Sau khi hoàn thiện ban giám đốc bước tiếp theo là phải hoàn thiện việc phân công công tác cán bộ trong các phòng ban chức năng.
Việc hoàn chỉnh chuẩn mực chức danh trong các phòng ban cán bộ của Công ty theo đúng trìng độ, năng lực, đúng vị trí công tác, phù hợp và đáp ứng yêu cầu được giao, đảm bảo tính hợp lý của việc quản lý lao động .
* Về phẩm chất chính trị : phải trung thành với chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và phương hướng phát triển của Công ty và của ngành.
* Về trình độ học vấn : phải tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng trở lên
* Về trình độ chuyên môn: có năng lực tổ chức, quản lý, điều hành công việc, có khả năng tập hợp quần chúng có trách nhiệm với công việc.
Thực hiện việc bố trí lại biên chế các phòng ban chức năng.
Qua thực tế số lượng biên chế trong các phòng ban trong Công ty chưa hợp lý dẫn đến tình trạng lãng phí thời gian, nguồng nhân lực của Công ty. Do vây Công ty cần phải có sự bố trí lại lực lượng cán bộ quản lý trong mỗi phòng ban chức năng.
Nếu thực hiện tốt việc sắp xếp theo tiêu chuẩn chức danh thì hiệu quả công tác sẽ được nâng lên. cơ cấu trong Công ty sẽ gọn nhẹ, giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy quản lý. Để làm được điều này đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải có quyết tâm cao, có sự chỉ đạo thống nhất làm tốt công tác tư tưởng tâm lý cho toàn cán bộ công nhân viên trong Công ty, phải có sự phối kết hợp của nhiều bộ phận : Đảng uỷ, các phòng ban chức năng, ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty vận tải ô tô số 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc, chúng ta đang bước vào thiên kỷ mới với những thách thức mới. Trong điều kiện nhiều biến động của cơ chế thị trường và lĩnh vực vận tải và một những biến động lớn trong Công ty về phương tiện vận tải giảm so với năm 2000 là 22 xe, cơ cấu vốn của Công ty còn 28 xe chiếm 23.9%, xe liên doanh có 89 xe chiếm 76,1%, giá cước vận tải tiếp tục giảm, kinh doanh thương mại gặp khó khăn, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, việc làm đời sống vẫn là bức xúc.
Tuy vậy, năm 2001 cùng với những cơ hội lớn của đất nước, sản xuất kinh doanh của Công ty chắc có nhiều thuận lợi. Bên cạnh đó cộng với truyền thống, kinh nghiệm và sự đoàn kết nhất trí cao của ban lãnh đạo Công ty và cán bộ công nhân viên trong Công ty, nhất định sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ đi vào ổn đinh và ngày càng phát triển.
Các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản của năm 2001 :
Doanh thu ước đạt 31.250.000.000 đồng, trong đó
Doanh thu vận tải ước đạt 11.250.000.000 đồng,
Doanh thu khác là 20.000.000.000 đồng.
Nộp ngân sách ước đạt 800.000.000 đồng,trong đó
Thuế VATlà 460.000.000 đồng.
Thu nhập doanh nghiệp với tổng lợi nhuận ước đạt 200.000.000 đồng
Trong đó lợi nhuận vận tải là 80.000.000 đồng.
Thu nhập bình quân đầu người /tháng ước đạt từ 710 đến 750 nghìn đồng một người một tháng.
Phương tiện bình quân trong năm là 110 xe.
Đầu tư xây dựng cơ bản từ 1,5 tỷ đến 2 tỷ đồng.
II- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty vận tải
ô tô số 3.
1 – Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty vận tải ô tô số 3 là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập trong thời bao cấp. Do xu hướng thời này cho nên Công ty được bố trí theo cơ cấu tổ chức quản lý của một công ty vận tải theo mô hình của Liên Xô cũ, đó là kiểu cơ cấu tổ chức kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng. Loại cơ cấu tổ chức quản lý này có nhiều ưu điểm riêng đối với ngành vận tải nhưng nó cũng có một số hạn chế nhất định.
Hiện nay Công ty vẫn sử dụng kiểu cơ cấu tổ chức này để điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ tổ chức cơ cấu tổ chức của Công ty (trang bên)
Đảng uỷ
B.C.H
Công đoàn
Giám đốc
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Các
T.T
DV
BD
SC
Phòng kỹ
thuật
Ban
K.C.S
Phòng
hành
chính
Phòng
kế hoạch
Các
đội xe garage
Các
trạm
đại
lý
Phòng
tổ
chức
lao
động
Ban
quản
lý
Kế
toán
tài
chính
X.N
XNK
2 – Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các phòng ban chức năng.
* Phòng tổ chức lao động
Phòng có chức năng lmàm tham mưu cho Đảng uỷ, ban Giám đốc trong việc xây dựng bộ máy quản lý Công ty, quản lý nhân sự, xây dựng bồi dưỡng cán bộ quản lý. tổ chức lao động khoa học cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, làm thủ tục đóng và chi trả bảo hiểm xã hội, giải quyết bảo hiểm lao động, an toàn giao thông phù hợp với chính sách chế độ của Nhà nước và đặc điểm của công ty.
Phòng có nhiệm vụ xây dựng bộ máy quản lý làm thủ tục ký hợp đồng lao động, cho thôi việc giải quyết hưu trí, thuyên chuyển công tác v.v.. cho cán bộ công nhân viên, tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ, quản lý hồ sơ, lập kế hoạch lao động tiền lương theo kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch bảo hiểm lao động theo kỳ báo cáo, tổ chức huấn luyện an toàn lao động, giải quyết các vụ tai nạn lao động, tổ chức mua bảo hiểm thân thể cho lái xe và cán bộ công nhân viên, làm thủ tục xuất cảng cho cán bộ công nhân viên đi ra nước ngoài công tác và nhập cảnh cho khách đến Công ty làm việc, lập danh sách các đối tượng cần quản lý về chính trị, hình sự … Lập danh sách góp quỹ an ninh quốc phòng theoquy định của pháp luật, tập hợp các đơn từ khiếu nại của công nhân viên chức.
Cơ cấu phòng có 4 người :
Một trưởng phòng có nhiệm vụ quản lý mọi công việc trong chức năng được phân công và 2 chuyên viên có nhiệm vụ giúp trưởng phòng giải quyết các công việc có liên quan, và 1 thư ký.
* Phòng vật tư
Chức năng :
Làm tham mưu cho Giám đốc trong việc mua bán dịch vụ, vật tư cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
Làm dịch vụ vật tư nhiên liệu cho xã hội theo cơ chế thị trường
Phòng là đơn vị hạch toán tự trang trải.
Tổ chức cung ứng, mua bán vật tư hợp lý, phù hợp với quy mô của Công ty và đảm bảo thu nhập cho công nhân viên trong phòng,
Mở sổ theo dõi các hoạt động mua bán vật tư, nhiên liệu và báo cáo các quyết toán với công ty kịp thời và chính xác.
Quản lý chặt chẽ và phát huy hiệu quả các tài sản và nguồn vốn, trang thiết bị Công ty giao cho phòng.
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước, nội quy quy chế của Công ty về phòng cháy chữa cháy, tài chính về mua bán bảo quản vật tư, nhiên liệu.
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong phòng.
Hàng tháng làm quyết toán nội bộ về mua bán vật tư với Công ty.
* Phòng kế hoạch.
Thực hiện chức năng làm tham mưu trực tiếp cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, xây dựng các định hướng kế hoạch vận tải – công nghiệp và dịch vụ, tiếp cận thị trường, tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu sự biến động về giá,đề xuất những phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức khai thác đại lý hàng hoá vận chuyển, tổ chức vận chuyển và tăng cường các biện pháp quản lý.
Xây dựng các hệ thống kinh tế, kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm, làm tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, soạn thảo các văn bản, ban hành sửa đổi các nội quy quy chế, kí kết các hợp đồng vận tải, thanh lý hợp đồng và giải quyết thương vụ – soạn thảo các hợp đồng giao quyền sử dụng phương tiện, tính toán giao kế hoạch sản xuất vận tải công nghiệp và dịch vụ và hàng tháng tiến hànhđiều chỉnh, mở sổ sách theo dõi tổng hợp, phân tích tiến độ và kết quả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu phòng gồm có 3 người :
Một trưởng phòng,
Hai chuyên viên giúp việc.
* Phòng tài chính – kế toán.
Xuất phát từ quy mô sản xuất kinh doanh Công ty vận tải ô tô số 3 tổ chức bộ máy kề toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phòng tài chính – kế toán dữ một vai trò quan trọng trong điều hành kinh tế, thông tin trên khắp mọi lĩnh vực kinh doanh vận tải, xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, Ghi chép phản ánh các số liệu hiện có về tình hình vận động của toàn bộ tải sản của Công ty, giám sát việc sử dụng bảo quản tài sản của các đơn vị. Phản ánh chính xác về tổng số vốn hiện có và các nguồn vốn hình thành, xác định hiệu quả đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh, tham gia vào các dự toán phản ánh kinhdoanh xuất nhập khẩu và dịch vụ kinh doanh, kiểm tra chặt chẽ các chi phí trong xây dựng thiết kế công trình.
Bộ máy tài chính – kế toán thực hiện đầy đủ các nội dung quy định của pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ tài chính của Nhà nước. Hàng quý, năm cùng với các cơ quan tài chính, thuế xét duyệt quyết toán quý, năm cho Công ty.
Cơ cấu phòng tài chính- kế toán có 6 người :
Trưởng phòng kế toán : là người chịu trách nhiệm và nộp đúng hạn các báo cáo thống kê, tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản cố định, vật tư, tiền vốn, tổ chức hạch toán, thống kê phù hợp với quy mô phát triển của công ty và yêu cầu đổi mới, tổ chức luân chuyển chứng từ...
Phó kế toán trưởng : thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc mà kế toán trưởng uỷ quyền khi vắng mặt, chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán doanh thu khoán vận tải, trực tiếp thanh toán cước với chủ hàngvà lái xe, theo dõi công nợ tiền cước phí, phụ trách bộ phận thống kê sản lượng tiền lương.
Kế toán tổng hợp : Ghi chép tổng hợp só liệu trên cơ sở nhật ký, bảng kê của các kế toán chi tiết, hàng tháng lên bảng cân đối các tài khoản và tổng hợp doanh thu, tỏng hợp chi phí giá thành vận tải lãi lỗ tổng kinh doanh, cân đối số phát sinh số phải nộp và đã nộp ngân sách lên báo cáo quyết toán quý, 6 tháng, một năm, theo dõi kinh doanh vật tư tổng hợp.
Thủ quỹ : là người bảo quản tiền mặt, thu tiền và chi trả cho các đối tượng thro chứng từ được duyệt, hàng tháng vào sổ quỹ, lên báo cáo quỹ, rút số dư tiền mặt, tiền quỹ, kiểm kê số tiền thực tế.
* Phòng tổ chức hành chính
Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác tổ chức hành chính, y tế và thực hiện các chế độ chính sách với cán bộ công nhân viên.
Tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty về công tác sắp xếp bộ máy tổ chức sản xuất, công tác cán bộ, công tác quản lý lao động
Tổ chức các chế độ tiền lương, đào tạo nâng bậc cho cán bộ công nhân viên.
Tổ chức thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động và các chế độ khác.
Làm công tác quản trị hành chính, văn thư lưu trữ, kiến thiết cơ bản nhỏ trong Công ty.
Chịu trách nhiệm quản ký môi trường, bảo đảm sạch đẹp trong Công ty
Cơ cấu phòng gồm 3 người :
Một trưởng phòng và 2 chuyên viên giúp việc.
Ngoài các phòng ban chức năng trong cơ cấu của Công ty còn tồn tại song song các xí nghiệp dịch vụ vận tải, các ban chức năng khác như
Trạm đại lý dịch vụ vận tải thực hiện sản xuất kinh doanh độc lập,
Các ban kỹ thuật (CKS).
* Xí nghiệp kinh doanh thương mại
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế và kinh doanh thương mại. Xí nghiệp kinh doanh XNK làm tham mưu cho giám đổc trong việc KDXNK phục vụ ngành GTVT.
Xí nghiệp kinh doanh thương mại đặt dưói sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
Xí nghiệp kinh doanh thương mại gồm có 5 người. 1 giám đốc và 4 nhân viên.
* Các đội xe.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, đội xe là một đơn vị sản xuất của công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo quy chế của công ty và pháp luật của Nhà nước. Đội xe đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh.
* Xưởng BDSC.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế kỹ thuật, xưởng BDSC là đơn vị sản xuất và dịch vụ của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác BDSC nhằm duy trì tính năng kỹ thuật của xe góp phần nâng cao ngày xe tốt nhằm hoàn thành kế hoạch vận tải. Là đơn vị hạch toán nội bộ lấy thu từ BDSC, xe máy dịch vụ để chi cho các khoản như: tiền lương, khấu hao, thuế... đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật.
Các đại lý xăng dầu.
Các ban và các xí nghiệp này thuộc sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty và thực hiện sản xuất kinh doanh độc lập.
III - Một số nhận xét,đánh giá về Công ty vận tải ô tô
số 3.
Nhận xét chung.
* Những kết quả thành tựu đã đạt được.
Trong quá trính thành lập và phát triển Công ty vận tải ô tô số 3 luôn là đơn vị hoàn thành kế hoạch do Nhà nước giao cho, bên cạnh đó Công ty còn là đơn vị dẫn đầu trong ngành vận tải ô tô về công tác đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh.
Khi còn hoạt động trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp Công ty hoạt động theo các kế hoạch của Nhà nước giao. Năng suất lao động thấp, đời sống của cán bộ công nhân viên chức rất khó khăn, Công ty không chủ động trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công ty thực sự bước vào giai đoạn mới khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Hiện nay trong tình hình khó khăn chung của đất nước nhưng với truyền thống và khả năng của mình công ty sẽ thích nghi và phát triển bền vững;
- Trong quá trình tồn tại và phát triển Công ty luôn có sự đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ cán bộ công nhân viên chức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ và ban lao động Công ty cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn khắc phục khó khăn phấn đấu để hoàn thành kế hoạch do Nhà nước giao xuống và các chỉ tiêu kinh tế xã hội do Công ty đặt ra
- Trong sản xuất kinh doanh Công ty luôn là đơn vị mạnh dạn trong đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh. Sau khi có chỉ thị của cấp trên là tiến hành áp dụng phượng thức sản xuất kinh doanh mới Công ty đã mạnh dạn áp dụng, đây là phương thức quản lý sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới trong ngành vận tải. Nó làm thay đổi phương thức quản lý sản xuất kinh doanh chuyển từ chỗ quản lý theo cơ chế Công ty chịu trách nhiệm về mọi mặt cho công nhân viên từ công tác thị trường đến các thủ tục trên đường cho đến công tác lo nguyên nhiên liệu, họ chỉ có nhiệm vụ là chuyển tải khối lượng hàng hoá đến nơi quy định sang cơ chế giao khoán toàn bộ cho các lái xe , họ tự hạch toán chi phí và làm theo khả năng của mình Công ty chỉ lo nguồn hàng đi còn nguồn hàng về do các lái xe tự khai thác, hàng tháng ước nộp định mức cho Công ty.Sau một thời gian áp dụng phương thức khoán đã thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với cơ chế cũ, thực sự phát huy được tính năng động sáng tạo trong tập thể cán bộ công nhân viên, làm cho họ gắn bó với Công ty hơn, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện
- Công ty đã chú trọng trong công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị nâng cao trình độ công nghệ, chuyển từ 100% xe Zin 130 dùng nhiên liệu xăng sang 100% xe dùng dầu diezel đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của thị trường.
- Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý là những người có nhiều kinh nghiệm trong nghề, có bề dày lâu năm công tác.
- Năm 2000 vừa qua Công ty là đơn vị có doanh thu và số nộp ngân sách cao nhất trong 9 doanh nghiệp vận tải Trung Uơng. Đặc biệt trong năm 2000 Công ty đã hoàn thành thủ tục cổ phần hoá 2 xí nghiệp dịch vụ vận tải, tiến hành đại hội cổ đông và đã đi vào hoạt động theo luật công ty từ ngày 1/1/2001 hiện nay 2 xí nghiệp này đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có triển vọng, công ty phấn đấu trong mấy năm tới sẽ cổ phần toàn bộ Công ty. Sự hoạt động có hiệu quả của 2 xí nghiệp cổ phần và của Công ty đã khẳng định sự đồng lòng nhất trí của cán bộ công nhân viên Công ty tin tưởng vào chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Hiện nay với 450 cán bộ công nhân viên trong đó có hơn 100 thợ sửa chữa 200 lái xe và 35 cán bộ quản lý Công ty đang tiếp tục khẳng định mình trong cơ chế thị trường là doanh nghiệp trong thành phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế.
* Những khó khăn và tồn tại cần khắc phục :
- Tuy là một đơn vị luôn hoàn thành kế hoạch trong sản xuất kinh doanh nhưng trong thực tế hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đạt tất thấp, lợi nhuận chủ yếu được tạo ra từ hoạt động khác và nhượng bán tài sản cố định, hiệu quả sản xuất kinh doanh vận tải đạt thấp.
- Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chưa được triển khai đúng mức. Mặc dù xác định đây là chiến lược phát triển của Công ty nhưng thực tế trong mấy năm qua nó vẫn không được đầu tư phát triển.
- Công ty có khả năng tự chủ về tài chính khá cao, tỷ lệ (tài sản cố định /tổng tài sản) lớn song Công ty vẫn không tận dụng hết lợi thế này.
- Trang thiết bị phương tiện vận tải của Công ty mặc dù đã được đầu tư đổi mới nhưng vẫn chưa đồng bộ và hiệu quả vận tải thấp, trong khi giá phương tiện vận tải cao mà vốn ngân sách không được bổ xung, do đó khả năng đầu tư đổi mới trang thiết bị hạn chế, dẫn tới làm ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của Công ty trong cơ chế thị trường khi các thành phần kinh tế khác có lợi thế về vốn và trng thiết bị. Giá cước vận tải ngày càng có xu hướng giảm. Đây là bài toán khó đặt ra cho ban lãnh đạo Công ty.
- Công tác đầu tư cho nghiên cứu thị trường không được chú trọng: nguồn khách hàng chủ yếu của Công ty là những khách quen, Công ty không có bộ phận mở rộng thị trường, Công ty ít chú trọng vào việc tìm ra các tuyến mới, tuyến chủ yếu là tuyến Tây Bắc, vận tải hành khách chưa được đầu tư phát triển.
- Môi trường kinh tế hiện nay luôn luôn biến động, ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong khi giá nhiên liệu liên tục tăng mà cước vận tải không tăng, tư nhân ngày càng thắng thế trong cạnh tranh
Đứng trước những khó khăn và tồn tại; để tiếp tục hoạt động và phát triển trong cơ chế thị trường đòi hỏi Công ty phải có những đổi mới trong phương thức quản lý sản xuất kinh doanh.
-- Đánh giá cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty vận tải ô tô số 3.
Theo sơ đồ bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty ta thấy cấu tổ chức quản lý của Công ty được bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Theo sơ đồ bố trí này cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty vận tải ô tô số 3 có những ưu điểm và nhược điểm của một cơ cấu tổ chức chức năng trực tuyến
Những ưu điểm :
Có sự thống nhất mệnh lệnh trong chỉ đạo các quyết định của cấp trên và ban lãnh đạo Công ty.
Bên cạnh Giám đốc có các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc ra quyết định. Mỗi phòng ban chịu trách nhiệm quản lý một chức năng quản lý trong quản lý sản xuất kinh doanh.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đặt dưới sự giám sát trực tiếp của Đảng uỷ Công ty. Đây là một thuận lợi của Công ty trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh. Giúp Công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ do Nhà nước đề ra theo đúng đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Bên cạnh ban giám đốc có Ban chấp hành Công đoàn là tổ chức gắn kết ban quản lý Công ty và toàn thể công nhân viên trong Công ty tạo ra sức mạnh đoàn kết trong lao động sản xuất.
Đội ngũ cán bộ trong Công ty là những cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải. Có lòng nhiệt tình, tận tuỵ với công việc và có tâm huyết với Công ty đã gắn bó với Công ty trong nhiều năm.
Những nhược điểm :
Với một hệ thống bao gốm nhiều các phòng ban chức năng đã làm cho cơ cấu tổ chức của Công ty trở nên cồng kềnh. Hoạt động kém hiệu quả, số lượng cán bộ quản lý quá nhiều không phù hợp với yêu cầu thực tế.
Sự phân chia chức năng các phòng ban chưa rạch ròi dẫn đến tình trạng chồng chéo trong giải quyết các công việc. Hiệu quả sử dụng cán bộ quản lý không cao gây lãng phí nguồn nhân lực trong quản lý .
Hiệu quả điều hành sản xuất kinh doanh thấp do khối lượng phòng ban quá lớn mà công việc cần giải quyết ít, có thể dẫn tới tình trạng khó quy trách nhiệm cho các thủ lĩnh chức năng do có quá nhiều phòng cùng chịu trách nhiệm giải quyết một công việc.
Đội ngũ cán bộ tuy gồm những cán bộ có kinh nghiệm trong quản lý nhưng hầu hết là những người có tuổi do đó khả năng tiếp thu với những cái mới và khoa học kỹ thuật không được nhanh nhạy.
3 - Một số nguyên nhân chủ yếu của sự yếu kém trong bộ máy tổ chức quản lý của Công ty vận tải ô tô số 3.
3.1ảnh hưởng của môi trường kinh tế .
Sau một thời gian dài sản xuất kinh doanh theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Nền kinh tế nước ta chuyển sang nến kinh tế thị trường do cơ chế thị trường điều tiết. Nền kinh tế thị trường luôn luôn biến động do đó ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong đó có các doanh nghiệp ngành vận tải. Đặc biệt trong công tác lập kế hoạch.
Bên cạnh đó, cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác trong ngành và bộ phận tư nhân đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên khó khăn. Các tổ chức và đơn vị vận tải cá nhân ngày càng có ưu thế trong cạnh tranh về mọi mặt ( vốn; phương tiện hiện đại; khả năng tìm thị trường mới…).
Giá nguyên liệu trong thời gian gần đây không ngừng biến động theo chiều hướng tăng lên và các phụ tùng thay thế thường phải nhập ngoại với giá thành cao trong khi khả năng đầu tư có hạn làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty không cao.
Các chính sách của Nhà nước về tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong các doanh nghiệp chưa phát huy hiệu quả, các chính sách về vốn; thuế chưa hoàn chỉnh do đó chưa thực sự khuyến khích các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Luật giao thông chưa hoàn chỉnh làm cho Công ty nói riêng và các doanh nghiệp vận tải nói chung còn gặp nhiều trở ngại về vấn đề làm thủ tcụ lưu thông hàng hoá trên các tuyến đường.
3.2- Công tác lập kế hoạch của Công ty chưa được quan tâm thực hiện đúng mức đẫn tới tình trạng các kế hoạch không sát thực với thực tế, khiến cho Công ty không chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Công ty không có bộ phận nghiên cứu thị trường do đó gặp khó khăn trong khả năng tìm và mở rộng thị trường.
3.3- Do sự yếu kém trong bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cơ chế tổ chức quản lý sản xuất không phù hợp đối với điều kiện của cơ chế thị trường .
Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ quản lý:
- Chậm đổi mới trong công tác hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý .
- Công tác tuyển dụng nhân mới và đào tạo cán bộ trẻ chưa được chú trọng.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, đểCông ty vận tải ô tô số 3 có thể tồn tại trong cơ chế thị trường và vững bước tiến vào thế kỷ mới thì việc đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý là yêu cầu tất yếu. Sau đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty vận tải ô tô số 3.
Có sự thống nhất mệnh lệnh trong chỉ đạo các quyết định của cấp trên và ban lãnh đạo Công ty.
Bên cạnh Giám đốc có các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc ra quyết định.
Những nhược điểm :
Với một hệ thống bao gốm nhiều các phòng ban chức năng đã làm cho cơ cấu tổ chức của Công ty trở nên cồng kềnh.
Sự phân chia chức năng các phòng ban chưa rạch ròi dẫn đến tình trạng chồng chéo trong giải quyết các công việc.
Hiệu quả điều hành sản xuất kinh doanh thấp do khối lượng phòng ban quá lớn mà công việc cần giải quyết ít, có thể dẫn tới tình trạng khó quy trách nhiệm cho các thủ lĩnh chức năng do có quá nhiều phòng cùng chịu trách nhiệm giải quyết một công việc.
Xuất phát từ những nhược điểm trên, để tồn tại trong cơ chế mới thì việc đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý là yêu cầu tất yếu. Sau đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty vận tải ô tô số 3.
chương III :
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty vận tải ô tô số 3.
I - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, một biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1-Vai trò của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Do tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Chúng ta đang thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Trong những năm qua các ngành, các cấp các tổ chức đã có sự cuyển mình đổi mới mạnh mẽ về tư tưởng tổ chức, mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh của Đảng đề ra.
Một trong những mục tiêu cơ bản phải thực hiện trong quá trình đổi mới đó là công tác đổi mới về bộ mý quản lý. Trải qua một thời gian khá lâu tồn tại trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, sự phát triển kinh tế xã hội chậm chạp, ì ạch do mang nặng tính bao cấp mà bộ máy quản lý các ngành các cấp còn cồng cềnh, thiếu năng động trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Hoạt động lao động quản lý có nội dung đa dạng phong phú khó xác định được hiệu quả của dạng lao động này, nó không thể hiện dưới dạng vật chất nhưng nó luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất là vấn đề đặt ra cho mọi nhà quản lý, cả về lý luận và thực tiễn. Không một nhà quản lý nào muốn mình rơi vào tình trạng sản xuất kinh doanh bị thua lỗ và phá sản. Mặt khác họ muốn doanh nghiệp mình luôn tồn tại và phát triển bền vững trong kinh tế thị trường luôn biến động. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản lý của doanh nghiệp mình để nâng cao khả năng cạnh trạnh, thích nghi với những biến đổi của môi trường.
Do sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lýcủa doanh nghiệp :
Bộ máy quản lý doanh nghiệp được hình thành từ lực lượng những người quản lý, những người điều hành toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh không có bộ quản lý thì sẽ không có bộ phận nào có thể quản lý được doanh nghiệp. Bộ máy quản lý tạo ra sức mạnh khi nó phù hợp với yêu cầu thực tiễn, còn khi không phù hợp thì nó lại trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp bước đầu hình thành thường có quy mô và giới hạn về mọi mặt, trong quá trình hình thành và phát triển quy mô của nó ngày càng được mở rộng số lượng nhân sự không ngừng tăng lên, số lượng công việc cần giải quyết ngày một lớn. Nếu cơ cấu tổ chức tổ chức không thay đổi để thích nghi với điều kiện mới của doanh nghiệp thì có thể dẫn tới tình trạng đổ vỡ của hệ thống.
Để duy trì sự ăn khớp trong tổ chức quản lý và đảm bảo sự phát triển bền vững của tổ chức cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Có như vậy mới có thể sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và đảm bảo sự phát triển bền vững của tổ chức mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Một mặt hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý làm cho bộ máy hoạt động có hiệu lực hơn, thực hiện hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện kỹ thuật, đặc điểm của doanh nghiệp nhằm phát huy những điểm mạnh của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Mặt khác phải đảm bảo hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo hướng tinh giảm gọn nhẹ mà vẫn có hiệu lực, hiệu quả. Đây là điểm rõ nhất của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. – Những yêu cầu phải tuân thủ khi thực hiện việc hoàn thiện bộ máy quản lý trong doanh nghiệp.
* Hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng chuyên tinh gọn nhẹ và có hiệu lực.
Chuyên tinh là thường xuyên, chuyên sâu và có chọn lọc;
Gọn nhẹ thể hiện sự vừa đủ chi tiết thành phần không rườm rà, không thừa và có tỷ trọng nhỏ;
Có hiệu lực thể hiện khả năng đi đến kết quả được mọi người chấp nhận;
Đây là yêu cầu hết sức quan trọng trong công tác hoàn thiện bộ máy quản lý tổ chức doanh nghiệp.
* Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp phải đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý trong doanh nghiệp.
* Đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ một thủ trưởng, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, thích ứng với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên trong quá trình hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý sẽ tạo ra một bộ máy quản lý phù hợp với điều kiện trong môi trường cạnh tranh hiện nay của doanh nghiệp.
3 - Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Muốn thực hiện thành công việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp chúng ta phải thực hiện theo các yêu cầu sau :
3.1 Hoàn thiện sự phân công phân cấp trong bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường , đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự chỉ huy sản xuất kinh doanh theo một ý chí thống nhất tuyệt đối, đòi hỏi sự phục tùng mệnh lệnh, kỷ luật hết sức nghiêm ngặt. Giám đốc doanh nghiệp là người được giao trách nhiệm quản lý doanh nghiệp, là người chỉ huy cao nhất trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra để có thời gian tập trung vào những vấn đề lớn có tính chất chiến lược, giám đốc nên giao qyền chỉ huy, phụ trách một mảng công việc cho cho các cấp phó của mình. Các cấp phó phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao của mình trước sự giao quyền.
Các chức năng quản lý được giao cho các thủ lĩnh chức năng (trưởng các phòng ban phụ trách). Các thủ lĩnh này phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước giám đốc và các cấp trên về chức năng mình phụ trách.
Một vấn đề nữa là việc phân công phụ trách cần quy định giới hạn tối đa số lượng các phòng ban chức năng, các phân hệ trực thuộc một chức năng quản lý. Các phòng ban chức năng đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, nó có nhiệm vụ giúp giám đốc trong việc ra các quyết định quản lý, theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng cấp dưới và các nhân viên thực hiện đúng các quyết định quản lý. Các phòng ban phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao theo chức năng mình phụ trách và phải liên kết với các phòng ban khác để cùng thực hiện tôt các quyết định quản lý của cấp trên.
Để tổ chức tốt các phòng ban chức năng cần tín hành theo các bước sau đây :
* Phân tích sự phù hợp giữa các chức năng và bộ phận quản lý. Trường hợp tốt nhất là mỗi chức năng quản lý nên giao cho một phòng ban phụ trách trọn vẹn. Tuỳ thuộc theo quy mô và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp để bố trí các phòng ban cần thiết để điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Tiến hành lập sơ đồ tổ chức nhằm mô hình hoá mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng và giám đốc, phó giám đốc. Xác định rõ của từng phòng ban chức năng, tránh sự chống chéo gây mất hợp lý trong xây dựng nội quy công tác cho từng phòng ban cũng như cho từng người trong phòng.
* - Tính toán, xác định số lượng nhân viên trong từng phòng chức năng một cách chính xác có căn cứ khoa học, vừa đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ , giảm bớt tỷ lệ nhân viên quản trị, giảm chi phí quản lý.
3.2 – Hoàn thiện công tác tổ chức khoa học lao động cho người lãnh đạo cũng như cho lao động quản lý.
Tổ chức lao động khoa học là việc sắp xếp sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc của người lao động, biết việc nào phải làm việc nào có thể giao cho người khác, việc nào phải làm ngay việc nào có thể trì hoãn. Biết lường trước được mọi việc có thể xảy ra trong chức trach của mình, biết lượng được thời gian để giải quyết mỗi công việc đó. Bên cạnh đó hoàn thiện tổ chức thực hiện lao động có khoa học của các cán bộ quản lý bằng cách áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật nhằn thúc đẩy quá trình quản lý đạt kết quả cao, giảm chi phí quản lý , giảm bớt thơi gian trực tiếp lao động, phát huy tình năng động sáng tạo của cán bộ, nhân viên quản lý trong tổ chức. Nhiệm vụ tổ chức lao động khoa học là đảm bảo sử dụng có kế hoạch thời gian lao động của từng cán bộ, nhân viên quản lý, đảm bảo sự phối hợp ăn khớp giữa các thành viên, khai thác năng lực chuyên môn, trí sáng tạo của mọi người.
3.3 – Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ.
Trong thời đại tin học hiện nay thì việc không ngừng nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ quản lýcủa các tổ chức, các doanh nghiệp là việc làm tất yếu để theo kịp sự phát triển của thế giới. Nếu không chú ý đến công tác này sẽ làm cho trình độ quản lý của đôi ngũ cán bộ quản lý có thể bị tụt hậu so với sự phát triển chung của xã hội. Đội ngũ cán bộ làm nòng cốt của sự phát triển trong tổ chức. Vì thế công tác cán bộ hiện nay được các tổ chức và các doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Một đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực sẽ làm nhân tố tạo ra sự phát triển bền vững của tổ chức.
Để làm tốt công tác cán bộ cần chú ý vào một số vấn đề sau :
* Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ cán bộ quản lý.
* Nâng cao trình độ quản lý cho họ, tiếp cận với những phương pháp mới của thế giới.
* Làm tốt công tác tuyển chọn nhân viên quản lý mới.
* Khuyến khích cán bộ quản lý đi học thêm để nâng cao trình độ quản lý cho mình. Bằng cách có thể gửi đi đào tạo ở nước ngoài hoặc tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn, hoặc dài hạn do Nhà nước tổ chức …
Trong điều kiện hiện nay để các doanh nghiệp thực hiện thành công công tác hoàn thiện bộ máy quản lý của mình đòi hỏi phải có sự cùng thực hiện của Nhà nước và các doanh nghiệp.
II- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Công ty vận tải ô tô số 3.
1- Giải pháp đốivới Nhà nước.
Để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh lành mạnh có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, Nhà nước cần thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong các lĩnh vực về vốn, công nghệ, tạo môi trường pháp lý kinh tế thuận lợi… để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả.
1.1- Hoàn thiện các chính sách thuế.
Thuế là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, thông qua thuế Nhà nước tiến hành tác động vào nền kinh tế và điều tiết các chính sách khác,
Hiện nay chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện chính sách thuế mới VAT, sau một thời gian thực hiện chính sách thuế nay đã thực sự có hiệu quả trong khuyến khích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ và phương thức thực hiện chưa hợp lý.
Các doanh nghiệp của chúng ta chưa áp dụng phổ biến các quy định về chế độ kế toán, nhiều hình thức kinh doanh rất khó khăn cho việc áp dụng thuế VAT…
Do đó việc thực hiện luật thuế mới còn nhiều hạn chế.
Trong lĩnh vực vận tải mức thuế suất còn cao, chưa thực sự kích thích được sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải, trong khi giá cước vận tải ngày càng giảm, chi phí xăng dầu ngày càng tăng, nếu Nhà nước không có chính sách hỗ trợ thuế thoả đáng thì các doanh nghiệp vận tải sẽ rất khó khăn trong sản xuất kinh doanh,
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ thuế đối với các doanh nghiệp nhập khẩu trang thiết bị vận tải, có các chính sách hỗ trợ về vốn để các doanh nghiệp có khả năng đầu tư vào đổi mới trang thiết bị.
1.2- Các chính sách về cho vay và hỗ trợ vốn.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thi trường đòi hỏi phải có một tiềm lực vốn đủ mạnh. Doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu vốn và nếu nguồn vốn bị hạn chế thì sẽ khó khăn trong công tác đầu tư phát triển.
Đối với các doanh nghiệp vận tải thì vốn là yếu tố quan trọng để bảo đảm khả năng sản xuất được liên tục. Bởi các phương tiên vận tải có giá trị rất lợn, khả năng thu hồi vốn chậm, rủi ro trong kinh doanh cao do có thể gặp tai nạn trên đường, nguồn vốn bảo đảm cung cấp đủ nhiên liệu phụ tùng cũng đòi hỏi phải đủ lớn.
Để có thể đầu tư cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải huy động những nguồn vốn có thời hạn dài, mà nguồn vốn huy động trong cán bộ công nhân viên thường có hạn và thời gian ngắn do đó không thể dùng để đầu tư mua sắm trang thiết bị.
Nếu đi vay ngân hàng thì thủ rục rất rườm rà mà lãi xuất thường cao, thời hạn cũng bị giới hạn.
Để khuyến khích các doanh nghiệp vận tải đầu tư đổi mới trang thiết bị Nhà nước cần điều chỉnh lại các chính sách cho vay vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vận tải :
Gia hạn thời gian vay vốn cho các doanh nghiệp.
Giảm lãi suất cho vay.
Tăng quy mô vốn cho vay.
Đơn giản thủ tục cho vay vốn.
Một vấn đề nữa đó là nguồn vốn ngân sách của Công ty từ lúc thành lập đến nay không được bổ xung, hiện nay vốn ngân sách chỉ chiếm 10% tổng số vốn của Công ty,. Đề nghị Nhà nước có kế hoạch cấp bổ xung vốn ngân sách cho Công ty.
Nhà nước cần có biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán vì đây là nơi để các doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách nhanh nhất và hiệu quả.
1.3- Chính sách phát triển khoa học công nghệ.
Mỗi hình thái kinh tế xã hội xét cho cùng đều do trình độ của lực lượng sản xuất quy định, khoa học công nghệ là một yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, muốn nâng cao năng xuất lao động xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới cơ cấu kinh tế, sử dụng có hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường đồi hỏi phải xây dựng một tiềm năng khoa học công nghệ tiên tiến đủ mạnh. Trong Giao thông vận tải đặc biệt là lĩnh vực cơ khí chế tạo máy. bằng con đường tiếp nhận công nghệ và cải tiến đổi mới chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực này.
Trong kháng chiến chống Mỹ, giao thông vận tải đã trở thành một mặt trận nóng bỏng, các doanh nghiệp vận tải đã góp phần tổ chức lớn vào thắng lợi của dân tộc.
Trong thời đại ngày nay để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá nh phải có chính sách trong phát triển khoa học công nghệ phục vụ vận tải.
* Phát triển mạnh công tác thông tin khoa học công nghệ. Thông tin là một yếu tố hết sực quan trọng của tiềm lực khoa học công nghệ, đồng thời là một trong những biện pháp đẩy nhanh tiến bộ công nghệ. Công tác thông tin sẽ góp phần rút ngắn chu trình công nghệ, nâng cao chất lượng lãnh đạo và quản lý.
* Đầu tư thích đáng cho phát triển khoa học công nghệ,các chính sách về chuyển giao công nghệ mới, nhập công nghê. từ các nước tiên tiến, và đầu tư vào phát triển công nghệ trong nước.
1.4- Phát triển cơ sở hạ tầng.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng của đất nước cơ sở hạ tầng có vai trò hết sức quan trọng, Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải hiện nay do nhiều nguyên nhân đặc biệt là do khó khăn về vốn đã bộc lộ những yếu kém hạn chế cần được sự đầu tư thoả đáng của Nhà nước.
Để khuyến khích các doanh nghiệp vận tải trong sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế Nhà nước cần đầu tư hkắc phục những yếu kém của sở hạ tầng
1.5- Đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ quản lý, giám đốc cho các doanh nghiệp.
Hầu hết các cán bộ quản lý ngành giao thông vận tải nói chung và các cán bộ quản lý doanh nghiệp nói riêng chưa được đào tạo cơ bản chương trình quản lý, họ chỉ được đào tạo về một chuyên ngành chuyên môn nào đó : đại học kỹ thuật hay kinh tế …Vì thế Nhà nước cần có các chính sách để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ quản lý,
Nôi dung đào tạo bao gồm :
Các chính sách của Đảng, của Nhà nước và của ngành giao thông vận tải về đổi mới doanh nghiệp.
Những kiến thức pháp luật cần thiết cho nhà quản lý kinh doanh.
Những kiến thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Khả năng sử dụng các phương tiện quản lý hiện đại …
1.6– Một số chính sách khác.
Ngoài ra Nhà nước cần thực hiện một số chính sách nhằm tạo ra môi trường kinh doanh ổn đinh, môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước, hoàn thiện các luật về đầu tư, luật Công ty, luật gioa thông …
Môi trường kinh doanh là yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh ổn định sẽ làm cho các doanh nghiệp yên tâm hơn trong công tác đầu tư cho sản xuất kinh doanh, khi môi trường kinh doanh biến động sẽ rất khó khăn cho doanh nghiệp trong công tác lập kế hoạch và triển khai công tác đầu tư.
Môi trường pháp lý cũng có tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi thì sẽ thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, hệ thống luật lệ giao thông hoàn chỉnh sẽ tạo động lực để các doanh nghiệp vận tải sản xuất kinh doanh có hiệu quả và làm ăn nghiêm chỉnh.
2- Các giải pháp đối với Công ty vận tải ô tô số 3 nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý.
2.1- Đối với ban Giám đốc công ty.
Ban Giám đốc là cơ quan quản lý cấp cao nhất của Công ty, muốn bộ máy quản lý tổ chức Công ty hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải hoàn thiện đối với ban Giám đốc.Để có được một ban Giám đốc thực sự có năng lực trong quản lý, cần đáp ứng các yêu cầu sau :
* Về phẩm chất chính trị: phải là những người có phẩm chất chính rị tốt, trung thành với chủ trương đường lối, chính sác của Đảng và chủ trương của ngành giao thông vận tải tiến lên chính quy, hiện đại, có trình dộ công nghệ kỹ thuật cao đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội
* Về trình độ học vấn :phải là người có tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học có chuyên môn cơ bản về ngành kinh doanh dịch vụ vận tải.
* Về trình độ công tác : phả là người am hiểu mọi lĩnh vực và trình độ nghiệp vụ cao. Có năng lực trong lãnh đạo, chỉ huy và có vai trò trong tổ chức tốt. Có khả năng đoàn kết và tập hợp quần cúng tốt, có tính quyết đoán, giám làm giám chịu và phải có thâm niên công tác trong Công ty.
2.2- Đối với các phòng ban chức năng.
Sau khi hoàn thiện ban giám đốc bước tiếp theo là phải hoàn thiện việc phân công công tác cán bộ trong các phòng ban chức năng.
Việc hoàn chỉnh chuẩn mực chức danh trong các phòng ban cán bộ của Công ty theo đúng trìng độ, năng lực, đúng vị trí công tác, phù hợp và đáp ứng yêu cầu được giao, đảm bảo tính hợp lý của việc quản lý lao động .
* Về phẩm chất chính trị : phải trung thành với chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và phương hướng phát triển của Công ty và của ngành.
* Về trình độ học vấn : phải tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng trở lên
* Về trình độ chuyên môn: có năng lực tổ chức, quản lý, điều hành công việc, có khả năng tập hợp quần chúng có trách nhiệm với công việc.
Thực hiện việc bố trí lại biên chế các phòng ban chức năng.
Qua thực tế số lượng biên chế trong các phòng ban trong Công ty chưa hợp lý dẫn đến tình trạng lãng phí thời gian, nguồng nhân lực của Công ty. Do vây Công ty cần phải có sự bố trí lại lực lượng cán bộ quản lý trong mỗi phòng ban chức năng.
Nếu thực hiện tốt việc sắp xếp theo tiêu chuẩn chức danh thì hiệu quả công tác sẽ được nâng lên. cơ cấu trong Công ty sẽ gọn nhẹ, giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy quản lý. Để làm được điều này đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải có quyết tâm cao, có sự chỉ đạo thống nhất làm tốt công tác tư tưởng tâm lý cho toàn cán bộ công nhân viên trong Công ty, phải có sự phối kết hợp của nhiều bộ phận : Đảng uỷ, các phòng ban chức năng, ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
Trong cơ cấu phòng ban chức năng cũng cần có sự đổi mới.
Hiện nay trong cơ cấu của công ty còn công kềnh và biên chế trong các phòng ban chưa phù hợp, ban Giám đốc Công ty cần có sự cơ cấu lại tổ chức bộ máy của các phòng ban. Có thể rút bớt số lượng các phòng ban xuống còn 4 phòng ban chức năng bao gồm :
- Phòng Kỹ thuật : chịu trách nhiệm về các vần đề có liên quan đến kỹ thuật và các vấn đề về công nghệ …
- Phòng hành chính tổng hợp : chịu trách chịu trách nhiệm về các vần đề có liên quan đến công tác quản lý hành chính của Công ty và nhiệm quản lý chung bao gồm công tác lập kế hoạch, xác định định mức khoán, tiền lương cho cán bộ công nhân viên, công tác thị trường.
- Phòng tổ chức : quản lý công tác nhân sự của công ty, vấn đề có liên quan đến công tác khên thưởng, thi nâng bậc cho công nhân,tham mưu cho Đảng uỷ và ban Giám đốc Công ty trong công tác bổ nhiệm các cán bộ quản lý mới.
Phòng kế toán : chịu trách nhiệm về công tác kế toán của công ty,quản lý các nguồn vốn của Công ty, hoạch toán kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước và giao dịch với các đơn vị khác.
Đảng uỷ
Giám đốc
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Hành
Chính tổng
Hợp
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Tổ chức
2.3- Tổ chức lại việc quản lý sản xuất kinh doanh.
Đây là việc là trước tiên của Công ty, bởi trong điều kiện khó khăn hiện nay để típ tục tồn tại và phát triển Công ty phải đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh của mình để thích ứng với kinh tế thị trường.
Để làm tốt công tác này Công ty cần thực hiện một số vấn đề sau :
* Cần nhanh chóng thành lập ban nghiên cứu thị trường.
Hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải gắn doanh nghiệp mình với thị trường. Nhưng qua thực tế Công ty hiện nay không chú trọng đến vấn đề này, do đó công tác lập kế hoạch rất khó khăn, các kế hoạch lập ra không stá với thị trường thường phải điều chỉnh vào cuối năm.Nếu có ban này thì công tác lập kế hoạch của Công ty sẽ có hiệu quả cao hơn trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
* Đổi mới trang thiết bị sản xuất :
Hầu hết các trang thiết bị của Công ty đều trong tình trạng cũ và hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao,muốn nâng cao khả năng cạng tranh cho Công ty trong cơ chế hiện nay khi các thành phần kinh tế tư nhân đang lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng phục vụ Công ty cần có chính sách để hiện đại hoá phương tiện vận tải của mình.
* Phát triển kinh doanh các ngành nghề khác có triển vọng trong tương lai.
Chính sách của Nhà nước hiện nay khuyến khích tất cả các doanh nghiệp có thể kinh doanh nhiều loại hình kinh doanh cùng một lúc. Trong khi Công ty đã từng có kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu tại sao Công ty không phát triển thêm dịch vụ kinh doanh xuất nhạp khẩu, và các dịch vụ khác như tư vấn thiết kế, tổ chức nghiên cứu sản xuất các loại phương tiện vận tải …
* Công ty cấn áp dụng các hình thức khen thưởng để khuyến khích cán bộ công nhân viên trong lao động sản xuất.
2.4- Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ.
Hiện nay công tác cán bộ đang là vấn đề bức thiết đối với các doanh nghiệp trong quá trình đổi mới bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, Yêu cầu này xuất phát từ thực tế trong thời đại mới đòi hỏi phải có những cán bộ quản lý có trình độ quản lý, có phảm chất đạo đức, có sự hăng say, nhiệt tình trong công việc.
Đội ngũ cán bộ trong Công ty bao gồm những cán bộ tuy có kinh nghiệm trong tổ chức quản lý sản xuất, gắn bó lâu năm vợi Công ty song năng lực và trình độ có hạn, chậm thích ứng với tiến bộ khoa học, không đáp ứng được nhu cầu của quá trình đổi mới sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện nay. Vì vậy Công ty cần có các chiến lược để đổi mới đội ngũ cán bộ của mình.
Để giải quyết được vấn đề trên Công ty nên phối hợp với các trung tâm tư vấn, các trung trâm đào tạo trong và ngoài nước, mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý trong các phòng ban chức năng,đồng thời chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ quản lý trẻ kế cận cho công ty.
Bên cạnh công tác đào tạo cán bộ, Công ty cần chu trọng đến công tác tuyển dụng cán bộ quản lý mới cho Công ty. Bởi vì muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty đòi hỏi có sự đóng góp của từng người một, nên các cán bộ được lựa chọn phải dựa theo tiêu chuẩn, tài, đức mới có thể bảo đảm cho việc nâng cao năng xuất trong quản lý sản xuất kinh doanh. Khi tuyển lựa và bổ nhiệm cán bộ công nhân viên Công ty cần chú ý tới tất cả các yêu cầu của một cán bộ quản lý tốt, có đủ khả năng để hoàn thành công việc có hiệu quả.
Thực tế, trong máy năm gần đây công tác tuyển dụng cán bộ quản lý không được thực hiện ở Công ty, nguyên nhân là do hậu quả của cơ chế cũ để lại. với chủ trương và chính sách của Nhà nước hiện nay Công ty đang tiến hành giảm biên chế nên không tiến hành tuyển thêm nhân viên mới, đây là một thiệt thòi và tồn tại cần giải quyết trong Công ty.
Ngoài ra Công ty cần có các chính sách khen thưởng thoả đáng đối với các cán bộ quản lý có những đóng góp hữu ích cho Công ty trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Kết luận
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong các doanh nghiệp hiện nay đang là đòi hỏi khách quan để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Đây là vấn đề hết sức phức tạp có ý nghĩa quan trọng bởi đối tượng của nó là các lao động quản lý. Hoạt động của các lao động quản lý có tác dụng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trên đây là những ý kiến trình bầy của tôi về công tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty vận tải ô tô số 3. Đó là những ý tưởng thông qua việc vận dụng những kiến thức cơ sở ỏ nhà trường, những kiến thức thực tế thu được trong quá trình thực tập tại Công ty và sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn T.S Nguyễn Duệ.
Qua bài luận văn này tôi hy vọng có một số đóng góp nhỏ cho công tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty22222 vận tải ô tô số 3.Một vấn đề bức xúc tại Công ty hiện nay, cũng qua đây tôi xin chân thành cảm ơn quý Công ty và các phòng ban trong Công ty cùng thầy giáo hướng dẫn T.S Nguyễn văn Duệ, người đã tận tình hướng dẫn tôi để tôi hoàn thành luận văn này của mình. Song do kiến thức thực tế có hạn và thời gian thực tập ngắn do đó luận văn chưa được hoàn chỉnh.
Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn đọc để tôi hoàn thiện hơn nữa luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I :
Những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý.
I- Cơ cấu tổ chức quản lý.
Khái niệm cơ cấu tổ chức quản lý.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản lý.
Các nguyên tắc tổ chức quản lý.
Các cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản.
4.1 Cơ cấu kiểu trực tuyến.
4.1 Cơ cấu chức năng.
4.3 Cơ cấu trực tuyến tham mưu.
4.4 Cơ cấu trực tuyến chức năng.
4.5 Cơ cấu kiểu ma trận.
4.6 Cơ cấu chính thức và không chính thức.
4.7 Một số loại cơ cấu khác.
II-Lý luận chung về quản lý và lao động quản lý.
Lịch sử phát triển tư tưởng quản lý.
Khái niệm,vai trò, thực chất của quản lý.
Chức năng quản lý.
Lao động trong bộ máy quản lý doanh nghiệp.
4.1 Đặc điểm của hoạt động lao động quản lý.
4.2 Nội dung của lao động quản lý.
4.3 Phân loại lao động quản lý.
Chương II :
Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty vận tải ô tô số 3
I- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty vận tải ô tô số 3
Quá trình hình thành và phát triển.
Tình hình hoạt động tài chính và một số chỉ tiêu đã đạt được của Công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty vận tải ô tô số 3.
Cơ cấu tổ chức.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Một số nhận xét đánh giá.
Nhận xét chung.
Nhận xét đánh giá về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty vận tải ô tô số 3.
Một số nguyên nhân chủ yếu
Chương III :
Một số giải pháp nhằm hoàn thiên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty vận tải ô tô số 3.
I- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Vai trò củ công tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Những yêu cầu khi hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp.
Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác phân công, phân cấp công việc cho cán bộ lãnh đạo và lao động quản lý.
Hoàn thiện công tác tổ chức khoa học lao động cho cán bộ lãnh đạo và cho người lao động.
Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ.
II.- Một số giả pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Công ty vận tải ô tô số 3.
1- Giải pháp đối với Nhà nước
Hoàn thiện chính sách thuế.
Các chính sách về vốn và cho vay vốn.
Chính sách phát triển khoa học công nghệ.
Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các cán bộ quản lý và các giám đốc doanh nghiệp.
Các chính sách khác.
2- Giải pháp đối với Công ty vận tải ô tô số 3.
2.1- Đối với ban Giám đốc Công ty.
2.2- Đối với các phòng ban chức năng.
Tổ chức lại quản lý sản xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Giáo trình khoa học quản lý - Đại học Kinh tế Quốc dân NXB Khoa học Kỹ thuật, 1992.
Giáo trình Quản lý kinh tế - Đại học Kinh tế Quốc dân NXB Khoa học Kỹ thuật, 1992.
Giáo trình Quản trị nhân lực - Đại học Kinh tế Quốc dân
Giáo trình Tâm lý học trong quản lý – NXB Đại học và GDCN, Hà Nội, 1992.
Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp – NXB Tài chính, 1992
Lý thuyết quản trị kinh doanh – Đỗ Hoàng Toàn - Đại học Kinh tế quốc dân.
Những vấn đề cốt yếu của quản lý
Lãnh đạo và quản lý – một nghệ thuật GASTON CUORTOIS.
Quản trị nhân lực – Thạc sĩ Nguyễn Hữu Thân.
Tạp chí chuyên ngành Giao thông vận tải các năm 1998,1998,2000,2001.
- Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.
12 - Các báo cáo tài chính và báo cáo tổng hợp của Công ty vận tải ô tô số 3
13 - Các Báo vàTạp chí khác : Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Thương mại, Báo Phát triển kinh tế, Kinh tế Đầu tư,…
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0079.doc