Bắt đầu bằng việc phân tích thực trạng bên trong và bên ngoài tổ chức để có được một bức tranh tổng thể về tổ chức, hình thành nên tập hợp các chức năng, nhiệm vụ, công việc hay chính là để trả lời các câu hỏi: Tổ chức nên hoạt động trong lĩnh vực nào? Mục tiêu, kỳ vọng trong mỗi lĩnh vực đó? Phân bổ các nguồn lực ra sao để đạt được những mục tiêu đã đề ra? Để từ đó xây dựng một tổ chức có đủ khả năng thực hiện thành công chiến lược của tổ chức.
60 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần, công ty đã từng bước cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng hợp tác liên doanh với nước ngoài. Ngoài ra, công ty không ngừng đào tạo, bồi dưỡng trình độ, tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên để họ có đủ khả năng tiếp thu được những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
1.3. Khách hàng chính và các đối thủ cạnh tranh hiện nay của công ty.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông công tồn tại và phát triển trên thị trường, đã tạo được uy tín với khách hàng. Công ty có những thuận lợi là một công ty trực thuộc Bộ Công nghiệp với sự giúp đỡ xây dựng của nhà nước Liên Xô (cũ) nhưng cũng gặp không ít khó khăn trong tình hình thị trường hiện nay. Việc xác định khách hàng và các đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết để công ty có những kế hoạch và giải pháp thích hợp cho sự phát triển của công ty.
Khách hàng chính của công ty:
Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, các lĩnh vực nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản, các dịch vụ vận tải đường sông, biển. Công ty luôn mạnh dạn tìm kiếm thị trường với các mặt hàng thiết thực phục vụ nhu cầu của thị trường. Với các khách hàng chính:
Trong nước: Nông dân sản xuất nông nghiệp
Nông dân nuôi trồng thuỷ sản
Ngư dân đánh bắt thuỷ, hải sản
Các dịch vụ vận tải đường sông, biển
Các công ty thuộc VEAM
Các liên doanh nước ngoài tại Việt Nam (TODIMAX, ZAMIL STEEL, HONDA VIETNAM)
Các công ty xây dựng
Nước ngoài: Hàn Quốc với sản phẩm là các chi tiết động cơ ôtô
Nhật Bản với các sản phẩm phôi đúc
Hoa Kỳ với các sản phẩm là các loại ống xả động cơ
Đài Loan với các loại động cơ, phụ tùng động cơ
Saudi Arabia với sản phẩm là tấm kẹp đặc biệt dùng cho xây dựng
Hệ thống kênh phân phối của công ty được thực hiện theo hình thức:
Nhà sản xuất Người sử dụng Công nghiệp.
Nhà sản xuất Đại lý Người sử dụng Công nghiệp.
Công ty luôn coi công tác thị trường là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng nhằm bắt kịp với nhịp độ của nền kinh tế cạnh tranh, đảm bảo cho sản phẩm được khách hàng và thị trường chấp nhận. Do vậy công tác thị trường và bán hàng phải đi sâu hơn nữa vào nghiên cứu thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm sản phẩm mới.
Đối thủ cạnh tranh.
Sản phẩm của công ty là sản phẩm truyền thống, có một thị trường khá rộng song chưa được quan tâm đúng mức ở khâu tiếp thị và quảng cáo sản phẩm nên đối thủ cạnh tranh cũng nhiều:
Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành:
Các công ty thuộc VEAM.
Các công ty sản xuất thép xây dựng
Đây là một áp lực thường xuyên, trực tiếp của công ty, khi áp lực cạnh tranh giữa các công ty ngày càng tăng thì càng đe doạ đến vị trí và sự tồn tại của công ty. Nếu công ty không có khả năng cạnh tranh thì sự đe doạ mất thị phần là điều khó tránh khỏi.
Sự đe doạ từ phía sản phẩm thay thế: Các sản phẩm động cơ, phụ tùng động cơ có nguồn gốc từ Trung Quốc nhập vào Việt Nam theo các con đường tiểu ngạch hoặc nhập lậu. đây là đối thủ cạnh tranh chính và cơ bản nhất của công ty hiện nay.
Sản phẩm thay thế có thể thoả mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Chính điều này làm cho các đối thủ cạnh tranh chống lại nhau. Công ty cần phải xem xét, lựa chọn các nhóm khách hàng như một quyết định tối quan trọng. Các sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ khách hàng do đó cần có cac biện pháp để làm sao giảm giá thành, nâng cao chất lượng và dịch vụ phục vụ được tốt hơn để không làm ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu của công ty.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: là một mối đe doạ không nhỏ cho công ty. Mức độ cạnh tranh trong tương lai luôn bị chi phối bởi nguy cơ xâm nhập của những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Vì vậy cần phải có những tính toán, tìm hiểu, dự đoán để ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập thị trường.
1.4.Những tổ chức cung ứng đầu vào hiện nay:
Nguyên vật liệu của công ty mang tính chất, đặc điểm của nguyên vật liệu trong các ngành sản xuất công nghiệp với chủng loại rất đa dạng, với những nguyên vật liệu chính như: Thép phế, gang, thép chế tạo, Fero Mn, Fero Si, Than cục...Nguyên vật liệu được thu mua từ các nhà cung cấp trong cả nước và nước ngoài với số lượng là 76 nhà cung cấp ( theo số liệu hồ sơ 07 của công ty).
Mặc dù vậy công ty cần có sự lựa chọn các nhà cung ứng để nâng cao chất lượng nguyên vật liệu, giảm sự chèn ép về giá nguyên vật liệu từ phía các nhà cung ứng nguyên vật liệu, có như vậy mới làm cho chi phí sản xuất giảm, tăng chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
1.5.Một số chính sách của Chính phủ có ảnh hưởng tới kinh doanh của công ty.
Trong nền kinh nước ta hiện nay, Chính phủ có rất nhiều chính sách nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển nhưng bên cạnh đó cũng có những chính sách gây ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình kinh doanh của công ty:
Chính sách chống buôn lậu đặc biệt là buôn lậu qua biên giới vẫn chưa được thực hiện nghiêm và công tác kiểm soát thị trường còn bộc lộ nhiều yếu kém.
Chính sách hỗ trợ nông dân chưa đồng bộ cụ thể:
Công tác cơ khí hoá nông thôn chưa có quy hoạch cụ thể, phần lớn phát triển theo hướng tự phát.
Công tác khoa học phục vụ cho nông nghiệp còn yếu.
Việc định hướng, dự báo, thông tin về thị trường trong nước cũng như nước ngoài chưa đầy đủ.
Chính phủ cần có sự hỗ trợ, cung cấp những thông tin thị trường trong và ngoài nước về lĩnh vực sản phẩm cơ khí, xây dựng để các tổ chức có thể tiếp cận và khai thác.
Chính sách cho vay vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất.
1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình của công ty trong giai đoạn vừa qua, ta xem số liệu cụ thể trong bảng sau:
Bảng 1:Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty
(Đơn vị tính: triệu đồng)
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm thực hiện
2002
2003
2004
2005
2006
1
Sản lượng
Tr.đ
71.350
90.420
101.730
106.580
120.600
2
Doanh thu
Tr.đ
71.150
90.220
100.310
103.850
118.355
3
Tăng trưởng doanh thu
%
1,289
1,634
1,817
1,88
2,14
4
Lãi
Tr.đ
24.640
35.780
25.780
30.210
37.327
5
Nộp ngân sách Nhà nước
Tr.đ
620
1.170
1.430
1.015
1.500
6
Lương bình quân
1000đ
827
1.050
1.187
1.300
1.320
7
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tr.đ
281.740
279.230
290.650
298.350
323.640
8
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tr.đ
45.320
68.820
92.530
127.79
174.340
9
Nguồn vốn kinh doanh
Tr.đ
278.200
277.610
274.130
274.130
280.130
10
Vốn lưu động
Tr.đ
10.920
11.220
7.750
7.750
8.950
(Bảng 1 - Nguồn cung cấp: phòng tài vụ công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông Công. báo cáo hoạt đ ộng kinh doanh n ăm 2002 -2006)
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã có hiệu quả như tăng trưởng doanh thu qua các năm: năm 2002 là 1,284% nhưng đến năm 2005 đạt là 1,88%. Tổng doanh thu qua 5 năm tăng lên cụ thể là: năm 2003 so với năm 2002 tăng 19.070 triệu đồng tương ứng là 26,8%, năm 2004 so với năm 2003 là 10.090 triệu đồng tương ứng là 11,2%, năm 2005 so với năm 2004 là 3.540 triệu đồng tương ứng là 3,5%, năm 2006 so với năm 2005 là 14.505 triệu đồng tương ứng là 13,97%. Điều này cho thấy quy mô sản xuất cũng như khối lượng tiêu thụ của công ty có năm đã gặp khó khăn nhưng cũng đã được khắc phục phần nào.
1.7.Mục tiêu của công ty trong thời gian tới.
Những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng về dịch vụ cung ứng hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó do chính sách của Nhà nước thay đổi nên có rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, sức ép của hàng ngoại nhập rất lớn. các công ty tư nhân, liên doanh kinh doanh về lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghiệp đi vào hoạt động ngày càng tăng. Trong khi đó nhu cầu về sản phẩm truyền thống của công ty ngày càng bị thu hẹp vì việc sử dụng máy kéo lớn trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay đang có xu hướng giảm.
Đứng trước thực tế đó để tồn tại và đứng vững trên thị trường ban lãnh đạo công ty đã đặt ra mục tiêu duy trì, phát triển sản xuất công nghiệp, giữ vững sản lượng sản xuất, .
Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu của công ty. Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh.
Từng bước tự tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Mở rộng mặt hàng của mình,sản xuất các động cơ có công suất nhỏ, đẩy mạnh sản xuất phụ tùng thay thế sửa chữa, mở rộng các sản phẩm đúc, rèn và các kéo thép xây dựng, sản xuất một số sản phẩm theo các đơn đặt hàng như xích neo, mỏ neo tàu biển, phải giữ vững thị trường hiện tại, mở rộng thị trường tiềm năng, đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Mở rộng sản xuất kinh doanh. Tiến hành thử nghiệm và sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính lao động tiền lương, chế độ bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ tài sản chủ nghĩa, an ninh quốc phòng
Trong quản lý công ty sẽ làm tốt việc phân công, phân cấp, định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận trong hệ thống tổ chức của mình.
Tiếp tục cải tạo và hoàn thiện khu vực sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới, hiện đại.
1.8. Chiến lược cạnh tranh của công ty hiện nay và trong thời gian tới.
Trên cơ sở xác định rõ khách hàng và đối thủ cạnh tranh đối với thị trường sản phẩm của mình. Công ty đã đề ra cho mình một chiến lược kinh doanh nhằm phát huy những thế mạnh vốn có của mình cho các năm tiếp theo:
Về sản xuất công nghiệp: tiếp tục duy trì và phát triển các mặt hàng truyền thống đang được thị trường và khách hàng ưa chuộng. Nghiên cứu thiết kế mẫu mã sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường.
Về tổ chức sản xuất kinh doanh: hoàn thiện công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, rà soát các định mức tiêu hao vật tư, năng lượng, định mức lao động, sử dụng triệt để và có hiệu quả các máy móc, trang thiết bị hiện có, tránh các chi phí bất hợp lý. Sử dụng vốn một cách hợp lý tăng cường chu chuyển vốn có hiệu quả.
Tiếp tục đầu tư cho xây dựng cơ bản, trang thiết bị máy móc đáp ứng kịp khoa học công nghệ mới.
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các nhà quản lý, củng cố và kiện toàn bộ máy tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo. Xác định số lao động cần tinh giảm, bố trí lao động đúng chuyên môn hơn. Tuyển dụng lao động có trình độ đáp ứng được đòi hỏi của công việc.
Dự kiến thực hiện kế hoạch năm 2006 & kế hoạch thực hiện các năm tiếp theo
Bảng 2.Bảng dự kiến kế hoạch thực hiện các năm tiếp theo
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
ĐVT
Dự kiến năm 2006
Kế hoạch năm 2007
Kế hoạch năm 2008
Kế hoạch năm 2009
Kế hoạch năm 2010
1, Giá trị SXCN
Tr.đ
118.902,6
128.414,8
140.000
150.000,0
165.000,0
2.Tổng doanh thu
Tr.đ
129.777,5
154.620
184.520
233.580
292.400
- Hàng cơ khí trong nước
Tr.đ
60.140,0
84.320
113.420
162.000
220.000
- Hàng xuất khẩu
Tr.đ
8.137,5
8.800
9.600
10.180
10.400
- Sản xuất thép
Tr.đ
60.000,0
60.000
60.000
60.000
60.000
Sản xuất khác
Tr.đ
1.500,0
1.500
1.500
1.500
2.000
(Bảng 2 - Nguồn cung cấp: phòng sản xuất công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông Công.)
1.9. Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay.
Công tác tổ chức luôn gắn liền với cơ cấu tổ chức và đặc điểm sản xuất của công ty. Đối với mỗi công ty, doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức như thế nào cho hợp lý, khoa học là một vấn đề quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất của công ty. Nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: quy mô của công ty, loại hình sản xuất, trình độ đội ngũ các nhà quản lý và cán bộ công nhân viên của công ty.
Là một đơn vị hoạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông Công cũng giống như các doanh ngiệp sản xuất khác, để quản lý sản xuất và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã lựa chọn bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất của mình.
Công ty DISOCO tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của người lao động. Đứng đầu là giám đốc chịu trách nhiệm điều hành và chỉ đạo trực tiếp các phòng ban và các phân xưởng sản xuất. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc, trợ lý giám đốc và các phòng ban chức năng, thực hiện các chức năng quản lý nhất định. Thông qua cơ cấu tổ chức quá trình truyền thông được thực hiện, tính hiệu quả của quá trình này gắn liền với cơ cấu tổ chức và gắn liền với hiệu lực quản lý.
Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Ban giám đốc và bộ máy giúp việc:
+ Giám đốc
+ 3 Phó giám đốc
+ 2 trợ lý giám đốc
+ 10 phòng nghiệp vụ
12 phân xưởng sản xuất.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc dự án đầu tư
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc sản xuất
Trợ lý giám đốc TT ISO
Phó giám đốc hành chính
Trợ lý giám đốc kỹ thuật - sản xuất
Phòng thiết kế
Phòng công nghệ
Phòng thiết bị năng lượng
Phòng QLCL
Phòng sản xuất
Phòng TT&BH
Phòng tài vụ
Phòng nhân sự
Ban An toàn
Phòng bảo vệ
Phòng Quản trị
Xưởng rèn 1
Xưởng rèn 2
Xưởng đúc 1
Xưởng đúc 2
Xưởng cơ khí 1
Xưởng cơ khí 2
Xưởng dụng cụ
Xưởng dập nguội
Xưởng mạ nhiệt luyện
Xưởng cơ điện
Xưởng lắp ráp
Xưởng cán
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận.
Giám đốc và các phó giám đốc.
Giám đốc:
Giám đốc là cấp quản lý có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành mọi hoạt động, phù hợp với điều lệ, nội quy, quy chế của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Giám đốc là chủ tài khoản của công ty, phụ trách chung mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, chịu trách nhiệm đối nội, đối ngoại và kiểm tra, chỉ thị các phòng ban, các cấp quản trị trong công ty.
Là người đề ra chiến lược, kế hoạch triển khai mang tính tổng quát, quyết định sự vận hành của công ty.
Giám đốc có quyền quyết định tổ chức bộ máy của công ty đảm bảo gọn nhẹ, có hiệu quả, được quyền tuyển dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo các quy định Nhà nước về vấn đề lao động.
Mỗi lĩnh vực có một phó giám đốc phụ trách riêng. Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc theo nhiệm vụ được phân công. Chủ trì xây dựng phương hướng hoặc đề án phát triển của công ty thuộc lĩnh vực đảm nhiệm. Chỉ đạo các phòng ban, phân xưởng thuộc lĩnh vực phụ trách hoàn thành nhiệm vụ theo Nghị quyết của Đảng uỷ công ty.
Phó giám đốc sản xuất: được giám đốc uỷ quyền thay mặt giám đốc điều hành hoạt động khi giám đốc đi vắng, giúp giám đốc điều hành sản xuất. Phụ trách trực tiếp Phòng sản xuất và toàn bộ các phân xưởng.
Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách phòng thiết kế, phòng công nghệ, phòng thiết bị, quản lý chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc hành chính: phụ trách phòng bảo vệ, phòng quản trị.
Trợ lý giám đốc: là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc, thực hiện những công việc mà giám đốc giao như tập hợp thông tin các văn bản pháp lý hành chính trong và ngoài công ty. Truyền đạt những ý kiến của giám đốc và các phó giám đốc về việc sử lý thông tin, các văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện.
Nhiệm vụ các phòng ban trong công ty:
Các phòng ban trong công ty là bộ phận đắc lực trong việc thu thập, tổng hợp thông tin từ cơ sở phản ánh tới ban giám đốc, nâng cao tính chính xác trong quyết định xây dựng cơ chế sản xuất.
Phòng nhân sự:
Với nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương và các chế độ chính sách cho người lao động, các vấn đề về pháp luật.
Ban hành các quyết định về lao động: tiền lương, định mức bảo hiểm, điều động nội bộ, thuyên chuyển, quản lý lao động, hợp đồng tuyển dụng lao động, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Quản lý quỹ lương và chia lương, việc chăm sóc sức khoẻ và cấp cứu tai nạn lao động, Thực hiện các công việc của văn phòng giám đốc.
Tổ chức lưu trữ, quản lý chu chuyển các loại thông tin và các văn bản quản lý, thiết lập chương trình làm việc của ban giám đốc trong tuần, chuẩn bị các hội nghị, lễ tân tiếp khách.
Phòng thiết kế: Thực hiện nhiệm vụ về thiết kế sản phẩm, chiến lược sản phẩm mới, phát hiện và đưa ra các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thiết kế bao bì, nhãn mác sản phẩm, xác định thời hạn bảo trì, bảo hành sản phẩm.
Phòng công nghệ: Chịu trách nhiệm lập quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, xác định định mức vật tư, dụng cụ sản xuất, triển khai ứng dụng công nghệ mới, chỉ đạo công tác kỹ thuật đối với các phân xưởng sản xuất.
Phòng thiết bị năng lượng: Thực hiện nhiệm vụ về quản lý thiết bị, sửa chữa đột xuất các thiết bị hỏng trong quá trình sản xuất.
Quản lý hệ thống năng lượng (điện, nước, khí nén), quản lý công tác an toàn, bảo hộ lao động, môi trường vệ sinh công nghiệp. Lập kế hoạch về bảo dưỡng thiết bị và chỉ đạo việc đầu tư mới.
Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất của công ty, kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư sản phẩm mua vào để phục vụ sản xuất, quản lý hệ thống kiểm tra chất lượng các phân xưởng. Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm.
Phòng sản xuất: Thực hiện nhiệm vụ xây dựng mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn. Thực hiện công tác hạch toán, tổ chức điều độ sản xuất, thu mua vật tư, nguyên vật liệu sản xuất.
Làm thủ tục ký kết hợp đồng sản xuất với khách hàng.
Phòng thị trường và bán hàng: Với nhiệm vụ khảo sát, nghiên cứu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tổ chức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Xác định chiến lược, chính sách tiêu thụ sản phẩm. Dự báo thị trường.
Làm thủ tục ký hợp đồng bán hàng, thực hiện giao hàng và thu tiền bán hàng.
Phòng tài vụ: Thực hiện công tác tài chính, kế toán như thống kê, ghi chép, tính toán một cách chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ và toàn bộ tài sản, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tính toán và trích nộp đúng, đầy đủ, kịp thời các khoản phải nộp ngân sách, các khoản để lại quỹ công ty.
Thanh toán đúng các khoản nợ phải thu, phải trả.
Có trách nhiệm kiểm kê tài sản hàng kỳ, đề xuất các biện pháp xử lý các khoản mất mát hư hỏng trong công ty.
Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê, các báo cáo kế toán của các đơn vị cấp dưới. Tổ chức hướng dẫn, thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán thống kê, báo cáo kế toán của Nhà nước.
Phòng bảo vệ: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, công tác quân sự, công tác phòng chống cháy nổ. Đề xuất các phương án bảo vệ tài sản và trật tự trong công ty.
Phòng quản trị: Thực hiện các nhiệm vụ về vệ sinh môi trường công cộng, phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân viên khi làm ca.
Khối phân xưởng:
Gồm 12 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng thực hiện một công việc, công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất, chịu sự quản lý của quản đốc phân xưởng. Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất do công ty phân công, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban kỹ thuật, nghiệp vụ để chuẩn bị tốt khâu nguyên vật liệu, vật tư kỹ thuật, quy trình công nghệ, các dụng cụ cần thiết khác để từ đó lên kế hoạch sản xuất, sử dụng lao động, thiết bị và các phương tiện cần thiết nhằm đảm bảo đúng tiến độ sản xuất trong thời gian quy định. Đối với mỗi phân xưởng có một chức năng riêng, sản xuất theo một quy trình công nghệ phù hợp với nhiệm vụ, đáp ứng với từng loại sản phẩm do phân xưởng đảm nhận nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau trong sản xuất.
Để sản xuất ra một sản phẩm như động cơ, hộp số... phải thực hiện qua nhiều khâu, nhiều công đoạn tại các phân xưởng như xưởng rèn, xưởng đúc, xưởng cơ khí, xưởng mạ nhiệt luyện, xưởng dập nguội, xưởng cơ điện và xưởng lắp ráp mới tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh.
Phân xưởng đúc (2 xưởng): có 202 công nhân, nhân viên kỹ thuật và bộ phận quản lý phân xưởng. Nhiệm vụ chính là sản xuất phôi thép.
Xưởng rèn (2 xưởng): có 108 công nhân và bộ phận quản lý phân xưởng. Nhiệm vụ của phân xưởng này là nhận phôi thép từ xưởng đúc để cán kéo thép các loại.
Xưởng cơ khí (2 xưởng): có 180 công nhân và bộ phận quản lý xưởng. Nhiệm vụ chính là gia công các chi tiết chính xác của các sản phẩm do các phân xưởng khác chuyển đến. Sản phẩm chính là sản xuất các loại chi tiết cơ khí, kim phun, bơm cao áp của các động cơ.
Xưởng dập nguội có 48 công nhân, cán bộ kỹ thuật và quản lý xưởng.
Xưởng mạ - nhiệt luyện có 26 công nhân, cán bộ kỹ thuật và quản lý xưởng.
Xưởng lắp ráp có 31 công nhân, cán bộ kỹ thuật và quản lý .
Xưởng dụng cụ có 65 cong nhân, cán bộ kỹ thuật và quản lý xưởng . Nhiệm vụ chính là sản xuất dụng cụ, khuôn đúc phục vụ cho các phân xưởng khác trong công ty.
Xưởng cơ điện có 87 công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý.
Các phòng ban, phân xưởng trong công ty tuy có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng đều có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau thành một quy trình sản xuất kinh doanh khép kín, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lợi ích cao.
Ngoài các bộ phận của công ty đã trình bày ở trên, trong công ty còn có các tổ chức như: Tổ chức Đảng, Công đoàn, Thanh niên, Hội cựu chiến binh được tổ chức sinh hoạt.
Đặc điểm về lao động của công ty
Như chúng ta đã biết yếu tố sản xuất chính là con người, do đó người lao động là nhân tố quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế luôn biến động hiện nay để có thể bắt kịp những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sử dụng hoặc ứng dụng những thiết bị công nghệ mới thì cần phải có một đội ngũ kỹ sư, công nhân và các nhà quản lý với trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm giỏi. Có như vậy công ty mới có thể đứng vững và phát triển trên thương trường.
Theo số liệu của phòng nhân sự đến tháng 31/12/ 2006 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 1016 người.
Trong đó:
- Số lao động trực tiếp là 811 người tương đương 79,8%
Lao động gián tiếp là 205 người tương đương 20,2%.
- Số cán bộ công nhân viên nữ là 275 người chiếm 27,1%
Nam là 741 chiếm 72,9%.
Bảng 3.Cơ cấu lao động của công ty năm 2006
STT
Đơn vị
Số lượng
CBQL
1
Ban giám đốc
7
7
2
Phòng nhân sự
17
2
3
Phòng thiết kế
10
2
4
Phòng công nghệ
17
3
5
Phòng thiết bị năng lượng
17
2
6
Phòng quản lý chất lượng sản phẩm
20
2
7
Phòng sản xuất
28
3
8
Phòng thị trường và bán hàng
16
2
9
Phòng tài vụ
10
2
10
Phòng bảo vệ
24
1
11
Phòng quản trị
16
1
12
Xưởng cơ điện
87
1
13
Xưởng rèn 1
60
2
14
Xưởng rèn 2
48
2
15
Xưởng đúc 1
110
2
16
Xưởng đúc 2
97
3
17
Xưởng cán thép
82
2
18
Xưởng dập nguội
48
1
19
Xưởng cơ khí 1
119
3
20
Xưởng cơ khí 2
61
2
21
Xưởng dụng cụ
65
2
22
Xưởng mạ - nhiệt luyện
26
1
23
Xưởng lắp ráp
31
2
cộng
1016
52
(Bảng 3. Nguồn cung cấp: phòng nhân sự Công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông Công . Báo cáo lao động tháng 9/2006)
Bảng 4.Trình độ lao động của công ty( Bảng thống kê nhân lực 2006)
STT
Trình độ
số lượng
1
Đại học
119
2
Cao đẳng
12
3
Trung cấp
65
4
Công nhân kỹ thuật
801
5
Sơ cấp
19
(Bảng 3. Nguồn cung cấp: phòng nhân sự Công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông Công . Bảng thống kê nhân lực tháng 9/2006)
Bảng 5.Bảng thống kê công nhân viên
TT
Chuyên môn
Số lượng
Tuổi TB
Đúng C/M
TT
Chuyên môn
Số lượng
Tuổi TB
Đúng
C/M
1
KS cơ khí
52
43
50
35
TC thư viện
1
45
-
2
KS cơ tin
1
24
1
36
TC xây dựng
2
48
1
3
KS rèn dập
2
46
2
37
TC y tế
3
48
3
4
KS cán
4
45
4
38
Sơ cấp y tế
1
45
1
5
KS động lực
8
35
8
39
CN cơ khí
1
40
-
6
KS điện
8
40
8
40
CN tiện
110
38
76
7
KS đúc
5
42
5
41
CN phay
56
38
44
8
KS luyện kim
4
48
4
42
CN mài
23
42
18
9
KS nhiệt luyện
4
54
4
43
CN doa
3
40
2
10
KS hoá
1
25
1
44
CN nguội
66
42
49
11
KS kinh tế
2
51
2
45
CN đúc
68
39
58
12
Cử nhân kinh tế
25
43
21
46
CN luyện th ép
6
22
6
13
Cử nhân luật
1
54
1
47
CN mộc mẫu
9
43
6
14
Cử nhân tiếng Anh
1
29
1
48
CN cán
28
39
27
15
Bác sỹ
2
46
2
49
CN cắt gọt
1
23
1
16
CĐ cơ khí
6
26
4
50
CN rèn
45
36
40
17
CĐ cơ tin
1
25
1
51
CN hàn
37
40
25
18
CĐ rèn dập
1
43
1
52
CNnhiệt luyện
11
42
10
19
CĐ kế toán
1
25
-
53
CN mạ điện
5
44
5
20
CĐ luyện kim
1
23
1
54
CN nguội LR
2
43
1
21
CĐSP NN
3
43
-
55
CN lắp ráp
5
46
5
22
CĐ tin học
1
25
1
56
CN nề
1
48
-
23
CĐ nhạc hoạ
1
40
-
57
CN xây dựng
1
46
1
24
CĐ hoá
1
22
1
58
CN nguội SC
81
41
55
25
TC điện
6
36
2
59
CN điện
44
42
37
26
TC đúc
32
38
31
60
CNVH bơm
3
45
3
27
TC cán thép
4
29
4
61
CNVHkhí nén
3
41
2
28
TC cơ khí
86
42
57
62
CNnguộiSCôtô
3
38
1
29
TC hoá
5
31
4
63
CNKT
4
42
1
30
TC kinh tế
23
43
15
64
CN hoá PT
1
46
1
31
TC luyện kim
15
45
12
65
CN lái cẩu
4
42
4
32
TC tàichính, NH
2
38
2
66
CN lái cần trục
14
41
12
33
TC nhiệt luyện
3
47
3
67
CN lái xe
7
41
7
34
TC rèn dập
3
46
3
68
LĐPT
47
43
40
(Bảng 3. Nguồn cung cấp: phòng nhân sự Công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông Công . Bảng thống kê nhân lực tháng 9/2006)
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên đã được đào tạo căn bản nhưng vẫn còn có những hạn chế: bố trí lao động chưa đúng chuyên môn vẫn còn, tuổi lao động trung bình cao nên việc tiếp thu, thích nghi với công nghệ mới còn chậm.Với đặc thù của công ty là sản xuất hàng công nghiệp vất vả và độc hại, với tình hình cán bộ công nhân viên hiện nay công ty nên tiếp tục bố trí đội ngũ cán bộ công nhân viên sao cho hợp lý, có trình độ khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, có đủ sức khoẻ để đảm nhiệm công việc cho tốt. Trong năm số lao động của công ty không có sự biến động lớn, chủ yếu là sự điều động trong nội bộ công ty. Việc sắp xếp lại lao động sau khi chuyển đổi doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho công ty sử dụng lao động hiệu quả hơn, tổ chức bộ máy gọn nhẹ , quy định trách nhiệm, phân công, phân cấp rõ ràng hơn. Việc thực hiện ghi chép nhật ký công tác và phân loại lao động 6 tháng một lần đã kịp thời nhắc nhở ý thức của người lao động, giúp cho người lao động luôn có tinh thần phấn đấu vươn lên trong công việc, loại bỏ tâm lý bình quân, cào bằng trong công ty.
Việc đề bạt, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ đã từng bước tạo ra nhận thức mới về công tác cán bộ, nâng cao tính năng động và hiệu quả quản lý điều hành của công ty
Điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên.
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của công ty sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển vẫn còn sử dụng, trong những năm gần đây công ty đã đầu tư rất lớn cho công tác cải thiện, sửa chữa, xây dựng như: cải tạo, sửa chữa phòng thiết kế, sửa chữa các mái nhà xưởng, xây dựng các công trình nhà vệ sinh. Tuy chưa được hiện đại nhưng phần nào đáp ứng được yêu cầu của các bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Các phòng ban hiện nay đều có trang bị đầy đủ về ánh sáng, trang thiết bị làm việc, phòng làm việc với diện tích khá rộng, mỗi người trong phòng đều có chỗ làm việc riêng.
Các cán bộ công nhân viên trong các phân xưởng trực tiếp sản xuất đều có trang thiết bị phương tiện bảo hộ lao động để đảm bảo sức khoẻ như quần áo bảo hộ lao động, mũ bảo hiểm...
Công tác an toàn (bảo hộ, huấn luyện, trang bị...) đã được làm tốt hơn trong năm 2006. Trong tổng số 79 vụ tai nạn thì 11 vụ tai nạn do giao thông, 37/79 vụ tai nạn có chi phí điều trị không quá 300.000 đồng/vụ, Nhiều vụ tai nạn ở mức độ rất nhẹ cũng được khai báo đầy đủ (Người lao động được hưởng lương nghỉ tai nạn lao động khá cao, ngoài ra còn được thanh toán bảo hiểm thân thể do công ty mua).
Cho đến nay điều kiện làm việc của các phòng ban và của công nhân trong toàn công ty chưa thể so sánh được với các công ty khác song cũng đã đáp ứng được nhu cầu làm việc của tất cả cán bộ công nhân viên của công ty, tạo sự yên tâm khi làm việc Nhưng để khuyến khích mọi người lao động đạt kết quả cao hơn trong những năm tới công ty cần đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu làm việc của mọi người được tốt hơn. Công tác thi đua khen thưởng đã có tác dụng thúc đẩy tinh thần thi đua, phấn đấu của người lao động: trong năm công ty đã bình chọn được 232 lao động giỏi và 17 tổ lao động giỏi cấp công ty. Việc chi lương khuyến khích căn cứ vào mức lương bình quân, phân loại lao động và chấp hành kỷ luật lao động đã được thực hiện tốt hơn.
Thời gian làm việc
Công ty duy trì thời gian làm việc theo kíp là 6h, làm ca hoặc làm việc theo giờ hành chính là 8h/ngày, tuần làm việc 6 ngày kể cả thứ 7, mỗi tháng được nghỉ phép một ngày, nếu không nghỉ thì người lao động vẫn được hưởng lương bình thường.
Thời gian làm việc theo giờ hành chính của công ty (Bản điều lệ của công ty)
Mùa hè
Buổi sáng
7h - 11h30
Buổi chiều
13h - 16h30
Mùa đông
Buổi sáng
7h30 - 12h
Buổi chiều
13h -16h30
Việc áp dụng thời gian làm việc cho lao động theo giờ hành chính còn có chỗ chưa phù hợp đó là thời gian nghỉ trưa ít sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động tất yếu sẽ ảnh hưởng đến kết quả lao động của họ.
Còn thời gian nghỉ lễ, nghỉ phép, ốm đau, tai nạn, thai sản công ty vẫn áp dụng theo quy định của nhà nước
Hiện tượng rời vị trí làm việc sớm, làm việc riêng trong giờ lao động vẫn còn diễn ra. Thời gian gần đây công ty đã theo dõi sát sao hơn nên tình trạng này đã giảm đáng kể và hoạt động lao động đã đi vào nề nếp, nghiêm túc, không khí làm việc khẩn trương, khá thân thiện giữa các thành viên trong công ty. Số vụ vi phạm kỷ luật lao động có nhưng đã giảm nhiều chủ yếu chỉ ở mức độ nhắc nhở, kiểm điểm, phê bình. Điều này chứng tỏ sự quan tâm lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý trong công ty đối với người lao động, quan hệ giữa người lao động với cán bộ quản lý đã cải thiện hơn. Người lao động có ý thức, chấp hành nội quy làm việc tốt hơn
2. Đánh giá chung về công tác tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
2.1.Kết quả
Về cơ cấu bộ máy quản lý.
Ta đã biết cơ cấu quản lý của công ty xây dựng dựa trên mô hình tổ chức theo chức năng. Theo kiểu này giám đốc được 4 phó giám đốc tham mưu về từng kế hoạch, công việc trước khi ra quyết định, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi vấn đề có liên quan đến nội bộ công ty. Việc quản lý được thực hiện từ giám đốc đến các phó giám đốc xuống các phòng ban và xuống các phân xưởng, đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng, ban chuyên môn, các phân xưởng là các quản đốc chịu trách nhiệm chỉ huy, điều hành mọi hoạt động của bộ phận mình. Nhờ vậy việc nắm bắt thông tin để trình lên giám đốc sẽ nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Tất cả các bộ phận trong đơn vị đều chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc nên hoạt động kinh doanh trong công ty thông nhất. Giám đốc có thể giám sát, kiểm soát được toàn bộ hoạt động của công ty, do đó việc đánh gía chất lượng công tác của các bộ phận sẽ chính xác hơn.
Về tình hình tài chính của công ty:
Trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế nước ta hiện nay, công ty đã phải đương đầu với rất nhiều thử thách, khó khăn để hoàn thành tốt mục tiêu của mình. Trong tổng doanh thu của công ty thì doanh thu từ sản xuất công nghiệp chiếm một tỉ trọng lớn. nó đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty đã chú trọng quan tâm đến việc đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất kinh doanh, xác định những sản phẩm có hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội. Với phương châm kinh doanh là bám vào nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, bám vào nhu cầu khách hàng tạo ra những mặt hàng truyền thống và bạn hàng tin cậy, đa dạng hoá hoạt động sản xuất. Thường xuyên chăm lo tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn cho công ty. Từ số vốn ít ỏi trong những ngày đầu thành lập công ty đã có những chính sách gây dựng, phát triển vốn cho hoạt động của công ty.
Nhìn chung những năm gần đây công ty đã dần thích ứng với sự biến động của môi trường. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh được mở rộng. Hiệu quả kinh tế của công ty đã tăng qua các năm tuy nhiên vẫn còn thấp, nguồn vốn kinh doanh tăng chưa đáng kể là do từ năm 2004 công ty đã tiến hành đầu tư để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp và mua sắm thiết bị phục vụ cho hoạt động của công ty, đồng thời công ty còn luôn huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài.
Bảng 5.Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:(2002 -2006)
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2005
Tổng doanh thu
71.150,0
90.220
100.310
103.850,0
118.355,0
Các khoản giảm trừ
53,6
57
62
60,7
63,5
Doanh thu thuần
71.096,4
90.163
100.248
103.789,3
118.291,5
Giá vốn hàng bán
44.558,4
50.618
69.749
67.838,3
71.837,0
Lợi nhuận gộp
26.538,0
39.545
30.499
35.951,0
46.454,5
Chi phí bán hàng
1.025,0
2.350
3.059
4.521,0
7.201,5
Chi phí QLDN
253,0
245
230
205,0
176,0
Nộp NSNN
620,0
1.170
1.430
1.015,0
1.750,0
Lãi
24.640,0
35.780
25.780
30.210,0
37.327,0
(Bảng 6 - Nguồn cung cấp: Phòng tài vụ công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông Công. Báo cáo tài chính năm 2002 -2006)
Căn cứ vào kết quả trên ta thấy:
Về lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức thu nhập của công ty, nhưng năm 2004 kết quả không là cao do biến động trong công ty và tình hình thị trường. Sang năm 2005 và 2006 thu nhập của công ty đã được phục hồi cụ thể: Năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận đã tăng là 5.466 triệu đồng tương ứng là 17,9%, năm 2006 so với năm 2005 lợi nhuận tăng 10.514,5 triệu đồng tương ứng là 29,3%. Điều này đã phản ánh phần nào hoạt động đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị là chính đáng đồng thời nói nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả.
Chi phí:
Chi phí bán hàng: qua các năm đều tăng cụ thể như năm 2005 so với năm 2004 chi phí bán hàng tăng là:1.426 triệu đồng thì doanh thu tăng 3.540 triệu đồng, năm 2006 so với năm 2005 chi phí bán hàng tăng là 2680,5 triệu đồng thì doanh thu tăng là 14.505 triệu đồng. Qua đó cho thấy việc đầu tư cho công tác bán hàng đã mang lại doanh thu cho công ty, công tác quản lý chi phí có hiệu quả.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: từ số liệu trên ta thấy chính sách tinh giảm biên chế, việc tối ưu hoá bộ phận quản lý đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể: năm 2003 so với năm 2002 chi phí quản lý giảm 8 triệu đồng tương ứng là 3,16%, năm 2004 so với năm 2003 chi phí giảm 15 triệu đồng tương ứng là 6,1%, năm 2005 so với năm 2004 chi phí giảm 25 triệu đồng tương ứng là 10,87%, năm 2006 so với năm 2005 chi phí quản lý giảm 29 triệu đồng tương ứng là 14%.
Lợi nhuận từ lĩnh vực đầu tư liên doanh với hãng ôtô Ford mang lại đã hỗ trợ rất lớn cho sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy công ty vẫn đảm bảo được kế hoạch đề ra. Đời sống của cán bộ công nhân viên đã được cải thiện.
2.2. Những tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đạt được công ty vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục:
Về cơ cấu bộ máy quản lý.
Theo cách quản lý của công ty thì giám đốc phải sử lý tất cả mọi công việc trong khi đó các phòng ban lại có nhiệm vụ rất đơn giản đó là chỉ chỉ đạo các bộ phận bên dưới khi có sự chỉ đạo của ban giám đốc. Như vậy sẽ làm cho các phòng ban không chủ động được khi thực hiện các nhiệm vụ của mình, đồng thời không có điều kiện để phát huy sáng kiến. Chức năng của các phòng ban có khi sẽ bị chồng chéo, mâu thuẫn trong việc thực hiện các chỉ thị hưóng dẫn nếu không có sự phối hợp tốt.
Việc sử lý các thông tin thường chậm vì phải thông qua các phòng ban chức năng rồi mới tới phân xưởng và mới tới được từng người công nhân. Chưa phát huy được tính năng động, sáng tạo của các phòng ban.
Việc phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa các bộ phận quản lý chưa tốt.
Với đặc thù sản phẩm của công ty thì giữa các phân xưởng có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì sản phẩm sản xuất của phân xưởng này sẽ là nguyên liệu, bán thành phẩm của phân xưởng khác. Nếu không có sự phối hợp một cách đồng bộ sẽ dẫn đến gián đoạn trong quá trình sản xuất, một số phân xưởng còn thiếu sự chủ động, hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm cong nhiều do đó việc hoàn thành chỉ tiêu sản xuất sẽ không đạt.
Bên cạnh đó năng lực của bộ máy tham mưu giúp việc vẫn có hạn chế.
Đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên còn yếu về chuyên môn, phương pháp làm việc chưa khoa học.
Việc quản lý lao động tuy đã có những kết quả nhưng vẫn còn bất cập.
Về sản xuất, tiêu thụ: Việc quản lý sản xuất còn chưa chặt chẽ, trong sản xuất vẫn còn để lãng phí, tiêu hao nguyên vật liệu vượt quá định mức, phế phẩm vẫn còn. Tình hình lập kế hoạch sản xuất chưa sát với thực tế, việc điều độ chưa được cải tiến cho nên việc điều hành sản xuất luôn bị động, nặng về giải quyết sự vụ thiếu tập trung vào các mục tiêu có tính kinh tế và định hướng dài hạn.
Công tác tiếp thị chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Về tài chính: Việc cải tiến hạch toán chỉ nhằm chủ yếu vào những yếu tố chi phí chính bước đầu đã có kết quả nhưng vẫn còn thiếu sót. Công tác thu hồi vốn, công nợ thực hiện chưa tốt, lại tập trung nhiều vốn cho đầu tư, hiệu quả sản xuất thấp, nên lượng vốn cho sản xuất kinh doanh luôn ở trạng thái yếu. Vì vậy tình hình tài chính của công ty chưa được lành mạnh.
Về lao động: Việc sắp xếp lại lao động sau khi chuyển đổi doanh nghiệp đã tạo cho công ty sử dụng lao động hiệu quả hơn. Việc đề bạt, luân chuyển cán bộ đã bước đầu tạo được một nhận thức mới về công tác cán bộ, nhằm nâng cao tính năng động và hiệu quả quản lý của công ty. Tuy nhiên lực lượng lao động còn công kềnh, năng suất lao động thấp hơn nhiều so với các đơn vị sản xuất có đặc thù tương tự.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DIESEL SÔNG CÔNG
Để đảm bảo thức hiện được mục tiêu và phương hướng đề ra thì việc thực hiện công tác tổ chức quản lý một cách khoa học có vai trò rất quan trọng, do đó hoàn thiện công tác tổ chức quản lý để thích ứng được với các điều kiện môi trường, mục tiêu hoạt động của công ty là việc làm cần thiết giúp các nhà quản lý nâng cao hơn nữa hiệu lực quản lý đối với tổ chức của mình. Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông Công em đã thấy được một vài giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác tổ chức quản lý của công ty.
1.Giải pháp về bộ máy tổ chức.
Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của tổ chức trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng một cơ cấu tổ chức quản lý khoa học có ý nghĩa rất lớn tới hiệu lực quản lý của công ty. Vì qua đó quá trình thông tin được thực hiện, đảm bảo cho triển khai, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả, phối hợp được sức mạnh của tập thể nâng cao được hiệu quả kinh tế cho công ty. Vì vậy để hoàn thiện công tác tổ chức quản lý công ty cần đảm bảo các yêu cầu:
Phải theo sát hơn nữa quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, bám sát thị trường, đối thủ cạnh tranh cũng như việc áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất để đưa ra được một kế hoạch sản xuất rõ ràng và chính xác cao.
Việc lập kế hoạch cần thực hiện tốt theo các bước: Nghiên cứu và dự báo môi trường; Xác định các mục tiêu; Xây dựng các phương án để thực hiện; Đánh giá, lựa chọn phương án. Sau khi đã lựa chọn được phương án tối ưu các nhà lãnh đạo cần có những quyết định phân bổ con người và các nguồn lực rõ ràng để thực hiện kế hoạch có hiệu quả nhất
Ban lãnh đạo công ty cần luôn bám sát và thực hiện quản lý theo quá trình quản lý. Cần xác định rõ hơn chức năng giữa các bộ phận, phòng ban, các cấp lãnh đạo để tạo mối liên kết, hỗ trợ lẫn nhau cùng chỉ đạo hoạt động sản xuất, để không có sự chồng chéo trong công việc. Nên xác định rõ mục tiêu hoạt động cho các phòng ban và giao cho các phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu đó. Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, cung cấp phương tiện thực hiện và xây dựng hành lang pháp lý để các phòng ban hoàn thành mục tiêu được giao.
Đảm bảo các thông tin trong công ty phải kịp thời, chính xác, đầy đủ do đó cần sự hỗ trợ từ hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.
Tổ chức bộ máy quản lý phải gọn nhẹ, đảm bảo tính linh hoạt trước những biến động của môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức. Nên tăng cường công tác cán bộ quản lý để loại bỏ những trì trệ trong công ty. Các yếu tố trong hệ thống phải đảm bảo sự hài hoà cân xứng với nhau.
Từng bước hoàn thành cơ cấu lao động tối ưu, Sắp xếp phân công lao động hợp lý. Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ sâu để phù hợp với yêu cầu sản xuất, tránh đào tạo dàn trải, hình thức.Việc nâng bậc nên dựa trên chính năng suất, chất lượng thực hiện của người lao động. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa con người với con người trong công việc, thực chất là giải quyết thoả đáng các lợi ích vì nó liên quan trực tiếp đến hiệu quả làm việc của người lao động. Chú trọng tuyển dụng lao động không chỉ cho nhu cầu trước mắt mà còn đảm bảo cho nhu cầu lâu dài của công ty.
Nên áp dụng các biện pháp kinh tế trong quản lý như tổ chức quản lý hành chính, đề cao kỷ luật lao động trong khuôn khổ pháp luật nhưng phải linh hoạt.
Xây dựng một hệ thống các quy tắc, thực hiện chế độ phê bình, tự phê bình, đánh giá năng lực của mỗi cán bộ công nhân viên trong mỗi vị trí mà họ đảm nhận. 2.Giải pháp về trình độ của của người lao động.
Người lao động là nhân tố cần thiết cho các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức. Do đó công ty cần:
Việc truyền đạt thông tin cho các cán bộ công nhân viên về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của công ty phải được thực hiện thường xuyên.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cá nhân trong tổ chức, tạo bầu không khí thoải mái, hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên trong từng tổ đội, phân xưởng sản xuất, giữa các phòng ban, giữa cấp trên và cấp dưới.
Đẩy mạnh việc đào tạo lại, đào tạo mới cho người lao động là rất cần thiết để tiếp thu và bắt kịp những tiến bộ của khoa học. Hiện nay trong công ty số người có trình độ cao đẳng, đại học chỉ chiếm có 12,9%, số lao động bậc cao không nhiều. Điều này cho thấy công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên là rất cần thiết để đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của từng khâu sản xuất. Thực trạng nước ta hiện nay, cũng như trong các doanh nghiệp số lao động có trình độ chuyên môn được đào tạo khá nhiều nhưng số lao động lành nghề lại không đủ để đáp ứng nhu cầu của các công ty, doanh nghiệp, một số không nhỏ người lao động được đào tạo kiến thức và trình độ nhưng không làm việc đúng chuyên môn. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế đòi hỏi trình độ của các nhà quản lý cần phải được nâng cao hơn nữa, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ, đội ngũ cán bộ của công ty cần phải được đào tạo về ngoại ngữ, trình độ quản lý
3.Quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Đây là một vấn đề quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế. Vấn đề là công ty cần xác định cho mình cần sản xuất cái gì, cho ai, bao nhiêu và khi nào, lựa chọn công nghệ nào phù hợp với điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề của người lao động thì mới kết hợp được mọi nguồn lực tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đạt hiệu quả cao. Công nghệ được đổi mới sẽ nâng cao chất lượng các sản phẩm của công ty, phát triển khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Do vậy cần có những chính sách đãi ngộ thích đáng cho các sáng kiến có giá trị thực tiễn cao, các quy trình công nghệ phục vụ sản xuất hiệu quả. Đẩy mạnh việc hợp tác giữa các doanh nghiệp, trường học, tranh thủ tư vấn của các chuyên gia về quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế để học hỏi những kiến thức cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty.
4. Giải pháp về quản lý sản xuất và tiêu thụ
Công tác điều hành sản xuất phải lấy tính chủ động của các phân xưởng sản xuất và kế hoạch hợp lý làm trung tâm. Cải tiến hình thức hạch toán nhằm tạo sự chủ động cho các bộ phận trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất.
Công tác tiêu thụ phải đi sâu vào nghiên cứu thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm sản phẩm mới. Đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở lựa chọn thị trường trọng điểm. Công ty cần xây dựng một kênh thông tin vững chắc, đáng tin cậy để có thể nắm bắt được đối thủ cạnh tranh, tờ đó có các quyết định kinh doanh cũng như phương hướng đưa ra sản phẩm mới vào lúc nào cho hợp lý, theo kịp với xu thế của thời đại.
Công ty nên thay đổi phương thức bán hàng đại lý, bổ sung nhân lực để phát huy hiệu quả của các chi nhánh.
5. Giải pháp về quản lý nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản xuất, trong chi phí cấu thành nên sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng lớn từ 70-75% tổng giá thành, không có nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ bị ngưng trệ. Hiện nay mặc dù nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty rất phong phú, nhưng công ty vẫn phải mua với giá cao, đôi lúc vẫn không cung cấp đủ cho sản xuất, vẫn có sự lãng phí. Do vậy công tác quản lý nguyên vật liệu cần được chú trọng và quan tâm hơn nữa.
Phải cải tiến phương thức mua vật tư để có thể khuyến khích cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp. Đặc biệt áp dụng phương thức khoán trong việc thu mua thép phế nhằm thực hiện mục tiêu tiêu hao thép phế là nhỏ nhất.
Cần phải có kế hoạch dự trù nguyên vật liệu trường xuyên. Cần lựa chọn những nguồn nguyên vật liệu có chất lượng, giảm định mức tiêu hao NVL, hệ thống kho bãi cần được đảm bảo hơn
Thực hiện tốt hơn cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh, tạo thế chủ động cho các phân xưởng tận dụng tối đa mọi nguồn lực của mình.
Công ty cần tìm nhiều biện pháp để huy động vốn từ nhiều nguồn để có thể phát huy những khả năng, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
6.Đẩy mạnh chức năng kiểm tra kiểm soát.
Việc nâng cao hiệu lực quản lý gắn liền với chức năng kiểm tra, kiểm soát trong công ty hay chính là nhằm có biện pháp điều chỉnh kịp thời khi cần thiết. Đặc thù của công ty là sản xuất những động cơ, hộp số với những chi tiết cần độ chính xác cao vì vậy đẩy mạnh chức năng này là rất cần thiết để nâng cao năng xuất lao động. Nên thực hiện kiểm tra, kiểm soát một cách dân chủ:
Xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi cho từng đối tượng, mở rộng dân chủ để cá nhân có thể giám sát tập thể và giám sát cấp trên của mình cũng như các cán bộ cấp trên có thông tin thường xuyên của cấp dưới để đảm bảo quá trình giám sát được liên tục và sát thực. Đẩy mạnh công tác báo cáo với mỗi sự việc xảy ra để cấp trên có nhiều thông tin chính xác.
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, sức ép cạnh tranh của hàng ngoại nhập, những năm vừa qua công ty đã không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức, đa dạng hoá sản phẩm, cải tạo và đầu tư nhiều công nghệ, thiết bị mới đã mang lại hiệu quả không nhỏ, thực hiện được mục tiêu đề ra của công ty. Tuy nhiên để có thể đạt được các mục tiêu đó một cách tốt nhất trong sự biến động của môi trường xã hội hiện nay thì công ty cần phải xác định được vị trí, nguồn lực của mình trước sự tác động của các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài tổ chức. Chủ động nắm bắt diễn biến của thị trường trong từng thời điểm trên địa bàn, bám sát các chủ trương chỉ đạo , kịp thời đề ra các biện pháp kinh doanh phù hợp, linh hoạt xử lý các cơ chế để duy trì các khả năng cạnh tranh, giữ vững và tăng thị phần của công ty trên thị trường luôn là mục tiêu hàng đầu vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Để thực hiện được điều đó thì việc hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy quản lý của công ty là hết sức cần thiết và nó đang là vấn đề được đảng uỷ, ban lãnh đạo công ty quan tâm giải quyết. Qua tìm hiểu thực tế kết hợp với kiến thức đã được trang bị ở trường đã giúp em hiểu thêm rất nhiều về việc hoàn thiện công tác tổ chức quản lý bộ máy quản lý quan trọng như thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Em hy vọng với chuyên đề "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý " sẽ góp một phần nhỏ vào hoàn thiện công tác quản lý của công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông Công.
Do thời gian có hạn và kiến thức thực tế chưa nhiều trong việc tìm hiểu về công tác tổ chức quản lý của một công ty nên các ý kiến của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và những ai quan tâm đến vần đề này để dề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân th ành cảm ơn tới TS NGuyễn Thị Hồng Thuỷ, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này. Came ơn các cô chú, anh chị trong phòng nhân sự và các phòng ban có lien quan trong công ty TNHHNNMTV Diesel đã quan tâm giúp đỡ tôi làm quên với công việc và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chuyên đề.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy cô, gia đình, bạn bè đã động viên hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề.
Thái Nguyên, ng ày 15 tháng 01 năm 2007
Sinh viên
Trương Thị Thanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình khoa học quản lý. Tập I .Khoa KHQL-ĐHKTQD Hà Nội. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - 2004
Giáo trình khoa học quản lý. Tập II. Khoa KHQL-ĐHKTQD Hà Nội Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - 2002.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - ĐHKTQD 1998.
Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông Công các năm 2002, 2003 2004, 2005
Bản chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 - 2010.
Báo cáo lao động tháng 12/2006.
7. Bản điều lệ công ty.
NhËn xÐt cña C«ng ty TNHH Nhµ níc mét thµnh viªn Diesel S«ng C«ng
..
.
.
.
.
.
.
.
.
NhËn xÐt cña gi¸o viªn híng dÉn
..
.
.
.
.
.
.
.
.
Lêi cam kÕt
T«i : Tr¬ng ThÞ Thanh
Sinh viªn líp Qu¶n lý kinh tÕ 35 - Trêng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n.
T«i ®· tù tay viÕt chuyªn ®Ò " Mét sè gi¶i ph¸p nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc bé m¸y qu¶n lý" víi sù tham kh¶o c¸c tµi liÖu ®· liÖt kª ë tõng trang vµ ë cuèi chuyªn ®Ò. NÕu sai t«i xin hoµn toµn chÞu tr¸ch nhiÖm tríc Ph¸p luËt, quy chÕ cña Bé vµ trêng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n.
Ch÷ ký cña sinh viªn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5345.doc