Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Xuân Hoà tại thị trường Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Thương hiệu là vấn đề thời sự nóng hổi nhưng điều quan trọng hơn là nó thực sự có ý nghĩa đối với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh với bất cứ doanh nghiệp nào. Nhiều doanh nghiệp, thương hiệu là yếu tố không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh đặc biệt tại thời điểm hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực nhiều thách thức hiện nay. Vai trò của thương hiệu trong quá trình hội nhập là hết sức quan trọng bởi một quốc gia giàu mạnh đồng nghĩa với việc có những thương hiệu mạnh, chúng ta biết đến một đất nước Nhật hùng mạnh là nhờ thông qua một loạt các thương hiệu nổi tiếng như Sanyo, Yamaha, Hitachi, Honda, . chúng ta biết đến nước Mỹ như một cường quốc đứng đầu thế giới thông qua một loạt các thương hiệu hàng đầu như: Cocacola, Macdonal, IBM, Microsoft, Compaq, . Hy vọng trong tương lai Việt Nam chúng ta cũng sẽ tự hào với những thương hiệu mạnh tầm cỡ quốc tế, nhất là khi chúng ta gia nhập WTO” theo bà Nguyễn Hồng Mai, phó chủ tịch Hội doanh nghiệp trẻ Hà nội, Giám đốc Công ty cổ phần HP. Trải qua 27 năm xây dựng và trưởng thành, thương hiệu Xuân Hoà đã tích lũy được những giá trị không thể phủ nhận. Những yếu tố nhất định của thương hiệu đã được hình thành và phát triển. Tuy nhiên, đặc tính thương hiệu chưa rõ ràng và không được sử dụng nhất quán, thương hiệu Xuân Hoà chưa có cá tính rõ rệt. Các chiến lược truyền thông, quảng bá nhằm khai thác hiệu quả của thương hiệu được thực hiện một cách rời rạc thiếu tính chuyên nghiệp. Vì vậy, dẫn đến sự nhận thức sai lệch của nhiều người tiêu dùng về thương hiệu Xuân Hoà, sự biết đến các sản phẩm của Xuân Hoà bị hạn chế và chỉ tập trung chủ yếu ở những người trung niên. Điều này cho thấy những giá trị mà Xuân Hoà có được đang lu mờ. Khả năng duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty được đánh giá là tương đối thấp, thành viên kênh phân phối từ bỏ cam kết ngày một tăng. Một phần quan trọng khác là sự bành trướng về mặt hình ảnh với các chương trình truyền thông chuyên nghiệp của đối thủ cạnh tranh. Hoà Phát - đối thủ cạnh tranh chủ yếu tại thị trường trong nước đến thời điểm này đã dành được khá nhiều sự ủng hộ của những người tiêu dùng trẻ tuổi có trí thức. Đây là nguy cơ khó lường khi trong thời gian ngắn sắp tới những đối tượng tiêu dùng này giữ vai trò quan trọng trong các trung tâm mua sắm của các tổ chức và dự án lớn. Sự gia nhập tổ chức thương mại thế giới và các tổ chức thương mại khu vực kéo theo nhiều đối thủ chuyên nghiệp gia nhập nghành, thương hiệu của Xuân Hoà bị đe doạ nghiêm trọng là điều không thể tránh khỏi. Trong khi tốc độ tăng trưởng những năm gần đây của Xuân Hoà luôn đạt mức 12 đến 13% nhưng tốc độ phát triển trung bình của ngành là 23%. Thị phần của Xuân Hoà tại thị trường Việt Nam đang bị sút giảm tương đối. Điều đó cho thấy thị trường các sản phẩm của Xuân Hoà vẫn đang là một thị trường tiềm năng nhưng tốc độ tăng trưởng của Công ty không kèm theo sự phát triển bền vững. Vì những lý do trên, người viết mong muốn mô tả những giá trị mà thương hiệu Xuân Hoà đã đạt được, phân tích những nguy cơ đe doạ vị trí của Công ty tại thị trường trong nước. Qua đó người viết đưa ra một số giải pháp dưới góc độ thương hiệu có ý nghĩa thực tiễn trong chiến lược kinh doanh của Công ty. Do đó, người viết đã thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Xuân Hoà tại thị trường Việt Nam” Bố cục của đồ án gồm những phần sau: Chương I : Cơ sở lý thuyết về thương hiệu và quản trị thương hiệu Chương II : Thực trạng quản trị thương hiệu tại Công ty Xuân Hoà. Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Xuân Hòa trên thị trường nội thất Việt Nam. Do giới hạn của đề tài và trình độ của người viết còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo và các bạn cho em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin phép được bày tỏ lời cảm ơn trân thành tới thầy giáo hướng dẫn TS Ngô Trần Ánh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn tới anh Nguyễn Duy Bình, trưởng phòng Marketing chi nhánh Hà Nội của công ty Xuân Hòa đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại công ty. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU 3 1.1. Thương hiệu: 3 1.1.1: Khái niệm về thương hiệu: 3 1.1.2: Các giai đoạn phát triển của thương hiệu. 5 1.1.3. Phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu hàng hoá (thương hiệu sản phẩm) 6 1.1.4: Vai trò, chức năng của thương hiệu: 7 1.2. Các đặc tính của thương hiệu: 8 1.2.1. Khái niệm về đặc tính của thương hiệu: 8 1.2.2. Bốn khía cạnh tạo nên đặc tính của thương hiệu 8 1.2.3. Đặc tính của thương hiệu và hình ảnh thương hiệu: 9 1.2.4. Định vị thương hiệu 10 1.3: Giá trị của thương hiệu: 11 1.3.1 Khái niệm giá trị thương hiệu(Brand value): 11 1.3.2. Ý nghĩa và phương pháp xác định giá trị thương hiệu: 14 1.3.3. Phân biệt giá trị thương hiệu và tài sản thương hiệu: 18 1.3.4. Những yếu tố làm ảnh hưởng tới giá trị thương hiệu 19 1.3.5: Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu: 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY XUÂN HÒA 22 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xuân Hoà 22 2.1.1 Quá trình hình thành của Công ty Xuân Hoà 22 2.1.2. Các giai đoạn phát triển. 22 2.2. Kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD, tiêu thụ sản phẩm 26 2.2.1. Kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD 26 2.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 27 2.3. Các hoạt động quản trị thương hiệu tại công ty Xuân Hoà 37 2.3.1.Thương hiệu Xuân Hoà 37 2.3.2 Nhận thức của Công ty về vấn đề thương hiệu. 44 2.3.3. Các hoạt động của Công ty ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu Xuân Hòa trong những thời gian qua: 45 2.4. So sánh với đối thủ cạnh tranh 49 2.4.1. Các đối thủ hiện nay của công ty 49 2.4.2. Vị trí hiện tại của Xuân Hòa trên thị trường nội thất 51 2.4.3. Những thuận lợi và nguy cơ mà Công ty sẽ phải đối mặt 53 2.5. Kết luận chung 57 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU XUÂN HÒA TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI THẤT VIỆT NAM 60 3.1: Giải pháp 1: Xây dựng chương trình quảng cáo thương hiệu Xuân Hòa 60 3.1.1. Xây dựng đoạn phim quảng cáo: 60 3.1.2. Thiết kế một Slogan chính thức. 68 3.2. Giải pháp 2: Mở Showroom trưng bày sản phẩm tại địa bàn Hải Dương 72 3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện hệ thống phân phối 76 Kết luận 78 Tài Liệu tham khảo: 82

docx100 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1860 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Xuân Hoà tại thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các mục tiêu đã đề ra. Và hệ quả là phải phù hợp với đối tượng nhận tin. Như vậy, căn cứ vào chiến lược định vị thương hiệu và ý tưởng chung đã đề xuất nội dung truyền thông phải nói nên được các nội dung như sau: Xuân Hòa là thương hiệu của công ty Xuân Hòa có lịch sử hình thành và phát triển trong 27 năm. Trải qua những giai đoạn thăng trầm khác nhau từ ngày thành lập, thương hiệu Xuân Hòa đại diện cho các loại sản phẩm khác nhau từ xe đạp, bàn ghế gấp cho gia đình, bàn ghế học sinh cho gia đình và trường học, bàn ghế, vách ngăn văn phòng, bàn ghế cho lãnh đạo, bàn ghế hội họp, hội trường,…Thương hiệu Xuân Hòa đã có những thành công, có những thất bại nhưng hiện nay thương hiệu Xuân Hòa là một thương hiệu trưởng thành hòan chỉnh. Xuân Hòa là thương hiệu đại diện cho sự kiên định, bền bỉ một tố chất cần có đối với mỗi con người trong bước đầu lập nghiệp. Tóm lại thương hiệu Xuân Hòa là sự gần gũi. Gắn với cuộc sống hàng ngày của con người từ những điều bình dị nhất đến những nấc thang thành công cao nhất. Nội dung truyền thông trên dường như là rất nhiều trong một chương trình quảng cáo. Nhưng người viết không đề xuất một chương trình quảng cáo đơn lẻ. Để truyền tải được nội dung thông điệp kể trên, đòi hỏi một thời gian, công sức và một lọat chương trình phối hợp một cách đồng bộ. Thời gian, tiến độ và các phương thức truyền thông thực hiện: Sử dụng truyền hình, báo chí là xương sống của chương trình nhưng chỉ trong ngắn hạn, các công cụ khác là công cụ hỗ trợ đắc lực nhưng lại có ý nghĩa dài hạn. Thời lượng của chương trình là 1 năm. Thời điểm bắt đầu của chương trình là cuối tháng 12 dương lịch của năm 2007. Kết thúc vào cuối tháng 12 dương lịch năm 2008. Kịch bản quảng cáo trên được cắt thành 7 phần. Mỗi phần là một phim quảng cáo có thời lượng 15s. Chương trình chung cũng được chia thành 7 giai đoạn như vậy. Thời điểm của từng chương trình được quyết định dựa trên thời điểm mua sắm của các đơn vị tiêu dùng như đã phân tích ở phần đối tượng nhận tin. Chương trình 1: Xuân Hòa đồng hành cùng năm tháng. Truyền hình: phát phim quảng cáo 1 trên các đài truyền hình VTV vào thời điểm trước 30/12/2007. Hình gia đình hạnh phúc của mẫu phim quảng cáo ngồi trên chiếc ghế Xuân Hòa được cắt chế biến thành một bức ảnh khổ lớn dạng ảnh nghệ thuật trắng đen in lịch 2007 đến tháng 5/2008 tất nhiên có kèm theo slogan. Ảnh này sẽ được gửi tặng cho các đại lý và treo tại các cửa hàng và kỳ hội chợ đầu năm 2008 (có thể là hội chợ HVNCLC, hay hội chợ quốc tế hàng công nghiệp diễn ra từ tháng 3 đến tháng 4). In ấn tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của công ty từ năm 1980 đến 2007. Chỉ nhấn mạnh vào các giai đoạn thành lập, giai đoạn chuyển đổi những năm 86 đến 92, giai đoạn thịnh vượng những năm 95, giai đoạn xuất khẩu những năm 99, giai đoạn tập trung đổi mới những năm 2001 và giai đoạn thành công với hai công trình chính trị lớn 2006 (Trung tâm hội nghị quốc gia và bộ tài chính). Các tài liệu in ấn này được chuyển cho các đại lý, cán bộ công nhân viên của Công ty. Làm tài liệu trong các hồ sơ thầu và chào hàng của lực lượng bán hàng. Hình ảnh được cắt từ phim quảng cáo để sử dụng như trên cũng được làm maquette quảng cáo trên một số báo chí đã được lựa chọn. Toàn bộ nội dung quảng cáo, hình apphích, tài liệu lịch sử cũng được đưa lên website của Công ty. Tư liệu được soạn lại cô đọng và ngắn hơn để dễ tiếp cận và không phản cảm được gửi mail cho các khách hàng tiềm năng. Tất nhiên điều này cần làm cẩn trọng vì dễ gây ra sự phản cảm. Trên các biển quảng cáo tĩnh (pano ngòai trời), động (xe tải của công ty) hình ảnh cũng được sử dụng đồng bộ nhằm làm tăng hiệu quả ghi nhớ. Thời gian của chương trình được diễn ra từ 30/12/2007 đến 30/4/2008. Do đó, các phương tiện trên được sử dụng ồ ạt một lúc trong giai đoạn phát động sau đó được sử dụng dàn trải hơn để giảm chi phí. Chương trình 2: Xuân Hòa nuôi dưỡng tương lai. Nhìn chung chương trình này cũng được thực hiện đông bộ như chương trình 1. Tuy nhiên để bổ sung thêm, người viết xin đề xuất hình thức tài trợ. Nội dung chủ đạo là lấy hình được cắt ra từ phim quảng cáo 2 làm bìa cho vở học sinh. Số vở này sẽ được tặng cho học sinh tại các trường học ở những địa điểm, thời điểm phù hợp. Thời gian của chương trình diễn ra từ 30/4/2008 đến 30/7/2008. Chương trình 3: Chắp cánh ước mơ. Diễn ra từ 30/7/2007 đến 15/9/2008 Chương trình 4: Khám phá chân trời mới. Diễn ra từ 15/9/2008 đến 15/10/2008 Chương trình 5: Gia đình hạnh phúc. Diễn ra từ 15/10/2008 đến 15/11/2008 Chương trình 6: “Vững bước thành công”. Diễn ra từ 30/10/2008 đến 30/12/2008 Chương trình 7: “Sắc xuân từ ánh thép”. Diễn ra từ 30/12/2008 đến tháng 2/2009. Đây là chương trình tổng kết với mục tiêu là xâu chuỗi tòan bộ các sự kiện, các thông tin mà công ty đã truyền tải trong thời gian một năm thành một sự kiện, một thông điệp có tính logíc. Chương trình có tác dụng giúp công chúng có một hình rõ nét về thương hiệu và những cam kết mà nó mang tới đồng thời cũng là một cách để khắc ghi slogan, hình ảnh công ty vào tâm trí khách hàng mục tiêu. Việc thực hiện được kết hợp với công tác tổ chức sự kiện. Ngoài việc thực hiện truyền tải thông điệp qua các phương tiện truyền thông như đã đề cập ở các chương trình trước công ty có thể tổ chức thêm một loạt các họat động khắc họa chân dung khác. Hội nghị khách hàng cuối năm với cuộc thi tìm hiểu về các chủ đề mà công ty đã đưa ra trong năm. Công ty cũng có thể tổ chức lễ kỷ niệm 27 năm thành lập có quy mô hoành tráng hơn, kỷ niệm sự kiện một năm sau thành công tại hội nghị APEC 2006. Việc thuê công ty tổ chức sự kiện khuyếch trương chương trình này là một ý tưởng có vẻ tốn kém nhưng sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. Để tăng sự nhận biết thương hiệu với đối tượng khách hàng tiềm năng chính, công ty cũng có thể gửi quà mừng sinh nhật (bưu thiếp chúc mừng với mô tả khái quát về công ty và lý do của việc gửi bưu thiếp) đến các đối tượng khách hàng sinh ngày 30/12/1980. Thư điện tử thực hiện công việc này sẽ là một ý tưởng chắc chắn có hiệu quả. Chi phí thực hiện biện pháp: Đây là một biện pháp cần nhiều chi phí và công sức. Để dựng một đoạn phim trong 7 đoạn trên ước tính chi phí khoảng 200 triệu VNĐ. Như vậy tổng chi phí cho việc dựng phim là 1.400.000.000 VNĐ. Chi phí quảng cáo trên truyền hình là một khoản cũng không nhỏ Đài truyền hình Giờ cao điểm Giờ bình thường VTV 12 triệu/15s 10 triệu/15s HTV 10 triệu/15s 8 triệu/15s Bảng 3.1: Chi phí cho một lần phát sóng (15s) Trong phạm vi bài, viết ước tính khoản chi phí phát quảng cáo trên truyền hình trong suốt quá trình là: 2 tỷ đồng. Chúng ta cũng cần phải tính đến những khoản chi phí cho việc quảng cáo hình ảnh trên báo chí, chi phí pano áp phích…. Như vậy, để thực hiện chương trình này cần khoảng 4 tỷ VNĐ. Đây là một số tiền không nhỏ nhưng cũng không quá lớn và trong tầm thực hiện của công ty. Một số tác dụng tốt của giải pháp: - Tạo sự biết đến thương hiệu cho khách hàng tiềm năng những người chưa có thông tin, hay chưa hình dung thương hiệu Xuân Hòa cung cấp các sản phẩm và dịch vụ gì. Khuyến khích sự tìm hiểu và quan tâm của khách hàng đối với thương hiệu. - Tạo niềm tin đối với khách hàng biết đến thương hiệu Xuân Hòa nhưng chưa thực sự ưa thích. - Củng cố cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng và dịch vụ đối với khách hàng đã tin và dùng sản phẩm của Công ty tăng lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu. Phân công trách nhiệm Bộ phận Marketing của công ty có trách nhiệm giám sát và tổ chức toàn bộ quá trình thực hiện chương trình quảng cáo Những kiến nghị để thực hiện biện pháp: Từ tình hình thực tế của công ty như: Ngân sách cho marketing hàng năm chỉ khoảng 1 tỷ VNĐ, nhận thức của công nhân viên về thương hiệu,…người viết có một số kiến nghị sau: Bổ sung chi phí trung bình hàng năm dành cho marketing lên khoảng 4 tỷ đồng. Tăng cường sự nhận biết của cán bộ công nhân viên trong công ty về vấn đề thương hiệu để từ đó họ có thể đóng góp nhiều hơn cho công ty trong việc xây dựng thương hiệu 3.1.2. Thiết kế một Slogan chính thức. Nội dung, cơ sở khoa học và thực tiễn: Trước đây, thương hiệu Xuân Hòa chưa có một slogan chính thức. Việc thiết kế một slogan hay và phù hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và phát triển thương hiệu của Công ty. Tuy nhiên để thiết kế được một Slogan phù hợp là điều rất khó. Trong phạm vi đề tài của mình, người viết đề xuất sử dụng Slogan chỉ mong muốn trình bày một ý tưởng trên cơ sở thực hiện các thao tác về thiết kế bằng phương pháp có tính logic. Logo, biểu trưng, tên thương hiệu là những công cụ hết sức hiệu quả để giao tiếp với khách hàng mục tiêu. Mặc dù vậy các công cụ này chỉ có hiệu quả khi chúng đã tích lũy được những giá trị vô hình của thương hiệu. Khi đó công chúng mục tiêu có thể chỉ cần thấy tên thương hiệu, logo là đã hình dung ra được thông điệp mà thương hiệu đó truyền tải. Đối với các thương hiệu nổi tiếng như Mercedes hình ngôi sao bốn cánh đã nói lên nhiều điều về sự quý phái và thành công. Các thương hiệu nổi tiếng khác cũng vậy. Nhưng dù sao khi muốn phát triển một sản phẩm mới hay muốn đưa một thông điệp mới ngay cả các thương hiệu lớn cũng cần có một slogan. Như vậy slogan là một tuyên ngôn ngắn gọn để liên kết thuộc tính thương hiệu, thông điệp thương hiệu muốn truyền tải với khách hàng mục tiêu. Slogan có hiệu quả phải đảm bảo được yếu tố mô tả được tính cách thương hiệu nhưng lại cũng phải phù hợp với khách hàng. Slogan thường là một câu kết cô đọng những thông điệp của thương hiệu trong các quảng cáo. Do đó nó phải đảm bảo giúp người xem hiểu và nhớ được nội dung thông điệp. Như vậy ít nhất Slogan phải là một câu ngắn gọn dễ nhớ đồng thời gắn kết với lợi ích của sản phẩm, thể hiện được triết lý và tầm nhìn của thương hiệu. Slogan sẽ được bình chọn qua cuộc thi sáng tác Slogan cho toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. Slogan người viết đề xuất sử dụng: “Xuân Hòa, sắc xuân từ chất thép”. Quay trở lại ý tưởng chung mà người viết đề xuất. Thương hiệu Xuân Hòa có điểm tương đồng với một thanh niên đang ở độ chín. Lứa tuổi 27. ở thời điểm hiện nay với bất kỳ thanh niên nào điều quan trọng để thành công là có tham vọng và sự kiên định theo đuổi tham vọng đó. Xuân là một thanh niên bước đầu thành công nên sự kiên định là tố chất cần có. Thương hiệu Xuân Hòa hướng đến đối tượng này thì tính cách đó được gắn cho thương hiệu Xuân Hòa là điều phù hợp hơn bao giờ hết. Thương hiệu Xuân Hòa là một thương hiệu kiên định với những cam kết của mình dành cho khách hàng. Thuộc tính của thép là sự cứng cáp và chắc chắn có được sau khi tôi luyện. Với thuộc tính này, chất thép đã được sử dụng như một từ ẩn dụ cho những thứ thể hiện sự vững chắc, bền bỉ và kiên định. Nó cũng là sự mạnh mẽ có được qua thử thách khó khăn. Chất thép là một từ ẩn dụ có ý nghĩa. Như vậy, lý do đầu tiên của việc sử dụng slogan đề xuất đó chính là từ “chất thép”. Đây là từ hội tụ đủ yếu tố trong một slogan hiệu quả đối với Xuân Hòa. Nó phản ánh được tính cách thương hiệu và phù hợp với đối tượng mục tiêu. Hơn thế nữa nó gợi liên tưởng đến các sản phẩm mà công ty đang cung cấp. Các sản phẩm nội thất có nguồn gốc từ thép. “Sắc xuân” cũng là một từ có ý nghĩa ẩn dụ. Mùa xuân thường là mùa được mọi người liên tưởng đến sự đổi mới. Mùa xuân là mùa của việc đơm hoa kết trái và nhiều việc tốt lành khác nên nó cũng được gắn với sự thành công và sinh sôi nảy nở. Ngòai ra mùa xuân còn được liên tưởng đến nhiều điều khác nữa. Như vậy, “sắc xuân” chính là nói về những điều tốt đẹp đó của mùa xuân. Do đó “sắc xuân” là sự mong muốn của bất kỳ ai nên đương nhiên là của hộ gia đình hay cả các doanh nghiệp. Đầu năm khi mùa xuân đến mọi người luôn chúc nhau những điều tốt lành. Tuy nhiên điều quan trọng hơn của từ “sắc xuân” ở đây là nó cũng tạo nên mối liên hệ với tên thương hiệu – một từ đồng âm. Nếu không vậy, việc sử dụng từ này trong slogan của Xuân Hòa không tạo nên được sự khác biệt. Hai từ trên được lựa chọn cũng xuất phát từ ý tưởng sự hài hòa. Theo quan điểm truyền thống ngũ hành gồm: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ tạo nên vạn vật và trong mọi sự sống. Nhiều sự vật hiện tượng thành công được giải thích bởi sự hợp thành đầy đủ của các yếu tố này. Cũng có những sự giải thích về màu sắc, sự vật, hiện tượng gắn liền với từng yếu tố của ngũ hành mà đã được mọi người chấp nhận. Theo quan điểm này: màu đỏ là hỏa, màu xanh là thủy, thép hay kim loại là kim, mùa xuân bao hàm cả hành thổ và mộc. Như vậy, slogan và logo của công ty sẽ tạo nên sự hài hòa đặc biệt. Từ những phân tích ẩn dụ trên cụm từ: “sắc xuân từ chất thép” hội tụ các yếu tố: Gợi ý thương hiệu Xuân Hòa có nguồn gốc hay đại diện cho các sản phẩm nội thất từ thép, tất nhiên cả các yếu tố khác nữa nhưng thép là thành tố chủ yếu. Thể hiện một triết lý sống phù hợp với thế hệ khách hàng mục tiêu của Công ty. Trong bất cứ bối cảnh lịch sử nào, bất cứ thách thức và khó khăn nào sự thành công cũng sẽ đến với một sự kiên định, mạnh mẽ và quả cảm những thuộc tính của chất thép. Nó cũng thể hiện cam kết mà thương hiệu Xuân Hòa muốn theo đuổi. Thương hiệu Xuân Hòa đã cung cấp những sản phẩm có chất lượng và độ bền, đã tạo nên uy tín trong suốt những năm qua thì ngày nay dù có khó khăn hơn nữa thương hiệu Xuân Hòa vẫn kiên định theo đuổi những điều đó: “chất lượng là cuộc đua không có vạch kết thúc” là phương châm trong sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ của Công ty. Bởi tính cách kiên định là tính cách của thương hiệu Xuân Hòa. Thương hiệu Xuân Hòa cũng thể hiện cam kết hiện nay thương hiệu chỉ theo đuổi kiên định một lĩnh vực khác với thương hiệu Hòa Phát đang trở nên ngày một loãng hơn. “Sắc xuân từ chất thép” là một slogan đảm bảo yếu tố ngắn gọn dễ nhớ. Theo kinh nghiệm của các slogan hay và thành công số lượng chữ từ 4 đến 7 là phù hợp. Viettel: “hãy nói theo cách của bạn”, Trung Nguyên: “khơi nguồn sáng tạo” là slogan có 4 chữ được thu hẹp từ câu dài hơn: “Khơi nguồn cảm hứng sáng tạo” có tới 8 từ. Hay Vinaphone: “luôn bên bạn dù bạn nơi đâu”, VNPT: “cuộc sống đích thực” Bitis: “nâng niu bàn chân Việt”… là những ví dụ cụ thể. Thời gian thực hiện giải pháp Thời gian thực hiện trước khi tiến hành chương trình quảng cáo khoảng vài ba tháng. Chi phí thực hiện giải pháp: Dự kiến giải thưởng cho Slogan được chọn làm Slogan chính thức của công ty là 10 triệu VNĐ. Hiệu quả kinh tế và những tác dụng tốt của giải pháp Việc đưa ra một Slogan chính thức trong khi các chương trình quảng cáo đều có những slogan riêng trong từng giai đoạn khiến ta nghĩ rằng có sự chồng chéo lên nhau. Nhưng thực tế chúng lại hỗ trợ nhau. Slogan chính thức này sẽ được in trên những pano, áp phích quảng cáo, đài phát thanh, sau slogan riêng của từng đoạn quảng cáo.... và tồn tại vĩnh viễn cùng công ty cả khi những chương trình quảng cáo kết thúc. Nó sẽ đem lại cho công ty những lợi ích sau: Tăng khả năng nhận biết và lưu lại tên thương hiệu trong trí nhớ khách hàng Tăng nhận thức của khách hàng về thương hiệu, từ đó gợi mở sự kỳ vọng và thúc đẩy động cơ mua sắm Củng cố định vị thương hiệu và thể hiện rõ sự khác biệt Giúp nhân viên trong công ty vững tin và tự hào hơn khi được là thành viên của công ty. Phân công trách nhiệm thực hiện giải pháp Để có thể đưa khẩu hiệu của công ty đến với công chúng thì trước hết cán bộ, công nhân viên trong công ty phải là những người đầu tiên nhớ tới Slogan, do đó đây là công việc và trách nhiệm của tất cả nhân viên trong công ty 3.2. Giải pháp 2: Mở Showroom trưng bày sản phẩm tại địa bàn Hải Dương Mục tiêu của giải pháp: Giúp người tiêu dùng có thể tiếp cận sản phẩm của công ty một cách tốt nhất Khắc hoạ hình ảnh của Công ty trong tâm trí khách hàng rõ nét hơn. Cơ sở khoa học - thực tiễn của giải pháp Từ quan sát thực tế của người viết và những thông tin từ việc quản lý các đại lý của công ty cho thấy hiện nay người tiêu dùng hàng nội thất thường khó tìm kiếm thông tin qua các phương tiện truyền thông cũng như các cố gắng trong xúc tiến bán của Công ty. Nguyên nhân của tình trạng trên là: các đại lý của công ty chưa thực hiện tốt việc truyền tải đầy đủ thông tin tới người tiêu dùng, nhiều đại lý còn bán kèm theo nhiều sản phẩm của các hãng khác. Chính việc bán nhiều sản phẩm của nhiều công ty, sản phẩm nhái theo hàng của công ty đã khiến khách hàng nhầm lẫn sản phẩm của công ty với các sản phẩm cùng loại khác, và điều này đã làm sụt giảm uy tín của công ty. Công ty còn quá ít các cửa hàng trưng bày sản phẩm và các Showroom hiện tại của công ty cũng chưa có một cách trưng bày sản phẩm thật sự bắt mắt và ấn tượng. Sản phẩm thường bị xếp chồng chéo lên nhau, thậm chí một số còn bị cất vào trong kho vì diện tích cửa hàng quá nhỏ. Thị trường Hải Dương là một thị trường đầy tiềm năng, hiện tại đây là một tỉnh có nền kinh tế khá mạnh, tốc độ đô thị hoá rất mạnh mẽ khiến nhu cầu về các sản phẩm nột thất tăng mạnh nhưng công ty chỉ có 4 đại lý mà 4 đại lý này hiện nay còn cung cấp nhiều sản phẩm của nhiều hãng khiến hiệu quả mang lại cho công ty là rất kém. Do đó, việc mở một showroom tại Hải Dương là điều rất khả thi. Nội dung của giải pháp: Việc mở một showroom của công ty tại một tỉnh là việc không khó, tuy nhiên nó đòi hỏi phải có đầu tư về thời gian, nhân lực để tìm hiểu kỹ thị trường, thị hiếu của khách hàng, địa điểm bài trí showroom… Giai đoạn 1: Tìm hiểu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng Đây là giai đoạn then chốt, bởi nó sẽ quyết định đến việc công ty có đầu tư để mở showroom hay không, bởi vì khi công ty quyết định đầu tư thì kế hoạch phải đảm bảo tính khả thi và đem lại hiệu quả nhất định cho công ty. Khó khăn ở đây là việc nghiên cứu đôi khi còn thiếu chính xác, đối tượng khách hàng mà công ty nghiên cứu có thể chưa đại diện cho tất cả các thị trường. Tuy nhiên, như đánh giá của người viết, Hải Dương là một thị trường rất tiềm năng, mức sống của người dân hoàn toàn phù hợp với giá sản phẩm của công ty. Giai đoạn 2: Tìm kiếm địa điểm để mở showroom Đây cũng là giai đoạn cực kỳ quan trọng, showroom có được nhiều người để ý tới hay không là do địa điểm đặt tại showroom. Showroom phải được đặt tại phố chuyên buôn bán đồ nội thất, và phải là khu tập trung đông dân cư, khu buôn bán. Có như vậy lượng người biết đến sẽ nhiều hơn. Trong phạm vi bài viết, người viết đề xuất đặt tại phố Bạch Đẳng vì đây là phố chuyên buôn bán đồ nội thất và tập trung nhiều khu buôn bán ở xung quanh như: khu chợ lớn, trung tâm thương mại thành phố. Giai đoạn 3: Cách bài trí tại showroom * Biểu hiệu: Biểu hiệu được thiết kế to, với chiều dài là toàn bộ mặt tiền của cửa hàng và có đèn trang trí vào buổi tối khi showroom đóng cửa. * Cửa ra vào: Cửa ra vào được làm là cửa kính đẩy, có như vậy mới không làm che khuất sản phẩm khi nhìn từ ngoài vào. * Quầy tiếp tân: Quầy tiếp tân được bố trí ở phía trong cuối của showroom. Đây là nơi tiếp khách nên phải được thiết kế thật đẹp và lịch sự. * Không gian trưng bày sản phẩm: Đây là phần quan trọng nhất của showroom vì nó sẽ đưa sản phẩm tới tầm mắt của khách hàng, do vậy chúng ta không chỉ để khách hàng nhìn thấy sản phẩm mà phải cho khách hàng thấy sản phẩm trong một không gian cụ thể để họ thể thấy hết vẻ đẹp của sản phẩm. VD: Trưng bày một bộ bàn ghế tiếp khách tại gia đình, chúng ta sẽ cho khách hàng thấy khi kê những chiếc ghế này với chiếc bàn này sẽ đem lại sự trang trọng và lịch sự như thế nào cho phòng khách… Yêu cầu của không gian trưng bày phải rộng mới có thể trưng bày được nhiều sản phẩm với nhiều mẫu mã, màu sắc… Cụ thể, người viết đề xuất diện tích này khoảng 60¸80m2 và trưng bày ít nhất 5 chủng loại sản phẩm Giai đoạn 4: xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng và giới thiệu sản phẩm. Trưng bày sản phẩm bắt mắt là điều quan trọng nhưng cung cách phục vụ của đội ngũ nhân viên bán hàng và giới thiệu sản phẩm cũng quan trọng không kém vì đây là những người truyền tải thông tin về sản phẩm tới người tiêu dùng. Thái độ không niềm nở đối với khách hàng, hiểu biết ít về sản phẩm là những điều gây trở ngại không ít tới việc ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Thái độ phục vụ kém nhã nhặn, gắt gỏng, thờ ơ sẽ gây ra cảm giác bực mình và phản ứng tiêu cực với người tiêu dùng. Hiểu biết ít về sản phẩm khiến người tiêu dùng không thực sự tin tưởng vào chất lượng của sản phẩm. Do vậy, đội ngũ nhân viên của showroom phải là những người luôn tươi cười niềm nở, tận tình hướng dẫn và cung cấp được đầy đủ thông tin tới người tiêu dùng. Chi phí thực hiện giải pháp: Chi phí đầu tư cho cửa hàng/ tháng Khoản chi phí đv Thành tiền Tiền thuê cửa hàng (1 tháng) 1 tháng 5.000.000 VNĐ Tiền điện nước 1 tháng 300.000 VNĐ Tiền trả nhân viên bán hàng/tháng 1 tháng 3.000.000 VNĐ Tiền sửa sang, nâng cấp cửa hàng 1 tháng 3.000.000 VNĐ Tổng cộng 11.300.000 VNĐ Khoản tiền sửa sang, nâng cấp cửa hàng là khoản khấu hao đều hàng tháng trong 3 năm cho đầu tư ban đầu cho việc nâng cấp cửa hàng Như vậy trong 3 năm đầu chi phí cho 1 năm là: 11.300.000*12 = 135.600.000VNĐ Thời gian, tiến độ thực hiện giải pháp Dự kiến, giải pháp được thực hiện vào tháng 7/2007. Và showroom sẽ đi vào hoạt động vào tháng 9/2007. Những lợi ích kinh tế, thương hiệu đem lại khi thực hiện giải pháp Từ việc giới thiệu được sản phẩm tới người tiêu dùng sẽ dẫn đến có nhiều người biết đến các sản phẩm mới Công ty, từ đó thúc đẩy nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng và đó là điều kiện để công ty tăng thị phần, doanh thu, lợi nhuận của mình. Cụ thể: Trong phạm vi bài viết, người viết dự kiến doanh thu của showroom sẽ tương đương một đại lý của công ty tại số 67C Phố Hàm Long-Hà Nội là 7 tỷ VNĐ/năm. Vậy Lợi nhuận Showroom sẽ đem lại cho công ty một năm là: 7.000.000.000 x o,0377 = 263.900.000 (VNĐ). Mức lợi nhuận thuần trước thuế hàng năm là: 263.900.000 – 135.600.000 = 128.300.000 (VNĐ). - Nâng cao giá trị thương hiệu Xuân Hoà thông qua khắc hoạ hình ảnh tốt đẹp của công ty trong tâm trí người tiêu dùng. Phân công trách nhiệm, nhân lực: Việc quản lý showroom sẽ do phòng bán hàng của công ty đảm trách. Từ khâu tìm địa điểm đến tuyển nhân viên sẽ được phòng bán hàng phân công trách nhiệm tới từng thành viên. Những kiến nghị để thực hiện giải pháp: Công ty phải thấy được thị trường Hải Dương là một thị trường đầy tiềm năng thì mới có thể đầu tư cho kế hoạch này và phải là người dẫn đầu, tức là kế hoạch phải được thực hiện càng sớm càng tốt do hiện nay đối thủ Hoà Phát vẫn chưa tập trung vào thị trường này. - Kế hoạch phải được thực hiện bài bản, nghiêm túc và dài hạn mới có thể đem lại hiệu quả cao. 3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện hệ thống phân phối Trong các công cụ marketing, kênh phân phối có vai trò quan trọng. Đó là lợi thế cạnh tranh có hiệu quả và dài hạn. Những nếu kênh phân phối họat động không hiệu quả đó cũng là nơi dễ bị đối thủ cạnh tranh tấn công nhất vì việc xâm nhập chiếm lĩnh thị trường qua hệ thông kênh phân phối sẵn có là cách tiếp cận nhanh nhất đối với các đơn vị mới gia nhập nghành và cả các đơn vị cạnh tranh khác trong nghành. Kênh phân phối cũng là phương tiện thực thi chiến lược thương hiệu một cách hết sức hiệu quả. yêu cầu đối với kênh phân phối là hết sức cụ thể. Thứ nhất: Các thành viên kênh phải thấu hiểu tính cách thương hiệu, slogan và ý nghĩa thương hiệu, các cam kết của thương hiệu dành cho khách hàng. Thứ hai: các thành viên kênh phải sẵn sàng thực hiện việc hợp tác quảng bá trong từng chương trình truyền thông. Sẵn sàng sử dụng pano, apphích quảng cáo, đưa catalogue, tờ rơi hay các phiếu thăm do lấy ý kiến khách hàng đến đúng đối tượng và đầy đủ. Sẵn sàng thực hiện các chương trình quảng cáo hợp tác mà công ty đề xuất. Thứ ba: Phản hồi về thông tin thị trường một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thực tế thành viên kênh phân phối mặt hàng nội thất của Công ty là những người trực tiếp tiếp xúc và nắm bắt nhu cầu của thị trường. Họ thực hiện chức năng truyền tin và định hướng tiêu dùng. Đặc thù của hệ thống kênh phân phối của nghành hàng nội thất sắt gỗ hiện nay là kênh hợp đồng. Mặc dù vậy các cam kết giữa các thành viên qua hợp đồng là không chi tiết và đảm bảo độ chặt chẽ cần thiết. Phần lớn các thành viên kênh thực hiện tiêu thụ mặt hàng của nhiều nhãn hiệu cạnh tranh trực tiếp. Họ là thành viên kênh của thương hiệu Xuân Hòa nhưng sẵn sàng bán hàng của đối thủ Hòa Phát. Các thành viên của đối thủ cũng vậy. Tuy nhiên Hòa Phát có một số thành viên là nhà cung cấp độc quyền hay đối tác chiến lược có kinh nghiệm và sức mạnh như: Ngọc Diệp hay Đức Duy,.. trong khi Xuân Hòa chưa có các thành viên loại này. Do đó đối với hệ thống kênh phân phối, các hoạt động sau có thể cần phải quan tâm để thực hiện: Rà soát lại tòan bộ thành viên kênh hiện có để xác định mức độ trung thành hay thái độ của từng thành viên. Qua đó lọc lấy những thành viên chủ chốt và quan trọng về vị trí chiến lược, mức độ chiếm lĩnh thị trường và mức độ trung thành với thương hiệu. Trên cơ sở các thành viên đã được chọn lọc xây dựng một cam kết mới chặt chẽ hơn, ít nhất là trong khía cạnh hợp tác truyền thông. Tổ chức hội nghị khách hàng trước khi phát động chương trình. Toàn bộ thành viên kênh sẽ được truyền đạt về tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thương hiệu Xuân Hòa liên quan đến lợi ích của từng thành viên. Các nội dung khác của chiến lược cũng cần được làm sáng tỏ thông qua ý kiến phản hồi của từng đại lý. Lúc này có thể cân nhắc điều chỉnh chi tiết của chiến lược nếu thực sự cần thiết. Bắt đầu triển khai việc thành lập các thành viên độc quyền có hiệu quả tại các địa bàn thị trường trọng điểm. Thời gian thực hiện: Dự kiến sẽ bắt đầu triển khai vào đầu tháng 7/2007 và quá trình sẽ được duy trì liên tục. Hiệu Quả kinh tế và những tác dụng tốt của giải pháp: Hoàn thiện hệ thống phân phối là một việc quan trọng chỉ sau chất lượng sản phẩm, vì vậy nếu hệ thống phân phối của công ty được hoàn thiện nó sẽ đem lại doanh thu cao, sự biết đến của người tiêu dùng đối với thương hiệu... Phân công trách nhiệm thực hiện giải pháp Phòng bán hàng có trách nhiệm rà soát các đại lý và lựa chọn ra những đại lý tiêu biểu, đồng thời có những chính sách thích hợp với từng thành viên. Kết luận Thương hiệu Xuân Hòa là thương hiệu của Công ty Xuân Hòa. ở khía cạnh sản phẩm, thương hiệu Xuân Hòa đại diện cho các sản phẩm trang thiết bị nội thất chế biến từ sắt sơn mạ, các sản phẩm gỗ công nghiệp, xe đạp,.. phục vụ các đối tượng tiêu dùng là hộ gia đình, trường học, các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp, các cơ sở của đảng, đòan thể và hiệp hội. ở khía cạnh tổ chức, thương hiệu Xuân Hòa là thương hiệu của doanh nghiệp kinh doanh thuộc Nhà nước. Thương hiệu Xuân Hòa chưa có cá tính rõ rệt và khắc họa được một hình rõ nét. Sự tồn tại và phát triển lâu dài khiến thương hiệu Xuân Hòa được biết đến từ khá sớm nhưng chỉ đọng lại ở những người ở độ tuổi trung niên trở lên với các hình ảnh không đầy đủ và chính xác. Thị trường nội thất là một thị trường tiềm năng đầy hứa hẹn kéo theo sức ép cạnh tranh ngày một cao. Mặc dù thương hiệu Xuân Hòa vẫn được biết đến như một thương hiệu mạnh trong lĩnh vực nội thất riêng nhưng vị trí của Xuân Hòa đang bị lung lay dữ dội. Hòa Phát ngày một mạnh hơn và chiếm lĩnh được nhiều thị trường hơn, hiện tại và tương lai không phải là đơn vị duy nhất. Nguồn ngân sách hiện tại của công ty Xuân Hòa dành cho họat động marketing nói chung và hoạt động quản lý, phát triển thương hiệu nói riêng là có hạn. Nguồn ngân sách này thấp hơn nhiều so với sự đầu tư của đối thủ cạnh tranh đồng thời nguồn nhân lực thiếu và yếu khiến cho chiến lược định vị thương hiệu có thể là chiến lược phù hợp với sự phát triển của Công ty hiện nay. Các giải pháp bổ sung thêm các yếu tố thương hiệu và sử dụng phim quảng cáo gắn với một nhân vật hình tượng phù hợp với sự phát triển của Công ty hy vọng có thể góp phần thực hiện tốt chiến lược định vị thương hiệu đã đề xuất. Tóm lại, thương hiệu là một chủ đề rộng nhưng là một cách tiếp cận thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh của bất kỳ đơn vị nào. Thương hiệu là một tài sản cần được thường xuyên quản lý như một khoản đầu tư dài hạn nhằm tăng giá trị thương hiệu qua đó góp phần tăng giá trị sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Đồ án này đề cập đến vấn đề thương hiệu của Công ty trên cơ sở thực tiễn kinh doanh tuy nhiên đề xuất thực hiện cần được xem xét kỹ hơn trong những bối cảnh cụ thể. Trên cơ sở bài viết và tình hình thực tế người viết có một số khuyến nghị sau: Đổi mới sản phẩm Xu hướng thị trường sẽ thay đổi. Đối thủ cạnh tranh ngày một mạnh lên, không chỉ từ trong nước mà còn từ quốc tế. Để tồn tại công ty cần phải đa dạng hóa hơn nữa lĩnh vực sản phẩm mà mình cung cấp. Trước mắt công ty cần đầu tư vào các dây chuyền công nghệ sản xuất những sản phẩm liên quan đến nghành hàng mà công ty đang cung cấp. Hiện nay, tại thị trường, lĩnh vực gỗ công nghiệp sơn đang trở nên phổ biến. Nhưng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng công ty vẫn phải nhập những sản phẩm trên. Điều này có tác hại không nhỏ khi đối thủ cạnh tranh hiện tại hay mới gia nhập nghành chiếm lĩnh đoạn thị trường này. Công ty sẽ trở nên lệ thuộc vào nhà cung cấp là đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên việc chần chừ chưa nhập dây chuyền hay đầu tư đúng mức vào việc nghiên cứu lĩnh vực này xuất phát từ quan điểm dao động của ban lãnh đạo công ty. Do thị trường trên nhiều nhà sản xuất đã có kinh nghiệm sản xuất giá rẻ, nếu công ty đầu tư một lĩnh vực như vậy, do kinh nghiệm chưa có công ty sẽ khó để cung cấp được những sản phẩm có chất lượng tốt ngay. Hoặc là để đảm bảo có chất lượng tốt theo đúng cam kết mà công ty đang theo đuổi công ty sẽ phải đầu tư một khoản tiền lớn. Đây là tình huống lưỡng nan mà công ty đang gặp phải. Nhưng đề xuất ở góc độ đảm bảo thực hiện thành công chiến lược định vị và thể hiện bản sắc của thương hiệu, công ty cần mạnh dạn hơn nữa trong đầu tư dây chuyền công nghệ trên. Chính sách giá linh hoạt. Trước đây công ty cho rằng kiên trì theo đuổi chính sách giá cao hơn so với các đối thủ trực tiếp trên thị trường để bù đắp vào nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm. Qua đó đóng góp vào giá trị thương hiệu Xuân Hòa. Tuy nhiên, một sai lầm mà công ty đang mắc phải là quan điểm về chất lượng. Quan điểm cho rằng phòng kỹ thuật phải tìm mọi cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Và phòng kỹ thuật ngồi tại chỗ tính toán sau đó cho rằng: thép dày hơn sẽ làm cho khung bàn vững chắc, chi tiết sơn phải đảm bảo đủ độ dày ở mọi chỗ của sản phẩm,… Cuối cùng sản phẩm tủ sắt được sản xuất ra có giá cao hơn giá thị trường tới 15%. Quả thật sản phẩm chắc hơn, và có lớp sơn đảm bảo lâu rỉ hơn bất kỳ tủ sắt nào có trên thị trường. Nhưng thực sự đó không phải là chất lượng. Chất lượng của tủ sắt cần độ bền tối thiểu đạt trên 3 năm nhưng không cần tới 7 năm. Đó mới là chất lượng người tiêu dùng mong muốn. Các sản phẩm khác cũng như vậy. Chất lượng được cảm nhận mới là khái niệm chính xác. Như vậy, về khía cạnh tính giá sản phẩm công ty nên sử dụng phương án tính giá theo thị trường thay vì áp dụng cách tính giá từ chi phí cộng với lợi nhuận định mức như hiện nay. Với cách tính giá đề xuất Công ty cần phải nghiên cứu kỹ về khách hàng, đối thủ cạnh tranh của từng loại sản phẩm. Để qua đó công ty đánh giá chính xác sản phẩm mà thị trường cần đạt ở mức chất lượng nào. Như thế công ty sẽ gặp phải trường hợp với cùng một sản phẩm giá sẽ khác nhau ở những đoạn thị trường khác nhau do chất lượng đòi hỏi khác nhau. Và giá sẽ linh hoạt hơn. Điều này sẽ không có gì mâu thuẫn với tính cách thương hiệu công ty muốn hướng tới. Kiên định không phải là cứng nhắc. Tuy nhiên công ty sẽ phải cân nhắc kỹ việc đáp ứng nhu cầu khách hàng ở mức chất lượng thấp hơn đến đâu mà thôi. Xây dựng thái độ và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Một yếu tố đặc biệt quan trọng của hoạt động thương hiệu là sự nỗ lực của tòan bộ cán bộ công nhân viên của tổ chức. Vai trò xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu không chỉ giao cho bộ phận marketing là có thể thành công. Từng cán bộ, công nhân viên phải tham gia vào hoạt động này vì việc xây dựng, quảng bá thương hiệu trong nội bộ là điều cần thực hiện đầu tiên. Mục tiêu của họat động quảng bá thương hiệu là giúp người tiêu dùng hiểu thương hiệu là gì và cảm thấy nó phù hợp với hình ảnh bản thân qua đó yêu thích, trân trọng thương hiệu và tiêu dùng sản phẩm. Sẽ là nghịch lý nếu nếu công ty muốn người tiêu dùng biết về thương hiệu như thế nào nhưng thực chất bản thân cán bộ công nhân viên công ty cũng không hiểu được nó là gì? Vì vậy, việc đầu tiên để đảm bảo chiến lược thương hiệu thành công chính là việc làm thương hiệu trong nội bộ công ty. Như ta đã biết bản thân công ty cũng đang có những nhận định và hiểu sai về thương hiệu. Do đó chiến lược thương hiệu phải được phát động trong tòan công ty. Thông qua việc tổ chức cuộc thi về tìm hiểu thương hiệu Xuân Hòa, công ty sẽ yêu cầu từng cán bộ Công nhân viên viết về thương hiệu Xuân Hòa, công ty Xuân Hòa hay tất cả các cảm xúc, tâm tư và suy nghĩ của từng người về mọi thứ của Công ty. Qua đó, công ty sẽ cần bộ phận tập hợp để thu thập và phân tích các ý kiến này. Sau đó công ty sẽ có một bản báo cáo chung về tình hình thấu hiểu thương hiệu, thái độ với thương hiệu của đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty. Đưa những nội dung này vào một cuộc họp tòan công ty là điều cần thiết cùng với các tài liệu in ấn, các cuộc họp phòng ban, nhóm tổ trao đổi về chủ đề thương hiệu Xuân Hòa sẽ giúp từng người thấu hiểu hơn về thương hiệu và các cam kết của thương hiệu. Cuối cùng, từ việc từng thành viên hiểu chính xác mình đang làm cho cái gì, nó có tham vọng như thế nào, nó muốn đến đâu và nó sẽ có những cam kết gì, nó đại diện cho cái gì sẽ khiến từng thành viên tin tưởng hơn vào thương hiệu và sẽ là những người truyền đạt tốt nhất điều đó đến công chúng mục tiêu. Khi công ty yêu cầu thực hiện các nội dung cụ thể hơn như đồng phục của cán bộ kinh doanh, tổ lắp ráp, giao hàng (những người trực tiếp gặp khách hàng hàng ngày). Hay công ty yêu cầu về các nguyên tắc ứng xử trong công việc giao tiếp, cách trả lời điện thoại trong công ty, thậm chí yêu cầu hình thành một phong cách sống và làm việc theo tôn chỉ của thương hiệu, văn hóa công ty chắc chắn sẽ được mọi người hưởng ứng. Tài Liệu tham khảo: Danh mục sách: [1] Báo Sài Gòn Tiếp Thị và trung tâm xúc tiến Thương Mại, 100 thương hiệu mạnh Việt Nam, 2006. [2] Gia Linh-Minh Đức(biên soạn), Chiến lược thương hiệu, nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa, 2006. [3] Lê Xuân Tùng(biên soạn), Xây dựng và phát triển thương hiệu, nhà xuất bản Lao động-Xã hội, 2005. [4] Lê Anh Cường(biên soạn), Tạo dựng và quản trị thương hiệu, nhà xuất bản Lao động-xã hội,2004. [5] Nguyễn Tiến Dũng, Bài giảng Marketing cơ bản,2005. [6] Richard Moore, Thương hiệu dành cho lãnh đạo, Nhà xuất bản Trẻ, 2003. [7] Tôn Thất Nguyễn Thiêm, Dấu ấn thương hiệu…Tập 1,2, Nhà xuất bản Trẻ, Thời báo Kinh Tế Sài Gòn và Trung tâm kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương, 2006. Danh mục Website: [8] http:// www.marketingpower.com [9] http:// www.gso.gov.vn, Website của tổng cục thống kê. [10] http:// www.vcci.com.vn, Website của phòng thương mại và công nghiệp VN [11] http:// www.vietnammarcom.com Danh mục các tạp chí: [12] Báo du lịch Việt Nam, số tháng 4/2006 [13] Tạp chí tổ chức nhà nước, số 4/2006 [14] Tạp chí Marketing, số 23/2006 MỤC LỤC Phụ Lục Phụ Lục 1: Danh Sách 100 Thương Hiệu mạnh VN Thứ hạng Doanh nghiệp Sản phẩm 1 Công ty cổ phần sản xuất Thương mại Thiên Long Văn phòng phẩm 2 Công ty may Việt Tiến Quần áo 3 Công ty cổ phần Kinh Đô Bánh kẹo 4 Công ty cổ phần sữa Việt Nam Sữa 5 Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn Vải - Quần áo 6 Công ty TNHH SX-XD-TM Đồng Tâm Vật liệu xây dựng 7 Công ty SX hàng tiêu dùng Bình Tiên - Biti's Giày dép 8 Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang Bóng đèn 9 Công ty cổ phần Cao su Sài Gòn - Kymdan Nệm cao su 10 Tổng công ty Bia – Rượu- NGK Sài Gòn - Sabeco Bia 11 Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết Sản phẩm vệ sinh 12 Công ty TNHH Cà phê Trung Nguyên Cà phê 13 Công ty TNHH Đông nam dược Trường Sơn Dầu gió 14 Công ty TNHH Nhựa Đại Đồng Tiến Nhựa 15 Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn - Tribeco Nước giải khát 16 Công ty cổ phần đường Biên Hoà Đường 17 Công ty cổ phần Công nghiệp Thương mại Masan Nước chấm 18 Công ty TNHH Điện tử Tiến Đạt Điện tử 19 Công ty Công nghiệp Cao su miền Nam - Casumina Vỏ ruột xe 20 Công ty cổ phần Pin ắc quy miền Nam - Pinaco Pin 21 Công ty cổ phần nhựa Bình Minh Nhựa công nghiệp 22 Công ty cổ phần Vĩnh Tiến Giấy 23 Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Sơn Kim Đồ lót 24 Công ty CP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận - PNJ Đồ trang sức 25 Hợp tác xã Song Long Nhựa 26 Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà Văn phòng phẩm 27 Công ty Khoá Việt Tiệp Kim khí gia dụng 28 Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An Dầu ăn 29 Công ty TNHH VPP và bút bi Bến Nghé Văn phòng phẩm 30 Công ty cổ phần Dược phẩm OPC Dược phẩm 31 Công ty TNHH SX-TM Hoá mỹ phẩm Mỹ Hào Chất tẩy rửa 32 Công ty xi măng Hà Tiên 1 Xi măng 33 Công ty Sứ Thiên Thanh Thiết bị vệ sinh 34 Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hoà Cà phê 35 Nhà xuất bản Trẻ Sách 36 Công ty TNHH Nhôm nhựa Kim Hằng Kim khí gia dụng 37 Công ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hoà - Bibica Bánh kẹo 38 Công ty Việt Nam kỹ nghệ súc sản (Vissan) Thực phẩm chế biến 39 Công ty TNHH Nhựa Duy Tân Nhựa 40 Công ty cổ phần Dược Hậu Giang Dợc phẩm 41 Doanh nghiệp tư nhân sản xuất Duy Lợi Kim khí gia dụng 42 Công ty cổ phần Sơn Bạch Tuyết Sơn 43 Công ty TNHH Cơ khí Kềm Nghĩa Kim khí gia dụng 44 Nhà xuất bản Giáo dục Sách 45 Công ty Gạch ngói Đồng Nai - Tuildonai Gạch, ngói 46 Công ty cổ phần Giầy Việt - Vina Giầy Giày dép 47 Công ty TNHH MTN Dây và cáp điện VN-CADIVI Thiết bị điện 48 Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long - Canfoco Đồ hộp 49 Công ty TNHH Thiết bị GD phấn Minh Đức- Mic Văn phòng phẩm 50 Công ty Cao su Sao Vàng Vỏ xe 51 Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Bánh - Kẹo 52 Công ty TNHH SX-TM Nội thất Hoà phát Đồ nội thất kim loại 53 Công ty TNHH Nhà nước MTV Rượu Hà Nội Rượu vang 54 Công ty TNHH Thời trang và xe đạp Martin 107 Xe đạp 55 Tổng công ty Bia – Rượu- NGK Hà Nội - Habeco Bia 56 Công ty TNHH SX-TM Nhơn Hoà Cân 57 Công ty TNHH SX-TM Nguyễn Tâm Thời trang 58 Công ty TNHH Nhà nước MTV Xuân Hoà Đồ nội thất kim loại 59 Công ty thép miền Nam Sắt, thép 60 Công ty TNHH Nhà nước MTV giày Thượng Đình Giày 61 Công ty cổ phần Traphaco Dợc phẩm 62 Xí nghiệp Dược phẩm TW5 Dược phẩm 63 Công ty TNHH SX-TM Quạt Việt Nam - Asia Quạt điện 64 Công ty cổ phần May 10 May 65 Công ty cổ phần Pin Hà Nội Pin 66 Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC Đồ trang sức 67 Công ty TNHH TM Vinamit Hoa quả sấy khô 68 Công ty gang thép Thái Nguyên Sắt, thép 69 Xí nghiệp nước chấm Nam Dương Nước chấm 70 Công ty TNHH TMSX Phát Thành - Fataco Melamine 71 Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn Giấy vệ sinh 72 Công ty TNHH SX-TM Toàn Mỹ Kim khí gia dụng 73 Công ty TNHH SX-TM Vạn Đạt Melamine 74 Công ty chè Thái Nguyên Trà 75 XN chế biến Hải sản và Thực phẩm XK Cholimex Gia vị 76 Công ty TNHH sản xuất khăn-tã-giấy Diana Sản phẩm vệ sinh 77 Công ty xi măng Bỉm Sơn Xi măng 78 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam - Vifon Thực phẩm chế biến 79 Xí nghiệp Dược phẩm TW25 Dược phẩm 80 Xí nghiệp Colusa-Miliket Thực phẩm 81 Công ty may thêu giầy XNK An Phước May 82 Công ty TNHH Minh Long 1 Gốm sứ 83 Công ty Dệt Việt Thắng Dệt may 84 Công ty cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo Nước khoáng 85 Công ty cổ phần nước giải khát Chơng Dơng Đồ uống 86 Công ty TNHH một thành viên Thống Nhất Xe đạp 87 Công ty TNHH SX-TM Liên hiệp Quạt điện 88 Công ty CP Điện tử Tân Bình - Viettronic Tân Bình Điện tử 89 Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà Dược phẩm 90 Xí nghiệp Dược phẩm TW1-Pharbaco Dược phẩm 91 Công ty xi măng Hà Tiên 2 (Kiên Giang) Xi măng 92 Công ty TNHH Trung Thành Nước chấm & gia vị 93 Công ty TNHH May và in Hoàng Tấn May - Thêu 94 Công ty cổ phần Dược phẩm dược liệu Pharmedic Dược phẩm 95 Công ty CP TP dinh dưỡng Đồng Tâm - Nutifood Sữa & SP từ sữa 96 Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hoà Nước khoáng 97 Công ty cổ phần may Nhà Bè May 98 Công ty cổ phần Sứ Hải Dương - Hapoco Gốm sứ 99 Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà Kim khí gia dụng 100 Xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre Thực phẩm chế biến Phụ Lục 2: Danh Sách đại lý, cửa hàng của Xuân Hoà. TT Tên Đại lý Địa chỉ, cửa hàng Các cửa hàng chính của công ty 1 CH Thanh Nhàn Số 6 Thanh Nhàn HN 2 CH Trần Duy Hưng 59 Trần Duy Hưng HN 3 CH Gia Lâm 229 Ngô Gia Tự - Gia Lâm HN 4 CH Thanh Xuân Bách hoá Thanh Xuân Bắc 5 CH Cầu Diễn TT Cầu Diễn Từ Liêm HN 6 Chi nhánh TP HCM TP HCM KV Hà Nội 1 Nguyễn Thị Tuất 35A Hàm Long 2 Lê Thị Thu Hà 11/26 Nguyễn Trãi 3 Vũ Quốc Thái 26 Nguyễn Trãi 4 Nguyễn Đăng Dục 92B Nguyễn Hữu Huân 5 Nghiêm Xuân Chiến 67C Hàm Long 6 Trần Thị Liên 67A Hàm Long 7 Nguyễn Thị Vui Số 1 khối I Thị Trấn Đông Anh 8 Phạm Thị Tiếp 163 Giảng Võ Hải Phòng 9 Nguyễn Bích Hoà 23 Minh Khai HP 10 Nguyễn Thị Nga 109 Quang Trung Hà Tây 11 Nguyễn Thị Khoa(Diên) Số 8 Phùng Khắc Khoan Sơn Tây 12 Nguyễn Thế Cát 76 Lê Lợi - P. Nguyễn Trãi - TX Hà Đông Hải Dương 13 Vũ Thị Hồng Ngẫm 28 Bạch Đằng Hải Dương 14 Nguyễn Thị Thảo 26 Bạch Đằng Hải Dương 15 Nguyễn Thị Sảnh 30 Bạch Đằng Hải Dương 16 Nguyễn Thị Hồng 10 Tuy Hoà Hải Dương Nam Định 17 Nguyễn Châu Phương 28 Lê Hồng Phong - TP Nam Định Nam Hà 18 Ông Triều - CH lương thực TP P. Hai Bà Trưng - TX Phủ LÝ Ninh Bình 19 Cửa hàng Tiến Vân 27 Trần Hưng Đạo - TX Ninh Bình Thái Bình 20 Nguyễn Thị Nga Số 1 Quang trung TX Thái Bình Cao Bằng 21 Nguyễn Kim Cúc 47 Kim Đồng TX Cao Bằng Bắc Cạn 22 Trịnh Thị Dung Tổ 6 P. Đức Xuân TX Bắc Cạn Điện Biên 23 Cty TM số 1 Điện Biên Số 154 phố 1 P. Thanh Bình TP Điện Biên Hà Giang 24 CTTMTH Hà Giang Tổ 17 P. Trần Khúc TX Hà Giang Lạng Sơn 25 Lưu Xuân Tiến 133 Trần Đăng Ninh TX Lạng Sơn Tuyên Quang 26 Trần Văn Lợi Tổ 18 số 256 p. Phan Thiết TX Tuyên Quang Yên Bái 27 Cty TM DL Yên Bái P. Yên Thịnh TX Yên Bái Thái Nguyên 28 Cty TN Thái Nguyên II 309 Lương Ngọc Quyến TP Thái Nguyên 29 Nguyễn Thị Hạnh 199 Hoàng Văn Thụ TP Thái Nguyên Phú Thọ 30 Cù Thị Hồng Phúc 1438 Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ 31 Nguyễn Thị Thanh 1434 Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ 32 Vũ Vương Trọng 74 Đường Nam - TT Phong Châu Phù Ninh Vĩnh Phúc 33 Cty TNHH Tuấn Tài TT Mê Linh - Vĩnh Phúc 34 Đỗ Tràng Phú 103 Ngô Quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc 35 Nguyễn Thị Báu 284 Khu A2 - Phúc Yên - Mê Linh Bắc Giang 36 Lê Ngọc Tuấn 37 Nguyễn Văn Cừ TX Bắc Giang Bắc Ninh 37 Hoàng Thị Thanh Hà 295 Suối Hoa TX BẮc Ninh Quảng Ninh 38 Phạm Thị Hoa Lan 269 Lê Thánh Tông TP Hạ Long 39 Nguyễn Thị Khoa 170 Trần Phú - Cẩm Phả 40 Cty TM XD Bình Minh Khu Vĩnh Xuân - Mạo Khê 41 Chu Văn Suốt P. Trần Khúc TX Móng Cái 42 Ngô Viết Quảng Khu 2B Phố Anh Đào - Bãi Cháy - Hạ Long Sơn La 43 Nguyễn Thị Hằng 4 Nguyễn Lương Bằng - Tx Sơn La Hoà Bình 44 Le Thị Hoa 72 Tổ 10 P. Phương Lâm TX Hoà Bình Thanh Hoá 45 Trịnh Minh Luyến Khu 2 TT Thọ Xuân Thanh Hoá 46 Nguyễn Thị Oanh 140 Đường 1A P. Ngọc Trạo - TX Bỉm Sơn 47 Cty CPTM & DV Thanh Hoa 27 Đại Lộ Lê Lợi - Tp Thanh Hoá Nghệ An 48 Nguyễn Văn Hoàn 100 Trần Phú TP Vinh Hà Tĩnh 49 Nguyễn Phương Thảo 50 Phan Đình Phùng TX Hà Tĩnh 50 Cty TN Hà Tĩnh 2 Phan Đình Phùng TX Hà Tĩnh Quảng Bình 51 Cty TNHH TM Thu Hiền 32 Trần Hưng Đạo - TX Đồng Hới Quảng Trị 52 Nguyễn Thị Hoa TT Hồ Xá - Vĩnh Linh - Quảng Trị Huế 53 Cty TMTH - TT Huế 22 Phan Đình Phùng - TP Huế Đà Nẵng 54 Cty TMDL Đà Nẵng 46 Phan Đình Phùng - Tp Đà Nẵng Quảng Ngãi 55 CH Trang trí NT Thanh Thảo 61-67-69 Đại Lộ Hùng Vương - TX Quảng Ngãi 56 Cty SX TM&DV Quảng Ngãi 144 Lê Lợi - TX Quảng Ngãi Nha Trang 57 DNTN TM Đại Phương TP HCM 58 Phan Bích Hằng 462 Ngô Gia Tự - P4 - Q10 - TP HCM Phụ Lục 3: Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2005 phân theo địa phương Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2005 phân theo địa phương Thành phố trực thuộc tỉnh Quận Thị xã Huyện Phường Thị trấn Xã CẢ NƯỚC 29 43 58 541 1219 588 9069 Đồng bằng sông Hồng 3 14 10 86 284 102 1863 Hà Nội 9 5 128 6 98 Vĩnh Phúc 2 7 12 6 134 Bắc Ninh 1 7 9 7 109 Hà Tây 2 12 13 14 295 Hải Dương 1 11 11 16 236 Hải Phòng 5 1 8 57 9 152 Hưng Yên 1 9 7 9 145 Thái Bình 1 7 8 9 268 Hà Nam 1 5 6 6 104 Nam Định 1 9 20 13 197 Ninh Bình 2 6 13 7 125 Đông Bắc 7 10 95 131 112 1845 Hà Giang 1 10 5 9 181 Cao Bằng 1 12 4 10 175 Bắc Kạn 1 7 4 6 112 Tuyên Quang 1 5 3 5 137 Lào Cai 1 8 12 8 144 Yên Bái 1 1 7 11 10 159 Thái Nguyên 1 1 7 23 13 144 Lạng Sơn 1 10 5 14 207 Quảng Ninh 1 3 10 43 11 130 Bắc Giang 1 9 7 16 206 Phú Thọ 1 1 10 14 10 250 Tây Bắc 1 4 31 24 30 544 Điện Biên 1 1 6 9 5 79 Lai Châu 1 5 3 6 81 Sơn La 1 10 4 8 189 Hòa Bình 1 10 8 11 195 Bắc Trung Bộ 4 7 72 89 85 1644 Thanh Hóa 1 2 24 20 29 587 Nghệ An 1 1 17 20 17 436 Hà Tĩnh 2 9 8 12 241 Quảng Bình 1 6 10 8 141 Quảng Trị 2 8 11 10 118 Thừa Thiên - Huế 1 8 20 9 121 Duyên hải Nam Trung Bộ 4 6 3 54 124 45 700 Đà Nẵng 6 2 45 11 Quảng Nam 2 15 17 12 204 Quảng Ngãi 1 13 8 10 162 Bình Định 1 10 16 13 128 Phú Yên 1 8 10 5 91 Khánh Hòa 1 1 6 28 5 104 Tây Nguyên 3 4 49 60 47 557 Kon Tum 1 8 10 6 79 Gia Lai 1 1 13 14 12 167 Đắk Lắk 1 12 13 13 144 Đắk Nông 1 6 5 4 52 Lâm Đồng 1 1 10 18 12 115 Đông Nam Bộ 3 19 7 54 353 53 630 Ninh Thuận 1 5 12 3 47 Bình Thuận 1 1 8 19 10 97 Bình Phước 1 7 4 8 82 Tây Ninh 1 8 5 8 82 Bình Dương 1 6 6 8 75 Đồng Nai 1 1 9 29 6 136 Bà Rịa - Vũng Tàu 1 1 6 24 5 53 TP. Hồ Chí Minh 19 5 254 5 58 Đồng bằng sông Cửu Long 4 4 13 100 154 114 1286 Long An 1 13 6 15 167 Tiền Giang 1 1 7 16 7 146 Bến Tre 1 7 9 7 144 Trà Vinh 1 7 9 9 84 Vĩnh Long 1 6 7 6 94 Đồng Tháp 2 9 14 9 119 An Giang 1 1 9 15 17 122 Kiên Giang 1 1 11 15 12 112 Cần Thơ 4 4 30 4 33 Hậu Giang 2 5 8 6 49 Sóc Trăng 1 8 10 8 87 Bạc Liêu 1 6 7 6 48 Cà Mau 1 8 8 8 81 Phụ Lục 4: Số phòng học của các trường phổ thông phân theo địa phương đơn vị: phòng 2000-2001 2001-2002 2002-2003 2003- 2004 2004-2005 2005-2006 CẢ NƯỚC 347108 360604 372306 386885 408938 424059 Đồng bằng sông Hồng 70472 74211 73895 76051 82843 86505 Hà Nội 10583 11999 11059 11224 12016 12555 Vĩnh Phúc 4429 4691 4814 4992 5452 5955 Bắc Ninh 4282 4359 4648 4782 5153 5244 Hà Tây 9798 10152 10456 10701 12695 11447 Hải Dương 6565 6498 6391 6702 7908 8307 Hải Phòng 6108 6545 6413 6670 7617 8392 Hưng Yên 4251 5089 4600 4664 4838 4979 Thái Bình 7178 7455 7641 7576 7984 9597 Hà Nam 3975 3846 3985 4554 4208 5394 Nam Định 8963 8940 9252 9430 10175 9398 Ninh Bình 4340 4637 4636 4756 4797 5237 Đông Bắc 54895 56044 58209 61571 62973 65028 Hà Giang 5606 6101 6848 6763 6943 7330 Cao Bằng 4017 4326 4725 4681 4991 5112 Bắc Kạn 2435 2595 2546 2794 2823 2903 Tuyên Quang 4839 5006 4812 4890 4991 5316 Lào Cai 4484 4544 5216 5579 5504 5719 Yên Bái 5828 4255 4595 4550 4954 4969 Thái Nguyên 5273 5548 5610 6048 5872 6294 Lạng Sơn 5046 5582 5208 5441 5961 5821 Quảng Ninh 4515 4719 4784 6457 5715 5787 Bắc Giang 6622 6948 7278 7556 8214 8457 Phú Thọ 6230 6420 6587 6812 7005 7320 Tây Bắc 15450 16753 17861 18187 19845 21815 Điện Biên 3963 4920 5173 5095 3690 3961 Lai Châu 2544 3751 Sơn La 6377 6617 7166 7407 7727 8130 Hòa Bình 5110 5216 5522 5685 5884 5973 Bắc Trung Bộ 52494 54150 56849 56838 62037 63278 Thanh Hóa 17257 17154 18049 17820 19231 19610 Nghệ An 17205 18163 19307 18837 20723 20073 Hà Tĩnh 7019 7138 7374 7397 7937 8787 Quảng Bình 3968 4265 4481 4673 4967 5382 Quảng Trị 2951 3056 3235 3470 3917 4206 Thừa Thiên - Huế 4094 4374 4403 4641 5262 5220 Duyên hải Nam Trung Bộ 28387 30047 30578 32609 32820 34425 Đà Nẵng 2942 3051 3076 3263 3326 3585 Quảng Nam 6543 7408 7164 7649 7644 7943 Quảng Ngãi 5262 5717 5719 6548 6017 6656 Bình Định 6362 6359 6823 7026 7224 7274 Phú Yên 3407 3487 3570 3794 3857 4056 Khánh Hòa 3871 4025 4226 4329 4752 4911 Tây Nguyên 20594 21417 23085 25854 26290 27345 Kon Tum 2196 2263 2443 2544 2659 2674 Gia Lai 5176 5007 5525 5849 6444 6641 Đắk Lắk 8931 9434 10294 12306 9593 9515 Đắk Nông 2194 2725 Lâm Đồng 4291 4713 4823 5155 5400 5790  Đông Nam Bộ 42356 43925 45126 47358 49726 53307 Ninh Thuận 1903 1962 2149 2160 2413 2380 Bình Thuận 3930 4216 4352 4549 5124 5144 Bình Phước 3178 3097 3258 3520 3869 3769 Tây Ninh 4110 4187 4484 4600 4657 4655 Bình Dương 2822 2947 2923 2966 3029 3347 Đồng Nai 7431 7520 7838 7967 8357 9025 Bà Rịa - Vũng Tàu 3523 3680 3910 4411 4342 4732 TP. Hồ Chí Minh 15459 16316 16212 17185 17935 20255 Đồng bằng sông Cửu Long 62460 64057 66703 68417 72404 72356 Long An 5220 5320 5431 5733 5923 6227 Tiền Giang 6164 6422 6739 6580 8250 6466 Bến Tre 4847 4958 5147 5244 5182 5616 Trà Vinh 3871 4022 4115 4301 4640 4541 Vĩnh Long 3926 4010 4140 4464 4583 4572 Đồng Tháp 5897 6160 6323 6476 7043 7338 An Giang 6865 7168 7236 7740 8185 8326 Kiên Giang 6297 6457 6685 6941 7052 7510 Cần Thơ 6247 6491 7024 6885 4030 4070 Hậu Giang 3182 3237 Sóc Trăng 4506 4927 4915 4919 5133 5314 Bạc Liêu 3384 3433 3714 3830 3784 3872 Cà Mau 5236 4689 5234 5304 5417 5267

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT193.docx
Tài liệu liên quan