Nâng cao chất lượng của các dịch vụ du lịch bao gồm duy tri và cải tiến chất lượng thường xuyên
Duy trỡ chất lượng : theo thông kê thỡ trung bỡnh cứ 1 khỏch hàng khụng hài lũng thỡ họ sẽ núi sự bất món này với 9 đến 10 người nghe , cũn nếu hài lũng thỡ họ chỉ núi với 3 đến 4 người mà thôi . Do đó việc duy trỡ chất lượng của các chương trỡnh du lịch rất quan trọng , nú ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của công ty , góp phần nâng cao chât lượng thỡ cỏc cụng ty nờn tạo cho khỏch hàng dễ dàng tiếp xỳc với cỏc nhõn viờn giải quyết phan nàn để biến các phàn nàn của khách thành các cở hội diễn tả sự quan tâm tới khách
Nâng cao chất lương dịch vụ : phải xác định chất lượng là trên hết thỡ cụng ty mới cú những giải phỏp hữu hiệu , nõng cao chõt lượng phải được giải quyết một cách tổng thể , đầy đủ các mặt các khâu , mọi nơi mọi lúc , phải nghiên cứu nhu cầu , cũng như mong đợi của khách hàng để điịnh ra các chỉ tiêu chất lượng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tour cho khách du lịch ra nước ngoài ở công ty du lịch Nam Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty sẽ giải quyết việc làm cho người lao động một cách dán tiếp, đóng góp vào ngân sách nhà nước là một điều không thể thiếu trong hoạt động của công ty.
1.3. Tổ chức bộ máy
Công ty Du Lịch Nam Thái là công ty có quy mô nhỏ , sồ lượng nhân viên không nhiều vì vậy một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ m đơn giản sẽ dễ dang quản lý hơn . Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty như sau :
Ban giám đốc
Thị trường trong nước
Bộ phận kế toán
Bộ phận điều hành
Hướng
dẫn
Khách
quốc tế chủ động và dịch vụ lẻ,tour
Bán khách nội địa đi du lịch trong nước
Bán tour du lịch khách nước ngoài
Tour trong nước
Tour nước ngoài
Các nước
ASEAN
Thị trường Châu Âu_
Mỹ
Thị trường nước ngoài
Bộ phận Thị trường
Hướng dẫn viên nội địa
Hướng dẫn viên quốc tế
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY DU LỊCH NAM THÁI
Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận cấu thành :
Ban giám đốc Công ty:
Giám đốc : Chức năng điều hành & quản lý chung , chủ tài khoản . Nhiệm vụ : quản lý tốt quá trình hoạt động của công ty , cũng là người đề ra chiến lược phát triển của công ty , thực hiện các giao dịch nước ngoài , ký kết hợp đồng với khách hàng .
Phó giám đốc : Chức năng điều hành mảng khách sạn , khai thác khách hàng trong nước & outbound . Nhiêm vụ : quản lý bộ phận điều hành , ký kết hợp dồng khách sạn , phối hơp với phòng thị trường trong nước để khai thác khách hàng
b ) K ế toán :
- Chức năng : Lập sổ sách chứng từ , báo cáo tài chính .
- Nhiệm vụ : tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh trong kỳ sau mỗi khi kết thúc tour . Báo cáo ban giám đốc về tình hình tài chính của công ty , ghi , thu nợ , cũng như thanh toán cho các đơn vị cung cấp dịch vụ .
c) Phòng thị trường :
Phòng thị trường được tổ chức trên những tiêu thức phân đoạn thị trường và thị trường chủ yếu của công ty lữ hành . Phòng thị trường phải thực sự trở thành chiếc cầu nối giữa thin trường và doanh nghiệp .Trong điều kiên nhất định phòng thị trường phải có trách nhiệm thực hiện việc nghiên cứu và phát triển , là bộ phận chủ yếu trongviệc xây dựng các chiến lược , sách lược hoạt động hướng tới thị trường của công ty
Phòng điều hành dược coi như bộ phận tổ chức sản xuất của công ty lữ hành , nó tiến hành công việc để dảm bảo thực hiện các sản phảm của công ty .Phòng điều hành như cầu nối giữa các công ty lữ hành với thị trường cung cấp dịch vụ du lịch Do vậy nhiệm vụ của phòng điều hành :
Là đầu mối triển khai toàn bộ công việc điều hành các chương trình , cung cấp các du lịch trên cơ sở các kế hoạch , thông báo về các khách do phòng thị trường gửi tới
Lập kế hoạch và phát triển các công việc liên quan đến thực hiện các chương trình du lịch như đăng ký đặt chỗ trong khách sạn , visa , vân chuyển đảm bảo các yêu cầu về thời gian , chất lượng
Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan ( Ngoại giao , Nội vụ , Hải quan ) . Ký hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch ( khách sạn , hàng không , đường sắt ) Lựa chọn nhữnh nhà cung cấp có những sản phẩm chất lượng , uy tín
Theo dõi quá trình thực hiện các chương trình du lịch . Phối hợp với các bộ phận khác như ké toán thực hiện các hoạt động thanh toán với các công ty gửi khách vag các nhà cung cấp du lịch . Nhanh chóng xử lý các trường hợp bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch
+ ) Thị trường trong nước :
Chức năng : Khai thác bán các tour du lịch ra nước ngoài , tour nội địa , các dịch vụ đi lẻ.
Nhiệm vụ : lập kế hoạch khai thác khách thông qua Marketing , tiếp cận khách hàng , tìm hiểu thị trường khách du lịch , những thông tin cập nhập trên thị trường và mạng internet . Khảo sát thị trường để đề ra các chiến lược bán các tour di lịch qua các kênh trực tiếp . Thường xuyên duy trì các mối quan hệ với khách hàng . Quan hệ tốt với các đại lý bán trong nước
+) Thị trường nước ngoài :
Chức năng : khảo sát thị trường nước ngoài và bán tour du lịch tại Việt Nam
Nhiệm vụ : lập kế hoạch khảo sát thị trường thông qua các chuyến đi nước ngoài và nhiều kênh thông tin khác . Qua khảo sát thị trường nắm bắt tâm lý khách hàng và thị trường khách tiềm năng , báo cáo ban giám đốc để triển khai , kết hợp với các bộ phận khác để cùng nhau xây dựng chương trình tạo ra các sản phẩm mới , hấp dẫn , và đáp ứng nhu cầu của khách hàng .Không ngừng nâng cao , đổi mới chương trình trên cơ sở xây dựng chiến lược giá cả hợp lý cho thị trường cần khai thác
Duy trì mối quan hệ tốt với các hãng du lịch nước ngoài đang quan hệ , khai thác các thị trường khách mới .Khai thác thị trường khách lẻ qua mạng Internet . Thực hiện tồt việc chào bán các tour qua mạng . Dịch vụ chăm sóc khách hàng , đặc biệt là khách hàng thân thiện
b )Điều hành :
Phòng điều hành dược coi như bộ phận tổ chức sản xuất của công ty lữ hành , nó tiến hành công việc để dảm bảo thực hiện các sản phảm của công ty .Phòng điều hành như cầu nối giữa các công ty lữ hành với thị trường cung cấp dịch vụ du lịch Do vậy nhiệm vụ của phòng điều hành :
Là đầu mối triển khai toàn bộ công việc điều hành các chương trình , cung cấp các du lịch trên cơ sở các kế hoạch , thông báo về các khách do phòng thị trường gửi tới
Lập kế hoạch và phát triển các công việc liên quan đến thực hiện các chương trình du lịch như đăng ký đặt chỗ trong khách sạn , visa , vân chuyển đảm bảo các yêu cầu về thời gian , chất lượng
Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan ( Ngoại giao , Nội vụ , Hải quan ) . Ký hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch ( khách sạn , hàng không , đường sắt ) Lựa chọn nhữnh nhà cung cấp có những sản phẩm chất lượng , uy tín
Theo dõi quá trình thực hiện các chương trình du lịch . Phối hợp với các bộ phận khác như ké toán thực hiện các hoạt động thanh toán với các công ty gửi khách vag các nhà cung cấp du lịch . Nhanh chóng xử lý các trường hợp bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch
Chức năng : Tổ chức thực hiện chương trình du lịch theo các hợp đồng đã ký kết
H ướng dẫn :
Chức năng : Là người cuối cùng thực hiện trình diễn sản phẩm du lịch cho khách hàng .
Nhiệm vụ : Căn cứ vào kế hoạch khách , tổ chức điều động , bố chí hướng dẫn viên cho các chương trình du lịch
Xây dựng , duy trì và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên và cộng tác viên chuyên nghiệp . Tiến hành các hoạt động học tập , bồi dưỡng để có đội ngũ hướng dẫn viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao , phẩm chất nghề nghiệp tốt , đáp ứng các nhu cầu về hướng dẫn của công ty
Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận tronh công ty để tiến hành công việc một cách hiệu quả nhất . Hướnh dẫn viên phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và chức năng của mình theo dúng quy định của công ty
Là đại diện trực tiếp của công ty trong quá trình tiếp xúc với khách du lịch và bạn hàng , các nhà cung cấp dịch vụ . Tiến hành các hoạt động quảng cáo tiếp thị thông qua hướng dẫn viên
Phòng hướng dẫn được phân chia theo các ngôn ngữ khác nhau sẽ đảm bảo hoath động thuận tiện cho hương dẫn . Đây cũng là bộ phận quan trọng có mối quan hệ mật thiết , đòi hỏi phải có sự phối hộ chặt chẽ , cơ chế hoạt động rõ ràng , hợp lý .Quy mô của phòng hướng dẫn phụ thuộc vào công ty , ở công ty Nam Thái , do qui mô còn nhỏ nên bộ phận hướng dẫn nhỏ , chưa thể coi là phòng . Đa phần các hướng dân trong nước là hợp đồng theo thời vụ
1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1.4.1 . Đặc điểm về sản phẩm :
- Sản phẩm là các dịch vụ trung gian :
Đăng ký đặt chỗ máy bay
Môi giới cho thuê xe ôtô
Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch
Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn
Tổ chức hội nghị hội thảo
Dịch vụ làm visa hộ chiếu
Công ty hiên nay là đại lý cấp 1 của hãng hàng không Air Asian ,và là đại lý cấp 2 của tất cả các hãng hàng không trong nước
- Chương trình du lịch trọn gói ( nội địa và nước ngoài )
Công ty được đánh giá cao với tính chuyên nghiệp trong điều hành , thiết kế chương trình . Sự liên kết tốt với nhiều cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch trong nước : khách sạn , nhà hàng , các tuyến điểm thăm quan , vận chuyển … là nền móng góp phần duy trì chất lượng cao nhất trong chuyên đi
Dựa trên mối quan hệ tốt với các đối tác truyền thống tai nước ngoài như thị trường Đông Nam Á , Trung Quốc và Châu Âu , Châu Á Thái Bình Dương nên các chương trình du lịch này hấp dẫn du khách
Ngoài ra các chương trình hội thảo , hội nghị do công ty tổ chức cung rất cos chất lượng ví dụ như : Hội thảo liên nghành dược phẩm AVENTIS – MALAYSIA (09-2003)
Hội thảo dầu nhớt CALTEX – MALAYSIA (02-2003)
Hội thảo biểu dương các đai lý BP tốt nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương ( 04 – 2004)
Ngoài ra còn có các chương trình du lịch tham quan thành phố với các chương tình du lịch xuyên quốc gia
Chương trình du lịch tôn giáo , tín ngưỡng
Chương tình du lịch thể thao , khám phá . du lịch sinh thái
Các chương trình du lịch theo chuyên đề
1.4.2. Đặc điểm về thị trường :
Thị trường khách Inbound
Thị trường trọng điểm của công ty là thị trường Malaysia
Các thị trường Thái Lan , Singapore….. các nước Đông Nam Á
Thị trường khách Việt Kiều
Thị trường các nước Châu Á Thái Bình Dương
Thị trường khách Incentive & Corporate tại Malaysia có khả thi nhất tập chung vào các hãng : Holiday Tour &Travel , CTC Holiday travel
Thị trường khách Outbound
Thị trường khách Việt Nam ở các thành phố lớn như Hà Nội , TP Hồ Chí Minh đi du lịch ra nước ngoài trong khu vực : Thái Lan , Malaysia , Mianma , Singapore, Trung Quốc , Ấn Độ … Công ty tập trung vào khai thác các tour du lịch hành hương về đất Phật , các Thánh Điạ Phật Giáo tại Trung Quốc
Thị trường khách du lịch nội địa
Chủ yếu là khai thác các dịch vụ lẻ như cho thuê phương tiện vận chuyển , tư vấn các chương trình du lịch trong các mùa lễ hội, các chương trình nghỉ biển
Thống kê số liệu về các thị trường khách ở bảng số liệu sau
Chỉ tiêu
Số lượng khách
Ngày khách
Chi tiêu tb /1k
Theo giới tính
Theo độ tuổi
Tổng số
K đi trọn gói
TB
Nam
Nữ
<16
17 - 30
31 - 50
>51
số khách
378
375
6.4
118.5
225
162
16
133
194
44
Inbound
264
252
8
118
167
97
0
98
136
30
Malaysia
122
110
4
164
73
49
54
68
Thái Lan
42
42
3
75
14
28
25
17
Asean khác
100
100
1
115
80
20
19
51
30
K nội địa
123
123
4.8
119
58
65
16
35
58
14
1.4.3 . Đặc điểm về lao động
Lao động trong công ty du lịch Nam Thái có những đặc điểm chung của lao động trong ngành du lịch – ngành dịch vụ, hơn nữa lại chịu ảnh hưởng của tính thời vụ trong du lịch nên lao động trong ngành du lịch rất phức tạp. Đặc điểm này đòi hỏi người quản lý lao động trong ngành du lich phải luôn có những điều chỉnh hợp lý về lao động cho công ty của mình. Công ty du lịch Nam Thái cũng không nằm ngoài quy luụât đó, vì vậy cơ cấu lao động trong công ty rất gọn nhẹ, nhưng lại đảm bảo được khả năng đáp ứng lao động phục vụ cho các chương trình du lịch trong mùa cao điểm, công ty sử dụng đội ngũ cộng tác viên là hướng dẫn cho công ty ( lao động mùa vụ ), trong khi lao động chính thức của công ty chỉ có 9 người
Danh sách các thành viên chính thức của công ty du lịch Nam Thái
STT
Họ và tên
Chức vụ
Công việc
Thị trường
1
Phạm Quang Long
Giám đốc
Điều hành chung
Malaysia - Singapore
2
Phạm Quang Lương
Phó giám đốc
Điều hành tour
Trung Quốc - Hồng Kông – Thái Lan - Lào
3
Nguyễn Trọng Sơn
Trưởng phòng du lịch
Điều hành tour , sự kiện hội thảo , hội nghị
Đức - Mỹ - Châu Á Thái Bình Dương
4
Nguyễn Thu Hương
Trưởng bộ phận khách nội địa , kế toán
Khai thác điều hành các tour du lịch trong nước
- Quản lý các đơn vị cung cấp
- Quản lý sổ sách kế toán
Khách Việt Nam
5
Đàm Thanh An
Trưởng bộ phận vé
Quản lý hành trình bay , các công việc liên quan đến vé
Nội địa
6
Nguyễn Trọng Lâm
Trưởng bộ phận visa , hộ chiếu
Xử lý các thông tin liên quan đến thủ tục cấp visa hộ chiếu
7
Vũ Quang
Nhân viên
Quản lý khách hàng
Nội địa
8
Vũ Thu Hương
Nhân viên
Phụ trách cộng tác viên
9
Phạm Tiến Hưng
Hương dẫn
Hướng dẫn khach đoàn
1.4.4. Đặc điểm về công nghệ
Do đặc điểm của ngành dịch vụ cho nên không đòi hỏi nhiều về công nghệ máy móc , công nghệ sử dụng ở đây chủ yếu là Internet , các trang web của công ty, làm sao xây dưng nó đẹp ,hấp dẫn, ấn tượng và thông tin chính xác. Các thông tin phải được cập nhập hàng ngày, có bộ phận chuyên xử lý các thông tin về mạng
Ngày nay công nghệ thông tin phát triển nhanh và càng trở lên phổ cập do vậy vai trò của công nghệ thông tin ngày càng quan trọng ,làm sao khai thác triệt để nó trong việc marketing và thúc đẩy việc bán hàng qua mạng đạt hiệu quả cao.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh lữ hành quốc tế :
Tổng diện tích hoạt động : 55m2 , dự kiến công ty sẽ mở rộng ra 50m2 nữa khi có nhu cầu
Máy tính cá nhân : 05 chiếc
Máy in : 02 chiếc + 01 chiếc in màu
Máy Fax : 02 chiếc
Điện thoại : 3 số + 01 Fax
Bàn ghế và các trang thiết bị khác
Phương tiện vận chuyển : 01 xe 4 chỗ ( không đăng ký tên công ty)
1.5 . Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu các năm đây :
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Doanh thu thuần
170622459
206692622
416738832
Gía vốn hàng bán
104585781
119594178
325636141
Chi phí quản lý kinh doanh
64324729
82933225
69447609
Chi phí tài chính
6432
5398
6532
LN thuần từ hoạt đông kd
1711949
4165219
21655681
Lãi
16161
38098073
Lỗ
99710233
Tồng lợi nhuận kế toán
4181380
39956468
Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
1711949
4181380
3995648
Thuế TNDN phải nộp
54782368
1338042
1118811
LN sau thuế
1164125,23
2843338
2868657
Kết quả kinh doanh năm 2005 và dự kiến cho năm 2006
Chỉ tiêu
Năm 2005
Dự kiến năm 2006
DT bán hàng và cung câp dịch vụ
914432742
950000000
Chi phí sản xuất kinh doanh
903543887
938600000
LN thuần từ các HĐKD
10888855
11400000
Chi phí khác
23000
25000
LN khác
(23000)
(30000)
Lỗ năm trước chuyển sang
61612150
Tông thu nhập chịu thuế
50746295
11400000
Thuế suất
0.28
0.28
Thuế thu nhập phải nộp
(14208963)
319200
Tổng thuế tam nộp cả năm
(14208963)
319200
Tổng số thuế tạm nộp cả năm
3552241
798000
Lãi
1903465
109650
Nguồn : số liệu từ sổ sách kế toán của công ty do kế toán Nguyễn Thu Hương - bộ phận kế toán cung cấp
Nhận xét : Qua báo cáo kết quả kinh doanh những năm gần đây có thể thấy là công ty mới chỉ bắt đầu xâm nhập thị trường quốc tế do vậy doanh thu chưa nhiều .Doanh thu của công ty mới chỉ chủ yếu là do dịch vụ cung cấp vận chuyển (đặt vé máy bay ) , và cung cấp các dịch vụ làm visa , hộ chiếu và từ các chương trình du lịch nước ngoài tuy nhiên ở qui mô này chưa hiệu quả.
2. Phân tích đặc điểm của thị trường khách Việt Nam
2.1. Số lượng khách :
Hà Nội là một đô thi lớn của Việt Nam ,với dân số vào khoảng ,cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế lớn Hà Nội thực sự là một thì trường khách phong phú của công ty vì :
Tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam khá cao , nền kinh tế phát triển phong phú , đa dạng ,có sức thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài , điều đó làm tăng khả năng thu nhập của người dân và kéo theo là thu nhập khả dụng giành cho du lịch cũng tăng . Hơn nữa người dân Hà Nội có trình độ học vấn cao vì vậy nhu cầu đi du lịch là không nhỏ , nhất là đi du lịch ra nước ngoài
Thói quen đi du lịch của người dân Việt Nam nói chung va người dân Hà Nội nói riêng thực sự mới xuất hiện kể từ khi đất nước đổi mới , quan hệ với các nước khác trên thế giới được thiết lập và mở rộng. Do vậy thị trường khách này còn tiềm tàng nhiều khả năng có thể khai thác cho các chương trình du lịch ra nứơc ngoài . Văn hoá của người Hà Nội đặc trưng cho văn hoá của người dân miền Bắc , rất gần gũi với văn hoá của một số nước trong khu vực vì vậy mà đi du lịch đến các nước trong khu vực không quá xa lạ đối với họ , mặt khác do đặc điểm về vị trí địa chính trị mà Hà Nội là trung tâm giao lưu với các nền văn hoá khác làm kích thích nhu cầu đi du lịch ra nước ngoài của người dân .Người dân Hà Nội thương đi du lịch với mục đích kết hợp với các mục đích khác nhau như thăm thân , tìm hiểu thị trường , mục đích thương mại , mua sắm …Tuy nhiên họ cũng thích đến những nơi có tài nguyên thiên nhiên phong phú và những nơi có nhiều di tích lịch sử , văn hoá như Patayta , Kulalumpua ,Băngkok , Singapore , các điểm du lịch của Trung Quốc như Vạn Lý Trường thành , Thượng Hải , Bắckinh …Có thể coi thị trường khách ở hà Nội như một miếng bánh béo bở mà các công ty du lịch đang khai thác
2.2. Sở thích và thói quen tiêu dùng du lịch của người dân Hà Nội
- Về vận chuyển
Phương tiện vận chuyển thường phụ thuộc vào các chương trình du lịch với các mức giá khác nhau , nhưng nhìn chung người dân Hà Nội thích đi bằng tàu hoả đối với các tour du lịch như Côn Minh , Vân Nam , Bằng Tường (Trung Quốc ) ,đối với các chương tình du lịch sang Thái Lan , Singapore , Mianma thì họ lại thích đi bằng các hãng hàng không giá rẻ như : Air asian , Singapore airline , Thai airline , Pacific airline , Việt Nam airline .
Nhìn chung người Việt Nam không thích ngồi ô tô lâu , họ thích các xe có điều hoà hơn . Buổi sáng và buổi tối họ thường xuyên đi bộ ,nhất là vào mùa hè để tập thể dục .
- Về lưu trú
Khi đi du lịch họ thường thích các khách sạn có vị trí gần các trung tâm thương mại hơn , đối với các chương trình du lịch nghỉ bỉên thì họ thường lựa chọn những nơi có bãi biển có sóng tương đối lớn .
Hạng khách sạn mà họ lựa chọn thường là khách sạn 2 sao , 3 sao
Người Việt Nam thường thích ngủ ở giường rộng , và ở nơi thoáng khí
- Về ăn uống
Buổi sáng thường quen ăn các món bún , phở . Đặc trưng của người miền bắc là họ thường ăn mặn hơn một chút so với người miền trong , gia vị khi nấu nướng thường có tỏi , giấm , một ngày nhất định phải có một bữa cơm , bữa chính là bữa tối , khi ăn cơm thường có 1 món canh và một món mặn , nói chung bữa ăn của người Việt Nam rất đơn giản . Thích các món ăn haỉ sản . Người Việt Nam thích uống bia nhất là vào mùa hè , loại bia họ thường uống là bia Hà Nội , trẻ em thích các loại đồ uống nước ngọt như cocacola , pesi . Đối với người trung tuổi thường có thói quen uống trà xanh sau khi ăn, buổi sáng họ thích uống cà phê
- Về mua sắm
Người Hà Nội sống rất tình cảm mỗi khi đi du lịch họ thường mua quà cho người thân , thông thường họ hay mua những đặc sản của các vùng để làm quà . Đồ lưu niệm đước ưa chuộng là các món đồ thủ công mỹ nghệ , các loại đồ như vỏ ốc , sừng , đồ chạm khảm , đồ bạc…
2.3. Động cơ , mục đích đi du lịch nước ngoài :
Người Hà Nội đi du lịch với nhiều mục địch khác nhau , đa số là đi thăm quan , giải trí , ngắm cảnh , một số khách là thương nhân thi kết hợp với các cuộc hội nghị , nghiên cứu thị trường , tìm kiếm đối tác
Thường khách dulịch ra nước ngoài đi theo đoàn do công ty tổ chức cho nhân viên đi du lịch , việc đi du lịch này thường do công đoàn của các công ty này khởi xướng
Khách đi lẻ thường có mục đích kết hợp thăm thân , hoặc mua sắm
2.4. Các hình thức đi du lịch ra nước ngoài
- Đi du lịch sang Trung Quốc bằng giấy thông hành : do mối quan hệ với nước TQ nên khách du lịch là người Việt Nam vào Trung Quốc thường đi bằng giấy thông hành . Mặt khác đi du lịch bằng giấy thông hành có chi phí thấp , đồng thời hàng hoá Trrung Quốc với giá rẻ rất cuốn hút khách du lịch Việt Nam
- Đi du lịch nước ngoài bằng visa , hộ chiếu : Đối với khách có thu nhập cao thì việc đi du lịch bằng hình thức này giúp khách có thể đi thăm quan đước nhiều nơi hơn so với cách trên. Thường họ là khách cao cấp , có thu nhập cao ở Việt Nam , đây chính là thị trường đầy tiềm năng của chúng ta
- Các chuyến du lịch ra nước ngoài thường được khách du lịch thực hiện thông qua các công ty du lịch có mặt trên thị trường Hà Nội
2.5. Thời gian đi du lịch
Người Việt Nam thường đi du lịch vào mùa hè do khí hậu nước ta rất nóng nực vào mùa này , hơn nữa các kỳ nghỉ hè thường là thời gian bố mẹ cho con cái đi du lịch sau một học kỳ vất vả học tập. Người Việt Nam không có thói quên đi du lịch vào các ngày lễ tết do phong tục tập quán của chúng ta , coi trọng sự xum họp gia đình vào những ngày này .
Khách đi du lịch ngắn ngày thường tập chung vào các ngày nghỉ như 30/4 – 1/5 , ngày Quốc khánh 2/9 , thường chỉ đi du lịch với mục đích mua sắm là chủ yếu
2.6. Cơ cấu khách đi du lịch ra nước ngoài
Người Việt nam thường đi du lịch theo đoàn
Đi ở nhiều độ tuổi khác nhau , hay có trẻ em đi kèm
Phần lớn cán bộ công nhân viên đều có chế độ đi tham quan , du lịch
3. Thực trạng kinh doanh các chương trình du lịch ra nước ngoài ở công ty du lịch Nam Thái
Các chương trình du lịch ra nước ngoài của công ty du lịch Nam Thái cũng được tuân theo một quy trình nhất định :
Thiết kế chương trình
Tổ chức bán chương trình
Tổ chức thực hiện chương trình
Các dịch vụ hỗ trợ sau khi thực hiện chương trình
3.1. Thiết kế chương trình
Các bước thiết kế chương trình được công ty thược hiện :( PGS.TS Nguyễn Văn Đính – Ths Phạm Hồng Chương, giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành,2000)
- Nghiên cứu thị trường
- Xây dựng ý tưởng
- Xác định giưới hạn về giá trị
- Xây dựng lịch trình cho chương trình
- Xây dựng các phương án vận chuyển
- Các phương án lưu trú
- Bổ sung các dịch vụ
Do điều kiện kinh phí không cho phép nên hiện nay các chương trình của công ty thường thực hiện các bước trên rất đơn giản , đa số là dựa trên kinh nghiêm thực tế của người thiết kế chương trình . Thông tin về khách hàng thường được tập hợp từ các ý kiến phản hồi của khách hàng , và hướng dẫn viên sau các chuyến đi , một số ít thông tin được lấy qua mạng Internet .Nói chung các ý tưởng xây dựng chương trình không có gì mới mẻ so với các chương trình khách trên thi trường ,vì chủ yếu là cải tiến các chương trình đã có sẵn đó , hơn nữa trong khi xây dựng chương trình người thiết kế các chườn trình chủ yếu dựa vào tình cảm cá nhân , chứ không hoàn toàn đặt vào vai trò của khách hàng . Việc tính giá các chương trình ở công ty cũng còn nhiều hạn chế , đó là chỉ dựa trên giá cả thị trường , và giá của các đối thủ cạnh tranh mà không có chính sách giá riêng của công ty ,mặc dù giá thành thấp song không mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty , chưa thực sự hấp dẫn thi trường hướng tới của chương trình được xây dựng
3.2. Tổ chức bán các chương trình du lịch ra nước ngoài :
Biện pháp bán hàng trực tiếp được công ty sử dụng nhiều đối với thị trường khách phía bắc , các kênh bán hàng gián tiếp đối với thị trường khách phía trong , tuy nhiên do tốc độ phát triển thương mại diện tử của chúng ta chưa cao nên các kênh bán hàng này chưa hiệu qủa. Với thị trường khách phía bắc công ty thường cho nhân viên của mình đi đến địa chỉ của khách hàng đẻ quảng cáo , tiếp thị trực tiếp ( giới thiệu , tư vấn , thuyết phục khách hàng) cho các chương trình này , thông thường địa chỉ của khách hàng là các công ty lớn .
Để quảng cáo cho các chương trình du lich chung của công ty cũng như các chương trình du lịch ra nước ngoài thì công sử dụng các tờ rơi và các tập sách quảng cáo thông qua đội ngũ công tác viên và nhân viên phát triển thị trường của công ty. Các hình thức quảng cáo của công ty sử dụng là quảng cáo giới thiệu để tạo dựng hình ảnh của mình trên thị trường, với mục tiêu chủ yếu là làm nảy sinh các nhu cầu đi du lịch của thị trường khách mục tiêu Bên cạnh đó công ty cũng thường xuyên tham gia vào các chương trình , sự kiên du lịch , để quảng cáo , khuyếch trương cho thương hiệu của công ty
Nhìn chung trong việc tổ chức bán các chương trình du lịch còn có những hạn chế nhất định : chưa có mạng lưới bán sản phẩm một cách rông khắp , các chương trình du lich có tính tổ chức chưa cao , các tờ rơi , quảng cao của công ty chủ yếu là do nhân viên tự học hỏi và làm nên tính chuyên nghiệp và tính thẩm mỹ còn chưa cao
3.3 Tổ chức thực hiện chương trình
Các chương trình nói chung đều được thực hiện tốt , có nhiều chương trình thực hiện thành công để lại những ấn tượng tôt đẹp trong làng khách du lịch , ví dụ như : “ chương trình hành hương về đát Phập ” .Với đội ngũ hướng dẫn viên trẻ trung, năng động , nhiệt tình và co trình độ chuyên môn cao nên rất ít khi các chương trình khi thực hiện lại có những sự cố đáng tiếc xảy ra
4.Đánh giá các yếu tố rạo nên chất lượng của các chương trình du lịch tại công ty
4.1 Khách hàng
Khách hàng của công ty là yếu tố giúp công ty hoạt động và có doanh thu, cơ cấu khách hàng chung của công ty bao gồm khách du lịch quốc tế là các công dân mang quốc tịch Mỹ, Trung Quốc, Malaysia… Khách nội địa của công ty chủ yếu là khách du lịch trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận, nhưng đa số khách hàng của công ty đều là công chức nhà nước trong độ tuổi lao động. Do vậy họ có trình độ học vấn khá cao, có thu nhập ổn định, nhiều cán bộ thường xuyên có chế độ đi du lịch hàng năm của các công ty. Bên cạnh đó khách hàng của công ty còn có các thương nhân, họ đi du lịch ngoài mục đích thăm quan còn có mục đích khác kết hợp như tìm hiểu thị trường, tham gia các hội chợ, triển lãm, các hội nghị, hội thảo…
Có thể nói rằng chất lượng của các chương trình du lịch được đánh giá thông qua mong đợi và sự cảm nhận của khách hàng, vì vậy khách hàng của công ty đóng vai trò chính trong việc đánh giá chất lượng của các chương trình này. Khách hàng càng có khả năng chi trả cao, có trình độ học vấn nhất định thì lại càng có những đòi hỏi khắt khe, tuy nhiên họ cũng rất khách quan trong việc đánh giá chất lượng của các chương trình du lịch .Trong chiến lược phát triển dài hạn, công ty đã xác định khách hàng mục tiêu cảu mình là những người có khả năng chi trả cao, có trình độ học vấn, và có quĩ thời gian giành cho đi du lịch nhiều trong năm
4.2 Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất đóng vai trò không nhỏ trong việc tạo ra chất lượng của một chương trình du lịch, hiện nay do qui mô hoạt động của công ty chưa lớn nên cơ sở vật chất của công ty nhìn chung chưa tốt lắm. Công ty chưa có đội xe cho riêng mình mà hầu hết các chương trình du lịch được thực hiện chủ yếu là đi thuê xe từ các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển. Trong khi chất lượng của các xe này cũng chính là một trong các yếu tố tạo nên chất lượng của các chương trình du lịch thì công ty lại chưa chủ động được
4.3 Quản lý
Công ty có một đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức các chuyến thăm quan,cũng như tổ chức quản lý nhân viên .Do cơ cấu tổ chức của công ty dựa trên mô hình trực tuyến nên có những ưu điểm nhất định như: đơn giản, gọn nhẹ, thông tin nhanh, ít bị sai lệch, chi phí cho quản lý thấp. Bộ máy quản lý của công ty du lịch Nam Thái đã đảm bảo được việc thực hiện đầy đủ chức năng của các bộ phận đầy đủ, toàn diện theo chức năng, theo từng giai đoạn, kể cả việc phân chia chức năng theo chiều dọc và theo chiều ngang. Tổ chức bộ máy của công ty thực sự phù hợp với qui mô của công ty, phù hợp với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và với địa bàn hoạt động của công ty hiện nay
4.4 Hướng dẫn viên
Công ty có đội ngũ hướng dẫn viên giàu kinh nghiệm, đã gắn bó với công ty ngay từ đầu thành lập, do công ty đã xác định chất lượng của các chương trình du lịch là do các hướng dẫn viên quyết định nên công ty luôn quan tâm đến đội ngũ hướng dẫn viên, từ khâu tyuển chọn. Các hướng dẫn viên của công ty hội đủ những tiêu chí của một hướng dẫn viên chuyên nghiệp :
- Có phẩm chất chính trị: Hướng dẫn viên của công ty đều nắm vững được các đường lối chính trị của Đảng, hiến pháp, pháp luật, để thực hiện tốt công tác hướng dẫn. Trong mọi hoàn cảnh hướng dẫn viên phải tuyên truyền, bảo vệ các đường lối đó.
- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ của hướng dẫn viên được đánh giá thông qua các kiến thức, hiểu biết về khoa học, kinh tế chính trị, xã hội, lịch sử, văn hóa, địa lý…Ngoài ra hướng dẫn viên của công ty còn có những kiến thức về các lĩnh vực khác như phong tục tập quán của các dân tộc, quốc gia khác nhau vì nó làm phong phú hơn cho bài thuyết minh của các hướng dẫn viên này.Trình độ chuyên môn của các hướng dẫn viên còn được thể hiện thông qua phương pháp và nghệ thuật giao tiếp của họ, đó là nắm vững được các quy chế, điều khoản của pháp lệnh hướng dẫn du lịch. Nắm vững được các quy trình nghiệp vụ hướng dẫn như: sắp xếp, tổ chức cho khách du lịch trong các chuyến thăm quan, trong vận chuyển hành lý của khách du lịch. Mặt khác các hướng dẫn viên còn phải thông thạo ít nhất một ngoại ngữ
- Có đạo đức nghề nghiệp : công việc của hướng dẫn viên đòi hỏi phải có lòng yêu nghề, thì mới có thể thực hiện được các chương trình du lịch một cách toàn diện.Đội ngũ hướng dận viên của công ty luôn có lòng nhiệt huyết, tận tình với công việc, luôn trung thực và có tác phong làm việc đúng giờ, giúp đỡ khách hết lòng mà không đòi hỏi gì
- Có sức khoẻ tốt: vì hướng dẫn viên là người đi theo khách trong các hành trình du lịch, để giúp đỡ khách du lịch, thuyết minh về các điểm đến vì vậy sức khoẻ là điều kiện quan trọng để hướng dẫn viên thực hiện tốt công việc của mình. Các hướng dẫn viên của công ty có ngoại hình tương đối, không bị các dị tật.
Trong các chương trình du lịch ra nước ngoài người hướng dẫn viên của công ty thực hiện vai trò của trưởng đoàn, luôn quan tâm đến khách, có những kinh nghiệm trong việc tổ chức cho khách có một chuyến hành trình như mong đợi
Với những phẩm chất trên công ty hoàn toàn tin tưởng vào đội ngũ hướng dẫn viên làm việc và cộng tác với công ty. Đó cũng là điều kiện để công ty ngày càng nâng cao chất lượng các chương trình du lịch cũng như nâng cao uy tín của công ty trên thị trường du lịch .
Chương III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Các phương hướng hoạt động của công ty
Công ty đã đề ra các phương án kinh doạn lữ hành quốc tế trong những năm tới bao gồm tập trung vào các thị trương mục tiêu :
Thị trường khách Việt Kiều
Thị trường các nước Châu Á Thái Bình
Thị trường các nước Đông Nam Á
Thị trường khách công vụ ở Malaysia
Vẫn tiếp tục khai thác các thị trương khách lẻ , bên cạnh khai thác các tour du lịch tron gói có sẵn
Khai thác các dịch vụ cho thuê vận chuyển , hướng dẫn , đặt vé máy bay , thông tin du lịch
Đối với thị trương khách nội địa : Tiếp tục thực hiện bán các tour du lịch lễ hội và các tour du lịch nghỉ biển vào mùa hè
Mở rộng thị trường kinh doanh của công ty ra các tỉnh phía Bắc ,
1.1. Quản trị chiến lược
- Thị trường khách Inbound:Thái Lan , Singapore , Malaysia …..Các nước Đông Nam Á
Thị trương khách Việt Kiều
Thị trường khách các nước Châu Á Thái Bình Dương
Công ty Nam Thái đã và đang khai thác tốt một số thị trường khách du lịch Asean , đặc biệt
Công ty có quan hệ tốt với các đối tác tại Malaysia và Thái Lan . Với thị trường khách Malaysia – Thái Lan , Công ty Nam Thái tập trung khai thác các tour hội thảo kết hợp với du lịch (MICE) Thị trường khách Incentive &Corporate tai Malaysia có khả thi nhất tập trung vào các hãng : Holiday Tours & Travel , CTC Holiday Travel …, nơi mà công ty đã và sẽ có được sự hợp tác lâu dài trong tương lai trong việc thực hiện các tour MICE . Ngoài ra tại thị trường này công ty sẽ tập trung các tour du lịch cho khách lẻ thông qua các “Whole Sales Agent” tại Malaysia và Thái Lan với cự kết hợp với hàng không Malaysia và Viêt Nam Airline
Tiếp tục duy trì sự quan hệ với một số công ty tai Miền Nam và Miền Trung trong việc điều hành và khai thác các tour du lịch cho khach nước ngoài tại khu vực Miền Bắc
Chiến lược lâu dài , thông qua các mối quan hệ công ty sẽ xây dựng chiến lược lâu dài để chào bán các tour du lịch cho sinh viên tại thị trường Mỹ và Bắc Mỹ kết hợp du lịch với việc nghiên cứu lịch sử hình thành của các nước Đông Nam Á , trong đó Việt Nam sẽ là điểm đến quan trọng nhất trong hành trình của du khách . Công ty sẽ liên kết , hợp tác với các đối tác nước ngoài để tạo ra các tour hấp dẫn thu hút các thị trường khách trên cơ sở khai thác tối ưu các tài nguyên văn hoá và thiên nhiên của đât nước
Ngoài chiến lược mang tinh lâu dài công ty đã chủ động khai thác các nguồn khách du lịch nươc ngoài sẵn có thông qua các mối quan hệ với các khách sạn trong khu vực phố cổ . Các tour du lịch ngắn ngày đưọac thông qua liên kêt với các công ty như : Công ty Du Lịch Mở Việt Nam .Khai thác các dịch vụ lẻ như xin visa , hộ chiếu cho khách , dịch vụ đặt vé máy bay , thanh toán bằng thẻ qua ngân hàng …
_Thị trương khách Outbound :
Bán tour cho khach Việt Nam tập chung chủ yêu vào các thành phố lớn đi du lịch các nươc trong khu vực . Trong ngắn hạn công ty khai thác các tour hành hương về đất Phật , các thánh địa phật giáo tại Trung Quốc , Mianma , Ấn Độ dành cho các Phật Tử trong nước . Tiếp tục khai thác các tour du lịch Outbound dành cho khách lẻ
Chiến lược lâu dài của công ty là tôe chức các tour thăm gia đình , khảo sát , tìm kiếm thị trường cho người Việt Nam sang Châu Âu và các nước trong việc thương xuyên khai thác lương khách lẻ đi du lịch nước ngoài
_ Thị trường khách du lịch nôi địa :
Khai thác các tour du lich thuân tuý phục vụ các đoàn khách thăm quan nghỉ mát .Liên kết các tour định kỳ .Mục đích duy trì và bán các tour du lich nội địa chủ yếu là để duy trì thương hiệu cũng như giảm bớt tính thời vụ đặc biệt trong ba tháng hè . Với thị trương khách nội địa việc khai thác các dịch vụ lẻ như cho thuê các phương tiên vận chuyển du lịch , tư vấn cho khách hàng trong các mùa du lịch lễ hội được khai thác triệt để
1.2. Quản trị Marketing
Chiến lươc marketing của công ty là tâp trung khai thác các đoàn khách quốc tế lẻ , các nhóm nhỏ đến Việt Nam qua các cửa khẩu khác nhau , công ty đang từng bước c\xây dựng trang web quảng cáo và xúc tiến việc bán hàng qua mang Internet. Ngày nay hình ảnh của một số quốc gia đến với du khách thông qua nhiều phương tiện khác thông tin đại chúng , để kinh doanh có hiệu quả và giảm chi phí quangr cáo , khai thác khách du lịch thông qua mạng Internet là tối ưu
Với lương khách du lịch là Việt Kiều đặc biệt là Việt Kiều Mỹ , Châu Âu , công ty sẽ khai thác thông qua các hãng du lịch tại Thái Lan và một số công ty du lịch của người Hoa tại Miền Nam . Trực tiếp bán tour qua mạng để khai thác tôt lương khách này
1.3.Quản trị tài chính
Quản trị tài chính là công việc hết sức quan trọng đối với một công ty nói chung và đối với công ty Nam Thái nói riêng. Trong lĩnh vực du lịch thì việc quay vng vốn cho đạt hiệu quả cao lại cang cân thiêt vì đối với một công ty du lich thì có rất nhiều nhu cầu được đầu tư như : đội xe , việc mở rông các chi nhánh của công ty ở các vùng miền khác nhau , việc nâng cấp các trang web
1.4.Quản trị nhân lực
Đội ngũ nhân lực của công ty không nhiều nhưng không phải vì vậy mà công ty không chú ý đên việc quản trị nhân lực . Chính sách lương , thưởng thoả đáng sẽ tạo động lực cho nhân viên làm việc hiệu quả và gắn bó với công ty hơn
Công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên phát huy năng lực , văn hoá trong công ty rất thân thiện , mọi nhân viên luôn coi công ty như một gia đình
1.5.Quản trị chất lượng
Để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thì chất lương của sản phẩm du lịch chính là chìa khoá thành công , quản trị chất lượng sản phẩm của công ty xét trên các khía cạnh sau
- Chất lương sản phẩm do công ty cung cấp :
Sản phẩm của công ty phải luôn có chất lương cao , giá cả cạnh tranh .Công ty lấy chất lương phục vụ của nhân viên làm yếu tố cạnh tranh . Các biện pháp đảm bảo an toàn cho du khách , đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội khi thực hiện chương trình du lịch cho khách : tham gia mua bảo hiểm cho du khách trong nước và khách du lịch quốc tế . Thông báo cho du khách các phing tục tập quán , điều kiện an ninh , khí hậu , xã hội của nước đến trước mỗi chuyến đi . Hướng dẫn cho các nhân viên của công ty tuân thủ các biện pháp an toàn khi dẫn khách , đưa ra các tình huống để nhân viên giải quyết các vấn đề một cách an toàn nhất
_Chất lượng sản phẩm dịch vụ do nhà cung cấp thực hiện :
Các nhà cung cáp có tác động cơ bản đến sự cảm thụ của khách về sản phẩm du lịch của công ty , do đó quản trị chất lượng xét trên góc cạnh này là quản tri các mối quan hệ của công ty với các nhà cung cấp này . Công ty đã và đang có những quan hệ tốt với các nhà cung cấp tại các điểm đến
_Chất lương thiết kế :
Đây là khâu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm , công ty cũng dễ dàng đánh giá , tác động vào cải thiện chất lượng của tour ngay từ đầu .Chất lượng thiết kế là mức độ phù hợp của các chương trình du lịch cũng như các dịch vụ với nhu cầu của khách du lịch , sự đa dạng , phong phú , tính độc đáo của các chương trình , dịch vụ du lịch . Trước khi được chào bán và thực hiện , các chương trình du lịch đã được xây dựng và thiết kế bởi các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch
2. Phân tích môi trường kinh doanh , thuận lợi , khó khăn
Phân tích môi trương kinh doanh :
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các yếu tố thuân lợi và khó khăn tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp
+ Môi trường vĩ mô : Xu thế của môi trường có thể tác động tới nghành du lịch . Ngày nay sự quan tâm về sức khoẻ dã thu hút một lương lớn khách du lịc đi nghỉ dưỡng tại các khu du lịch ci suối nước nóng , nươch khoáng . Những khu du lịch phát triển thêm dịch vụ spa , chăm sóc sức khoẻ
Trong những năm gần đây do lợi thế về sự ổn định chính trị Việt Nam được biết đến như một điểm đến an toàn vì vậy cung đã thu hút được rất nhiều khách du lịch quốc tế
Xu hướng bảo vệ thiên nhiên làm phát triển các hình thức du lịch sinh thái ,
+ Môi trường cạnh tranh trực tiếp - cơ hội và thách thức :
Môi trường cạnh tranh chứa đựng những yếu tố có tác động tương đối trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp . Môi trường này bao gômd 3 yếu tố chủ yếu là khách hàng , các nhà cung cấp , các đối thủ cạnh tranh
Sự thâm nhập của các doanh nghiệp du lịch mới trên thị trường sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp , sự cạnh tranh nay diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ phân chia thị trường tới các nguồn cung cấp , các hoạt động khuyến mại . Để hạn chế mối đe doạ này thì doanh nghiệp phải ngăn chặn , những rào cản đó có thể là : Quy mô tối ưu , phân biệt hoá sản phẩm , vốn đầu tư , chi phí thay đổi , khả năng tiếp cân tới các nhà cung cấp khi thay đổi lĩnh vực kinh doanh , uy tín , sự nhận biết về sản phẩm , vị trí địa lý , sự hỗ trợ của chính phủ
Sức ép của nhà cung cấp :các nhà cung cấp có thể tác động tới tương lai và lợi nhuận của doanh nghiệp.Họ có thể tăng giá bán hoặc hạ thấp chất lượng để đạt được lợi nhuân cao hơn
Sức ép của người mua :người mua có thể sử dụng các biện pháp như ép giá,giẩm khối lượng mua ,hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn
Khả năng sản phẩm thay thế: các sản phẩm thay thế cảu các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới mức gía thị trường của các sản phẩm hiện có.Sản phẩm du lịch mang những nét độc đáo riêng và hiện nay sản phẩm thay thế còn rất hạn chế vì vậy để chống lại mọi sản phẩm thay thế các doanh nghiệp phải lực chọn phương án đa dạng hoá sản phẩm hoặc tạo ra những cản trở đối với khách hàng khi họ thay đổi nhà cung cấp
+ Môi trường bên trong : Tất cả các chiến lược chính sách có hiệu quả phải được xây dựng trên cơ sở phân tích kỹ tình hình nội bộ doanh nghiệp ,phải xác định rõ điểm mạnh điểm yếu. Để khai thác tốt nhất thời cơ và hạn chế mức thấp nhất rủi ro thì doanh nghiệp phải vận dung tối đa điểm mạnh hạn chế điểm yếu nắm lấy cơ hội và vượt qua thách thức
- Thuận lợi : Xu hướng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam ngày càng tăng , Việt Nam được biết đến như một điểm đến an toàn hấp dẫn
Các khách sạn trong nước ngày càng được xây dựng nhiều với mức độ đầu tư lớn
Chính sách tạo điều kiện cho khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam càng dễ dàng càng thu hút nhiều du khác.
Công ty đã xây dựng hình ảnh của mình ở một số thị trường như Malaysia , Mianma , Singapore … là tiền đề để công ty mở rộng thị trường trong nhữnh năm tới
- Khó khăn : Mức độ cạnh tranh ngày cang gay gắt đòi hỏi công ty phải nỗ lực để tìm tòi những cái mới , khai thác các tour truyền thống mà không làm cho khách du lịch cảm thấy chán , cần phải đầu tư nhiều cho đội ngũ nhân viên thiết kế tour , Các sản phẩm có khả năng thay thế của doanh nghiệp là rất hạn chế
Mức độ đồng đều về khả năng sử dụng các dịch vụ trên mạng Internet của các nhân viên trong công ty là không cao
Ngoài ra còn có một khó khăn nữa là hệ thông thanh toán tiền qua thẻ của Việt Nam còn chưa phát triển gây khó khăn cho công ty trong việc bán các tour cho khách lẻ qua mạng
Chiến lược của công ty là đưa ra những mức giá thấp như vậy sẽ rất khó khăn cho công ty trong việc cân bằng giữa chất lượng và giá cả
3. Các kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh các chương trình du lịch ra nước ngoài
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8042 thì : “ Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, đối tượng, tạo cho đối tượng, thực thể đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Hiểu rộng hơn thì chất lượng không chỉ là việc thoả mãn một quy cách kỹ thuật hoạc một yêu cầu cụ thể nào đó mà còn là việc thoả mãn những mong muốn của khách hàng. Trong hoạt động du lịch, chất lượng du lịch là mức tối thiểu mà nghành du lịch lựa chọn đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng mục tiêu, là mức cảm nhận của người tiêu dùng về giá trị của sản phẩm du lịch sau khi tiêu dùng nó. Đồng thời đây còn là mức độ đựơc xác định từ trước, đựơc “ tuyên ngôn” với khách du lịch mà một doanh nghiệp du lịch có thể duy trì được, tốt đều như nhau trong bất kỳ thời gian địa điểm nào, tại bất kỳ công đoạn nào trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ du lịch cho mỗi khách hàng của mình.
Chất lượng sản phẩm của công ty lữ hành bao gồm mức độ phù hợp của những đặc điểm được thiêt kế sản phẩm với chưc năng và phương thức sử dụng sản phâm, mức độ mà sản phẩm thực sự đạt được so với đặc điểm đựơc thiết kế của nó. Có thể chia chất lượng sản phẩm của công ty lữ hành thành 2 phần: chất lượng thiết kế và chất lượng thực hiện.
3.1 Nâng cao chất lượng thiết kế:
Đối với một chương trình du lich không phải mọi đặc điểm trên đều quan trọng như nhau đối với khách du lịch( người tiêu dùng du lịch). Thông thường khách du lịch chỉ quan tâm đến một vài yếu tố để đánh giá chất lượng của chương trình du lịch ví dụ như: thời gian thiết kế cho một chương trình du lịch đã hợp lý chưa, mức độ cung cấp dịch vụ trên thực tế có như trong thiết kế hay không… chính vì vậy quá trình thiết kế có ảnh hưởng đến những đặc điểm sau này của chương trình du lịch. Trong khi thiết kế chương trình du lịch thì nguyên tác chủ yếu là chất lượng phải được chuyển hoá, thiết kê vào trong sản phẩm. Đối với các chương trình du lịch cho khách ra nước ngoài để đảm bảo chất lượng thì phải đạt được các tiêu chí sau:
- Sự hài hoà hợp lý của lịch trình thăm quan.
- Tính hấp dẫn, độc đáo của tài nguyên du lịch có trong chương trình du lịch.
- Uy tín và chất lượng về sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch.
- Mức giá hợp lý và cạnh tranh.
( Theo giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành,2000)
Trong cơ chế của nền kinh tế thị trường như ngày nay thì vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp lữ hành là phải cân đối giữa chất lượng và giá cả của các chương trình du lịch. Một công ty lữ hành muốn phát triển một cách bền vững thì cần phải có kế hoạch cắt giảm những chi phí không cần thiết chứ không phải là cắt giảm các dịch vụ cung cấp cho khách du lịch trong một chương trình du lịch. Ta thấy trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì giải pháp giảm chi phí là rất khả thi vì nó cho phép công ty đưa ra một mức giá thấp , tăng khả năng cạnh tranh , để giảm chi phí thì công ty nên tập trung vào các giải pháp sau :
- Giảm chi phí cho nhân lực bằng cách sử dụng lao động theo mùa vụ đối với hướng dẫn viên , nhân viên tiếp thị quảng caó
- Giảm các chi phí không đáng có cho việc phát các tờ rơi , tăng cường quảng cáo qua các website
- Triệt để sử dụng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho kinh doanh , tránh sử dụngvào các việc không có hiệu quả
- Khi có điều kiện thì nên đầu tư vào các thiết bị như máy photôcoppy để tránh lãng phí cho việc in ấn tài liệu
- Tăng cường quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp dịchvụ du lịch để hưởng các chính sách giảm giá co công ty
- Lựa chọn nhà cung cấp rẻ , không phụ thuộc vào 1 nhà cung cấp nào đó
Nâng cao chất lượng của các dịch vụ du lịch bao gồm duy tri và cải tiến chất lượng thường xuyên
Duy trì chất lượng : theo thông kê thì trung bình cứ 1 khách hàng không hài lòng thì họ sẽ nói sự bất mãn này với 9 đến 10 người nghe , còn nếu hài lòng thì họ chỉ nói với 3 đến 4 người mà thôi . Do đó việc duy trì chất lượng của các chương trình du lịch rất quan trọng , nó ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của công ty , góp phần nâng cao chât lượng thì các công ty nên tạo cho khách hàng dễ dàng tiếp xúc với các nhân viên giải quyết phan nàn để biến các phàn nàn của khách thành các cở hội diễn tả sự quan tâm tới khách
Nâng cao chất lương dịch vụ : phải xác định chất lượng là trên hết thì công ty mới có những giải pháp hữu hiệu , nâng cao chât lượng phải được giải quyết một cách tổng thể , đầy đủ các mặt các khâu , mọi nơi mọi lúc , phải nghiên cứu nhu cầu , cũng như mong đợi của khách hàng để điịnh ra các chỉ tiêu chất lượng.
3.2. Nâng cao chất lượng thực hiện:
Chất lượng thực hiện của cácchwơng trình du lịch được đánh giá thông qua việc đảm bảo, duy trì những các tiêu chuẩn chất lượng đã xây dựng trong quá trình thiết kế. Căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thực hiện để đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện :
-Cải thiện các dịch vụ bán, làm rút ngắn các công đoạn trong khâu đăng ký đặt chỗ.
- Nâng cao chất lượng hướng dẫn viên thông qua các chương trình đào tạo và đào tạo lại chuyên môn, nghiệp vụ.
- Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của các nhà cung cấp trong chương trình luôn phải được đảm bảo đúng như những gì đã hứa với khách du lịch khi bán tour cho họ, đảm bảo đúng với các tiêu chuẩn về thứ hạng
- Có những thông tin dự báo thời tiết chính xác, cụ thể để hạn chế những tác động của yếu tố khách quan này
- Sự quan tâm, quản lý cuả công ty đối với các chương trình du lịch
- Làm hài lòng khách du lịch
3.3. Nâng cao khả năng đáp ứng các kỳ vọng của khách du lịch
Đứng trên quan điểm khách hàng thì chất lượng được xác định bởi khách hàng chứ không phải bởi người cung úng- người bán, nếu chất lượng dịch vụ mà không phù hợp với đúng những gì mà khách hàng mong muốn(kỳ vọng) thì sẽ có kết quả là khách hàng hiện tại bỏ đi và cũng khó thu hút khách hàng mới. Kỳ vọng được hình thành trước khi sử dụng , mua dịch vụ , và nhận thức là sự đánh giá của khách hàng về dịch vụ đó. Sau khi sử dụng khách hàng so sánh dịch vụ cảm nhân được với dịch vụ mong muốn và nếu thực tế đáp ứng được hoặc đáp ứng hơn những gì mong muốn thì khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng.
Sự thoả mãn = Nhận thức - Kỳ vọng
Như vậy nâng cao khả năng đáp ứng các kỳ vọng của khách du lịch chính là rút ngắn khoảng cách về sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách và chất lượng dịch vụ thực tế nhận được.Muốn vậy công ty phải có những nghiên cứu tìm hiểu về xuất phát điểm tạo nên kỳ vọng của khách du lịch: quảng cáo, những trải nghiêm thực tế khi tiêu dùng các sản phẩm du lịch của công ty và của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu cá nhân, hay qua giao tiếp với bạn bè
3.4. Nâng cao chất lượng của hướng dẫn viên:
Nếu như cơ sở vật chất được coi là phần cứng tạo nên sản phẩm và chất lượng cuả các sản phẩm du lịch thì phần còn lại được coi như phần mềm có tính chất quyết định đó là con người. Chất lượng của chương trình du lịch được đánh giá thông qua mức độ thoả mãn của khách du lịch. Mặt khác chất lượng của các chương trình du lịch lại phụ thuộc phần lớn vào hướng dẫn viên (60%-70%). Do vậy muốn nâng cao chất lượng cho các tour du lịch ra nước ngoài thì việc cần làm là phải nâng cao trình độ chuyên môn cho các hướng dẫn viên của công ty vì hướng dẫn viên là người trực tiếp thực hiện các chương trình du lịch của công ty. Hướng dẫn viên cần phải thường xuyên trau dồi thông tin về nghiệp vụ cũng như các điểm du lịch , các thông tin xã hội phục vụ cho việc hướng dẫn . Việc nâng cao này được thực hiên thông qua các khoá đoà tạo của công ty, qua các chuyến khảo sát thực tế mà công ty tổ chức cho nhân viên điều hành đi cùng khách như là một hướng dãn viên để tiết kiệm chi phí. Công ty nên đầu tư sách báo cho nhân viên ,nhất là các sách báo về du lịch ,văn hoá …
Tóm lại : Trước mắt công ty nên tập trung để nâng cao chất lượng của các chương trình du lịch , cần nghiên cứu , khảo sát các địa điểm du lịch mới để có những kinh nghiệm thực tế có thể thiết kế các chương trình phù hợp hơn . Công ty nên tận dụng các mối quan hệ với các đối tác ở nước ngoài để có những dịch vụ tốt hơn cho khách . Đối với các dịch vụ du lịch nên chon các nhà cung cấp dịch vụ có uy tín chất lượng , chủ động trong việc lựa chọn nhà cung cấp , tránh phụ thuộc vào một nhà cung cấp cố định
Công ty cung nên chú trọng công tác chưng cầu ý kiến của khách hàng sau mỗi chuyến đi để có những điều chỉnh cho những lần thực hiện sau , đào tạo cho hướng dẫn viên của công ty những kỹ năng xử lý tình huống nhanh nhậy , chính xác , kịp thời. Nên thành lập một bộ phận quản lý , theo dõi chất lương thực hiện các tour du lịch để nhanh chóng phát hiện sai sót và bổ sung kịp thời để tránh điều đáng tiếc sảy ra ảnh hưởng đến chất lượng của chương trình. Bên cạnh đó công ty cần phải xây dựng cho mình chính sách giá cả : duy trì mối qun hệ với các nhà cung cấp dịch vụ ỏ nước ngoài để có nhưng ưu đãi về giá cả cho công ty . Linh hoạt điều chỉnh giá cả với từng đối tượng khách , ưu đãi cho các đoàn khách đông , cũng như khách hàng thân thuộc của công ty . Thường xuyên tham khảo chính sách giá cả của đối thủ cạnh tranh
KẾT LUẬN
Chất lượng của các chương trình du lịch là vấn đề cần được quan tâm không chỉ của các công ty du lịch mà còn của cả xã hội , trong khi các công ty thường xuyên đưa ra các chương trình du lịch thì dường như họ mải chạy theo thị trường mà đôi khi quên đi vấn đề chất lượng của các tour này . Một công ty du lịch muốn phát triển và phát triể bền vững thì nhất thết phải quan tâm đến chất lượng . Cùng với các chương trình du lịch khác thì chương trình du lịch ra nước ngoài là một trong nhưng chương trình nằm trong chiến lược phát triển của công ty ,do nắm bắt được xu hướng phát triển của loại hình du lịch này ở nước ta. Đối với công ty du lịch Nam Thái thì vấn đề chất lượng của các chương trình du lịch nói cũng đều được quan tâm .vì vậy các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của tour cần được hoàn thiện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- H0019.doc