tổn thất điện
năng, và đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Nhưng ngành Điện là
ngành sản xuất kinh doanh chủ chốt, ngành động lực cho nền kinh tế quốc
dân, đặc biệt trong tình hình đất nước đang thiếu điện nghiêm trọng. Phấn đấu
giảm đến thấp nhất tổn thất điện năng trở thành nhu cầu cấp bách không chỉ
của ngành điện mà của toàn xã hội. Ngày 31/08/1991, Chủ tịch HĐBT đã ra
chỉ thị số 256 – CT và giao cho Bộ Năng lượng cùng một số cơ quan chức
năng Nhà nước xây dựng và chỉđạo chương trình giảm tổn thất điện năng. Bộ
trưởng Bộ Năng lượng có quyết định thành lập Ban chủ nhiệm chương trình
giảm tổn thất điện năng (TTĐN) của Bộ năng lượng có sự tham gia của Văn
phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi
trường, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Toà àn nhân dân tối cao. Dưới sự chỉđạo
trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Năng lượng, Ban chủ nhiệm chương trình giảm
TTĐN, bộ máy lãnh đạo quản lý của ngành điện TW đến các cơ sở, toàn thể
CBCNV ngành điện cùng với các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các
tỉnh, thành phố và địa phương trong cả nước đã nỗ lực phấn đấu bằng mọi
biện pháp kinh tế- kỹ thuật, tổ chức quản lý, pháp luật, trật tự an ninh, tuyên
truyền vận động và cưỡng chế, thực hiện thành công chương trình giảm
TTĐN, phấn đấu giảm TTĐN đến mức thấp nhất có thểđạt được.
Theo số liệu tính toán thống kê năm 2003, nếu giảm tổn thất xuống 0,5%
thì sẽ tiết kiệm được trên 100 triệu KWh, tương đương 5 vạn tấn nhiên liệu
tiêu chuẩn không phải đốt và ít nhất tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng cho
Nhà nước.
Trong quá kinh doanh, truyền tải và phân phối điện năng, có 2 loại tổn
thất là:
Tổn thất kỹ thuật
Tổn thất thương mại
Nếu như tổn thất kỹ thuật là tất yếu, thì tổn thất thương mại có thể giảm
đến con số không. Làm thế nào để giảm tổn thất điện năng đến mức thấp nhất
có thể vẫn là một câu hỏi rất lớn và là mục tiêu hàng đầu của toàn ngành Điện.
Tỉnh Quảng Ninh nằm ở vùng biên giới Đông Bắc nước ta, có diện tích
tự nhiên gần 5.950 km2, dân số khoảng 1.004 triệu người và là nơi hội tụ
nhiều yếu tố thuận lợi để tạo đà phát triển kinh tế nhanh, do có trữ lượng
“vàng đen” lớn nhất khu vực Đông Nam Á, có đường biên giới dài với các
nước bạn Trung Quốc, trong đó có cửa khẩu Móng Cái thông thương, sầm uất
hàng hoá, Có cảng biển Cái Lân nhiều tầu bè qua lại. Quảng Ninh còn là điểm
hấp dẫn khách du lịch trong nước và Quốc tếđến thăm quan, nghỉ mát quanh
năm với khu du lịch Bãi Cháy, Tuần Châu, Trà Cổ Đặc biệt có Vịnh HạLong nổi
tiếng xinh đẹp, một di sản văn hoá thế giới. Đây là cơ hội đểđiện lực
Quảng Ninh khai thác lợi thế, đẩy mạnh công tác kinh doanh điện năng.
Nhưng bên cạnh đó, Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, có địa hình phức tạp
nên trong quá trình truyền tải và phân phối điện đến hộ tiêu thụ không thể
tránh khỏi tổn thất.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th.S Vũ Việt Hùng, của cán bộ
phòng kinh doanh Công ty điện lực I, Điện lực Quảng Ninh và cùng với sự lỗ
lực cố gắng của bản thân tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm giảm tổn
thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh”.
Qua đề tài này, trước hết tôi mong muốn tổng hợp được những kiến thức
đã được học trong những năm qua và đóng góp được một phần nào đó trong
việc giải quyết những vướng mắc trong công tác giảm TTĐN của Điện lực
Quảng Ninh.
Ngoài phần mởđầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 04 chương:
Chương I: Cơ sở của vấn đề quản lý tổn thất Điện năng trong ngành Điện
Chương II: Giới thiệu chung vềĐiện lực Quảng Ninh và phụ tải khu vực
Chương III: Phân tích tình hình tổn thất điện năng ởĐiện lực Quảng
Ninh
Chương IV: Một số giải pháp nhằm giảm tổn thất Điện năng ởđiện lực
Quảng Ninh.
Đây là một vấn đề có ý nghĩa kinh tế lớn về kinh tế và xã hội nhưng
cũng rất khó khăn và phức tạp. Trong một thời gian ngắn thực tập, tìm hiểu
với trình độ hiểu biết còn hạn chế nên trong bài viết chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót về nội dung và phương pháp luận. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự chỉ dậy của thầy cô và ý kiến đóng góp của các bạn đọc đểđề
tài của tôi được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
LỜIMỞĐẦU . 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRONG NGÀNHĐIỆN 4
I.1 - Ngành điện và vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân . 4
I.1.1 - Đặc điểm chung của ngành điện 4
I.1.2- Vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân 7
I.2 - Yêu cầu cơ bản của việc quản lý kinh doanh điện năng 8
I.2.1- Nội dung công tác truyền tải và kinh doanh điện năng 8
I.2.2- Một số yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và kinh doanh điện
năng 9
I.3- Tổn thất điện năng và những nhân tốảnh hưởng đến tổn thất điện
năng . 10
I.3.1- Khái niệm tổn thất điện năng 10
I.3.2- Phân loại tổn thất điện năng . 11
I.3.2.1- Tổn thất trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện) . 11
I.3.2.2- Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng . 11
I.3.2.3- Tổn thất ở khâu tiêu thụ . 13
I.3.3 - Các nhân tốảnh hưởng đến tổn thất điện năng . 13
I.3.3.1- Các nhân tố khách quan . 13
I.3.3.2- Các nhân tố chủ quan . 16
I.3.4 - ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng 20
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀĐIỆN LỰC QUẢNG NINH VÀ PHỤ TẢI
KHU VỰC . 23
II.1- Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Quảng Ninh 23
II.2- Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm của Điện lực Quảng Ninh . 24
II.2.1- Chức năng- nhiệm vụ 24
II.2.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Quảng Ninh . 25
II.2.2.1- Bộ phận quản lý vận hành 25
II.2.2.2- Bộ phận sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh 27
II.2.2.3- Bộ phận phục vụ . 27
II.2.2.4- Bộ phận kinh doanh bán điện . 28
II.3- Tình hình kinh doanh điện năng ởĐiện lực Quảng Ninh trong giai
đoạn 2000- 2004 28
II.3.1- Đặc trưng phụ tải Điện lực Quảng Ninh . 28
II.3.2- Tình hình kinh doanh bán điện 35
II.3.3- Công tác cải tạo lưới điện cao, hạ thế và phát triển mạng lưới phân
phối . 36
CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG ỞĐIỆN LỰC QUẢNG NINH
TRONG THỜI GIAN QUA . 38
III.1- Chỉ tiêu đánh giá mức tổn thất . 38
III.1.1- Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái hiện vật 38
III.1.2- Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái giá trị . 39
III.2- Tác động của thực trạng tổn thất điện năng đến kết quả hoạt động
của Điện lực Quảng Ninh 41
III.2.1- Thực trạng tổn thất điện năng ởĐiện lực Quảng Ninh trong giai
đoạn 2000-2004 41
III.2.2- Tác động của thực trạng tổn thất điện năng đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Điện lực Quảng Ninh 47
III.3- Các nguyên nhân dẫn đến tổn thất điện năng ởĐiện lực Quảng
Ninh . 49
III.3.1- Các nguyên nhân có tính chất kỹ thuật 50
III.2.2- Các nguyên nhân có tính chất thương mại . 52
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG ỞĐIỆN
LỰC QUẢNG NINH 61
IV.1- Giảm tổn thất kỹ thuật 62
IV.1.1- Hoàn thiện kết cấu lưới điện theo đúng tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật
62
IV.1.2- Điều hoà đồ thị phụ tải . 65
IV1.3- Nâng cao chất lượng công tác quản lý và bảo dưỡng đường dây 66
IV.2- Giảm tổn thất thương mại . 72
IV.2.1- Nâng cao chất lượng công tác quản lý khách hàng . 72
IV.2.2- Từng bước cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
linh hoạt 75
IV.2.3- Nâng cao chất lượng công tác dịch vụ khách hàng . 81
IV.3- Một sốđề xuất với cấp trên . 85
IV.3.1- Tạo điều kiện cấp vốn đầu tư cải tạo và xây dựng mới lưới điện . 85
IV.3.2- Công ty Điện lực I và các cơ quan trong tỉnh cần tạo điều kiện cho
Điện lực Quảng Ninh phân chia việc tiêu dùng điện cho các cơ sở sản xuất
lớn . 86
IV.3.3- Có chính sách giá điện hợp lý, ổn định . 86
KẾT LUẬN . 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
94 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2007 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm giảm tổn điện năng ở điện lực Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất.
Để làm được điều này, Điện lực Quảng Ninh quản lý đường dây cần xây
dựng chính sách bảo dưỡng trên cơ sở các khuyến nghị của nhà chế tạo, đánh
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
71
giá về kỹ thuật, các dữ liệu về thực tế vận hành các bộ phận. Để phù hợp với
tình hình cụ thể của từng khu vực trên địa bàn mà Điện lực Quảng Ninh sửa đổi
bổ sung, ở một chừng mực nào đó, một số tiêu chuẩn và chính sách bảo dưỡng
theo điều kiện cụ thể vận hành tại đó, dựa trên các loại bảo dưỡng chính như
sau:
+ Bảo dưỡng dự phòng: bao gồm kiểm tra định kỳ, theo dõi tình trạng
thiết bị vật liệu, thay thế các bộ phận thiết bị xung yếu không để chúng bị hư
hỏng. Một số công việc có thể thực hiện ngay khi đường dây vẫn mang điện,
một số các công việc khác phải thực hiện khi cắt điện ( thời gian cắt điện kế
hoạch). Bồi dưỡng dự phòng được đặc trưng bởi định kỳ thực hiện ( 03 tháng
hoặc 06 tháng một lần), thời gian thực hiện, các khoản giảm doanh thu và số giờ
lao động.
+ Bảo dưỡng tiên liệu: gồm các biện pháp theo dõi trực tiếp xác định
chính xác tình trạng của các bộ phận nhằm dự đoán những hư hỏng có thể xảy ra
và chỉ ra những bộ phận cần phải được bảo dưỡng. Ví dụ, theo dõi độ rung của
dây dẫn sẽ cho phép xác định tuổi thọ còn lại của dây dẫn, hoặc theo dõi độ căng
của dây cáp sẽ chỉ ra khi nào cần phải căng lại dây nếu như khoảng cách so với
đất bị giảm do dây bị rão hoặc tăng độ điện dung.
+ Sửa chữa sự cố: bao gồm tất cả những hoạt động sửa chữa ngoài kế
hoạch, được thực hiện nhằm khôi phục đường dây khi xảy ra hư hỏng một bộ
phận nào đó và mất khả năng mang dòng điện. Công việc bao gồm việc chỉ ra bộ
phận, vị trí hư hỏng, giải quyết trạm chập, tháo và thay thế bộ phận hoặc chi tiết
bằng phụ tùng thay thế hoặc sửa chữa tại hiện trường ( như nối dây dẫn đứt bằng
ống nối hay bằng nối ép). Sửa chữa sự cố được đặc trưng bởi tần suất thực hiện,
thời gian thực hiện, khoản giảm doanh thu và số giờ lao động. Thông thường
sửa chữa sự cố tốn kém và mất nhiều thời gian hơn so với bảo dưỡng dự phòng,
do đó, mục tiêu của quản lý bảo dưỡng là phải xây dựng một kế hoạch bảo
dưỡng nhằm đảm bảo độ tin cậy với mức chi phí thấp nhất. Việc thực hiện bảo
dưỡng đường dây dựa vào chính sách, tiêu chuẩn, phương pháp và hướng dẫn
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
72
bảo dưỡng của Điện lực Quảng Ninh. Tất cả các tài liệu này được tập hợp trong
tập “ Quản lý bảo dưỡng” và đây là tài liệu tham khảo cho các cán bộ chịu trách
nhiệm bảo dưỡng thiết bị.
Các tiêu chuẩn bảo dưỡng quy định các hoạt động bảo dưỡng dự phòng có
hệ thống, như các loại kiểm tra cần thực hiện, định kỳ thực hiện cũng như các
chỉ tiêu liên quan đến các hoạt động bảo dưỡng có điều kiện, các hoạt động này
tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra và tình hình quan sát được, từ đó sẽ sửa chữa hay
thay thế các bộ phận.
Các hướng dẫn dưới dạng phương pháp vận hành nhằm tạo điều kiện cho
công việc kiểm tra và sữa chữa, phương pháp sửa chữa cũng được tiêu chuẩn
hoá
Bảo dưỡng dự phòng được thực hiện nhằm tránh xảy ra tình trạng cắt điện
và do đó, ngăn ngừa các bộ phận đường dây bị hư hỏng hoặc làm việc kém, tức
là xác định những chỗ bất thường, những chỗ hỏng hoặc bắt đầu hỏng để phát
hiện những bộ phận đường dây bị hư hại, đánh giá tình trạng hiện tại của các bộ
phận và xác định tuổi thọ còn lại của chúng.
Các hoạt động bảo dưỡng dự phòng chủ yếu là kiểm tra quan trắc, tuy
nhiên cũng một số các thử nghiệm tại chỗ hay lấy mẫu về thử nghiệm tại phòng
thí nghiệm nhằm chuẩn đoán tình trạng của một số bộ phận.
IV.2- Giảm tổn thất thương mại
IV.2.1- Nâng cao chất lượng công tác quản lý khách hàng
Để đảm bảo công tác giảm tỷ lệ tổn thất điện năng đạt hiệu quả cao, Điện
lực Quảng Ninh cần hướng dẫn và quy định thực hiện các nghiệp vụ: mở sổ
quản lý khách hàng, ghi chỉ số công tơ, tính toán hoá đơn tiền điện, hạch toán
thu – chi tiền điện công khai hàng tháng.
Hiện nay, ở một số vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên địa bàn tỉnh vẫn còn
tình trạng công tư nhiều chủng loại khác nhau, không được kiểm định do người
dân mua trôi nổi ở ngoài thị trường, dẫn đến có nhiều hộ sử dụng công tơ không
phù hợp với công suất tiêu thụ (công tơ không quay hoặc quay chậm) gây tổn
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
73
thất điện năng rất lớn. Vì vậy, Điện lực tỉnh cần phối hợp với các cơ quan quản
lý điện địa phương tiến hành kiểm định, đánh giá chất lượng, lựa chọn công tơ
đo điện phù hợp với công suất tiêu thụ, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, cần
phải thay mới bằng công tơ phù hợp (tất nhiên đã qua kiểm duyệt và đạt tiêu
chuẩn). Các công tơ cũ của các hộ, nếu hộ tiêu thụ không sử dụng với mục đích
khác nhau thì có thể tiến hành thu hồi lại, cho vào xưởng kiểm tra, nếu còn sử
dụng được thì tiếp tục quay vòng cho nơi khác, đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư.
Mặt khác, Điện lực Quảng Ninh cần phối hợp với tổ chức quản lý điện ở
địa phương ( xã, thôn, phường ) tăng cường quản lý kỹ thuật, giảm tổn thất điện
năng, đảm bảo an toàn sử dụng điện: thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn tính
toán tổn thất, vận hành. Ngoài ra, nên phối hợp với Ban quản lý điện và địa
phương thực hiện quản lý công tơ đo đếm: đưa công tơ ra ngoài nhà, đặt cao
trong hộp, kẹp chì, niêm phong đúng quy định để đảm bảo sự an toàn trong sử
dụng điện, tránh được hiện tượng ăn cắp điện trong sử dụng của các hộ. Đối với
các hộ dùng 01 công tơ đo đếm chung cho nhiều mục đích khác nhau thì cần
phải nhanh chóng tách công tơ riêng để đảm bảo lượng điện sử dụng: sản xuất,
kinh doanh, bơm nước và nhất là lượng điện năng cho tiêu dùng sinh hoạt. Ban
quản lý điện phải thường xuyên tổ chức kiểm tra lưới điện nhiều hơn. Năm
2003, các chi nhánh điện chưa quan tâm nhiều đến việc định kỳ công tơ nên năm
này Điện lực Quảng Ninh đã không hoàn thành được kế hoạch định kỳ công tơ
của Công ty giao.
Tổng số công tơ 01 pha định kỳ được: 9.651 cái/20.000 = 47.80%
Tổng số công tơ 03 pha định kỳ được : 1.333cái/2.200 = 60,45%.
Để phát hiện kịp thời những trường hợp phóng điện, chập điện, ăn cắp
điện, công tơ chết cháy hoặc quay không chính xác. Ban quản lý tổn thất điện
năng phải phân tích tình hình tổn thất điện năng đều đặn hàng tháng, quý, năm
nhằm đề ra các phương sách ứng phó ngắn hạn và dài hạn để giảm tổn thất điện
năng tới mức thấp nhất có thể.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
74
Bên cạnh việc tăng cường quản lý khách hàng thông qua việc quản lý
công tơ, Điện lực Quảng Ninh nên chú trọng nhiều đến công tác quản lý hợp
đồng kinh doanh mua bán điện. Có thể lập một ban phụ trách về hợp đồng mua
bán điện ( ban này trực thuộc phòng kinh doanh) với nhiệm vụ trước mắt: tiến
hành rà soát tổng điều tra và ký lại hợp đồng mua bán điện, mở một sổ quản lý
khách hàng trong đó cho biết rõ các thông tin: tên hộ tiêu thụ, địa chỉ, mục đích
sử dụng và tính toán tiền điện hàng tháng mỗi hộ phải nộp.
Ban chống tổn thất điện năng được lập ra phải thường xuyên đi kiểm tra,
có thể thực hiện tuần / lần, không quy định ngày cụ thể để tiến hành kiểm tra các
khách hàng trên địa bàn mình phụ trách quản lý. Đồng thời, ban phải tiến hành
phân tích tình hình tổn thất điện năng đều đặn hàng tháng, quý, năm nhằm đề ra
các phương sách ứng phó ngắn hạn và dài hạn để tối thiểu hoá mức tổn thất điện
năng. Trường hợp các hộ vi phạm quy chế sử dụng điện, nên xử phạt thật
nghiêm minh và mức độ phạt nên nâng cao hơn để tránh tình trạng tái phạm và
lây lan. Có chế độ khen thưởng bằng vật chất hợp lý cho những người phát hiện
ra các hộ có hành vi gian lận trong sử dụng điện ( câu móc điện, vặn đồng hồ
quy ngược lại,…), tuyên truyền giáo dục cho người dân nâng cao tinh thần trách
nhiệm, hiểu được nghĩa vụ phải đóng góp tiền điện, tạo điều kiện cho mọi người
kiểm tra lẫn nhau. Đối với cán bộ thu tiền điện, cũng phải có chế độ khen
thưởng và kỷ luật hợp lý.
Ngoài ra, vấn đề sử lý khoản nợ đọng của khách hàng ( ví dụ như: Công
ty cơ khí Trung Tâm và Công ty Cơ khí Động lực Cẩm Phả vẫn còn 7,5 tỷ
đồng), Điện lực Quảng Ninh nên có biện pháp thu tiền nhanh chóng, giảm ngày
dư nợ, hạn chế tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn qua lâu.
Việc ghi hợp đồng mua bán điện cần chú ý ghi đúng, ghi đủ, rõ ràng. Hai
bên cam kết thực hiện đúng điều khoản ghi trong hợp đồng. Trong hợp đồng nên
quy định rõ về mức phạt nếu vi phạm hợp đồng, lượng tổn hao công suất không
tải của các trạm biến áp. Việc tính toán tổn thất qua trạm biến áp trong những
năm qua được tính bằng 2% sản lượng thực tế sử dụng trong tháng đó, sản lượng
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
75
tổn thất này khách hàng phải chịu. Ngoại trừ các hộ tiêu thụ điện là các ngành
sản xuất công nghiệp, còn lại các hộ sử dụng điện với sản lượng tiêu thụ thực tế
trong tháng còn nhỏ nên việc áp dụng cách tính trên là cách tính tỷ lệ tổn thất
không chính xác và không hợp lý. Vậy, Điện lực Quảng Ninh nên thay đổi cách
tính tỷ lệ tổn thất qua trạm biến áp bằng 2% sản lượng ( 2% công suất không tải
của các trạm biến áp).
Để góp phần vào việc quan lý khách hàng đạt hiệu quả cao, Điện lực
Quảng Ninh nên trang bị nhiều máy tính áp dụng trong công tác quản lý công tơ
và hợp đồng.
IV.2.2- Từng bước cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất kinh
doanh linh hoạt
Chú trọng đến việc nâng cao trình độ, nghiệp vụ ngành điện cũng như ý
thức trách nhiệm của CBCNV. Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho
công nhân quản lý kinh doanh điện, đảm bảo cho họ có đủ trình độ chuyên môn
trong công tác kiểm tra, chống lấy cắp điện, thực hiện:
+ Ghi đúng chu kỳ ghi chữ.
+ Ghi đủ chỉ số và xác định được hệ số nhân của từng loại và hồ sơ đồ
đo điện.
+ Kết hợp với công tác ghi chữ để kiểm tra các hộ sử dụng điện.
Kiên quyết xoá bỏ tình trạng dùng điện khoán; đối với các hộ sử dụng
điện chưa đủ điều kiện lắp đặt công tơ thì Điện lực Quảng Ninh có thể cho thuê
công tơ. Các vùng lưới điện mới được xây dựng ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
Điện lực Quảng Ninh nên tổ chức quản lý đưa điện đến tận hộ tiêu dùng, đồng
thời trực tiếp quản lý, tránh tình trạng “đem con bỏ chợ “: giao cho các “cai đầu
dài” điện quản lý, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và cho cả Điện lực. Bên
cạnh đó, cần thay đổi mô hình tổ chức quản lý tổn thất điện năng.
Qua phân tích ta nhận thấy, mô hình bán điện hiện nay chưa thật hợp lý,
cần có sự chỉnh lý cho phù hợp. Ở đây, tôi xin đề xuất một mô hình bán điện
tương đối phù hợp với tình hình hiện nay như sau:
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
76
Sơ đồ 06:
* Ưu điểm của mô hình này là :
+ Xác định được người chịu trách nhiệm về tổn thất điện năng đó là đội
quản lý điện khu vực.
+ Do sự phân tích, chuyên môn hoá giữa khối kinh doanh và khối kỹ
thuật, từ đó, định hết toàn bộ công việc trong chi nhánh.
+ Chi nhánh (từ ban kinh doanh) hoàn toàn tính được đầu ra, đầu vào
trong quá trình kinh doanh của mình dựa vào công tơ tổng và số công tơ giao
cho các đội quản lý khu vực.
Trách nhiệm của người quản lý điện khu vực được xác định, tạo nên tâm
lý cho cán bộ quản lý quan tâm đến công việc của mình thực sự quan tâm đến
tổn thất điện năng.
+ Tạo cơ sở cho việc tính toán lương cho cán bộ quản lý chia trên sản
lượng điện năng và % tổn thất khu vực.
+ Tạo nên sự sáng suốt tuyển người trong chi nhánh, đòi hỏi trong chi
nhánh phải có những cán bộ quản lý có trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao.
+ Thông qua hoá đơn, bản kê và trực tiếp kiểm ra, Ban Kinh doanh dễ
dàng kiểm tra được sự hoạt động của các đội quản lý khu vực.
Ngân
hàng
Kỹ
thuật
lưới
vận
hành
Kinh doanh
Đội quản lý
Khách hàng
mua điện
Tài vụ Kế hoạch
Lãnh đạo chi nhánh
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
77
+ Mô hình còn cho phép phát triển theo hướng trực tuyến từ Công ty
xuống chi nhánh trong tương lai: tạo cơ sở cho việc hình thành 02 khối chuyên
trách kinh doanh và kỹ thuật.
Tuy nhiên, mô hình này còn bộc lộ một số nhược điểm:
+ Đòi hỏi ở các đội quản lý trong chi nhánh cũng như cán bộ chi nhánh
phải cao, trong khi đó, trình độ quản lý nước ta nói chung còn thấp, nên đây
cũng là một điểm yếu cần có thời gian để khắc phục.
+ Việc tiếp xúc với dân chỉ có cán bộ quản lý, do vậy dễ dàng dẫn đến
việc độc quyền, gây phiền hà cho dân trong sử dụng điện. Do vậy, nhiệm vụ đặt
ra cho Ban Kinh doanh là cùng với các đội kiểm tra, giám sát việc làm của đội
quản lý, đồng thời giúp nhân dân hiểu được chính sách giá cả của Nhà nước đối
với các hộ tiêu thụ, chi nhánh cần phải phổ biến chính sách giá cả của Nhà nước
đối với các hộ tiêu thụ, chích sách sử dụng điện.
+ Đội chuyên trách kỹ thuật như sau: sửa chữa lưới, bảo hành
lưới,…chịu ảnh hưởng của nhiều đội quản lý. Do vậy, chi nhánh cần có chính
sách và cách tính lương hợp lý cho nhân viên của đội.
Do giá cả của các hộ tiêu thụ là khác nhau, nên để tránh tình trạng tiêu
cực trong việc điều phối giữa các hộ tiêu thụ, chi nhánh cần phải phổ biến chính
sách giá cả, cách tính cho toàn dân được biết.
Địa hình Quảng Ninh tương đối phức tạp, nên trong điều kiện nguồn vốn
hạn hẹp, nên đối với khu vực nông thôn, miền núi hải đảo, ngành điện chưa tổ
chức trực tiếp bán điện đến hộ tiêu thụ được. Tuỳ theo điều kiện của từng địa
bàn, Điện lực Quảng Ninh nên chọn mô hình quản lý phù hợp, khắc phục được
những yếu điểm và phát huy được những điểm mạnh của mô hình áp dụng. Ở
đây tôi xin đề xuất việc áp dụng từng mô hình cụ thể cho một số địa bàn trong
tỉnh trong việc quản lý lưới điện nông thôn.
Huyện miền núi Ba Chẽ, Quảng Hà dân cư thưa thớt, sống không tập
trung, kinh tế vùng chưa phát triển, do đó, nên sẽ không đơn vị nào dám đầu tư
mạo hiểm đầu tư vốn xây dựng để kinh doanh bán điện nông thôn vì vốn đầu tư
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
78
lớn, lượng khách hàng tiêu thụ rất thấp, thu hồi vốn rất khó. Chính vì vậy, giải
pháp tốt nhất là: mua điện của Công ty tại công tơ tổng sau đó bán trực tiếp đến
hộ dân.
Sơ đồ 07:
Ban quản lý điện xã
Theo hình thức này, Ban điện xã trực tiếp quản lý và buôn bán điện
đến hộ tiêu dùng không qua cấp trung gian nào ( người bán buôn). Với mô hình
này, nếu ban quản lý điện xã quản lý tốt, có cơ chế quản lý, biên chế phù hợp sẽ
đảm bảo cho hộ tiêu thụ điện có điện sử dụng ổn định, không phải trả giá cao.
Tuy nhiên áp dụng mô hình này cũng có yếu điểm, đó là chi phí cho việc quản
lý ( kiểm tra tiêu dùng điện tại các hộ, ghi chỉ số công tơ tại các hộ tiêu thụ)
tương đối cao và tỷ lệ tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải là không nhỏ
( do dây dẫn từ công tơ tổng đến các hộ tiêu thụ là tương đối dài), nhưng nếu áp
dụng mô hình 02 cấp quản lý:
Sơ đồ 08:
Ban quản lý Tổ điện cụm
điện xã nhóm
Theo như mô hình này, chi phí cho việc hoạt động của tổ, cụm điện rất
lớn. Như vậy sẽ dẫn đến tình trạng người dân không dám dùng điện do giá quá
cao hoặc tổ, cụm điện không hoạt động được do thu bán điện không bù đắp nổi
chi phí.
Đối với thị xã Móng Cái, dân cư tập trung tương đối cao, quy mô vừa
phải, không quá rộng, nên việc áp dụng mô hình Ban điện xã 02 cấp quản lý là
hoàn toàn phù hợp. Hình thức quản lý này đảm bảo việc cung cấp điện đến hộ
Công tơ tổng Công tơ hộ gia đình
Công tơ tổng ở
trạmbiến áp
Công tơ cụm
(nhóm)
Công tơ hộ
gia đình
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
79
tiêu thụ được liên tục, an toàn, chất lượng điện cao, ổn định do các tổ điện, cụm,
nhóm thường xuyên tiến hành kiểm tra tình trạng lưới điện ( hệ thống dây dẫn từ
công tơ cụm đến công tơ hộ gia đình, hệ thống trụ cột ), phát hiện và sử lý kịp
thời tình trạng mất an toàn và vi phạm trong sử dụng điện của các hộ tiêu thụ (
ăn cắp điện ngoài công tơ,…). Vậy, thay hình thức quản lý cũ: Hợp tác xã tiêu
thụ điện năng bằng hình thức Ban điện xã là hoàn toàn phù hợp do mô hình Hợp
tác xã tiêu dùng điện năng có quy mô quản lý hẹp hơn – cấp xã, nên sẽ gặp
nhiều khó khăn về cán bộ với trình độ kỹ thuật và năng lực kinh doanh, dẫn đến
việc xử lý những tình huống sự cố không hiệu quả.
Để đảm bảo cho mô hình Ban điện xã hoạt động có hiệu quả, tức là đảm
bảo lưới điện địa phương vận hành tốt, chất lượng điện cung cấp cao giá bán
điện ngày càng được “cải thiện” đối với các hộ tiêu thụ, tình trạng tổn thất điện
năng được khắc phục, Ban điện xã cần được sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật quản lý
và vận hành lưới điện ( đóng ngắt các mạch điện, kiểm tra độ an toàn của hệ
thống truyền tải, kỹ thuật mắc nối dây dẫn,…) và nghiệp vụ kinh doanh Ban
điện ( mở sổ quản lý khách hàng, tính toán tiền điện cho hộ tiêu thụ, ghi hoá đơn
thu tiền điện,…)
Mặt khác, để giá bán điện được hợp lý, phù hợp với thu nhập của hộ tiêu
thụ tại địa phương, bộ máy quản lý cần có biên chế hợp lý, thông qua đó giảm tỷ
lệ chi phí quản lý trong giá bán điện và trả lương và ngược lại. Đội ngũ cán bộ
công nhân viên của Ban quản lý xã hàng năm phải được bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ quản lý, kinh doanh điện, nắm bắt kịp thời những tiến bộ KHKT trong
lĩnh vực này và áp dụng hợp lý tại địa phương, góp phần cải thiện tình hình cung
cấp và truyền tải điện năng đến hộ tiêu thụ, nâng cao chất lượng điện năng, giảm
tỷ lệ tổn thất ( cả tổn thất kỹ thuật và phi kỹ thuật ).
Xã Hà Nam, Phong Cốc - huyện Hưng Yên, dân cư tập trung cao, phạm vi
rộng, vì vậy, để hạn chế những nhược điểm của mô hình Ban điện xã 02 cấp
quản lý trước đây nên áp dụng mô hình Công ty ( Xí nghiệp ) kinh doanh điện
nông thôn:
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
80
Sơ đồ 09:
Ký hợp đồng
mua điện
Với quy mô này, nếu Công ty (xí nghiệp) có cơ cấu biên chế, cơ chế quản
lý phù hợp sẽ đảm bảo cho các hộ tiêu thụ điện được mua điện với giá phù hợp,
chất lượng cao, ổn định. Công ty đầu tư vốn xây dựng lưới điện, trang bị những
yếu tố cần thiết: đội ngũ thợ có trình độ tay nghề, trang thiết bị truyền
tải,…Đồng thời, Công ty cũng thường xuyên tiến hành kiểm tra lưới điện, việc
tiêu thụ của khách hàng, phát triển và xử lý những vụ vi phạm sử dụng điện,
giảm thiểu tổn thất điện năng hiệu quả. Qua đó góp phần hạ giá bán điện tới hộ
tiêu thụ. Như vậy, mô hình này là hoàn toàn phù hợp với huyện Yên Hưng và
chắc chắn sẽ hạn chế được tổn thất điện năng. Thật vậy, bằng việc cung cấp điện
ổn định, đảm bảo chất lượng, xác định mức giá bán hợp lý, phù hợp với thu
nhập của người dân nông thôn và bằng các biện pháp kinh tế - kỹ thuật, giảm tổn
thất điện năng, Công ty sẽ tạo được sự yên tâm cho người dân, khuyến khích
người dân sử dụng điện. Mô hình này góp phần đáng kể vào giảm chi phí, hạn
chế của Ngân sách Nhà nước đầu tư vào phát triển điện nông thôn.
Chính phủ
Điện lực Quảng
Ninh
Công ty (Xí nghiệp)
kinh doanh điện
nông thôn
Hộ tiêu thụ
Các cơ quan
chức năng
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
81
Đối với huyện Đảo Vân Đồn, cần xoá bỏ tình trạng khoán trắng cho thầu tư
nhân. Mạng lưới, hệ thống điện trên đảo không phức tạp, phạm vi đảo hẹp, vì
vậy, ta nên áp dụng mô hình Hợp tác xã tiêu thụ điện năng:
Sơ đồ 10:
Ký hợp đồng
Mua điện
Mô hình này có cơ sở pháp lý, dân chủ, tự nguyện, huy động được vốn
đóng góp của xã viên trong việc cải tạo, xây dựng mới lưới điện của xã trên
huyện đảo. Áp dụng mô hình trên sẽ giúp cho mọi người tự giác tự nguyện tham
gia bảo vệ lưới điện, không chỉ hệ thống truyền tải điện năng ( trạm biến áp, dây
dẫn,…) mà ngay cả đường dây dẫn riêng, công tơ đo điện của từng hộ cũng
thường xuyên được kiểm tra, giám sát, tránh được những sự cố, tai nạn đáng
tiếc, giảm thiểu tổn thất điện năng.
Trên đây là một số đề xuất của tôi về việc tổ chức quản lý lưới điện nông
thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
điện nông thôn và giảm tổn thất điện năng xuống mức thấp nhất trên hệ thống
điện hiện có, góp phần đạt được mục tiêu đề ra: giảm tổn thất điện năng xuống
mức dưới 0,5%.
IV.2.3- Nâng cao chất lượng công tác dịch vụ khách hàng
Thực tế đã chứng minh: muốn thành công thì phải biết dựa vào dân. Vì vậy,
Điện lực Quảng Ninh muốn thực hiện thành công công tác giảm tổn thất điện
năng phải biết dựa vào khách hàng. Do đó, công tác dịch vụ khách hàng phải
UBND huyện
Điện lực Quảng
Ninh
Hợp tác xã tiêu thụ
điện
Hộ tiêu thụ
điện năng
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
82
được quan tâm, nâng cao chất lượng phục vụ, tránh sự bất bình đẳng của khách
hàng.
Muốn vậy, Điện lực Quảng Ninh nên:
+ Dựa vào quy định của Tổng công ty ban hành quy trình kinh doanh điện
năng áp dụng thống nhất trong toàn Điện lực; rà soát lại quy trình giao tiếp với
khách hàng, quy định lắp đặt công tơ để hiệu chỉnh cho phù hợp; tăng cường
kiểm tra việc thực hiện và đặt ra các hình thức kiểm tra công tác này. Thống
nhất các biểu mẫu, văn bản, thư góp ý trong toàn Điện lực về giao tiếp với khách
hàng, kiên quyết xử lý nghiêm khắc hơn nữa những trường hợp vi phạm của
CBCNV.
+ Để củng cố và nâng cao kỷ luật trong ngành, loại trừ mọi hiện tượng
tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho khách hàng trong mua bán điện, nên đề
ra những biện pháp tích cực nhằm đơn giản hoá thủ tục mua bán điện, lắp đặt
công tơ mới, cải tiến, hợp lý hoá các khâu trong nghiệp vụ nhanh chóng và nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng, quy định quan hệ giao tiếp với khách hàng.
Nên bố trí đường dây điện thoại nóng, liên tục 24/24 giờ để tiếp nhận thông tin
và giải đáp thắc mắc của khách hàng.
+ Phát triển hình thức lắp đặt công tơ theo chi phí trọn gói, nhằm giải
quyết phiền hà cho khách hàng, giảm dần hiện tượng tiêu cực trong một số
CBCNV ngành điện. Tuy nhiên, việc tính trọn gói này chỉ thuận tiện cho các
khu vực thành thị, thị trấn. Đối với vùng nông thôn, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
vẫn có thể duy trì hình thức hình thức cho thuê công tơ của ngành.
+ Lập các hộp thư và gửi thư xin ý kiến khách hàng để đưa công tác dịch vụ
khách hàng ngày một phát triển, văn minh, lịch sự hơn. Đồng thời, chủ động đề
nghị các cấp trong tỉnh tích cực giúp đỡ, ủng hộ, phối hợp tuyên truyền, giáo
dục, đăng ký cam kết nêu cao ý thức trách nhiệm của người dân trong việc sử
dụng hợp lý nguồn điện, có biện pháp ngăn chặn, xử lý các biểu hiện lấy cắp
điện và phá hoại tài sản của Nhà nước.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
83
Để thực hiện được những giải pháp trên một cách hiệu quả nhất thì cần
phải thực hiện theo những quy trình phân cấp quản lý. Từ Điện lực đến các
chi nhánh, trạm, tổ…đến CBCNV của Điện lực.
Điện lực cần thực hiện ngay các biện pháp về kỹ thuật:
1. Tăng cường công tác quản lý kỹ thuật vận hành lưới điện.
Thực hiện kiểm tra quản lý kỹ thuật vận hành toàn diện tất cả các trạm
110KV theo tiêu chuẩn thống nhất.
Đôn đốc các Bộ phận thí nghiệm và các chi nhánh thực hiện nghiêm
túc chế độ định kỳ và kiểm tra kỹ thuật thiết bị theo quy định chung.
2. Thực hiện tốt công tác sửa chữa lớn
Đơn vị quản lý tài sản cần quan tâm hơn đến công tác sửa chữa lớn, để
không xảy ra hiện tượng thiếu MBA để thay thế như năm 2003 làm chậm trễ
công tác thay thế gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phân phối điện năng.
Tránh tình trạng đơn vị giám sát thiếu nhiệt tình và không có biện
pháp cụ thể nên chất lượng công trình đại tu không cao. Bên cạnh đó việc
tổng hợp, thống kê, khảo sát lập dự toán còn nhiều sai sót trong khâu tính
toán, chưa có tính định hướng lâu dài.
Phải tiến hành nhanh chóng việc nghiệm thu và lập thủ tục thanh
quyết toán các công trình nội bộ thi công, quý nào dứt điểm quý đó.
Các B thi công phải chủ động bám sát tiến độ, kế hoạch được giao
không để tình trạng công trình kéo dài tràn lan không dứt điểm như các năm
trước. Các B thi công công trình rất chậm, chỉ cốt nhận được công trình,
mặc dù các điều khoản về thời gian hoàn thành công trình đã được ghi trong
hợp đồng rất rõ ràng và được đôn đốc thường xuyên nhưng các B ngoài đều
không đảm bảo tiến độ như đã cam kết.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
84
Các cán bộ lập dự toán cần phối hợp chặt chẽ kịp thời với các đơn vị
quản lý tài sản trong việc lập và đưa công trình vào đại tu để không còn tình
trạng không đưa hết khối lượng vào đại tu.
Việc cấp phát vật tư nhiều công trình cần phải thực hiện nhanh chóng
và đồng bộ.
Phải tính toán, xác định giá cả vật tư để không làm ảnh hưởng đến tiến
độ quyết toán công trình.
Trong năm 2003, Điện lực chỉ thực hiện đại tu được 139/143 hạng
mục được giao. Trong đó, 03 hạng mục dở dang được Công ty đồng ý cho
chuyển sang năm 2004. 01 hạng mục không thực hiện được đó là: Đại tu
MBA 560kVA – 10/0,4 kV trạm Cái Rồng 1 – Vân Đồn. Đến hết 15/01/2004
đã quyết toán toàn bộ các hạng, đã thi công xong và hạch toán vào giá thành
13,168 tỷ đồng.
3. Thực hiện tốt công tác chống quá tải kết hợp với xoá bán tổng
Để thực hiện cải tạo lưới chống quá tải trên mạng điện của tỉnh phụ
thuộc rất nhiều vào nguồn vốn kế hoạch của Tổng Công ty và Công ty Điện
lực I cấp. Các nguồn vốn cải tạo lưới trung cao thế, chống quá tải kết hợp
với xoá bán tổng khi Điện lực nhận được thì các hạng mục cần triển khai
đúng tiến độ, tránh tình trạng mới bắt đầu công trình không hoàn thành theo
tiến độ, đến cuối thời hạn gấp rút triển khai, như thế chất lượng công trình
sẽ không được đảm bảo. ví như, năm 2003 Điện lực chỉ hoàn thành 03 công
trình lưới trung cao thế còn 01 công trình phải tiếp tục hoàn thành vào tháng
1/2004. Và chỉ hoàn thành được 80% khối lượng các lô thầu của dự án lưới
điện 22 kV.
Công tác chống quá tải phải triển khai ở tất cả các chi nhánh, các
trạm, thị xã, thị chấn. Thực hiện tốt phương pháp này vừa có hiệu quả nâng
cao điện thương phẩm, vừa đảm bảo cấp điện ổn định và là phương pháp
hiệu quả để giảm tổn thất điện năng.
Thực hiện các biện pháp về thương mại
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
85
1. Điện lực cần đặc biệt chú trọng và đẩy mạnh việc kiểm tra công tơ
định kỳ, chết cháy, rà soát và hoàn thiện các hòm chống tổn thất. Đảm bảo
chu kỳ kiểm định định kỳ theo quy định của nhà nước.
2. Kiên quyết không để tình trạng lấy cắp điện bùng phát trở lại
Trong thời gian vừa qua ở một vài nơi có hiện tượng lấy cắp điện bùng
phát trở lại như chi nhánh Uông Bí, Hoành Bồ, lập tức phải tập trung lực
lượng kể cả huy động lực lượng Công an, Viện kiểm Sát để truy quét sử lý
dập tắt ngay.
3. Duy trì việc phân tích tổn thất, giao trách nhiệm đến từng đơn vị tổ.
Kịp thời kiểm tra, xác định nguyên nhân tổn thất tăng cao để đề ra các biện
pháp giải quyết.
4. Thực hiện công tác phúc tra ghi chỉ số công tơ theo quy định.
5. Đẩy mạnh việc lắp công tơ điện tử và thực hiện 03 giá nhằm giảm quá
tải cao điểm tối, giảm tỉ lệ cao thấp điểm.
6. Đẩy mạnh và kiên quyết thực hiện bán điện theo hệ số công suất ( thu
tiền mua công suất phản kháng)
7. Kiểm tra việc vận hành trạm biến áp và mức tăng phụ tải máy biến áp
của khách hàng, yêu cầu khách hàng có phương thức vận hành hợp lý.
IV.3- Một số đề xuất với cấp trên
Để công tác chống tổn thất điện năng đạt hiệu quả cao, đồng thời cũng tạo
điều kiện cho việc bảo đảm là nguồn động lực chủ yếu cho các ngành khác phát
triển, đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao của xã hội, trong giai đoạn hiện
nay, Điện lực Quảng Ninh nói riêng cần có sự quan tâm hơn nữa của cơ quan
trong Tỉnh và Công ty Điện lực I.
IV.3.1- Tạo điều kiện cấp vốn đầu tư cải tạo và xây dựng mới lưới điện
Hiện nay, Điện lực Quảng Ninh không đủ vốn để tự trang trải các chi phí
cho việc cải tạo, sửa chữa, thay thế, phát triển hệ thống lưới điện, mà hoạt động
giảm tổn thất điện năng không thể đạt hiệu quả cao nếu truyền tải trên một mạng
điện cũ nát, chắp vá và phân bố không đúng quy củ. Vì vậy, việc cấp vốn cần có
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
86
những chương trình cấp vốn ngắn hạn, phục vụ cho kế hoạch cải tạo và hoàn
thiện lưới điện hiện tại, cần có chương trình đầu tư dài hạn, phục vụ kế hoạch
phát triển lưới điện với quy mô rộng lớn. Ngành điện nên trang bị thêm phương
tiện, thiết bị, trang bị cho lực lượng kiểm tra viên nhằm mang lại hiệu quả cao
trong việc giảm tổn thất điện năng.
IV.3.2- Công ty Điện lực I và các cơ quan trong tỉnh cần tạo điều kiện
cho Điện lực Quảng Ninh phân chia việc tiêu dùng điện cho các cơ sở
sản xuất lớn
Để cân bằng đồ thị phụ tải, san bớt biểu đồ chênh lệch giữa giờ cao điểm và
giờ thấp điểm, ngành điện nói chung và Điện lực Quảng Ninh nói riêng cần có
sự can thiệp của cấp trên về phân bố nhân công, bố trí thời gian hợp lý cho từng
cơ sở sản xuất. Thậm chí có những cơ sở bắt buộc phải hoạt động về đêm ( tận
dụng giờ thấp điểm) và cho ngành điện chủ động bố trí những ngày luân phiên
nhau của các cơ sở để giảm bớt khả năng tiêu thụ vào giờ cao điểm. Các cơ sở
sử dụng điện vào giờ thấp điểm được ưu tiên nhiều hơn về giá,…Thực hiện
được điều này có nghĩa là sẽ giảm bớt chi phí cho các trạm phát bù vào giờ cao
điểm, tạo điều kiện hạ giá thành 01 KWh điện. Đồng thời, Trung ương và các cơ
quan tỉnh, đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư nên xây dựng kế hoạch phát triển
cho các xã huyện: Yên Hưng, Tiên Yên, Ba Chẽ, Vân Đồn,… để tạo điều kiện
thuận lợi cho ngành điện trình duyệt những kế hoạch vay vốn cải tạo lưới điện
trên địa bàn tỉnh. Biện pháp này chỉ áp dụng cho những ngành sản xuất đặc biệt,
sử dụng nhiều thiết bị máy móc, và cần ít nhân công quản lý bởi đòi hỏi người
trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi nhịp sinh học.
IV.3.3- Có chính sách giá điện hợp lý, ổn định
Ngành điện cần có định hướng dự báo lâu dài về giá điện, việc thay đổi giá
điện thường xuyên gây khó khăn cho việc hạch toán vào sổ sách hay tính lương
cho công nhân.
Cần sử dụng chính sách giá cả như một công cụ vạn năng cho mọi đối
tượng tiêu thụ. Mặc dù, giá cả có vai trò là công cụ để quản lý, điều tiết cung
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
87
cầu, song mức độ không phải là vô hạn với mọi đối tượng. Như vậy, giá cả năng
lượng chỉ tác động tới cung cấp năng lượng trong khoảng thời gian dài, tuỳ
thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế, nguồn dự trữ quốc gia quyết định đầu tư cho
nên biểu giá hợp lý sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn và khả năng kinh doanh sẽ đạt
hiệu quả cao.
Năm 2003, Ban vật giá chính phủ đã quy định thực hiện giá bán điện mới,
trong đó quy định chi tiết về mức giá đối với từng lĩnh vực, từng cấp điện áp,
từng thời điểm.
Việc áp giá đúng đối tượng là một việc làm phức tạp, đòi hỏi nhiều kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn, kiến thức thực tiễn bởi khách hàng bao giờ
cũng muốn mua với giá thấp nhất. Nhưng nếu ngành điện bán với giá thấp thì sẽ
phải bù lỗ và không thu được vốn để đầu tư và mở rộng. Mặt khác, nếu bán với
giá cao thì người tiêu dùng sẽ phải chịu thiệt thòi, sẽ phải bỏ nhiều chi phí hơn
cho việc sử dụng điện.
Riêng việc tính đúng giá, đúng thời điểm sử dụng điện cần phải áp dụng
rộng rãi và tiến hành tới thay thế toàn bộ bằng loại công tơ nhiều giá. Công tơ
nhiều giá được cấu tạo có 03 mức giá: giờ cao điểm, giờ bình thường và giờ thấp
điểm. Loại công tơ này được thiết kế sao cho nếu người sử dụng điện vào thời
điểm nào thì công tơ tự động nhảy sang nấc đó và cuối cùng người thu tiền điện
dựa vào chỉ số ở từng mức để tính tổng số tiền điện phải thu của khách hàng.
Song vấn đề quan trọng ở đây là đầu tư vào việc thay thế công tơ như thế
nào? Việc áp dụng đặt công tơ nhiều giá còn gặp phải một số vướng mắc, giá
tiền cho một công tơ loại này khá cao trong khi đó, phần lớn dân cư là nghèo,
mặt khác, tâm lý người dân là muốn dùng công tơ một giá hoặc điện khoán hơn
là đầu tư một khoản tiền lớn cho công tơ nhiều giá.
Với thói quen dùng điện tuỳ tiện, dùng công tơ một giá có lợi cho người
tiêu thụ hơn. Nhưng nếu doanh nghiệp trang bị hoàn toàn công tơ nhiều giá thì
có lợi về lâu dài song trước mắt cần một khoản đầu tư quá lớn, vượt ra ngoài khả
năng của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp và đặc biệt là bộ phận tiêu thụ phải
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
88
tăng cường tuyên truyền, phân tích cho người tiêu dùng thấy được lợi ích của
công tơ nhiều giá: được tặng bao nhiêu KW miễn phí, hay được trợ cấp một
khoản tiền hoặc được lắp đặt hệ thống điện trong nhà tốt hơn,… Nói tóm lại, là
phải làm cách nào đó để người tiêu thụ thấy được lợi ích thiết thực của việc sử
dụng công tơ nhiều giá.
Việc cho ra đời một chính sách giá hợp lý đóng vai trò rất lớn, góp phần san
bằng đồ thị phụ tải: làm cho người tiêu dùng hạn chế sử dụng điện vào giờ cao
điểm, từ đó làm tăng hệ số phụ tải, cải thiện chất lượng điện năng.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
89
KẾT LUẬN
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về “Tiếp tục sắp xếp, đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước”,
EVN đang từng bước tiến hành xây dựng Tổng Công ty thành Tập đoàn Điện
lực Việt Nam. Trong tiến trình thực hiện, nhiều đơn vị trong Tổng Công ty sẽ
chuyển đổi thành các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, một số đơn
vị được cổ phần hoá. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của
doanh nghiệp, phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động. Trong năm
tới Điện lực Quảng Ninh thành lập Công ty Điện lực Quảng Ninh. Cơ chế quản
lý mới ra đời sẽ mở rộng quyền tự chủ trong mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh, quyền tự chủ trong công tác kế hoạch, tài chính. Đồng thời đề cao trách
nhiệm vật chất của cơ sở sản xuất đối với kết quả hoạt động kinh doanh của
mình. Vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bằng mọi cách phải nâng
cao hiệu quả kinh tế. Đối với ngành điện thì nâng cao hiệu quả kinh tế có nghĩa
là ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ còn có một vấn đề nữa là giảm thiểu
tổn thất điện năng.
Điện lực Quảng Ninh với điều kiện kinh tế tự nhiên và xã hội có phần đặc
thù, áp dụng các biện pháp giảm tổn thất điện năng nào cho phù hợp với từng
chi nhánh, từng địa phương vẫn còn nhiều vấn đề đáng lưu ý.
Mặc dù cố gắng tìm hiều thực tế, nghiên cứu tài liệu và tham khảo ý kiến về
tình hình của doanh nghiệp, song do thời gian và khả năng có hạn, chắc chắn bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong được thầy cô giáo hướng
dẫn, của bạn đọc chỉ dậy, bổ sung để đề tài của tồi được hoàn chỉnh hơn.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
90
Tôi xin chân thành cảm ơn Th.S Vũ Việt Hùng đã hướng dẫn tôi thực hiện
đề tài hoàn chỉnh, và kính chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của CBCNV
Điện lực Quảng Ninh.
Hà Nội, tháng 05 năm 2004.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Trường
ĐHBKHN
2- Giáo trình Kinh tế và Quản lý công nghiệp Trường ĐHKTQD
3- Giáo trình Thiết kế cấp điện Ngô Hồng Quang
Vũ Văn Tầm
4- Sử dụng tiết kiệm điện Nguyễn Xuân Phú
Nhà XBKHKT
2003
5- Bài giảng Kinh tế vận hành hệ thống Th.S Phan Diệu
Hương
Trường ĐHBKHN
6- Bài giảng Quản lý và sử dụng hợp lý năng lượng Lã Văn
Bạt
Trường
ĐHBKHN
7- Báo cáo tại hội nghị “ Công tác kinh doanh điện năng và dịch vụ khách hàng
năm 2003 - Tổng CT ĐL Việt Nam
8- Báo cáo tổng kết thực hiện SXKD năm 2000, 2001, 2002, 2003
- Điện lực Quảng Ninh
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
91
9- Tạp chí kinh tế 2003
10- Dư địa chí Quảng Ninh tập 2
11- Tạp chí Điện lực Việt Nam
12- Tạp chí điện và đời sống
13- Tạp chí kinh tế kỹ thuật điện
14- Tạp chí thông tin quản lý ngành điện
15- Báo Công nghiệp Việt Nam
16- Báo đầu tư
17- Thời báo kinh tế Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRONG
NGÀNH ĐIỆN .......................................................................................................................... 4
I.1 - Ngành điện và vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân ....... 4
I.1.1 - Đặc điểm chung của ngành điện .......................................................... 4
I.1.2- Vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân ................................ 7
I.2 - Yêu cầu cơ bản của việc quản lý kinh doanh điện năng ...................... 8
I.2.1- Nội dung công tác truyền tải và kinh doanh điện năng ........................ 8
I.2.2- Một số yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và kinh doanh điện
năng ................................................................................................................ 9
I.3- Tổn thất điện năng và những nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện
năng ................................................................................................................. 10
I.3.1- Khái niệm tổn thất điện năng .............................................................. 10
I.3.2- Phân loại tổn thất điện năng ............................................................... 11
I.3.2.1- Tổn thất trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện) ............... 11
I.3.2.2- Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng ......... 11
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
92
I.3.2.3- Tổn thất ở khâu tiêu thụ ............................................................... 13
I.3.3 - Các nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng ................................. 13
I.3.3.1- Các nhân tố khách quan ............................................................... 13
I.3.3.2- Các nhân tố chủ quan ................................................................... 16
I.3.4 - ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng .......................................... 20
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỆN LỰC QUẢNG NINH VÀ PHỤ TẢI
KHU VỰC ............................................................................................................................... 23
II.1- Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Quảng Ninh ........ 23
II.2- Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm của Điện lực Quảng Ninh ............. 24
II.2.1- Chức năng- nhiệm vụ ........................................................................ 24
II.2.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Quảng Ninh ............... 25
II.2.2.1- Bộ phận quản lý vận hành .............................................................. 25
II.2.2.2- Bộ phận sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh .................................. 27
II.2.2.3- Bộ phận phục vụ ......................................................................... 27
II.2.2.4- Bộ phận kinh doanh bán điện ..................................................... 28
II.3- Tình hình kinh doanh điện năng ở Điện lực Quảng Ninh trong giai
đoạn 2000- 2004 .............................................................................................. 28
II.3.1- Đặc trưng phụ tải Điện lực Quảng Ninh ........................................... 28
II.3.2- Tình hình kinh doanh bán điện .......................................................... 35
II.3.3- Công tác cải tạo lưới điện cao, hạ thế và phát triển mạng lưới phân
phối ............................................................................................................... 36
CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG Ở ĐIỆN LỰC QUẢNG NINH
TRONG THỜI GIAN QUA ................................................................................................... 38
III.1- Chỉ tiêu đánh giá mức tổn thất ........................................................... 38
III.1.1- Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái hiện vật ........ 38
III.1.2- Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái giá trị ............. 39
III.2- Tác động của thực trạng tổn thất điện năng đến kết quả hoạt động
của Điện lực Quảng Ninh .............................................................................. 41
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
93
III.2.1- Thực trạng tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh trong giai
đoạn 2000-2004 ............................................................................................ 41
III.2.2- Tác động của thực trạng tổn thất điện năng đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Điện lực Quảng Ninh ............................................ 47
III.3- Các nguyên nhân dẫn đến tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng
Ninh ................................................................................................................. 49
III.3.1- Các nguyên nhân có tính chất kỹ thuật ............................................ 50
III.2.2- Các nguyên nhân có tính chất thương mại ....................................... 52
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG Ở ĐIỆN
LỰC QUẢNG NINH .............................................................................................................. 61
IV.1- Giảm tổn thất kỹ thuật ........................................................................ 62
IV.1.1- Hoàn thiện kết cấu lưới điện theo đúng tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật
...................................................................................................................... 62
IV.1.2- Điều hoà đồ thị phụ tải ..................................................................... 65
IV1.3- Nâng cao chất lượng công tác quản lý và bảo dưỡng đường dây .... 66
IV.2- Giảm tổn thất thương mại ................................................................... 72
IV.2.1- Nâng cao chất lượng công tác quản lý khách hàng ......................... 72
IV.2.2- Từng bước cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
linh hoạt ........................................................................................................ 75
IV.2.3- Nâng cao chất lượng công tác dịch vụ khách hàng ......................... 81
IV.3- Một số đề xuất với cấp trên ................................................................. 85
IV.3.1- Tạo điều kiện cấp vốn đầu tư cải tạo và xây dựng mới lưới điện ... 85
IV.3.2- Công ty Điện lực I và các cơ quan trong tỉnh cần tạo điều kiện cho
Điện lực Quảng Ninh phân chia việc tiêu dùng điện cho các cơ sở sản xuất
lớn ................................................................................................................. 86
IV.3.3- Có chính sách giá điện hợp lý, ổn định ........................................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 90
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
94
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_bk_48__5228.pdf