Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại nhà nước

Về màu sắc bao bì, theo kinh nghiệm của một số nước có ngành công nghiệp bao bì phát triển (Đức, Thụy Sĩ, Hà Lan ) khi thiết kế cần chú ý đến một số màu sắc thông dụng, thường được chọn cho một số loại sản phẩm nhất định. Chẳng hạn màu đen, màu xanh nhạt, màu trắng có thể dùng cho sản phẩm sữa; màu nâu, màu vàng dùng cho sản phẩm cà phê; màu tím, màu tía nhạt thường dùng các sản phẩm nước hoa Quy cách, kết cấu đảm bảo phù hợp với hàng hoá chứa đựng, đảm bảo độ bền vững (chịu nén, chịu va đập, rung sóc khi vận chuyển, xếp, dỡ, lưu kho). Tính đồng bộ trong thiết kế bao bì còn thể hiện ở hệ thống bao bì trong lưu thông (bao bì thương phẩm, bao bì trung gian/vận chuyển) đối với một loại sản phẩm nhất định. Mỗi loại bao bì trên cần được nghiên cứu cụ thể trên cơ sở nhu cầu thị trường, điều kiện vận chuyển, tính chất thương phẩm của hàng hoá. Những thiết kế đồ hoạ trên mỗi bao bì hàm chứa các ý nghĩa khác nhau; do đó các yếu tố của thiết kế đồ hoạ cũng khác nhau.

doc195 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2196 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất kinh doanh bao bì theo đà của sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá. Các thành phần kinh tế tự do lựa chọn loại hình, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khi xác định được và thực hiện được mục tiêu lợi nhuận của họ. Mặt tích cực của việc hình thành các đơn vị sản xuất bao bì là có khả năng cung cấp cho thị trường đa dạng các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu đóng gói, vận chuyển bảo quản sản phẩm để lưu thông, khai thác triệt để năng lực của mỗi đơn vị, tiềm năng về nguồn nguyên liệu bao bì. Song những mặt trái của sự “đua nở” các loại hình sản xuất bao bì này cũng cần được các nhà quản lý, các nhà kinh doanh xem xét, đánh giá lại để có các giải pháp tích cực hữu hiệu: + Trước hết là chất lượng của sản phẩm bao bì : do trình độ kỹ thuật sản xuất khác nhau (đặc biệt là các đơn vị tư nhân) dẫn đến chất lượng bao bì không đồng đều. + Công tác quản lý sản xuất bao bì rất khó khăn, dẫn đến nhiều hoạt động vì lợi nhuận mà bất chấp pháp luật, vi phạm bản quyền sở hữu công nghiệp, độc quyền về mác nhãn, bao bì hàng hoá (hàng giả, hàng nhái bao bì…) gây thiệt hại cho người tiêu dùng, cho các nhà sản xuất, kinh doanh chân chính. + Cạnh tranh về giá cả bao bì giữa các đơn vị sản xuất bao bì, ảnh hưởng trước hết đến bản thân đơn vị sản xuất bao bì, sau đó đến chất lượng của sản phẩm hàng hoá và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị khác. Vì mục đích mua bao bì rẻ mà bỏ qua yếu tố hiệu quả của tiêu thụ /bán hàng. Một ví dụ của ngành xi măng : Hiện nay cả nước thừa khoảng 10 nhà máy bao bì xi măng. Hậu quả là sản phẩm không tiêu thụ được, công suất máy móc thiết bị không sử dụng hết, lãng phí, đời sống cán bộ nhân viên thấp… gây thiệt hại lớn về tài chính của đơn vị. Những mặt trái của sự bùng nổ các đơn vị sản xuất bao bì hiện nay, cần được sự quan tâm của không chỉ người sản xuất, người kinh doanh, mà cả của nhà nước. Đây không phải là vấn đè một sớm một chiều có thể giải quyết triệt để được. Trước mắt để đảm bảo chất lượng bao bì trong kinh doanh, có thể giải quyết quy hoạch sản xuất bao bì theo hướng : Quy hoạch các đơn vị sản xuất thể loại sản phẩm (của ngành bao bì cacton chuyên ngành bao bì các loại, chất dẻo…), trước hết làm thí điểm các đơn vị đã đăng ký tham gia Hiệp hội Bao bì Việt Nam. *Nghiên cứu ban hành tiêu chuẩn hoá bao bì, đặc biệt và trước hết đối với bao bì cho sản phẩm xuất khẩu. Với chỉ tiêu trên tăng trưởng kinh tế của nước ta hiện nay, tốc độ lưu thông hàng hoá trong nước, ngoài nước đòi hỏi phải quan tâm đến các tiêu chuẩn cụ thể về bao bì hàng hoá không chỉ ở góc độ ảnh hưởng của bao bì với phát triển kinh tế mà cả góc độ môi trường. Chúng ta chưa có tiêu chuẩn về bao bì. Hoạt động bao bì xuất khẩu còn phát triển ở mức thấp so với một số nước khu vực như Thái Lan, Trung Quốc, Nhật… Sự bùng nổ các doanh nghiệp sản xuất bao bì với các cấp chất lượng khác nhau, sự quan tâm đặc biệt của các nhà xuất khẩu đến chi phí bao bì trong giá thành sản phẩm xuất khẩu ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu, nhất là đối với hàng rau quả tươi, đồ lương hộp thực phẩm. Điều này xét về lợi ích trước mắt của từng nhà xuất khẩu có thể dễ dàng lý giải. Song đứng trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, về lâu dài là một bài toán khó đói với các ngành: sản xuất, bao bì, ngành kinh doanh thương mại. Sự hoà hợp về tiêu chuẩn với khu vực và thế giới là cấp bách hiện nay đối với Việt Nam. Trong lĩnh vực bao bì, Bộ Thương mại đã ban hành một số tiêu chuẩn về vật liệu cartong làm bao bì. Với một ngành đang cần có sự tăng trưởng mạnh cả quy mô và chất lượng thì các tiêu chuẩn đó là quá ít, hạn chế sự phát triển của ngành và làm chậm tiến trình thương mại quốc tế, hiệu quả sử dụng bao bì chưa cao. Việc xây dựng các tiêu chuẩn về bao bì cần được sớm nghiên cứu xây dựng ban hành và áp dụng. Trước hết tập trung vào tiêu chuẩn hoá bao bì xuất khẩu và bắt buộc các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc. Tiêu chuẩn hoá bao bì không chỉ là một tiêu chuẩn đánh giá chất lượng bao bì mà còn là một điều kiện bắt buộc đối với hàng hoá xuất khẩu, là một giải pháp quan trọng để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. “Tiêu chuẩn hoá bao bì là sự quy định thống nhất về các yêu cầu, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đối với các loại bao bì nhằm bảo đảm giữ gìn tốt sản phẩm được bao gói và tạo điều kiện thống nhất trong sản xuất, lưu thông, sử dụng, cũng như tiết kiệm nguyên vật liệu bao bì”[13]. Như vậy, khi thực hiện tiêu chuẩn hoá bao bì chúng ta có thể giới hạn tính đa dạng của bao bì, thống nhất được bao bì về một số dạng hợp lý nhất áp dụng cho từng loại sản phẩm hoặc cho từng nhóm sản phẩm nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Tác dụng quan trọng của tiêu chuẩn hoá bao bì thể hiện cả trong lĩnh vực sản xuất bao bì, trong lĩnh vực quản lý chất lượng bao bì và trong lĩnh vực kinh doanh tiêu dùng. Trong lĩnh vực bao bì, tiêu chuẩn hoá được ví như tiếng nói chung của mọi lĩnh vực quản lý, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng không chỉ ở phạm vi quốc gia mà cả trên phạm vi quốc tế. Sản phẩm bao bì được tiêu chuẩn hoá tạo ra những cơ hội thuận lợi cho việc chào hàng, giao dịch mua bán và nó cũng được xem là một phương thức phục vụ hiện đại, lịch sự, văn minh. Thực hiện tiêu chuẩn hoá bao bì theo chúng tôi cần tập trung vào các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất:Tiêu chuẩn hoá về kết cấu, trọng lượng, kích thước, sức chứa của bao bì. *Kết cấu bao bì phải bền, chắc thuận tiện cho việc bao gói chứa đựng sản phẩm, thuận tiện tháo mở; dễ thay thế (nếu cần), dễ làm vệ sinh công nghiệp, định hình tốt, bảovệ tốt sản phẩm do các tác động cơ học. *Trọng lượng bao bì nhỏ để đảm bảo trọng lượng tương đối của bao bì nhỏ nhất nhằm tiết kiệm chi phí bốc dỡ vận chuyển hàng hoá và nguyên liệu sản xuất bao bì. * Kích thước bao bì phải phù hợp với kích thước hàng hoá, với kích thước phương tiện vận chuyển, xếp dỡ bảo quản và thói quen thương mại của các nước nhập khẩu (đối với bao bì trung gian/ngoài) * Sức chứa đảm bảo, phù hợp, thuận tiện cho việc bốc dỡ, vận chuyển, tiêu dùng, kiểm nhận hàng hoá nguyên bao, kiện trong kinh doanh. Thứ hai: Tiêu chuẩn hoá về nguyên liệu sản xuất bao bì. *Nguyên liệu sản xuất bao bì phải phù hợp với tích chất cơ, lý, hoá học của sản phẩm chứa đựng để đảm bảo an toàn hàng hoá. *Chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn: độ cứng, bền, chịu lực, không gây ô nhiễm, lây lan côn trùng, vật gặm nhấm. *Có trọng lượng và khối lượng chiếm chỗ nhỏ. *Có khả năng thu hồi, tái sử dụng, hạn chế rác thải bao bì. *Có tương quan gía trị hợp lý với giá trị sản phẩm. Thứ ba: Tiêu chuẩn hoá về chất lượng bao bì *Độ cứng hay mức độ chịu nén của bao bì: Khả năng đảm bảo an toàn hàng hoá khi bao bì được chứa đầy hàng hoá và chống xếp lên nhau (theo quy phạm chất xếp hàng hoá) *Màu sắc, trang trí bề ngoài, độ kín khít của các chi tiết bao bì. *Độ bền (vòng đời) của bao bì: thời gian sử dụng và khả năng quay vòng (tái sử dụng) trong điều kiện chấp hành đúng các quy định tiêu chuẩn khác) Thứ tư: Tiêu chuẩn ký hiệu, nhãn hiệu, cách tháo mở bao bì và tiêu chuẩn bao gói. *Đối với nhãn sản phẩm: phải thực hiện nghiêm chỉnh “quy chế nhãn sản phẩm đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường” Ban hành kèm theo quyết định số 636 ngày 26/7/1996 của Bộ trưởng Bộ Thương mại) *Đối với các ký hiệu (tiêu chí) tuỳ thuộc vào loại hàng hoá mà có quy định cụ thể. Các tiêu chí gồm: tiêu chí chỉ thị là “những điều mà mọi người cần chú ý trong quá trình bốc dỡ vận chuyển, và bảo quản”[46, tr50]. Thông thường dùng các hình vẽ, chữ viết đơn giản, dễ hiểu in trên bao bì, đảm bảo an toàn hàng hoá khi thực hiện các nghĩa vụ trên (ví dụ tiêu chí: buộc dây ở đây, dễ vỡ, không được móc, xếp theo hướng này, tránh nhiệt, giữ khô ráo, trọng tâm) . Tiêu chí cảnh báo: Tiêu chuẩn áp dụng cho các hàng hoá độc hại, dễ cháy nổ, phóng xạ, thường dúng cho bao bì vận chuyển để bảo quản và vận chuyển an toàn hàng hoá, người lao động và môi trường. ví dụ: hàng dễ cháy, gặp nước dễ cháy, chất độc. Tiêu chí vận chuyển: có nội dung chủ yếu sau - Tên gọi hoặc số hiệu địa điểm đến. - Dấu hiệu của người thu, phát hàng. - Số kiện, số sêri, thể tích, trọng lượng… Với hàng hoá xuất khẩu có thêm : - Tên thu gọn (hoặc viết tắt tiếng Anh) của người mua/nhận - Số vận đơn/hoá đơn… - Quy định nơi và hướng dẫn cách tháo mở bao bì. - Quy định số lớp bao bì, bao bì trong, bao bì ngoài, số lượng, sản phẩm bao gói (định mức đóng gói), cách đóng gói, vật liệu chèn lót, đệm…) Thứ năm: Tiêu chuẩn về mã số mã vạch. [4] [42] -Mã số của hàng hoá là một dẫy con số dùng để phản ánh hàng hoá áp dụng trong quá trình luân chuỷen hàng hoá từ ngươì sản xuất, bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ, đến người tiêu dùng cuối cùng. Mã số giống như thẻ căn cước, giúp phân biệt hàng hoá này với hàng hoá khác một cách nhanh chóng chính xác. Cũng cần lưu ý rằng : -Mã số hàng hoá chỉ dùng cho một loại hàng hoá cụ thể. Mỗi loại hàng hoá có một mã số riêng biểu hiện thông qua sự khác nhau của dẫy số. Không có hai loại hàng hoá có cùng một mã số. -Mã số không liên quan đến đặc điểm hàng hoá, không phải là chỉ số phân loại hàng đặc trưng cho chất lượng, giá cả hàng hoá. Hiện nay ở Việt Nam việc đăng ký mã số hàng hoá đang ở giai đoạn khuyến khích chứ chưa bắt buộc. Thời gian tới cần có quy chế bắt buộc mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá phải có tiêu chuẩn này để hoạt động quản lý, kinh doanh có hiệu quả hơn, lợi ích người tiêu dùng được đảm bảo. -Mã vạch: là một nhóm các vạch và khoảng trống đặt cạnh mã số để thể hiện các chữ số của mã số. Việc thể hiện các chữ số thành các vạch đen trắng, to nhỏ khác nhau để cho các máy quét có thể đọc được các chữ số này. Áp dụng tiêu chuẩn mã vạch trong kinh doanh hàng hoá đem lại hiệu quả cao trong bán hàng tự chọn. Công tác quản lý, kiểm tra việc bán hàng được nhanh chóng, chính xác, tránh được nhầm lẫn khi tính giá, tạo lòng tin đối với khách hàng. Các nội dung tiêu chuẩn hoá bao bì cần được xúc tiến xây dựng để bảo đảm cho sản phẩm Việt Nam sớm chiếm được vị trí trên thương trường quốc tế. Trên cơ sở thực hiện tốt các nội dung tiêu chuẩn hoá, dần dần triển khai nghiên cứu xây dựng Luật bao bì Việt Nam. Theo kinh nghiệm quản lý của các nước, các điều luật bao bì chủ yếu tập trung vào các vấn đề như trọng lượng và kích thước, làm giả hàng hoá; sự an toàn môi trường (bao bì thải loại) tương lai. Sắc luật bao bì ra đời sẽ đảm bảo hiệu quả hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất nâng cao được hiệu quả sử dụng bao bì trong kinh doanh, quyền lợi người tiêu dùng được bảo vệ, kỷ cương thị trường được duy trì ổn định. 3.3.6. Tạo lập mối liên kết giữa người sản xuất hàng hoá - nhà kinh doanh- người tiêu dùng để nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì hàng hoá . Bao bì là tiếng nói chung cho các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh- tiêu dùng. Hiệu quả hoạt động của các đơn vị phụ thuộc vào việc sử dụng bao bì có hiệu quả hay không. Để sử dụng có hiệu quả bao bì trong hoạt động kinh doanh thương mại, không phải chỉ là trách nhiệm của các doanh nghiệp thương mại, mà cần có sự hiệp lực của cả người sản xuất, người tiêu dùng. Mối quan hệ ấy trước hết thể hiện ở việc thực hiện vai trò và trách nhiệm của từng người sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng. *Các doanh nghiệp thương mại: Đặc trưng cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nói chung và các DNTMNN nói riêng là mua để bán (lưu chuyển hàng hoá). Sẽ dẫn đến tình trạng hàng hoá không bán được, bán chậm nếu hoạt động nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng không cụ thể. Mỗi khách hàng có những yêu cầu riêng phụ thuộc vào thị hiếu, thói quen tiêu dùng. Mỗi khu vực thị trường có những đòi hỏi nhất định về chất lượng tổng hợp/toàn diện của hàng hoá. Việc khai thác các góc độ của nhu cầu khách hàng là vô cùng quan trọng để có cơ sở đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của họ. Bao bì hàng hoá là một công cụ của marketing thương mại. Người kinh doanh phải biết nhìn nhận sản phẩm từ quan điểm của người tiêu dùng để tìm loại hàng hoá họ cần thiết. Quy luật khách hàng trong quản trị kinh doanh hiện đại cho thấy: khách hàng chỉ mua, mua nhiều, mua thường xuyên hàng hoá của doanh nghiệp khi doanh nghiệp làm cho hàng hoá của mình phù hợp với ý tưởng của họ, khi doanh nghiệp thoả mãn cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của họ. Rõ ràng là người kinh doanh phải nắm được đâu là lợi ích căn bản vật chất, đâu là lợi ích tinh thần của người tiêu dùng để tìm mua hàng hoá thoả mãn nhu cầu của họ. Bao bì hàng hoá là cái gợi mở những ý tưởng những yêu cầu của khách hàng. Để sử dụng hợp lý hiệu quả bao bì trong kinh doanh, các doanh nghiệp thương mại phải bắt đầu từ nghiên cứu khách hàng, phải đặt hàng, mua hàng hoá theo yêu cầu của người tiêu dùng, thông qua bao bì hàng hoá mà khai thác tiềm năng nhu cầu của khách hàng. Có thể khát quát nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại trong mối quan hệ sản xuất - kinh doanh - tiêu dùng để sử dụng hiệu quả của các loại bao bì trong kinh doanh: -Nghiên cứu cụ thể nhu cầu khách hàng về sản phẩm, đặc biệt là thị hiếu tiêu dùng thông qua các tiêu chuẩn về bao bì mà họ lựa chọn - nhu cầu định chuẩn. -Đặt kế hoạch mua hàng theo yêu cầu thị trường về sản phẩm, về bao bì, bao gói với các nhà sản xuất hàng hoá (cả thị trường trong và ngoài nước). -Tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất bao bì về xu hướng phát triển nhu cầu bao bì trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong hoạt động xuất khẩu. -Tư vấn, khai thác nhu cầu tiềm năng của người tiêu dùng thông qua bao bì hàng hoá, thay đổi thị hiếu, thói quen tiêu dùng theo hướng hiện đại, tiện lợi, văn minh, kinh tế, hiệu quả *Khách hàng/người tiêu dùng: Đây là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thương mại. Hàng hoá chỉ bán được khi được khách hàng và thị trường chấp nhận. Người tiêu dùng/khách hàng sẽ đánh giá chất lượng phục vụ của các doanh nghiệp thương mại theo các mức độ thoả mãn nhu cầu chất lượng định chuẩn (lượng hoá được: số lượng-chất lượng hàng hoá, giá cả) và nhu cầu tiềm ẩn khác (mức độ đáp ứng kịp thời, lịch sự, thoả mãn về tinh thần, tâm lý, thị hiếu…) Hàng hoá mà doanh nghiệp thương mại bán cho khách hàng sẽ bao hàm 2 nhóm nội dung chất lượng đó. Nhưng cái mà họ nhìn thấy trước tiên, cái hấp dẫn lôi cuốn, gợi mở nhu cầu, hành vi mua hàng của họ lại bắt đầu từ bao bì, cái mà họ phát hiện ra sự thoả mãn nhu cầu cũng là bao bì trong và sau quá trình sử dụng. Chính bao bì giúp cho họ nhận thấy sự thoả mãn nhu cầu từ phía các doanh nghiệp thương mại. Thông qua hành vi mua hàng, sử dụng hàng hoá mà khách hàng đồng ý, tiếp tục mua hàng của doanh nghiệp hoặc chỉ mua một lần, hoặc không mua. Nhưng để thoả mãn và thoả mãn tốt hơn nhu cầu của họ cần phải có những thông tin về hàng hoá cho người sản xuất và người kinh doanh thương mại với tư cách của người quyết định sản xuất kinh doanh. Như vậy trong mối liên hệ sản xuất-kinh doanh-tiêu dùng, khách hàng: -Giữ vai trò người định hướng, tư vấn cho sản xuất kinh doanh. -Có trách nhiệm phản ánh nhu cầu (yêu cầu định chuẩn nhu cầu tiềm năng) với người sản xuất kinh doanh vì chính quyền lợi của mình. Trong kinh doanh thương mại, các hội nghị khách hàng đã giúp cho doanh nghiệp thương mại cải tiến không chỉ về phương thức kinh doanh mà cả trong lĩnh vực bao bì hàng hoá. *Các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và sản xuất bao bì: Hai đơn vị này cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn vì chính họ là những người quyết định chất lượng của sản phẩm hiện thực đưa vào lưu thông và tiêu dùng. Sản phẩm vật chất (ý tưởng) là cốt lõi vật chất do các doanh nghiệp sản xuất tạo ra. Nhưng bản thân nó nếu không có bao bì đóng gói không thể đi vào lưu thông được và do đó người sản xuất không tiêu thụ được hàng, mục đích của họ không thực hiện được. Sản phẩm bao bì có chất lượng sẽ phản ánh được, bồi đắp thêm giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá, làm tăng thêm giá trị của hàng hoá. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại mua các sản phẩm hiện thực đó (bao gồm sản phẩm vật chất và bao bì) để bán lại cho khách hàng. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp thương mại phải sử dụng bao bì do chính mình đặt mua hoặc tự tạo để thực hiện các dịch vụ liên quan và bắt buộc trong kinh doanh. Xét cả 3 cấp độ sản phẩm hàng hoá kinh doanh trên thị trường (sản phẩm ý tưởng, sản phẩm hiện thực, sản phẩm hoàn thiện của doanh nghiệp thương mại) thì bao bì luôn có vị trí quan trọng. Một mặt vì không có bao bì thì sản phẩm hàng hoá vật chất (giá trị sử dụng cụ thể) không thể đi vào lưu thông được, mặt khác không thể kinh doanh có hiệu quả khi không có bao bì thích hợp với thị trường/khách hàng. * Trong lĩnh vực sử dụng bao bì các doanh nghiệp sản xuất (hàng hoá-bao bì) cần: -Nghiên cứu, tổng hợp nhu cầu thị trường (thị trường các doanh nghiệp thương mại và thị trường các “hộ tiêu dùng” cuối cùng về lĩnh vực bao bì đóng gói. -Tổ chức nghiên cứu thiết kế các loại bao bì thích hợp nhất với từng loại sản phẩm, từng thị trường. -Đầu tư công nghệ, lựa chọn vật liệu tiên tiến để sản xuất bao bì, sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, giá thành hạ, đảm bảo cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng bao bì với môi trường, với các điều kiện kinh tế hội nhập. Việc tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp sản xuất-doanh nghiệp thương mại-khách hàng là điều kiện cơ bản để lưu thông hàng hoá thông suốt, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng bao bì nói riêng và thoả mãn tối đa các nhu cầu của thị trường, khách hàng. 3.4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp thương mại Nhà nước. Thực tế sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại hiện nay, các doanh nghiệp quan tâm chủ yếu đến chi phí bao bì trong giá thành sản phẩm sản xuất ra hoặc tiêu thụ. Những loại bao bì có khả năng thu hồi lại để tái sử dụng vào mục đích cũ hoặc tái chế cũng chỉ là hoạt động mang tính tự phát của từng doanh nghiệp, với quy mô nhỏ, chưa có kế hoạch cụ thể và càng không có mục tiêu. Một trung tâm thương mại thu hồi lại các bao bì vận chuyển chỉ để bán cho người thu mua lẻ lấy một số tiền nhằm mục đích cải thiện đời sống của cán bộ nhân viên; Một doanh nghiệp sản xuất rượu, nước giải khát mua lại các vỏ chai từ người thu gom cũng chỉ là để hỗ trợ cho nguồn mua, họ không đặt ra mức thực hiện cụ thể, mua lại được càng nhiều càng tốt với tư tưởng giảm chút ít chi phí bao bì là được. Quan niệm hiệu quả sử dụng bao bì chưa được nhận thức đầy đủ đúng đắn, do đó cách thức để tìm ra các giải pháp, cách đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì chưa cụ thể, còn thiếu nhiều chỉ tiêu, thậm chí có chỉ tiêu rất quan trọng liên quan trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy hoàn thiện, bổ sung những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì nói chung, ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng là việc làm cần thiết, có ý nghĩa kinh tế, xã hội cao. Trong mục 1.3.2. đã nêu một số chỉ tiêu vừa mang tính chất định lượng, tính chất kinh tế, vừa mang tính chất định tính, tính chất xã hội của việc sử dụng bao bì ở các DNTMNN. Qua nghiên cứu phân tích tình hình thực tế sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp thương mại nói chung, DNTMNN nói riêng, chúng tôi thấy cần bổ sung thêm một số chỉ tiêu để đảm bảo đánh giá cụ thể, toàn diện hơn tình hình sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại ở các DMTMNN cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới. * Chỉ tiêu trọng lượng tương đối của bao bì: Trọng lượng tương đối của bao bì là tỷ lệ (phần trăm) giữa trọng lượng tuyệt đối của bao bì so với trọng lượng của hàng hoá thương phẩm. Chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc lựa chọn vật liệu bao bì hợp lý hay không hợp lý. Sự tương qua giữa trọng lượng bao bì với trọng lượng hàng hoá (trọng lượng tịnh). Nếu lựa chọn hợp lý bao bì sẽ cho phép tăng trọng lượng thương mại trên cùng một chuyến vận chuyển, cho phép giảm chi phí vận chuyển bình quân cho một đơn vị trọng lượng hàng hoá. * Chỉ tiêu khối lượng, thể tích chiếm chỗ của bao bì: Khối lượng/thể tích chiếm chỗ của bao bì là khả năng chiếm lĩnh không gian của bao bì trong không gian của phương tiện vận tải hoặc không gian lưu giữ hàng hoá. Chỉ tiêu này đánh giá việc lựa chọn quy cách, chủng loại bao bì có phù hợp với quy cách, chủng loại, hình dạng của hàng hoá hay không. Đánh giá trình độ bao gói, đóng gói hàng hoá trong bao bì hợp lý, tiết kiệm không (trên cơ sở quy phạm đóng gói). Thực hiện chỉ tiêu này cho phép giảm chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho bình quân cho một đơn vị khối lượng hàng hoá kinh doanh. * Chỉ tiêu hiệu quả đầu tư bao bì trong kinh doanh: Chỉ tiêu này so sánh mức tăng/tốc độ tăng chi phí cho bao bì hàng hoá với mức tăng/tốc độ tăng của doanh số bán hàng. Nếu mức/tốc độ tăng chi phí bao bì nhỏ hơn mức/tốc độ tăng của doanh thu bán hàng, được xem là đầu tư cho bao bì có hiệu quả. Chỉ tiêu này cũng có thể được tính bằng cách so sánh lợi nhuận thu được sau khi đầu tư cải tiến bao bì với tổng chi phí về bao bì. * Chỉ tiêu mức tăng tương đối của rác thải bao bì ra ngoài môi trường. Chỉ tiêu này so sánh khối lượng rác thải bao bì với khối lượng hàng hoá lưu chuyển. Đánh giá việc sử dụng các loại bao bì tiên tiến; bao bì ít phế thải, tự hủy. Ở một số nước chỉ tiêu này dùng để phản ánh sức ép của bao bì thải loại đối với môi trường. Thể hiện cả về mặt khối lượng rác thải và mức độ ảnh hưởng có hại của các vật thải bao bì với môi trường nước, không khí, đến đời sống của nhân dân. Để các chỉ tiêu trên đi vào thực tế hoạt động kinh doanh của các DNTMNN cần tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp, ở nhiều lĩnh vực (pháp luật, quản lý, công nghệ sản xuất, kỹ thuật bao gói, phương thức kinh doanh…), nhiều đơn vị liên quan (sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng). Mục đích của hệ thống chỉ tiêu là để đánh giá chính xác, toàn diện hiệu quả sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại. Bởi vậy, nhà quản trị cần phải dựa vào những cơ sở nhất định để xem xét, đánh giá. Theo kinh nghiệm của các nước và thực tế nghiên cứu, để có thể áp dụng các chỉ tiêu trên cần đảm bảo các điều kiện sau: * Xây dựng quy hoạch, định hướng đầu tư, phối hợp giữa các ngành, khắc phục sớm tình trạng manh mún, yếu kém về cơ sở vật chất kĩ thuật, phân tán hiện nay, nhanh chóng xây dựng ngành công nghiệp bao bì Việt Nam, để đáp ứng tốt các nhu cầu bao bì cho nền kinh tế quốc dân. * Xây dựng hệ tiêu chuẩn hóa bao bì, luật bao bì hàng hoá để có cơ sở pháp lý đánh giá một cách khoa học, chuẩn xác tình hình bao bì và sử dụng bao bì. * Xây dựng hệ thống thông tin bao bì trong cả nước để nắm vững các mặt hoạt động có liên quan đến bao bì: năng lực sản xuất bao bì, trình độ kỹ thuật sản xuất; tình hình cung ứng và sử dụng bao bì, công tác quản lý bao bì, quản lý sử dụng bao bì; tình hình thu hồi tái chế, tái sử dụng bao bì trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức và trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bao bì đóng gói, chấn chỉnh công tác thống kê - kế toán trong lĩnh vực bao bì ở doanh nghiệp. Kết luận chương III Qua việc nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế nói chung , phát triển thương mại nói riêng, dự báo nhu cầu bao bì , phân tích các yêu cầu trong sử dụng bao bì và phân tích các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì, chương 3 của luận án đã có những kết luận sau đây: 1. Định hướng phát triển kinh tế của Đảng ta trong đó định hướng phát triển thương mại những năm tới có tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực bao bì nói chung và vấn đề sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các DNTMNN nói riêng, đặc biệt là trong điều kiện mở cửa hội nhập nền kinh tế. 2. Với mục tiêu sử dụng có hiệu quả các loại bao bì ở các DNTMNN, việc dự báo nhu cầu bao bì đặt ra các yêu cầu nhất định đối với sử dụng bao bì là cần thiết. Đó là cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp lựa chọn, sử dụng hợp lý, hiệu quả các loại bao bì trong kinh doanh. 3. Để nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì ở các DNTMNN, cần phải có các giải pháp đồng bộ. Trước hết các doanh nghiệp phải tìm ra các giải pháp của chính mình, phát huy triệt để nguồn lực nội bộ trên các phương diện tổ chức, quản lý và nghiệp vụ kinh doanh nói chung và lĩnh vực sử dụng bao bì nói riêng. Bên cạnh đó, những giải pháp từ phía nhà nước, đơn vị sản xuất bao bì, người tiêu dùng là những điều kiện vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong hệ thống đồng bộ các giải pháp. 4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì ở các DNTMNN là cần thiết, vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn nước ta trong điều kiện phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường xã hội. KẾT LUẬN CHUNG Lịch sử phát triển bao bì hàng hoá đã chứng minh vai trò to lớn của nó đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nó là chất xúc tác cho nền kinh tế và thúc đẩy kinh tế phát triển. "… Chúng tôi thấy không có dấu hiệu nào của sự tăng trưởng kinh tế thị trường lại không dính liền với bao bì…". Ông Gerry Berragan - Học viện bao bì Anh) đã đánh giá tầm quan trọng và vai trò to lớn của bao bì trong nền kinh tế Anh như vậy. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và DNTMNN nói riêng là yêu cầu, là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp để tồn tại, đứng vững, phát triển và hội nhập. Bao bì hàng hoá gắn liền chặt chẽ với quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Xét phạm vi toàn nền kinh tế cũng như phạm vi một doanh nghiệp, một hộ tiêu dùng cụ thể, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, chất lượng tiêu dùng có phần ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng bao bì hàng hoá. Lĩnh vực bao bì của nước ta trong những năm gần đây đã được chú ý quan tâm. Bao bì sản phẩm đã có những khởi sắc, phong phú đa dạng, đáp ứng được yêu cầu nhất định của thị trường trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, hiệu quả trong sử dụng bao bì ở các DNTMNN còn chưa cao, chưa tương xứng với các chức năng, vai trò của nó. Những yếu kém về công nghệ sản xuất, thiết kế quảng cáo, kỹ thuật bao gói, sự lộn xộn về quy cách, chủng loại… gây ra nhiều cản trở cho phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế đất nước cũng như những áp lực về bao bì đối với môi trường sinh thái. Hiệu quả sử dụng bao bì thấp trong các DNTMNN làm suy giảm sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam ngay trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. Do vậy việc tìm kiếm các giải pháp mang tính toàn diện, đồng bộ để nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại ở các DNTMNN nói riêng là vấn đề cần thiết cấp bách và lâu dài, có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường ở nước ta. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trong luận án "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước (Lấy ví dụ ở địa bàn Hà Nội)", có thể rút ra các kết luận chủ yếu sau: 1. Để có những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các DNTMNN cần khẳng định vai trò của bao bì đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Vai trò bao bì với yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái và tăng trưởng nền kinh tế của quốc gia. Khẳng định vai trò chủ đạo của các DNTMNN trong hệ thống kinh doanh thương mại đất nước. 2. Để có căn cứ khoa học đề xuất các giải pháp, luận án đã nghiên cứu phân tích các nhân tố tác động đến nhu cầu bao bì hàng hoá, yêu cầu đối với việc sử dụng bao bì để đảm bảohiệu quả kinh tế, xã hội cao nhất, đặc biệt là gắn sự nghiên cứu đó trong trạng thái động của nền kinh tế. Quá trình tăng trưởng, hội nhập kinh tế theo Nghị quyết đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Luận án đã tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng bao bì ở các DNTMNN, rút ra những tồn tại, những nguyên nhân hạn chế hiệu quả sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại. 4. Luận án đã trình bày các quan điểm về hiệu quả sử dụng bao bì, dựa trên định hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân, của thương mại nhà nước nói riêng để dự báo nhu cầu bao bì, đặt ra các yêu cầu cần quán triệt để sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại có hiệu quả. 5. Luận án đã trình bày các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì một cách cơ bản, đồng bộ. Tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Đầu tư cho lĩnh vực sản xuất theo hướng tập trung, công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tiêu chuẩn hóa. - Tăng cường công tác quản lý của nhà nước đối với lĩnh vực bao bì hàng hoá. - Tạo lập mối liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, sản xuất bao bì, kinh doanh thương mại và người tiêu dùng trong lĩnh vực sử dụng bao bì. - Hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh của DNTMNN. - Tăng cường công tác quản lý sử dụng bao bì ở các DNTMNN. 6. Luận án đã bổ sung một số chỉ tiêu để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì ở các DNTMNN và đề nghị một số điều kiện để các chỉ tiêu nêu ra có tính khả thi. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với mục tiêu xây dựng nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh". Với những định hướng đúng đắn cho sự tăng trưởng nền kinh tế, hy vọng ngành công nghiệp bao bì Việt Nam phát triển nhanh mạnh hoà nhập với các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Đó cũng chính là những điều kiện vô cùng quan trọng để lĩnh vực bao bì phát huy tốt hơn vai trò công cụ marketing, chất kết dính giữa người sản xuất - người kinh doanh - người tiêu dùng trong phạm vi quốc gia và phạm vi quốc tế. Tác giả luận án cũng hy vọng rằng các giải pháp nêu ra góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của các DNTMNN nói riêng để bao bì xứng đáng là nhân tố khởi động cho sự phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường. Hiệu quả sử dụng bao bì là một vấn đề mới, phạm vi sử dụng bao bì rất rộng. Mặt khác ở Việt Nam chưa có hệ thống quản lý thống nhất về bao bì hàng hoá, tình hình và các số liệu về sử dụng bao bì của các đơn vị kinh tế còn rất hạn chế. Hơn nữa do trình độ có hạn, luận án không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, nghiên cứu sinh mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp để luận án được hoàn thiện hơn. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Trần Văn Bão (1994) "Tâm lý khách hàng với hoạt động kinh doanh" Tạp chí "Thế giới trong ta số 3 - 1994 tr 40-42" 2. Trần Văn Bão (1994), "Bao bì hàng hoá trong nền kinh tế thị trường" Tạp chí kinh tế và phát triển số 3 tháng 9-10/1994 tr10-11" 3. Trần Văn Bão (2001), "Bao bì hàng hoá: Lợi ích và bất cập đối với nền kinh tế - xã hội", Tạp chí kinh tế và phát triển số chuyên đề tháng 11/2001. 4. Trần Văn Bão (2002) "Hạn chế rác thải bao bì - Một giải pháp nâng cao hiệu quả xã hội của việc sử dụng bao bì trong hoạt động thương mại" - Tạp chí thương mại số 27 tháng 9/2002 trang 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Tuấn Anh (1997) Bao bì trong sự phát triển kinh tế xã hội của một nước đang phát triển. Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ Thương mại (số 15/1998 tr11-12). [2] Tuấn Anh (1998). Bao bì trong sự phát triển kinh tế xã hội của một nước đang phát triển, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ thương mại (số 16/1998 tr4-5). [3] Quỳnh Anh (1998), Công nghiệp bao bì ở Brazil, Thông tin kinh tế kỹ thụt bao bì, Bộ thương mại (số 16/1998 tr6-8). [4] Quang Anh (1996), Hệ thống mã số mã vạch EAN Quốc tế, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ thương mại (số 11/1996) [5] L.K.A.(1998), Pháp chế bao bì Hà Lan, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ thương mại (số 16/1998 tr23-25) [6] Tăng Văn Bền (1998), Môi trường văn hoá với hoạt động Marketing của các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam , đề tài khoa học cấp Bộ - Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà nội. [7] Nguyễn Duy Bột, Đặng Đình Đào (1997), Giáo trình kinh tế thương mại, Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội. [8] Bộ chính trị (1996), Nghị quyết 12 - NQ/TW ngày 3 tháng 1 năm 1996 Về tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động thương nghiệp, phát triển thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Hà nội. [9] Đặng Đình Đào (1996) chủ biên, Kinh tế thương mại dịch vụ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội. [10] Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2001) Chủ biên, Giáo trình kinh tế thương mại, Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội. [11] Hoàng Minh Đường (1994) chủ biên, Kinh doanh kho và bao bì hàng hoá, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội. [12] Hoàng Minh Đường, Nguyễn Thừa Lộc (1996), Quản trị Doanh nghiệp Thương mại, Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội. [13] Hoàng Minh Đường (1999), Giáo trình kinh doanh kho và bao bì, Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội. [14] Đảng cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI; Nhà xuất bản sự thật, Hà nội. [15] Đảng cộng sản Việt Nam (1992), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nhà xuất bản sự thật, Hà nội. [16] Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nhà xuất bản sự thật, Hà nội. [17] Đảng cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà nội. [18]. Lê Hữu Duyên (1996), Thương nghiệp quốc doanh trong quá trình phát triển thương nghiệp ở Việt Nam. Tạp chí thương mại (số 22 tháng 11/1996 tr 15). [19] Nguyễn Thị Gái (1997). Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản giáo dục , Hà nội.tr219. [20] Geraldk.Towrshend (1991). Bao bì ở các nước đang phát triển, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì. Bộ thương mại (số1/1991). [21] GF.Stewart. J.C Abbot (1992). Marketing trứng và gia cầm - Nhà xuất bản Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà nội. [22] Gerry.Berragan. (1996), Kinh tế bao bì và môi trường, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì (số 12/1996). [23] Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Thị Hồng Thuỷ (1997) Lý thuyết quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà nội. [24] K.Maliknop, V.VIvanop, I.Amankhanova (1977) Từ diển Nga - Việt, tập II; Nhà xuất bản tiếng Nga - Maxcova (tr45) [25] Trịnh Lê Kiều (1994). Vài suy nghĩ về vai trò chức năng của bao bì trong nền kinh tế thị trường, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ thương mại, Số 6/1994. [26] Hội khoa học kinh tế Việt Nam (1995). "Kinh tế 1994-1995 Việt Nam thế giới, Thời báo Kinh tế Việt Nam (số 17-1995. Tr5). [27] Hiệp hội bao bì Việt Nam. [28] Lênin toàn tập (1961). Nhà xuất bản sự thật, Hà nội tập I tr.22. [29] Lênin toàn tập (1976). Nhà xuất bản tiến bộ Maxcova tập III. [30] Hoàng Tịnh Lâm (1999). Hoạt động của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ thương mại, thực trạng và giải pháp, Tạp chí thương mại (6-1999 tr7). [31] Mác - Anghen (1978). Về lưu thông hàng hoá và thương nghiệp, Nhà xuất bản sự thật, Hà nội. [32] Việt Mai (1997). Thị trường chất dẻo châu Á, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì Bộ thương mại, Số 14/1997 tr10. [33] Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2000); Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nhà xuất bản chính trị quốc gia; Hà nội. [34] Hoàng Quang Nghĩa (1998). Bao bì Cartong sóng, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ thương mại số 18/1997 tr17-18. [35] Đỗ Phan (1999), Trung tâm bao bì Thái Lan, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ Thương mại số 20/1999, tr 9. [36] Pierre Jlouis (1997), Sự bình ổn về bao bì Thải loại, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ thương mại số 15/1997 tr3-7. [37] Phan Gia Phú (1998), Công nghiệp bao bì châu Á, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ Thương mại số 18/1998 tr7 - 9. [38] Nguyễn Xuân Quang (1999). Marketing thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà nội. [39] Nguyễn Xuân Quang, Nguyễn Thừa Lộc (1999) Quản trị doanh nghiệp thương mại (dùng cho cao học), Nhà xuất bản thống kê, Hà nội. [40] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật thương mại, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội. [41] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Luật doanh nghiệp Nhà nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà nội. [42] Lê Doãn Thảo (2000), Sử dụng Công cụ tiêu chuẩn hoá phục vụ quản lý nông nghiệp. Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ Thương mại (số 21/2000). [43] Nguyễn Thị Thuận (1996). Luật bao bì với thị trường thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ thương mại số 10/1996. [44] Phó Đức Trù (2000), Quản lý chất lượng theo ISO 9000, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ thương mại số 21/2000. [45] Nguyễn Hải Tịnh (1991). Bao bì và các yếu tố ảnh hưởng, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ thương mại số 1/1991. [46] Đinh Ngọc Viện (2002), Giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế, Nhà xuất bản … [47] Hoàng Văn Sắc (1994), Một số giải pháp cho lĩnh vực bao bì, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ thương mại , (số 5/1994 tr1-3). [48] William C.PFlaum (1997), Bao bì tương lai và hiện tại, Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ thương mại, số 13/1997. [49] Joao.De Mrbelo (1997). Các nước đang phát triển, bao bì và môi trường. Thông tin kinh tế kỹ thuật bao bì, Bộ thương mại số 13/1997. [50] Tổng cục Thống kê (1995) Niên giám Thống kê 1994, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội. [51] Tổng cục Thống kê (2001) Niên giám thống kê 2000, Nhà xuất bản thống kê, Hà nội. PHỤ LỤC 1 MỤC TIÊU THU HỒI, TÁI CHẾ BAO BÌ Ở MỘT SỐ NƯỚC Chỉ tiêu thu hồi lại của Fost Plus (Bỉ) về nguyên liệu Nguyên liệu Mức thu hồi theo yêu cầu năm 2001 Thủy tinh 80% Kim loại 80% Chất dẻo 70% Giấy và carton 80% Các loại khác 60 - 80% Mục tiêu tái sinh vật liệu bao bì của Hà Lan Đơn vị % Chất liệu Thực hiện 1994 Mục tiêu 1995 Mục tiêu 2001 Thuỷ tinh 72 80 80 Giấy và bìa 50 60 80 Nhựa 10 50 35 Kim loại 34 75 60 Chất tổng hợp 11 _ 40 Tổng số 46 _ 68 Mục tiêu tái chế các loại bao bì ở Pháp Nguyên liệu bao bì 1997 2002 Thủy tinh 60% 75% Thép 50% 75% Giấy và bìa cứng 50% 75% Nhựa 50% 75% Nhôm 50% 75% Mục tiêu tái chế của ARA Nguyên liệu Chỉ tiêu thu gom Chỉ tiêu tái chế Thủy tinh 70% 93% Chất dẻo 45% 40% Giấy carton 90% 90% Kim loại 50% 95% Bao bì đồ uống phức hợp bằng giấy 20% 40% Các loại khác 10% 5% Mục tiêu tái chế đến năm 1998 ở Đức Nguyên liệu 1993-1996 1996-1998 Thủy tinh 40% 70% Sắt 30% 70% Nhôm 50% 60% Giấy và carton 50% 60% Chất dẻo 50% 60% Phức hợp 20% 70% Chỉ tiêu tái sử dụng đối với bao bì đồ uống Các loại đồ uống Năm 1994 Năm 1997 Năm 2000 Nước giải khát 92% 94% 96% Bia 91% 92% 94% Nước chanh 80% 82% 83% Hoa quả ép 45% 60% 80% Sữa 40% 60% 80% Rượu 65% 70% 80% Sâmpanh 65% 70% 80% Phụ lục 2 Tiêu dùng vật liệu bao bì ở Brazil (triệu USD) 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1996 Bao bì nhựa LDPE 187 179 183 184 191 220 225 231 230 229 292 HDPE 120 126 122 124 133 161 164 169 177 176 250 PS 33 34 36 37 44 66 64 65 79 76 133 PVC 77 78 79 80 93 112 121 116 121 122 191 PP 200 203 199 207 233 268 288 283 297 301 370 Loại khác 22 23 22 24 27 36 36 36 38 37 58 Cộng 630 643 641 656 711 863 895 895 942 941 1294 Bao bì giấy 271 268 247 238 244 283 285 287 292 290 300 Giấy khác 118 118 118 127 134 155 160 162 168 168 227 Cộng 389 384 364 365 378 438 445 449 460 458 527 Tấm sợi ép 441 457 462 483 504 505 573 526 605 631 680 Bao bì carton 358 356 351 302 382 454 466 477 508 463 595 Bao bì mềm 532 535 547 533 578 654 662 710 712 701 917 Bao bì kim loại Nhôm 161 160 156 168 181 226 228 233 234 243 343 Sắt thép 583 599 591 613 630 712 734 760 807 785 991 Thùng thép 100 102 103 119 119 138 139 146 146 139 189 Cộng 844 861 850 898 930 1085 1101 1139 1187 1167 1523 Bao bì thuỷ tinh 376 364 360 376 409 508 487 509 509 503 680 Tổng cộng 3570 3599 3575 3675 3892 4570 4629 4712 4921 4764 6216 Nhu cầu vật liệu bao bì của Ấn Độ tính theo tấn. Các vật liệu/bao bì 1991-92 1994-95 2000 Hộp sắt tây 465.090 523.160 636.500 Nhôm Giấy nhôm 16.330 20.571 30.225 Các loại ống 22.470 26.820 28.430 Nhựa các loại Loại cứng/nửa mềm 185.000 233.000 343.350 Màng các loại 280.000 375.000 610.000 Giấy và carton Hộp CFB 583.900 715.300 1.003.250 Thùng đa hợp 123.480 142.900 182.300 Túi gián phức hợp 38.720 51.500 82.900 Carton, giấy gói, túi xách 602.000 696.100 888.400 Tráng màng 155.000 225.000 418.600 Chai lọ thuỷ tinh 973.000 1.100.000 1.338.300 Đay (bao và mành) 1.167.000 1.300.000 1.300.000 Thùng gỗ (hòm, hòm thưa) (*) 7,7 7,7 7,7 Chú thích: (*): triệu mét khối. Nguồn số liệu: Thông tin Kinh tế Kỹ thuật bao bì, Bộ Thương mại PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 BAO BÌ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG BAO BÌ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và sự cần thiết phải sử dụng có hiệu quả bao bì trong kinh doanh thương mại 1.1.1. Kinh doanh thương mại và những cơ sở của kinh doanh thương mại 1.1.2. Nội dung hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước 1.1.3. Sự cần thiết phải sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 1.2. Bao bì và vai trò của nó trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. 1.2.1. Bao bì hàng hoá và chức năng của nó 1.2.2. Phân loại bao bì hàng hoá 1.2.3. Vai trò của bao bì đối với hoạt động kinh doanh thương mại 1.3. Hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại và các chỉ tiêu đánh giá. 1.3.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. 1.4.1. Tính chất của hàng hoá kinh doanh. 1.4.2. Sự phát triển ngày càng cao của nhu cầu tiêu dùng. 1.4.3. Sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân. 1.4.4. Sự phát triển của công nghiệp bao bì. 1.4.5 Sự đổi mới phương thức kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và sự phát triển các hình thức dịch vụ trong kinh doanh thương mại. 1.4.6. Hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BAO BÌ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC 2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước doanh nghiệp thương mại nhà nước và yêu cầu về bao bì của các doanh nghiệp thương mại nhà nước. 2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước 2.1.2. Yêu cầu về bao bì hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại nhà nước 2.2. Thực trạng sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp thương mại nhà nước 2.2.1. Khái quát quá trình phát triển của các doanh nghiệp thương mại nhà nước 2.2.2 Thực trạng sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước 2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước 2.3. Kinh nghiệm về hoạt động sản xuất, sử dụng bao bì ở một số nước 2.3.1. Kinh nghiệm về tổ chức quản lý 2.3.2. Hoạt động bao bì ở các nước 2.3.3. Một số sắc luật của nhà nước về bao bì ở một số nước 2.4. Đánh giá tổng quát tình hình sử dụng bao bì trong các doanh nghiệp thương mại Việt Nam. 2.4.1. Những thành tựu: 2.4.2. Những hạn chế: 2.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu: CHƯƠNG III NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG BAO BÌ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC 3.1. Dự báo phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nói chung và các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng. 3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam những năm tới 3.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động của các doanh nghiệp thương mại nói chung và của các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng 3.2. Dự báo nhu cầu bao bì hàng hoá và các yêu cầu đặt ra trong sử dụng bao bì để nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước. 3.2.1. Dự báo về nhu cầu bao bì hàng hoá trong kinh doanh thương mại 3.2.2. Những yêu cầu đặt ra trong sử dụng bao bì 3.3. Một số giải pháp chủ yếu để sử dụng có hiệu quả bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước. 3.3.1. Đầu tư sản xuất bao bì theo hướng tập trung chuyên môn hoá hiện đại hoá theo tiêu chuẩn hoá, xây dựng ngành công nghiệp bao bì Việt Nam hiện đại. 3.3.2. Tổ chức quản lý sản xuất bao bì. 3.3.3. Tạo lập mối liên kết giữa người sản xuất hàng hoá - nhà kinh doanh- người tiêu dùng để nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì hàng hoá . 3.3.4. Cải tiến các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nước ngoài. 3.3.5. Tăng cường công tác quản lý và quản lý sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước. 3.3.6. Nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ kinh doanh của cán bộ, nhân viên trong các doanh nghiệp thương mại nhà nước. 3.4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp thương mại Nhà nước. 3.4.1. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp thương mại Nhà nước. 3.4.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp thương mại Việt Nam. 3.4.3. Điều kiện để thực hiện hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: BAO BÌ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG BAO BÌ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 4 1.1 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và sự cần thiết phải sử dụng có hiệu quả bao bì trong kinh doanh thương mại 4 1.1.1 Kinh doanh thương mại và những cơ sở của kinh doanh thương mại 4 1.1.2 Nội dung hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước 10 1.1.3 Sự cần thiết phải sử dụng có hiệu quả bao bì trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 16 1.2 Bao bì và vai trò của nó trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại 21 1.2.1 Bao bì hàng hoá và chức năng của nó 22 1.2.2 Phân loại bao bì hàng hoá 29 1.2.3 Vai trò của bao bì đối với hoạt động kinh doanh thương mại 33 1.3 Hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại và các chỉ tiêu đánh giá 37 1.3.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại 38 1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại 47 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại 48 1.4.1 Tính chất của hàng hoá kinh doanh 48 1.4.2 Sự phát triển ngày càng cao của nhu cầu tiêu dùng 50 1.4.3 Sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân 53 1.4.4 Sự phát triển của công nghiệp bao bì 55 1.4.5 Sự đổi mới phương thức kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và sự phát triển của các hình thức dịch vụ tiến bộ trong kinh doanh thương mại 56 1.4.6 Hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại 58 Kết luận chương 1 60 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG BAO BÌ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC (LẤY VÍ DỤ Ở ĐỊA BÀN HÀ NỘI) 61 2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước và yêu cầu của các doanh nghiệp thương mại nhà nước 61 2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước 61 2.1.2 Yêu cầu về bao bì hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại nhà nước 66 2.2 Thực trạng sử dụng bao bì trong kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp thương mại nhà nước 68 2.2.1 Khái quát quá trình phát triển của các doanh nghiệp thương mại nhà nước. 68 2.2.2 Thực trạng sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh 82 2.2.2 Các loại bao bì chủ yếu sử dụng trong kinh doanh thương mại 83 2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại 90 2.3 Kinh nghiệm về hoạt động sản xuất, tổ chức quản lý và sử dụng bao bì ở một số nước 102 2.3.1 Kinh nghiệm về tổ chức quản lý tư vấn sản xuất bao bì ở một số nước 102 2.3.2 Hoạt động sản xuất bao bì ở một số nước 104 2.3.3 Pháp luật của nhà nước về bao bì ở một số nước 106 2.4 Đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Nhà nước 109 2.4.1 Những thành tựu 109 2.4.2 Những hạn chế 110 2.4.3 Những nguyên nhân chủ yếu 111 Kết luận chương 2 113 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG BAO BÌ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC 114 3.1 Dự báo triển vọng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước 114 3.1.1 Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam những năm tới 114 3.1.2 Phương hướng phát triển hoạt động thương mại dịch vụ nói chung và của doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng 116 3.2 Dự báo nhu cầu bao bì hàng hoá và các yêu cầu đặt ra trong sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước 120 3.2.1 Dự báo về nhu cầu bao bì hàng hoá trong kinh doanh thương mại 120 3.2.2 Những yêu cầu đặt ta trong việc sử dụng bao bì 123 3.3 Một số giải pháp chủ yếu để sử dụng có hiệu quả bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước 131 3.3.1 Cải tiến các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhà nước 131 3.3.2 Tăng cường công tác quản lý và quản lý sử bao bì ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước 142 3.3.3 Nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ kinh doanh của cán bộ, nhân viên trong các doanh nghiệp thương mại nhà nước 147 3.3.4 Đầu tư sản xuất bao bì theo hướng tập trung chuyên môn hoá theo tiêu chuẩn hoá, xây dựng ngành công nghiệp bao bì Việt Nam hiện đại 150 3.3.5 Tổ chức quản lý sản xuất bao bì 162 3.3.6 Tạo lập liên kết giữa người sản xuất hàng hoá- nhà kinh doanh- người tiêu dùng để nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì hàng hoá 168 3.4 Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng bao bì ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước 171 Kết luận chương 3 174 Kết luận chung 175 Một số công trình khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu 178 Tài liệu tham khảo 179 Phụ lục 1 183 Phụ lục 2 185

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctm132_7901.doc
Tài liệu liên quan