LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế ta đang chuyển mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trên nhiều lĩnh vực.
Bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá với những yêu cấu mới, thì vấn đề tài chính tiền tệ không chỉ là mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà tín dụng .
Về chính sách : mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách là phải đổi mới cơ chế, chính sách tài chính để tạo ra sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô, tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính toàn xã hội phục vụ có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Mối quan tâm của các nhà doanh nghiệp, các nhà đầu tư là trên cơ sở chính sách tài chính của nhà nước, các doanh nghiệp , các nhà đầu tư thực hiện các quan hệ tài chính bảo đảm cân đối quyền lợi, nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nước.
Về phân tích tài chính: Đây không chỉ là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước để đánh giá tình hình kinh tế của đất nước, của từng ngành, từng địa phương mà trên cơ sỏ đó xác định được nhu cầu vốn của xã hội. Đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thì việc đánh giá phân tích được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích và dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp họ đưa ra những phương hướng, những quyết định đúng đắn về hoạt động sản xuất cũng như hoạt động tài chính nhằm làm doanh nghiệp tồn tại, phát triển và bảo đảm trạng thái cân bằng tài chính của mình.
Một thực tế cho thấy trong điều kiện hiện nay có rất nhiều nhà quản lý kinh tế, chủ doanh nghiệp giỏi đạt được nhiều thành công thông qua sự hiểu biết, phân tích hoạt động kinh tế và đặc biệt là phân tích tình hình tài chính. Bên cạnh đó không ít các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp bị phá sản, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng bị thua lỗ bởi không hiểu sâu sắc tình hình tài chính của doanh nghiệp, nói khác đi là không nhận thức đầy đủ công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó ta có thể thấy rằng hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay là một yêu cầu, một đòi hỏi của các nhà quản lý kinh tế, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp và những người quan tâm. Với ý nghĩa đó em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội”.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội
Phần 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện phân tích tài chính tại Công Ty Thoát Nước Hà Nội.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
A- Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính của doanh nghiệp
1- Khái niệm về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
2- Khái niệm mục đích ý nghĩa, yêu cầu của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
a- Khái niệm
b- Mục đích ý nghĩa
c- Yêu cầu của việc phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
B- Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
I- Những việc tiến hành trước khi phân tích
1- Tài liệu phục vụ cho phân tích
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
2- Các bước tiến hành phân tích
3- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích tỷ lệ
II- Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1- Phân tích khái quát tài chính doanh nghiệp
- Phân tích cơ cấu tài sản
- Phân tích cơ cấu vốn và chi phí vốn
- Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
- Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh
- Phân tích một vài chỉ số thanh toán cơ bản
- Phân tích chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên
2- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
- Phân tích tình hình công nợ
- Phân tích tình hình thanh toán
- Phân tích khả năng thanh toán
- Một số tỷ lệ trong phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
4- Phân tích về cơ cấu tài chính
- Mục tiêu phân tích
- Những nhân tố tác động đến phân tích tài chính
- Một số chỉ tiêu áp dụng trong phân tích tài chính
5- Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh
- Phương pháp phân tích
- Phân tích hiệu quả tài sản cố định
- Phân tích hiệu quả tài sản lưu động
- Phân tích khả năng sinh lợi cuả vốn
6- Tổng hợp kết quả phân tích
- Một số đánh giá chung về phân tích tỷ số
- Tổng hợp và đánh giá
III- Sử dụng kết quả phân tích đối với nhà quản trị tài chính
1- Dự báo doanh thu
- Phương pháp dự báo bình quan di động
- Phương pháp dự báo san bằng số mũ
2- Dự đoán nhu cầu ngân quỹ
3- Dự báo tình hình tài chính
Phần thứ II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty
I- Đặc điểm của Công ty ảnh hưởng đến phân tích tài chính
1- Vài nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty thoát nước Hà Nội
2- Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
3- Cơ cấu tổ chức của Công ty
4- Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
5- Hoạt động kinh doanh của Công ty
II- Thực trạng phân tích tài chính của Công ty
1- Bộ máy kế toán
2- Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh tại Công ty
3- Phân tích tài chính của Công ty trong những năm qua
III- Phân tích tình hình tài chính của Công ty
1- Nguồn tài liệu phục vụ cho phân tích
2- Phân tích tình hình tài chính Công ty thoát nước Hà Nội năm 2001
- Phân tích tình hình tài chính của Công ty trong năm 2001
- Phân tích nguồn vốn và chi phí vốn
- Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Tổng hợp kết quả phân tích
Phần III: Một số kiến nghị để hoàn thiện phân tích tài chính năm 2001 tại Công ty thoát nước Hà Nội
1- Vấn đề nhân sự cho hoạt động phân tích
2- Việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp phân tích
3- Vấn đề lập báo cáo kết quả phân tích
4- Tạo lập mối quan hệ tương hỗ giữa kế toán quản trị và phân tích tài chính doanh nghiệp
5- Kết hợp sức mạnh của kế toán, kiểm toán và phân tíc tài chính của doanh nghiệp
64 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chỉ đạo hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Công ty theo kế hoạch đã thông qua Đại hội CNVC và được Sở GTCC duyệt nhằm hoàn thành nhiệm vụ và đạt mục tiêu hoạt động của Công ty do thành phố giao.
Quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về những tổn thất do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, hao hụt, lãng phí tài sản, vốn, vật tư, thiết bị theo quy định của pháp luật, là đại diện pháp nhân của Công ty Thoát nước trước pháp luật.
Xây dựng chiến lược kinh doanh và tổ chức bộ máy, tổ chức lao động phù hợp với tình hình Công ty theo từng giai đoạn đảm bảo sự ổn định, phát triển của Công ty; đảm bảo công ăn việc làm, đời sống CNVC
Trực tiếp chỉ đạo điều hành, theo dõi, đôn đốc hoạt động của các phòng Tổ chức; Tài vụ; Kế hoạch và các Xí nghiệp trực thuộc.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật:
Giúp việc, tham mưu chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty trong công tác quản lý chuyên môn kỹ thuật, an toàn vệ sinh lao động của các đội, XN; nghiên cứu khoa học, cải tiến kỹ thuật, điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động của phòng khoa học kỹ thuât, Xn Khảo sát thiết kế theo chỉ đạo của GĐ. Thực hiện nhiệm vụ khác khi Giám đốc uỷ quyền.
Phó giám đốc phụ trách nội chính:
Giúp việc tham mưu cho GĐ Công ty các quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan đén việc đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội và nội bộ Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được uỷ quyền.
Điều hành các công việc hành chính quản trị - y tế- bảo vệ- quân sự…
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ cụ thể như sau
Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác thống kê.
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại Công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, khoản công nợ phải thu, phải trả.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp dưới gửi lên, lập và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê, báo cáo quyết toán tổng hợp của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Tổ chức, kiểm tra kế toán các phụ trách kế toán trong nội bộ Công ty - Xí nghiệp - Đội trực thuộc.
Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán Nhà nước và các quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong Công ty.
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong Công ty.
Các phòng nghiệp vụ công ty:
1. Phòng Tổ chức - Hành chính - ytế là phòng nghiệp vụ:
Tham mưu giúp việc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty các việc sau:
Nghiên cứu, vận dụng chế độ chính sách cuả Nhà nước, các yêu cầu của cấp trên ở Công ty, tham mưu về các quyết định về tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất, nhân sự… các chế độ đối với người lao động, quy chế hoạt động trong mọi lĩnh vực của Công ty và tổ chức triển khai thực hiện văn bản này.
Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống tổ chức hiện tại và lâu dài về nhân sự, đào tạo, tổ chức bộ máy sản xuất, tổ chức bộ máy của Công ty.
Tổng hợp tình hình hoạt động của Công ty trong mọi lĩnh vực.
Ký kết hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ nhân sự, điều phối lao đông, thống kê lao động của toàn Công ty; Xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền thưởng; Quản lý, xây dựng phương án phân phối, kiểm tra quỹ tiền lương. Thanh toán lương cho các đơn vị, cho CNVC đảm bảo đúng chế độ Nhà nước và các quy định của Công ty.
Tổ chức thực hiện các chế độ : Thi đua, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, bảo hiểm xã hội, BHYT, LĐCI, BHLĐ… đối với người lao động.
Tham mưu, giúp việc, chịu trách nhiệm trước BGĐ giải quyết các công việc về Hành chính quản trị y tế đáp ứng yêu cầu sản xuất, phục vụ các hoạt động khác của công ty cụ thể là:
Quản lý, lưu, chuyển công văn, tài liệu, báo chí đi , đến Công ty theo quy định.
Quản lý và sử dụng các con dấu của Công ty theo đúng quy định.
Duy trì chế độ đón tiếp khách, phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Công ty.
Thực hiện quy hoạch và vệ sinh sạch sẽ khuôn viên Công ty.
Soạn thảo các văn bản, in ấn tài liệu.
Quản lý tổ lái xe con
Quản lý, mua sắm, cấp phát, sửa chữa toàn bộ tài sản trang thiết bị văn phòng Công ty.
Quản lý theo dõi: Khám chữa bệnh, BHYT tuyến đầu cho CBCNV, phòng dịch, theo dõi và quản lý công tác kế hoạch hoá gia đình theo chỉ đạo của ngành dọc và yêu cầu của Công ty, khám tuyển dụng lao động, theo dõi , đôn đốc, kiểm tra hoạt động của mạng lưới y tế các xý nghiệp.
2 - Phòng Kế hoạch:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, căn cứ vào các nhiệm vụ chính trụ của Công ty:
Xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh của toàn Công ty ngắn hạn , trung hạn, dài hạn và kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm
Ký kết hợp đồng kinh tế với cấp trên có thẩm quyền, điều phối kế hoạch sản xuất, điều hành mọi hoạt động sản xuất của Công ty; nghiệm thu, thanh quyết toán với các cơ quan cấp trên theo ngành dọc đảm bảo đúng tiến độ yêu cầu sản xuất của Công ty, Tổ chức giao việc, nghiệm thu, thanh quyết toán cho các Xí nghiệp và đảm bảo việc làm cho CBCNV trên cơ sở các Xí nghiệp đáp ứng yêu cầu sản xuất của công ty theo đúng “ Quy định về công tác quản lý duy trì hệ thống thoát nước thành phố hà nội “
Đảm bảo mua sắm, cấp phát, quản lý vật tư, nguyên liệu, máy móc, dụng cụ, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất của Công ty.
Là nơi giao dịch, xây dựng, khai thác, tổ chức thực hiện các dự án liên doanh, liên kết, đẩu tư và viện trợ của nước ngoài về lĩnh vực thoát nước; chuẩn bị hợp đồng kí kết dịch vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài Công ty; Tổ chức điều hành kế hoạch kinh doanh theo các hợp đồng kí kết. Quản lý, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện nguyên tắc, thủ tục, hợp đồng thanh quyết toán theo đúng quy định của Công ty và Nhà nước.
3-Phòng Khoa học - Kỹ thuật :
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm trước GĐ, PGĐ Kỹ thuật:
Quản lý và bổ xung hồ sơ kỹ thuật hệ thống và các công trình thoát nước; Các xe máy, thiết bị của Công ty.
Tổ chức thực hiện để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong sản xuất, công tác ở Công ty cụ thể: Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy trình, quy phạm ATVSLĐ trong công tác quản lý, duy tu,bảo dưỡng hệ thống thoát nước, các xe, máy, nhà xưởng, trang thiết bị, bảo hộ lao động.
Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, dây chuyền công nghệ và tổ chức áp dụng định mức, dây chuyền công nghệ.
Xây dựng chương trình quản lý, duy tu HTTN và bảo vệ hệ thống thoát nước theo các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT, cải tiến sáng kiến kỹ thuật, cải tiến công cụ, nâng cao hiệu qủa quản lý, NSLĐ, chất lượng công trình.
Xét duyệt thoả thuận thoát nước.
Phân tích, giám sát, xử lý nguồn nước thải.
Phối hợp với các phòng kế hoạch, giám sát, đôn đốc và thực hiện nghiệm thu, chịu ntrách nhiệm về mặt kỹ thuật cho các Xí nghiệp, Đội trực thuộc, chính xác để có căn cứ thanh quyết toán các hợp đồng cho các xí nghiệp, đội .
Có trách nhiệm tiếp, giải quyết các phản ánh của công dân, các đơn vị , các tổ chức, cá nhân; Trả lời đơn thư, thông tin đại chúng về các vấn đề liên quan đến hệ thông thoát nước theo thẩm quyền được giao.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ phận quản lý quy tắc của các đơn vị, đảm bảo yêu cầu cho việc quản lý, duy tu, cải tạo, xử lý các vi phạm hệ thống thoát nước được giao theo đúng thẩm quyền và yêu cầu kỹ thuật; Tham mưu cho PGĐ Kỹ thuật các biện pháp sử lý vi phạm hệ thống thoát nước và hành lang bảo vệ hệ thông thoát nước hiện có.
4 - Phòng Tài vụ:
Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch sử dụng khấu hao cơ bản, kế hoạch chi phí mua sắm tài sản, MMTB, công cụ, phương tiện… của Công ty, lập dự toán kinh phí, quản lý và phân phối kinh phí theo kế hoạch được duyệt, chính xác, kịp thời đảm bảo cho mọi hoạt động của công ty đạt hiệu quả.
Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh tế của Công ty, các Xí nghiệp ở từng thời điểm, nhăm có kế hoạch tối ưu nhất sử dụng và phát triển nguồn vốn, bảo toàn vốn, giúp các Xí nghiệp trực thuộc và Công ty phát triển theo đúng hướng, kịp thời điều chỉnh những phát sinh tài chính không phù hợp, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, đúng chế độ tài chính mà Nhà nước đã ban hành các nguồn vốn Công ty hiện có.
Thanh quyết toán các hạng mục công việc của Công ty, Xí nghiệp vơi các cơ quan cấp trên liên quan ngành dọc về quan hệ thủ tục tiền tệ ngân hàng, đảm bảo đúng quy định hiện hành.
Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các Xí nghiệp, Đội trực thuộc về hạch toán phụ thuộc, sử dụng các nguồn vốn, cơ cấu vốn, và các vấn đề thanh quyết toán các chi phí và thanh lý hợp đồng.
Thực hiện tốt các chế độ kế toán tài chính ( chế độ cập nhật sổ sách, thủ quỹ, báo cáo kiểm tra, kiểm kê theo định kì hoặc đột xuất theo cấp trên yêu cầu) đúng chế độ, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
5 - Phòng Bảo vệ - Quân sự :
Nhiệm vụ:
Xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện.
Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; tuần tra canh gác bảo vệ trụ sở và bảo vệ tài sản Công ty, bảo đảm trật tự an toàn địa bàn và ngăn ngừa hậu quả mọi vụ việc và các hiện tượng xấu có thể xaỷ ra; Các chính sách pháp lệnh về công tác quân sự địa phương về PCCC, cụ thể:
Hướng dẫn, phối hợp cùng các đơn vị, các đoàn thể thực hiện kế hoạch bảo vệ đã được GĐ phê duyệt, phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc xây dựng Công ty an toàn, xây dựng đơn vị bảo vệ quyết thắng.
Duy trì và kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy định của Công ty, lập biên bản các sự vụ vi phạm xảy ra trong Công ty; Tổ chức giữ và bảo vệ hiện trường và người liên quan khi có vụ việc xảy ra để giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
Theo dõi, quản lý, kiểm tra các phương tiện cơ giới, trang thiết bị vật tư ra vào Công ty.
Tổ chức đăng ký quản lý vũ khí, giám sát, quản lý các chất dễ cháy nổ, quản lý giáo dục các đối tượng có tiền án, tiền sự còn được làm việc trong Công ty, Xí nghiệp huấn luyện, hội thao các phong trào của bảo vệ - quân sự và PCCN
Hướng dẫn tiếp đón khách ra vào làm việc tại Công ty.
Chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của lực lượng Công an, quân sự các cấp liên quan và phối hợp với địa phương thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Quyền hạn:
Khi có vấn đề liên quan tới công tác bảo vệ cần xác minh được quyền mời CBCNV gặp để thu thập thông tin và yêu cầu cung cấp tài liệu.
Được quyền yêu cầu các đồng chí phụ trách đơn vị chuyên môn trong công ty, xí nghiệp giải đáp những vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ thuộc phạm vi đơn vị chuyên môn đó. Trong trường hợp cấp bách đồng chí bảo vệ Công ty được quyền yêu cầu các đơn vị chuyên môn, sản xuất phải thi hành ngay các biện pháp để ngăn chặn kịp thời sự đe doạ nghiêm trọng đến an toàn sản xuất, đến bí mật, tài sản của Công ty
Có quyền bắt giữ, lập biên bản người có hành vi phạm tội, xâm nhập tài sản, an ninh trật tự trong công ty theo quy định của Pháp luật và đề nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm các thể lệ quản lý hành chính Nhà nước, vi phạm nội quy bảo vệ của Công ty do GĐ đã quy định.
Không cho những người không có giấy tờ hợp lệ vào cơ quan. Được quyền kiểm tra, soát xét các phương tiện, trang thiết bị vật tư ra vào Công ty, trong những ngày nghỉ, hết giờ làm việc không cho mọi CBCNV vào công ty có nhiệm vụ nếu không có giấy tờ của GĐ.
6 - Các chức năng, nhiệm vụ của các Xí nghiệp trực thuộc:
6.1 - Các Xí nghiệp Thoát nước số 1,2,3…
Tổ chức, quản lý, duy tu, nạo vét các công trình thuộc hệ thống thoát nước, xử lý các điểm úng ngập, đảm bảo việc thoát nước địa bàn được giao quản lý; Xây dựng và đề xuất các biện pháp quản lý hệ thống thoát nước có hiệu quả thiết thực.
Sửa chữa, cải tạo hệ thông thoát nước trên địa bàn được quản lý bằng nguồn vốn duy trì.
Sản xuất, khai thác khấu kiện, vật tư chuyên ngành thoát nước.
Sửa chữa các phương tiện thoát nước phục vụ nhu cầu xã hội.
Dịch vụ về nước thải, vệ sinh môi trường cho các cá nhân và tổ chức xã hội.
6.2 - Xí nghiệp khảo sát thiết kế:
Khảo sat, thiết kế, giám sát thiết kế, sửa chữa và xây mới các công trình thoát nước thuộc thẩm quyền quản lý của Công ty và các cấp có thẩm quyền giao.
Sản xuất khai thác khấu kiện vật tư chuyên ngành thoát nước.
Sửa chữa phương tiện thoát nước phục vụ nhu cầu xã hội , dịch vụ về nước thải vệ sinh môi trường cho cá nhân và các tổ chức xã hội.
6.3 - Xi nghiệp cơ điện:
Quản lý, duy tu, hệ thống thoát nước thuộc địa bàn được giao, quản lý, vận hành toàn bộ các trạm bơm nước thải, nước mưa của công ty.
Sửa chữa, cải tạo, sản xuất mới các công cụ, phương tiện chuyên dùng cho ngành thoát nước phục vụ nhu cầu xã hội:
Sản xuất, khai thác khấu kiện vật tư chuyên ngành thoát nước.
Sửa chữa phương tiện thoát nước phục vụ nhu cầu xã hội, dịch vụ về nước thải vệ sinh môi trường cho các nhân và các tổ chức xã hội.
6.4 - Xí nghiệp thi công cơ giới xây lắp:
Quản lý, duy tu hệ thống thoát nước.
Khảo sát, thiết kế, giám sát thiết kế, nhận thầu xây dựng, cải tạo các công trình thoát nước, các trạm sử lý nước thải theo kế hoạch công ty giao và hợp đồng với các đối tượng có yêu cầu.
Vận chuyển bùn, đất, vật tư, nguyên liệu, thiết bị theo kế hoạch Công ty giao và hợp đồng với các Xí nghiệp thoát nước, các đơn vị có nhu cầu.
Quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng xe, máy được Công ty giao theo các quy định.
Sản xuất, khai thác khấu kiện vật tư chuyên ngành thoát nước.
Sửa chữa phương tiện thoát nước phục vụ nhu cầu xã hội, dịch vụ về nước thải VSMT cho các cá nhân và tổ chức xã hội.
3. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên:
a. Cán bộ quản lý, nghiệp vụ :
- Được cấp chứng chỉ quản lý XN : 36 người
- Học cao học : 3 người
Cử nhân chính trị : 2 người
Trung cấp lý luận chính trị : 9 người
Cao cấp lý luận chính trị : 4 người
Được nâng cao nghiệp vụ ở nước ngoài : 13 người
Học lái xe : 6 người
b. Đào tạo công nhân:
- Cử trên 30 lượt công nhân kỹ thuật tu nghiệp tại Nhật Bản.
Hàng năm tổ chức thi tay nghề, nâng bậc cho công nhân các ngành nghề.
Đào tạo 113 công nhân lái xe, vận hành máy móc, thiết bị dự án giai đoạn 1.
Phổ cập phổ thông trung học cho 12 Đảng viên.
4 Hoạt động kinh doanh của Công ty
Sản xuất khai thác khấu kiện, vật tư chuyên ngành thoát nước, sửa chữa các phương tiện thoát nước phục vụ nhu cầu xã hội.
Làm dịch vụ về nước thải, vệ sinh môi trường cho cá nhân, các tổ chức xã hội.
Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nhập khẩu vật tư thiết bị, phục vụ nhiệm vụ của Công ty.
Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng các công trình thoát nước để quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của công ty, của UBND Quận, huyện, xã, phường và công dân trong việc bảo vệ dòng chảy, bảo vệ các công trình thoát nước, chống ô nhiễm môi trường do nước thải gây ra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Công ty Thoát nước Hà nội gặp ngững khó khăn và thuận lợi sau:
1. Khó khăn:
Hệ thống thoát nước Hà nội bao gồm 130 km cống, 36.8 km sông, 38 km mương. Hệ thống thoát nước chung cho cả nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp. Nước thải từ cống ngầm đổ ra sông Sét, Lừ, Kim ngưu rồi đổ ra sông Tô lịch cuối cùng chảy ra sông Nhuệ qua đập Thanh liệt. Công suất cần tiêu cho nội thành là 90 m3/s nhưng công suất thiết kế của đập Thanh liệt mới đạt 30 m3/s nên nội thành thường ngập kéo dài từ 4-5 giờ. Mạng lưới này hầu hết được xây dựng từ trước năm1954, vì vậy phần lớn dã bị hư hỏng và xuống cấp ngiêm trọng. Cùng với sự phát triển đô thị hoá của Hà nội, do việc xây dựng thiếu quy hoạch, không đồng bộ, tuỳ tiện, các hồ điều hoà, mương tiêu, sông, cống bị san lấp và bị lấn chiếm nghiêm trọng ngày càng tăng, phức tạp làm thu hẹp dòng chảy, không đảm bảo lưu lượng thoát nước. Dân số gia tăng nhanh, trình độ dân trí và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân còn hạn chế đã cản trở việc quản lý và nạo vét, duy trì hệ thống thoát nước, làm trầm trọng thêm mức độ úng ngập trong nội thành. Mặc dù Công ty đã được đầu tư hàng năm song để duy tu, nạo vét, sửa chữa, cải tạo, và xây mới hệ thống thoát nước thì số lượng đầu tư còn quá ít so với yêu cầu, thực trạng thoát nước.
2. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của UBND Thành phố và sự chỉ đạo trực tiếp của Sở GTCC đã tăng cường đầu tư cho công tác thoát nước, kết hợp với sự giúp đỡ của các ngành có liên quan Công ty đã bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Dự án quy hoạch tổng thể thoát nước Hà nội đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt tạo tiền đề cho sự phát triển vững chắc và toàn diện của sự nghiệp Thoát nước, thực hiện hiện đại hoá hệ thống thoát nước Thủ đô.
Quyết định 1273 và 6032 của UBND Thành phố đã tạo điều kiện bước đầu cho công tác quản lý thoát nươcs thuận lợi và chặt chẽ hơn.
Tập thể CBCNV Công ty là một tập thể đoàn kết, an tâm, yêu nghề, tích cực lao động sản xuất và tham gia đạt thành tích tốt trong mọi hoạt động phong trào của Ngành - Quận - Thành phố.
Ban lãnh đạo Công ty luôn thống nhất, chủ động chỉ đạo tổ chức SXKD đáp ứng từng giai đoạn, yêu cầu thực hiện kế hoạch.
Được sự quan tâm ủng hộ của các phương tiện thông tin đại chúng, giúp cho công tác tuyên truyền, sâu rộng hơn trong nhân dân và các cơ quan về việc bảo vệ hệ thống thoát nước.
II. Thực trạng phân tích tài chính Công ty.
2.1 Bộ máy kế toán
2.2 Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh tại Công ty
2.3 Phân tích tài chính của Công ty những năm qua
Mặc dù, trong Công ty Thoát nước Hà nội công tác tài chính chưa được tổ chức thành một bộ phận riêng biệt nhưng phòng Tài vụ với vị trí của mình đã đảm nhận cả việc tổ chức công tác tài chính. Do đó, thông tin kế toán cũng đã được xử lý qua việc kiểm tra, đối chiếu tính hiện thực và tính pháp lý với các văn bản quản lý tài chính.Có thể khẳng định rằng, hoạt động kiểm tra kế toán được coi như là hoạt động kiểm toán tuân thủ trong Công ty. Thông tin được tổng kết phục vụ cho yêu cầu quản lý là : thông tin “chính xác”.
Cuối niên độ kế toán, kế toán tổng hợp thực hiện việc lập các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được lập trong Công ty đã thể hiện sự tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Bản thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty đã nêu ra việc phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
Bố trí cơ cấu vốn
-TSCĐ/ Tổng tài sản (%)
-TSLĐ/ Tổng tài sản (%)
Tỷ suất lợi nhuận
-Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu(%)
-Tỷ suất lợi nhuận /Vốn(%)
3.Tình hình tài chính
- Khả năng thanh toán(%)
+ Tổng quát: TSLĐ/Nợ ngắn hạn
+ Thanh toán nhanh : Tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn
Hàng năm, Công ty tiến hành tính toán và so sánh các chỉ tiêu trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Năm 1999, các cán bộ phòng tài vụ đã tính toán các chỉ tiêu theo mẫu được thiết kế trên thuyết minh baó cáo tài chính.
Bảng 0 : Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tìnhg hình hoạt động Công ty.
Chỉ tiêu
1998
1999
1.Bố trí cơ cấu vốn
- Tài sản cố định/ Tổng số tài sản (%)
45,57 %
47,7 %
- Tài sản lưu động/Tổng số tài sản (%)
54,43 %
52,3 %
2.Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)
14,88 %
13,185%
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%)
10,379%
19,193%
3.Tình hình tài chính
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản (%)
26,4 %
22,48 %
-Khả năng thanh toán (%)
+Tổng quát: Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
205,6%
232,66 %
+Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn
58,1%
192,608%
(Nguồn: Trích thuyết minh báo cáo tài chính năm 1999 - Phòng tài vụ.)
Sau đó tiến hành so sánh các chỉ tiêu giữa năm trước với năm nay. Đồng thời có những đánh giá khái quát các chỉ tiêu để từ đó đưa ra phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. Vì vậy, thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Toàn bộ công việc trên đây được thực hiện bởi Phòng Tài vụ của Công ty. Phòng Tài vụ với chức năng chính của mình luôn cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính ở Công ty, nhằm giúp Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế. Với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, các cán bộ nhân viên phòng Tài vụ luôn thu nhận, xử lý và tổng kết một cách kịp thời, chính xác bằng hệ thống các phương pháp khoa học của mình. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin chính xác, cần thiết cho việc ra quyết định các phương án kinh doanh tối ưu của Giám đốc.
Tài vụ luôn phản ánh đầy đủ toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động tài sản của Công ty, qua đó giúp Giám đốc Công ty quản lý chặt chẽ tài sản và bảo vệ được tài sản của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các lọai tài sản đó.
Qua công cụ kế toán, các cán bộ phòng Tài vụ đã phản ánh được đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như kết quả của quá trình đó đem lại nhằm kiểm tra được việc thực hiện nguyên tắc tự bù đắp chi phí và có lãi trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, phòng Tài vụ phản ánh được cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sản, giúp cho việc kiểm tra giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh.
Với chức năng là phản ánh và kiểm tra, phòng Tài vụ luôn phản ánh được kết quả của người lao động, giúp cho việc khuyến khích lợi ích vật chất và xác định trách nhiệm vật chất đối với người lao động.
Tuy nhiên trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính, cán bộ Phòng Tài vụ Công ty cần đi sâu phân tích và chỉ ra được những nguyên nhân gây nên hiện tượng bất thường xảy ra trong kinh doanh. Phân tích để chỉ ra được tại sao lơị nhuận trên doanh thu giảm từ 14,88 % xuống còn 13,185 %. Tỷ lệ thanh toán nhanh 58,1 % (1998) và 192,608 % (1999) nói lên điều gì?... Tất cả những câu hỏi trên sẽ được trả lời qua hoạt động phân tích tài chính Công ty một cách có quy củ và hệ thống.
III.Phân tích tài chính tại Công ty.
3.1 Nguồn tài liệu phục vụ cho phân tích
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 03 : Lãi lỗ
Đơn vị tính: tr.đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
Tổng doanh thu
21.865
26.389
Các khoản giảm trừ
+ Chiết khấu
+ Giảm giá
+ Truy thu thuế
+ Thuế doanh thu
40
40
64
64
1.Doanh thu thuần
21.376
26.325
2.Giá vốn hàng bán
19.710
21.014
3.Lợi tức gộp
5.311
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.666
2.231
6.Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
-Thu nhập hoạt động Tài chính
451
190
3.080
205
7.Lợi tức hoạt động Tài chính
Các khoản thu nhập bất thường
Chi phí bất thường
190
92
92
205
1
8. Lợi tức bất thường
0
1
9. Tổng lợi tức trước thuế
642
3.286
10. Thuế lợi tức phải nộp
160
57
11. Lợi tức sau thuế
481
3.229
Trong đó thưởng QĐ 59 (3 tháng lương)
3.058
(Nguồn: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998,1999 - Phòng tài vụ)
Bảng 04: Tình hình thực hiên nghĩa vụ với Nhà nước.
Đơn vị tính: Tr.đồng
Chỉ tiêu
Số phải nộp
Số đã nộp
Năm 98
Năm 99
Năm 98
Năm 99
I.Thuế
533
364
588
270
1.Thuế doanh thu
40
64
28
15
2.Thuế tiêu thụ đặc biệt
0
0
0
0
3.Thuế xuất, nhập khẩu
0
0
0
0
4.Thuế lợi tức
160
57
227
12
5.Thu trên vốn
315
170
315
159
6.Thuế môn bài
0
0
0
1
7.Thuế nhà đất
17
17
8.Tiền thuê đất
0
73
0
83
9.Các loại thuế khác
1
0
1
0
II.Các khoản nộp khác
0
0
0
0
1.Các khoản phụ thu
0
0
0
0
2.Các khoản phí, lệ phí
0
0
0
0
3.Các khoản nộp khác
0
0
0
0
Tổng cộng
533
364
388
270
(Nguồn: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998,1999 -Phòng tài vụ)
Bảng 05: Nguồn vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
A. NỢ PHẢI TRẢ
3.400
3.797
I. Nợ ngắn hạn
3.400
3.745
1. Các khoản phải thu khác
1
36
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán
123
130
4. Người mua trả tiền trước
163
197
5.Thuế và các phải khoản nộp Nhà nước
11
105
6. Phải trả công nhân viên
2.405
2.257
7. Phải trả các đơn vị nội bộ
71
653
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
626
367
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
52
1. Chi phí phải trả
52
2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
11.267
12.749
I. Nguồn vốn - quỹ
12.749
1. Nguồn vốn kinh doanh
9.913
11.073
2. Quỹ trợ cấp mất việc
4
4
3. Chênh lệch tỷ giá
15
4.Quỹ phát triển kinh doanh
106
27
5. Quỹ dự trữ
8
8
6. Lãi chưa phân phối
7.Quỹ khen thưởng phúc lợi
180
1.622
8.Nguồn vốn đầu tư, XDCB
1.041
15
II. Nguồn kinh phí
Tổng cộng nguồn vốn
14.667
16.528
(Nguồn: Trích Bảng cân đối kế toán năm 1999 - Phòng tài vụ.)
3.2 Phân tích tình hình tài chính Công ty Thoát Nước Hà Nội
3.2.1 Phân tích tình hình tài chính Công ty trong năm 1999.
Từ số liệu của Bảng cân đối kế toán năm1999 ta có thể khái quát sự biến động của một số chỉ tiêu sau:
Các chỉ tiêu tăng.
Tổng tài sản tăng từ 14.668 tr.đồng lên 16.546 tr.đồng - tăng 1.876 tr.đồng. Trong đó:
-Tài sản lưu động tăng
-Tài sản cố định tăng
Trong tài sản lưu động của Công ty tăng tr. đồng chủ yếu là do nguyên nhân sau:
Tiền tăng tr.đồng ( do tiền mặt tăng; tiền gửi ngân hàng tăng).
1. Phân tích cơ cấu tài sản.
Bảng 01: Phân tích cơ cấu tài sản.
Đơn vị tính: tr.đ
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
I.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
8.462
57.69%
8.666
52.37%
204
2,41%
1.Vốn bằng tiền
6.602
45%
7.155
43.23%
554
8,39%
2.Các khoản đầu tư ngắn hạn
0
0%
0
0 %
0
0%
3.Các khoản phải thu
1.532
10.44%
1.308
7.9%
-224
-14,62%
4.Hàng tồn kho
264
1.8%
195
1.2%
-69
-26,14%
5. Tài sản lưu động khác
64
0.4%
8
0.1%
-56
-87,5%
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn
6.206
42.30%
7.882
47.63%
1.676
26,86%
1. Tài sản cố định hữu hình
6.206
42.305
7.882
47.63%
1.676
26,86%
2. Tài sản cố định vô hình
0
0%
0
0%
0
0%
3.Các khoản đầu tư dài hạn
0
0%
0
0%
0
0%
4. Chi phí xây dựng cơ bản
0
0%
0
0%
0
0%
5. Các khoản ký quỹ,ký cược
0
0%
0
0%
0
0%
Cộng
14.668
100%
16.548
100%
1.888
12.87%
Nguồn : Trích bảng cân đối tài sản năm 1998,1999 - Phòng tài vụ.
1.2 Phân tích nguồn vốn, chi phí vốn
Bảng 02 :Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị tính: tr.đ
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
A. Nợ phải trả
3400
23,18%
3.797
22,94%
397
11,67%
I. Nợ ngắn hạn
3400
23,18%
3.745
22,63%
345
10,14%
1.Các khoản phải trả khác
1
0,01%
36
0,21%
35
3500%
2.Nợ đến hạn trả
0
0
0
0%
0
0
3.Phải trả người bán
123
0,83%
30
0,18%
-93
-75,6%
4.Người mua trả tiền trước
163
1,11%
197
1,19%
34
20,85%
5.Thuế phải nộp cho NN
11
0,07%
105
0,63%
94
854,5%
6.Phải trả công nhân viên
2.405
16,39%
2.256
13,63%
-149
-6,19%
7.Phải trả cho Đvị nội bộ
71
0,48%
653
3,94%
582
819,7%
8.Phải trả khác
626
4,26%
367
2,21%
-259
41,37%
II.Nợ dài hạn
0
0%
0
0%
0
0
III. Nợ khác
0
0%
52
0,31%
52
1.Chi phí phải trả
0
0%
52
0,31%
52
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
11.266
76,81%
12.749
77,05%
483
4,28%
I. Nguồn vốn – quỹ
11.266
76,81%
12.749
77,05%
483
4,28%
1.Nguồn vốn kinh doanh
9.913
67,59%
11.073
66,92%
1160
11,7%
2. Quỹ trợ cấp mất việc
4
0,02%
3
0,02%
-1
-25%
3.Chênh lệch tỷ giá
15
0,1%
0
0%
-15
-100%
4. Quĩ phát triển K.doanh
105
0,71%
27
0,16%
-78
-74,28%
5.Quỹ dự trữ
8
0,05%
8
0,05%
0
0%
6.Lãi chưa phân phối
0
0%
0
0%
0
0%
7.Quỹ khen thưởng phúc lợi
180
1,22%
1.622
9,8%
1442
801,1%
8.Nguồn vốn đầu tư XDCB
1.041
7,09%
15
0,09%
-1026
98,55%
II.Nguồn kinh phí
0
0%
0
0%
0
0%
Tổng nguồn
14.666
100%
16.546
100%
1880
12,81%
Nguồn: Trích Bảng cân đối tài sản năm 1999 - Phòng tài vụ.
1.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 03 : Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Đơn vị tính : tr.đ
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
1.Khoản phải thu
1.352
1.308
2. Hàng tồn kho
264
195
3. Nợ ngắn hạn
3.400
3.745
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
-1.784
-2.242
Nguồn: Trích Bảng cân đối tài sản năm 1999 - Phòng tài vụ.
Bảng 04: Vốn lưu động thường xuyên.
Đơn vị tính: tr. đ
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
1. Tài sản cố định
6.206
7.882
2. Vốn chủ sở hữu
11.267
12.749
3. Nợ dài hạn
0
0
Vốn lưu động thường xuyên
5.061
4.867
Nguồn: Trích Bảng cân đối tài sản năm 1999 - Phòng tài vụ.
Bảng05: Vốn bằng tiền.
Đơn vị tính : tr.đ
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Vốn lưu động thường xuyên
5.061
4.867
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
-1.784
-2.242
Vốn bằng tiền
3.277
2.625
Nguồn: Trích Bảng cân đối tài sản năm 1999 - Phòng tài vụ.
1.4 Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng 06: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính : tr.đ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 99/98
Lượng
Tỉ trọng
Lượng
Tỉ trọng
Lượng
Tỉ trọng
1.Doanh thu thuần
21.376
100%
26.325
100%
4.949
23,15%
2.Giá vốn hàng bán
19.710
92,24%
21.014
79,82%
1.304
6,61%
3.Lợi tức gộp
0
0%
5.311
20,18%
5.311
0%
4.Chi phí từ bán hàng
0
0%
0
0%
0
0%
5.Chi phí quản lý DN
1.666
7,79%
2.231
8,47%
565
33,91%
6.Lợi tức thuần từ HĐKD
451
2,11%
3.080
11,7%
2.629
582,9%
7.Lợi tức hoạt động tài chính
190
0,88%
205
0,78%
15
7,89%
8.Lợi tức bất thường
0
0%
1
0%
1
0%
9.Tổng lợi tức trước thuế
642
3%
3.286
12,48%
2644
411,8%
10.Thuế lợi tức phải nộp
160
0,75%
57
0,21%
-103
-64,4%
11.Lợi tức sau thuế
481
2,25%
3.229
12,26%
2.748
571,1%
Nguồn : Trích Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998,1999 - Phòng Tài vụ.
Phân tích một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán hiện hành.
Đầu năm = 8.462/3.400 = 2,48
Cuối năm = 8666/3797 = 2,28
Hệ số thanh toán vốn lưu động
Đầu năm = 6602/8462 = 0,78
Cuối năm =7155/8666 = 1,21
Hệ số thanh toán nhanh
Đầu năm =(6602+1532)/3400 = 0,41
Cuối năm = (7155+1308)/3797 = 0,44
Hệ số thanh toán tức thời
Đầu năm = 6602/3400 = 1,94
Cuối năm =7155/3797 = 1,88
2.Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.
Bảng 07: Phân tích phải thu, phải trả.
` Đơn vị tính: Tr.đồng
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Chênh lệch
Lượng
T.trọng
Lượng
T.trọng
Lượng
T.trọng
A. Nợ phải trả
3400
100%
3.797
%
397
11,67%
I. Nợ ngắn hạn
3400
100%
3.745
100%
345
10,14%
1.Các khoản phải thu khác
1
0,02%
36
0,96%
35
3500%
2.Nợ đến hạn trả
0
0%
0
0%
0
0
3.Phải trả người bán
123
3,61%
30
0.8%
-93
-75,6%
4.Người mua trả tiền trước
163
4,79%
197
5,26%
34
20,85%
5.Thuế phải nộp cho NN
11
0,32%
105
2,8%
94
854,5%
6.Phải trả công nhân viên
2.405
70,73%
2.256
60,72%
-149
-6,19%
7.Phải trả cho Đvị nội bộ
71
2,08%
653
17,43%
582
819,7%
8.Phải trả khác
626
18,41%
367
9,8%
-259
41,37%
II.Nợ dài hạn
0
0%
0
0%
0
0%
III. Nợ khác
0
0%
52
1,4%
52
0%
1.Chi phí phải trả
0
0%
52
1,4%
52
0%
B. Các khoản phải thu
1.532
100%
1.308
100%
-224
-14,62%
1.Phải thu của khách hàng
440
28,72%
1.158
88,53%
718
163%
2.Trả trước người bán
1.026
66,97%
70
5,35%
-956
-93,17%
3.Phải thu nội bộ
0
0%
0
0%
0
0%
4.Các khoản phải thu khác
66
4,3%
80
6,1%
14
21,21%
Nguồn: Trích Bảng cân đối tài sản năm 1999 - Phòng tài vụ.
3.Phân tích về cơ cấu tài chính.
Qua phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn đã đưa ra một số nhận xét sơ bộ về cơ cấu tài chính trong Công ty. Ta chỉ đi vào phân tích các hệ số đặc trưng.
Hệ số nợ tổng tài sản.
Đầu năm = 3400/14668 = 0,231
Cuối năm = 3797/16548 = 0,229
Hệ số nợ vốn chủ sở hữu.
Đầu năm = 3400/11267 = 0,301
Cuối năm = 3797/12749 = 0,297
Hệ số cơ cấu vốn chủ sở hữu.
Đầu năm = 11267/14668 = 0,768
Cuối năm =12749/16548 = 0,770
4. Hệ số cơ cấu TSCĐ
Đầu năm = 6206/14668 = 0,423
- Cuối năm = 7882/16548 = 0,476
5.Hệ số cơ cấu TSLĐ
Đầu năm = 8462/14668 = 0,576
Cuối năm = 8666/16548 = 0,523
Phân tích hiệu quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu về sức sản xuất:
1. Sức sản xuất tổng tài sản.
Năm 1998 = 21376/14668 = 1,457
Năm 1999 = 26324/16548 = 1,590
2. Sức sản xuất tài sản cố định
Năm 1998 = 21376/ 6226 = 3,433
Năm 1999 = 26324/ 7882 = 3,339
3. Sức sản xuất tài sản lưu động
Năm 1998 = 21.376/8.462 = 2,526
Năm 1999 = 26.324/8.666 = 3,037
Các chỉ tiêu về sức sinh lợi
1. Sức sinh lợi tổng tài sản
Năm 1998 = 481/14668 = 0,032
Năm 1999 = 3229/16548 = 0,195
2.Sức sinh lợi tài sản cố định
Năm 1998 = 481/6226 = 0,077
Năm 1999 = 3229/7882 = 0,409
3.Sức sinh lợi tài sản lưu động
Năm 1998 = 481/8462 = 0,056
Năm 1999 = 3229/8666 = 0,372
4. Sức sinh lợi vốn chủ sở hữu
Năm 1998 = 481/11.267 = 0,042
Năm 1999 = 3229/12749 = 0,253
5. Sức sinh lợi vốn vay
Năm 1998 = 481/3400 = 0,141
Năm 1999 = 3229/3797 = 0,850
Một số chỉ tiêu sinh lợi
1. Hệ số sinh lợi doanh thu.
Năm 1998 = 481/21376 = 0,022
Năm 1999 = 3229/26324 = 0,122
2. Hệ số sinh lợi vốn
Năm 1998 = 481/14668 = 0,032
Năm 1999 = 3229/16548 = 0,195
3. Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu.
Năm 1998 = 481/11267 = 0,042
Năm 1999 =3229/12479 = 0,258
Tổng hợp kết quả phân tích.
Qua việc phân tích khái quát tình hình tài chính Công ty năm 1999 có thể nhận thấy một số mặt cần có sự nghiên cứu tiếp.
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THOÁT NƯỚC HÀ NỘI.
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động phân tích tài chính ở Công ty Thoát nước Hà Nội đã được triển khai trong thời gian qua nhưng chưa được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và có một hệ thống cơ sở lý luận, phương pháp phân tích hoàn chỉnh. Điều này gây hạn chế cho cấp lãnh đạo trong việc đưa ra quyết định quản lý phù hợp và kịp thời đối với mọi hoạt động của công ty. Vấn đề đặt ra là Công ty cần phải có sự đầu tư thích đáng, có sự bồi dưỡng phù hợp cho các cán bộ phòng Tài vụ khi họ kiêm nhiệm cả hoạt động phân tích tài chính cho Giám đốc doanh nghiệp. Phòng Tài vụ nên thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và công tác tổ chức nên tiến hành theo các bước sau:
Quy trình phân tích tài chính.
1. Chuẩn bị cho công tác phân tích.
- Xác định mục tiêu và đặt kế hoạch phân tích.
+ Xác định mục tiêu
+ Xác định thời gian phân tích và thu nhập ý kiến.
+ Chuẩn bị những nhân viên đủ trình độ, nghiệp vụ để có thể tiến hành
phân tích.
+ Kế hoạch cho từng bộ phân và sự phối hợp nhịp nhàng.
- Sưu tập các tài liệu cho phân tích
+ Các quyết định, kế hoách có liên quan đến phân tích.
+ Các tài liệu về kế toán có liên quan.
+ ý kiến của chuyên gia đến các chỉ tiêu phân tích.
2.Tiến hành phân tích.
- Trên cơ sở các nguồn tài liệu đã thu nhập được. Bộ phận phân tích cần xây dựng các chỉ tiêu cần phân tích một cách có hệ thống và thiết thực.
Sau khi đã xác định và tính toán các c hỉ tiêu đặt ra cần lập bảng biểu đồ phân tích các chỉ tiêu đó.
Phân tích con số phải dựa vào tình hình thực tế của Công ty và
đưa ra kết luận phù hợp với thực tiễn của Công ty.
3. Báo cáo phân tích.
- Đánh giá kết quả kinh doanh của một thời kỳ.
- Những biện pháp và phương pháp giải quyết yếu điểm.
Để thực hiện được quy trình phân tích trên đòi hỏi Công ty cần phải thực hiện các công việc chủ yếu sau:
Nhân sự cho hoạt động phân tích.
Để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu phân tích trên đòi hỏi nguồn số liệu, tài liệu sử dụng khi phân tích phải tuyệt đối chính xác. Nghiên cứu vấn đề này dưới giác độ quản trị doanh nghiệp thì điều này hoàn toàn có thể làm được, khi hoạt động phân tích được thực hiện dưới sự kiểm soát của phòng Tài vụ. Bởi vì không ai hiểu số liệu, nguồn gốc số liệu bằng họ. Những kiến nghị, đề xuất của em dưới đây chủ yếu nhằm vào đối tượng sử dụng thông tinm phân tích là Giám đốc doanh nghiệp và người thực hiện phân tích là các cán bộ, nhân viên phòng Tài vụ.
Ngày nay, các nhà kinh tế cho rằng kế toán, kiểm toán và phânt ích tài chính hợp lại mới đầy đủ công cụ cho quản lý doanh nghiệp, quản lý hoạt động kinh doanh. Để phântích được các báo cáo tài chính, trước tiên phải thực hiện kiểm toán nội bộ các báo cáo tài chính này. Vì vậy, công tác kiểm toán nội bộ nên được thực hiện trước khi tiến hành phân tích tài chính. Kiểm toán nội bộ nên được thực hiện dưới sự kiểm soát của trưởng phòng Tài vụ. Công việc này được thực hiện nhằm một lần nữa xác định lại nguồn gốc, tính chính xác của các số liệu kế toán.
Trước khi phân tích, trưởng phòng tài vụ yêu cầu các kế toán phần hành phải có một báo coá chi tiết về công việc mà mình phụ trách như : báo cáo công nợ, báo cáo tài sản cố định, báo cáo giá thành... Tập hợp những tài liệu này với tính chính xác cao sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho hoạt động phaan tích. Đồng thời, cũng tập hợp được sức mạnh của tập thể cán bộ kế toán trong hoạt động phân tích tài chính.
Qua khái quát hoạt động phân tích trên có thể thấy được nhân sự cho hoạt động phân tích sẽ vẫn bao gồm những người trong Phòng Tài vụ Công ty, nhưng chủ yếu vẫn là Trưởng và Phó phòng Tài vụ và những nhân viên am hiểu về phân tích tài chính.
Tuy nhiên, với một nhận thức hiện đại - phân tích tài chínhe doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho người quản lý tài chính thấy được phần nào tình hình tài chính hiện tại và tương lai của Công ty đê họ có những quyết định đúng đắn đối với sự phát triển của DN. Tầm quan trọng của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích tài chính phải có trình độ chuyeen môn cao, hiểu biết khá rộng về đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty, về thuế, chính sách tài chính của Nàh nước và những biến động của nền kinh tế. Từ đó, có thể khái quát được nguồn thông tin phục vụ cho công tác dự báo.
Hiện nay hoạt động trong nền kinh tế thị trường Công ty đã từng bước ghi nhận tầm quan trọng của phân tích tài chính. Nhận thức được tính cấp bách của vấn đề trong khi đội ngũ cán bộ trong Phòng Tài vụ Công ty chủ yếu được đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán tài chính với những khoá học ngắn ngày, đặc biệt là cán bộ tài chính Công ty. Điều này đúng khônh chỉ với riêng Công ty Thoát nước Hà Nội mà hầu hết các doanh gnhiệp Nhà Nước chưa thực hiện được công tác phân tích tài chính. Do đó, vấn đề bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán tài chính của các doanh nghiệp là vấn đề cần làm ngay khi Công ty mong muốn thiết lập hoạt động phân tích tài chính của mình đi vào chuyên nghiệp.
Ngoài ra, để bổ xung vào lực lượng đội ngũ cán bộ phân tích tài chính và có thể nâng coa nghiệp vụ và trình độ cán bộ kế toán tài chính bằng cách tuyển thêm cán bộ tre được đào tạo quy củ về tài cvhính doanh nghiệp. Như vậy, Công ty nên chú ý tạo cơ hội cho đội ngũ cán bộ của Công ty nâng cao trình độ nghiệp vụ - đặc biệt là quản lý tài chính.
Nội dung phương pháp phân tích.
Được trình bày như phần nộ dung phân tích ở phần 1.
Lập báo cáo kết quả phân tích.
Để cho việc đánh giá bảo đảm phản ánh đúng thực trạng, những nhận xét đưa ra từ kết quả phân tích, những dự đoán của nhà phân tích tài chính có sức thuyết phục với Giám đốc đòi hỏi phải có kiến thức tổng hợp và một phương pháp đánh giá.
Phương pháp đánh giá chủ yếu dựa trên 2 nền tảng: Đó là đành giá kết quả phânt ích theo thời gian Công ty hoàn toàn có thể làm được. Tuy nhiên, để có thể đánh giá theo không gian đòi hỏi phải có hệ thống chỉ tiêu tham chiếu.
Ơ đây, em xin kiến nghị lấy chỉ tiêu tham chiếu là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là việc làm hết sức cơ bảnvì hoạt động của Công ty luôn đặt trong môi trường cạnh tranh.
Trong phương pháp phân tích tỷ lệ, sau khi tính được các tỷ lệ phải tiến hành so sánh tỷ lệ đó với các chỉ tiêu trung bình ngành. Từ đó mới có thể đưa ra được các đánh giá nhận xét để nhận xét các tỷ lệ đó nói riêng và tình hinhf tài chính doanh nghiệp nói chung. Như vậy, chúng ta thấy hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cần thiết vì qua nó mới có thể thấy được tình hình của Công ty với các Công ty khác trong cùng ngành, trong cùng địa bàn. Biết được vị trí của Công ty mình trong toàn ngành và biết được điểm mạnh, điểm yếu của Công ty.
Nhìn chung vào thời điểm này hệ thống chỉ tiêu trung bình đã có nhưng chưa thành hệ thống, chưa đầy đủ và thường cũ so với hiện tại. Sở dĩ khẳng định như trên là vì hiện nay theo quy định của Bộ Tài chính mỗi năm các doanh nghiệp phải gửi các báo cáo tài chính của mình cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và Bộ kế hoạch đầu tư nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các cơ quan này hoàn toàn có thể cung cấp các chỉ số trung bình ngành cho Công ty khi Công ty có một số bảo đảm về nguồn thông tin này.
Vì lý do trên, khi Công ty muốn có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để phục vụ cho mục tiêu đánh giá thì Công ty có thể liên hệ với Sở Giao thông công chính Hà Nội để xin các số liệu từ các báo cáo tài chính công khai, qua Cục quản lý Vốn, cục thuế Hà Nội.
Ơ nước ta, họat động phân tích tài chính chưa trở thành việc làm thường xuyên liên tục và hệ thống thông tin chưa được hoàn hảo nên các chỉ tiêu trung bình ngành cũng chỉ là một tiêu chuẩn để tham khảo, ngay cả trong trường hợp sự tính toán thực sự khách quan và không có sự chênh lệch nào giữa giá trị theo sổ sách và thị giá. Một người phải giỏi về chuyên môn, có kiến thức am hiểu thị trường thì mới có thể đưa ra được các nhận xét xác đáng.
4. Tạo lập mối quanhệ tương hỗ giữa kế toán quản trị và phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để hoạt động phân tích tài chính có hiệu quả, đòi hỏi người phân tích phải nhận thức rõ sự khác nhau cơ bản giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, tầm quan trọng của kế toán quản trị với hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Kế toán quản trị là hoạt động kế toán nhằm cung cấp thông tin, số liệu cho các nhà quản lý doanh nghiệp (nội bộ).
Kế toán tài chính là hoạt động kế toán nhằm cung cấp thông tin, số liệu cho các nhà quản lý cho nội bộ cũng như các dối tượng bên ngoài doanh nghiệp liên quan như : ngân hàng, cục thuế, thống kê...
Những điểm cần liên kết thông tin giữa kế toán quản trị và phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thứ nhất: Kế toán quản trị tập trung cung cấp số liệu cho việc sử dụng và quản lý nội bộ Công ty. Giám đốc Công ty có thể sẽ không cần một số thông tin, số liệu như Cục quản lý vốn, Cục thuế, Cục thống kê...Giám đốc Công ty cần chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, các kế hoạch cho tương lai và đưa ra các quyết định cho quá trình dự thầu, đấu thầu, hoạt động xây lắp và quá trình thu tiền...Tất cả những thông tin này sẽ không cần đối với các đối tượng bên ngoài.
Thứ hai: Bộ phận kế toán quản trị đi sâu hơn vào phân tích, cung cấp các thông tin cần thiết cho tương lai. Thông tin Giám đốc cần là việc định hướng cho tương lai, tóm tắt số liệu chi phí của quá khứ. Trong nền kinh tế thị trường các biến số kinh tế luôn biến động. Tất cả sự thay đổi đó đòi hỏi Giám đốc Công ty phải ước tính được, mà các số liệu này lại không được phản ánh trong quá khứ. Trong khi đó kế toán tài chính lại chủ yếu phản ánh, ghi chép lại những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.
Thứ ba: Kế toán quản trị trong Công ty không nhất thiết phải theo một hệ thống thống nhất quy định của ngành tài chính và Chính phủ. Giám đốc Công ty có thể tự đặt, thiết kế cho Công ty mình một hệ thống chỉ tiêu, mẫu biểu cần thiết, phù hợp với Công ty mình khi phân tích và xử lý các số liệu kế toán phục vụ cho công tác quản lý.
Thứ tư: Kế toán quản trị sử dụng số liệu và phân tích số liệu trong một mối quan hệ tổng thể, sử dụng các chỉ tiêu “linh hoạt”. Kế toán quản trị đòi hỏi số liệu phải tổng hợp và “ thoáng” cần thiết dưới các góc độ khác nhau khi Giám đốc cần cho viểca quyết định.
Thứ năm: Số liệu của kế toán quản trị không cần phải chính xác tuyệt đối, không phải lúc nào cũng liên quan tới tiền tệ. Khi các thông tin số liệu cần thiết được yêu cầu trong kế toán quản trị thì tốc độ đòi hỏi thông tin quan trọng hơn là số liệu chính xác. Nếu tốc độ thông tin càng nhanh tới Giám đốc thì các vấn đề phát sinh trong thực tế sẽ nhanh chóng được giải quyết. Vì lý do này mà các nhà quản lý muốn đổi sự hoàn toàn chính xác của số liệu lấy các số liệu tổng thể và kịp thời hơn. Hơn nữa kế toán quản trị không phải lúc nào cũng quan tâm tới chỉ tiêu và số liệu về tiền tệ.
Thứ sáu: Kế toán quản trị nhìn nhận, phân tích các giai đoạn sản xuất, các bộ phận của một doanh nghiệp. Chính điều này làm phong phú thêm cho hoạt động phân tích tài chính. Hơn nữa, kế toán quản trị sử dụng những nguyên lý kinh tế rộng hơn như kinh tế vi mô, vĩ mô, thống kê, tài chính...
Nhờ những điểm ưu việt trên của kế toán quản trị, nên trong phân tích tài chính đòi hỏi nhà phân tích phải kết hợp được đồng thời vừa phân tích taì chính vừa thực hiện kế toán quản trị. Giúp việc ra quyết định của Giám đốc được nhanh nhất và khả năng chính xác có thể.
Kết hợp sức mạnh của kế toán, kiểm toán và phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán, về bản chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Kế toán là trung tâm hoạt động taì chính của hệ thống thông tin quản lý, nó giúp cho nhà quản lý, các nhà kinh doanh có khả năng xem xét toàn diện về hoạt động của đơn vị kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kiểm toán là một lĩnh vực hoạt động gắn liền với hoạt động tài chính và có vai trò đặc biệt quan trọng không những với tài chính Nhà nước mà còn đối với tài chính doanh nghiệp. Kiểm toán là việc kiểm tra và xác nhận tính hợp pháp, tính trung thực, tính khách quan của tài liệu, số liệu kế toán và các báo cáo tài chính.
Sự gắn liền đồng bộ giữa kế toán, kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp là một hệ công cụ tài chính quan trọng của công tác quản lý.
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài : “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty thoát nước Hà nội.”
NỘI DUNG ĐỀ TÀI GỒM 3 PHẦN CHÍNH:
Phần 1: NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
I. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính của doanh nghiệp
II. Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Phần 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THOÁT NƯỚC HÀ NỘI
I. Đặc điểm của Công ty ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính
II. Thực trạng phân tích tài chính Công ty.
III. Phân tích tài chính tại Công ty.
Phần 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THOÁT NƯỚC HÀ NỘI.
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Phân tích tình hình tài chính năm 2001
của Công ty thoát nước Hà Nội
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
A- Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính của doanh nghiệp
1- Khái niệm về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
2- Khái niệm mục đích ý nghĩa, yêu cầu của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
a- Khái niệm
b- Mục đích ý nghĩa
c- Yêu cầu của việc phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
B- Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
I- Những việc tiến hành trước khi phân tích
1- Tài liệu phục vụ cho phân tích
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
2- Các bước tiến hành phân tích
3- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích tỷ lệ
II- Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1- Phân tích khái quát tài chính doanh nghiệp
- Phân tích cơ cấu tài sản
- Phân tích cơ cấu vốn và chi phí vốn
- Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
- Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh
- Phân tích một vài chỉ số thanh toán cơ bản
- Phân tích chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên
2- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
- Phân tích tình hình công nợ
- Phân tích tình hình thanh toán
- Phân tích khả năng thanh toán
- Một số tỷ lệ trong phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
4- Phân tích về cơ cấu tài chính
- Mục tiêu phân tích
- Những nhân tố tác động đến phân tích tài chính
- Một số chỉ tiêu áp dụng trong phân tích tài chính
5- Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh
- Phương pháp phân tích
- Phân tích hiệu quả tài sản cố định
- Phân tích hiệu quả tài sản lưu động
- Phân tích khả năng sinh lợi cuả vốn
6- Tổng hợp kết quả phân tích
- Một số đánh giá chung về phân tích tỷ số
- Tổng hợp và đánh giá
III- Sử dụng kết quả phân tích đối với nhà quản trị tài chính
1- Dự báo doanh thu
- Phương pháp dự báo bình quan di động
- Phương pháp dự báo san bằng số mũ
2- Dự đoán nhu cầu ngân quỹ
3- Dự báo tình hình tài chính
Phần thứ II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty
I- Đặc điểm của Công ty ảnh hưởng đến phân tích tài chính
1- Vài nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty thoát nước Hà Nội
2- Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
3- Cơ cấu tổ chức của Công ty
4- Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
5- Hoạt động kinh doanh của Công ty
II- Thực trạng phân tích tài chính của Công ty
1- Bộ máy kế toán
2- Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh tại Công ty
3- Phân tích tài chính của Công ty trong những năm qua
III- Phân tích tình hình tài chính của Công ty
1- Nguồn tài liệu phục vụ cho phân tích
2- Phân tích tình hình tài chính Công ty thoát nước Hà Nội năm 2001
- Phân tích tình hình tài chính của Công ty trong năm 2001
- Phân tích nguồn vốn và chi phí vốn
- Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Tổng hợp kết quả phân tích
Phần III: Một số kiến nghị để hoàn thiện phân tích tài chính năm 2001 tại Công ty thoát nước Hà Nội
1- Vấn đề nhân sự cho hoạt động phân tích
2- Việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp phân tích
3- Vấn đề lập báo cáo kết quả phân tích
4- Tạo lập mối quan hệ tương hỗ giữa kế toán quản trị và phân tích tài chính doanh nghiệp
5- Kết hợp sức mạnh của kế toán, kiểm toán và phân tíc tài chính của doanh nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_tai_chinh_2244.doc