Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung và đối với Công ty may cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Bởi nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty trong sự sàng lọc nghiệt ngã của cạnh tranh. Không có ý thức nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp sẽ bị rơi vào nguy cơ tụt hậu và sẽ bị loại ra khỏi thị trường. Do đó, đây là một vấn đề được các công ty rất quan tâm để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đạt được những mục tiêu cuối cùng của mình là thu lợi nhuận cao nhất, chiếm lĩnh được thị trường, chiến thắng các đối thủ cạnh tranh, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Muốn đạt được mục tiêu đó Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, làm tăng uy tín của sản phẩm trên thị trường. Bên cạnh đó cần có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích của nhà nước để tạo được môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi. Nếu thực hiện được điều này thì chắc chắn trong tương lai không xa sản phẩm của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long sẽ có một vị thế mạnh trên cả thị trường trong nước và thế giới.
61 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 771 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hí điện, công nhân may. Công ty đã tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
- Công ty đã biết kết hợp giữa nhu cầu thị trường và các thế mạnh của mình để đạt được những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình.
- Thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng sang các nước khác nhau, đấy là do Công ty đã duy trì được chính sách thâm nhập thị trường mới và giữ vững thị trường truyền thống.
Bên cạnh những thành tựu được trong hoạt động kinh doanh Công ty còn thực hiện tốt chế độ, nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty luôn thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách cề thuế, nộp ngân sách nhà nước .
Nguyên nhân đạt được những kết quả trên
Nguyên nhân khách quan:
Những thành công của Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng hoạt động kinh doanh buôn bán với nước ngoài. Việc Việt Nam gia nhập vào các tổ chức ASEAN, APEC và hoà nhập hoàn toàn vào khu vực mậu dịch tự do AFTA, WTO đã là tiền đề cho Công ty mở rộng thị trường xuất khẩu. Một thành công nữa trong lĩnh vực ngoại giao nữa đó là Việt Nam đã ký kết được hiệp định thương maị Việt- Mỹ ngày 14/7/2000 và hiệp định này bắt đầu có hiệu lực từ tháng12/2001. Đây là cơ hội lớn cho ngành dệt may nói chung và của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng xâm nhập vào thị trường có mức tiêu thụ hàng may mặc vào loại nhất thế giới nhưng cũng là thị trường khó tính nhất.
- Mặt hàng may mặc là một trong những mặt hàng khuyến khích xuất khẩu. Vì vậy Công ty được hưởng rất nhiều ưu đãi từ phía nhà nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động bằng cách giảm thuế nguyên liệu nhập khẩu sản xuất, trợ cấp xuất khẩu.
Thông qua hoạt động thực tế ở các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, nhà nước đã từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động đặc biệt là các vấn đề vể thủ tục xuất nhập khẩu.
Nguyên nhân mặt chủ quan:
Là một doanh nghiệp nhà nước sau khi đã được cổ phần hoá. Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã gặp phải rất nhiều khó khăn và thử thách khi vươn mình ra đối chọi với một cơ chế mới của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên Công ty đã hoà nhập nhanh chóng vào nền kinh tế đó. Công ty đã đạt được ngững kết quả này là nhờ phần lớn vào ban lẫnh đạo của Công ty, họ là những người đứng đầu có uy tín và trách nhiệm đối với sự sống còn của Công ty, cùng với đội ngũ nhân viên có tinh thần nhiệt huyết và trách nhiệm đối với công việc chung. Chính điều đó đã tạo nên bầu không khí làm việc thân tình cởi mở dựa trên những nguyên tắc Công ty đề ra. Bộ máy của Công ty được sắp xếp đảm bảo có đủ các phòng ban, được bố trí hợp lý tránh sự cồng kềnh và chồng chéo trong môi trường công việc. Ban lãnh đạo Công ty đã có kế hoạch và chế độ khen thưởng và kỷ luật với những người có công việc vi phạm quy tắc của Công ty, vi phạm chuẩn mực xã hội. Mặt khác đặc điểm của mặt hàng may mặc không những cần đạt chỉ tiêu về chất lượng mà còn phong phú về mẫu mã chủng loại. Do nắm bắt được kịp thời, nhanh nhạy nhu cầu và sự biến động của thị trường, Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã đa dạng hoá nhiều mặt hàng phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Bên cạnh đó nhờ sự giúp đỡ to lớn, sự quan tâm trực tiếp của Tổng Công ty dệt may Việt Nam tạo điều kiện cho Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long trong việc giao lưu, đặt quan hệ hợp tác với nhiều bạn hàng để Công ty có thêm nguồn thông tin kịp thời và chính xác nên Công ty có sự chủ động và kịp thời đưa ra được những biện pháp tốt nhất để đối phó với các tình huống kinh doanh xảy ra.
7.2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bộc lộ một số hạn chế, có thể là do khách quan đưa lại nhưng cũng có thể là do chủ quan của bản thân Công ty. Những hạn chế này chính là nguyên nhân làm giảm tính hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng may mặc của Công ty. Nguyên nhân của những tồn tại là do:
- Trong sản xuất có những bộ phận chưa chấp hành triệt để quy trình công nghệ sản xuất hoặc việc theo dõi giám sát của các phòng ban chuyên ngành của cán bộ quản lý không thường xuyên, không chặt chẽ đã dẫn đến sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu. Nhiều khi phải làm lại, ghi nhầm cỡ số, giao hàng cho khách hàng thiếu đã gây nên hiệu quả thấp, thiệt hại cho Công ty về cả thời gian, chi phí lẫn uy tín. Do chưa có kỹ năng chủ động tìm kiếm bạn hàng nên Công ty gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình tìm kiếm nguyên vật liệu để sản xuất.
- Do việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài, nên Công ty thường rơi vào thế bị động và kéo theo sự bị động trong việc xuất khẩu các sản phẩm. Công tác kế hoạch chuẩn bị vật tư, nguyên liệu cho sản xuất có lúc chưa kịp thời, chưa đồng bộ có khi xảy ra tình trạng người chờ việc, việc chờ người hoặc đang sản xuất đơn hàng mã hàng này phải chuyển sang sản xuất đơn hàng mã hàng khác. Đôi khi trong những trường hợp như vậy Công ty phải trả giá cao hơn, chi phí cao hơn đã làm giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và năng suất lao động trong Công ty.
- Vấn đề nguyên vật liệu đầu vào còn gặp nhiều khó khăn di chuyển, giá cả cao, không ổn định vì ngành dệt và các ngành cung cấp phụ liệu cho ngành may nước ta chưa phát triển mà chủ yếu nhập nguyên liệu từ nươc ngoài.
- Công nghệ máy móc thiết bị của Công ty tuy được chú trọng đầu tư, song còn tồn tại một phần là những công nghệ lạc hậu của các nước phát triển. Điều này đã hạn chế một phần việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của Công ty.
- Mặc dù Công ty đã xây dựng cho mình chiến lược về mặt hàng nhưng các sản phẩm xuất khẩu của Công ty chưa đảm bảo được sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Mặt hàng áo sơ mi là loại mặt hàng có nhu cầu tiêu thụ rất lớn nhưng mặt hàng này không phải là mặt hàng chủ lực của Công ty.
- Chính sách tập trung vào thị trường trọng điểm là EU tuy có ưu điểm nhưng bên cạnh đó còn có những hạn chế nhất định như là gặp nhiều rủi ro trọng sự biến động của thị trường. Gần đây EU luôn có những chính sách mới như áp dụng hạn ngạch nhằm ngăn cản hàng của Việt Nam vào EU
- Hoạt động sản xuất và tiêu thụ còn chưa ăn khớp, hàng tháng lượng hàng tồn kho còn quá lớn do Công ty chưa xây dựng được các kế hoạch tiêu thụ cụ thể. Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất làm chưa tốt từ khâu nghiên cứu thiết kế mẫu mã.
- Sản phẩm mua đứt bán đoạn đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Các khách hàng mua thẳng của Công ty chưa thực sự hài lòng về một ssố mặt hàng của Công ty đặc biệt là các khách hàng Mỹ, Nhật Bản. Phía đối tác chưa thực sự tin tưởng vào các nguồn nguyên vật liệu Công ty mua về để sản xuất các sản phẩm may mặc cho họ. Hơn thế nữa phía đối tác thường thích quan hệ theo hình thức gia công. Vì như vậy có thể cung cấp các nguyên vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng được theo thiết kế của họ.
- Năng lực và thiết bị công nghệ chưa huy động hết công suất, nhiều thiết bị công nghệ còn kém đồng bộ giữa các khâu.
- Hầu hết các nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu vì nguồn nguyên liệu trong nước không có đủ số lượng để cung cấp và hơn nữa chất lượng cũng không được đảm bảo.
- Công tác nghiên cứu, thiết kế tạo mẫu thời trang chưa được quan tâm đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ gia công sang xuất khẩu sản phẩm trực tiếp.
- Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập, lực lượng lao động đông nhưng số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít. Đội ngũ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp còn hạn chế trong tiếp cận với phong cách quản lý mới. Số lượng lao động nữ chiếm tỷ lệ quá lớn trong tổng lao động của Công ty, điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng công việc khi người phụ nữ thực hiện chức năng làm mẹ, và lao động nữ chỉ đảm đương được những công việc nhẹ mà không đảm đương được những công việc liên quan đến máy móc, kỹ thuật.
Để đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh Công ngoài phần vốn đã có Công ty còn phải vay thêm ngân hàng số vốn dùng trong dài hạn nên số tiền phải dùng để trả lãi suất rất lớn. Do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh đã phản ánh khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long trong thời gian gần đây. Đánh giá được những thành tựu và những khó nhăn tồn tại của hoạt động này. Để từ đó có thể xác định phương hướng sản xuất kinh doanh sao cho có thể phát huy được những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu. Trên cơ sở đó đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương II
Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh sản phẩm của Công ty cổ phần may
và dịch vụ Hưng Long
1. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt Nam nói chung và của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng
Con người lớn lên ngày càng xã hội hoá. Các nền kinh tế phát triển ngày càng phụ thuộc lẫn nhau và bổ trợ cho nhau. Sự phát triển của nền kinh tế, khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin cũng như giao lưu văn hoá vừa cho phép vừa thúc đẩy tiến trình nhất thể hoá kinh tế thế giới, thể hiện bằng sự vận động nhanh chóng của toàn cầu hoá, và sự gia tăng, sự phụ thuộc lẫn nhau và bổ sung cho nhau các nền kinh tế thế giới.
Toàn cầu hoá là một xu hướng, vận động khách quan nhưng mỗi Quốc gia chọn lộ trình hội nhập cùng nền kinh tế thế giới với bước đi và vị thế nào lại là một vấn đề luôn mang tính chủ quan và đòi hỏi chủ động . Chủ động hạn chế nhứng tác động tiêu cực và chủ động biến tiến trình tất yếu đó thành những tiền đề tạo lợi thế cho mình. Nhiều ngành sản xuất trong mỗi quốc gia đã tích cực vận dụng cái hay vốn là thành tựu của nhân loại trong xây dựng và hoạch định chính sách, đón bắt những cơ hội vượt lên giành được những thành quả to lớn trong phát triển kinh tế.
1.1. Tình hình phát triển kinh tế trong nước
Sau mấy năm thực hiện chiến lược kinh tế cải cách thì đất nước ta đã vượt ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, tổng sản phẩm quốc nội (GDP ) sau 10 năm (1991- 2000) tăng hơn gấp đôi (2,07 lần). Tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ mức không đáng kể, đến năm 2000 đã vượt 27% GDP. Từ tình trạng khan hiếm nghiêm trọng, nay sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu cần thiết của nhân dân và nền kinh tế tăng xuất khẩu và có dự trữ. Kết cấu cơ sở hạ tầng và kinh tế phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch tích cực. Cụ thể như GDP tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7% giảm xuống 24,3%, công nghiệp và xây dựng từ 22,7% tăng lên 36,0% và dịch vụ từ 36,8% tăng lên 39,1%. Hàng năm bình quân tạo ra được 1,2 triệu việc làm mới. Bên cạnh những thành tựu trên còn một số yếu kém như nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp. Tích luỹ nội bộ và sức mua trong nước còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, gắn sản xuất với thị trường, cơ cấu đầu tư còn nhiều bất hợp lý, tình trạng bao cấp và bảo hộ còn nặng . Tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây giảm sút tuy đã tăng lên nhưng sau mấy năm thực hiện chiến lược kinh tế cải cách thì đất nước ta đã vượt ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội
1.2. Tình hình phát triển kinh tế Thế giới
Ngày nay xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh mẽ, từng nhóm, từng khu vực thành lập nên các khu mậu dịch tự do và quy định cho các quy ước đã được đề ra, thậm chí ở quy mô lớn hơn các Công ty khác nhau trên thế giới cũng đã có sự sát nhập nhằm mở rộng phạm vi hoạt động và thị trường tiêu thụ. Các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào AFEC ( Hộị nghị hợp tác Châu á - Thái Bình Dương ), AFTA (khu vực thương mại tự do ), WTO( tổ chức thương mại tế giới), EU(Liên minh Châu âu) đã tạo điều kiện cho nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có điều kiện giao lưu với ngành may trong khu vực và trên toàn thế giới. Mặt khác khi tham gia vào các tổ chức này việc xuất nhập khẩu sẽ có nhiều thuận lợi về thủ tục xuất nhập khẩu, xoá bỏ một số hay hoàn toàn hạn ngạch, tạo điều kiện thuận lợi để tăng tốc độ phát triển kinh tế, thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường. Song bên cạnh những khó khăn đó nó cũng tạo ra nhiều thách thức đối với ngành may trong nước bởi sự cạnh tranh của các sản phẩm may mặc được nhập vào nước ta từ Trung Quốc, được sản xuất với công nghệ hiện đại hơn, trình độ quản lý cao hơn tạo cho sản phẩm có sức cạnh tranh cao về giá cả. Sự ra đời của Tổ chức thương mại thế giới WTO là bước tiến lớn trên con đường tháo dỡ các hàng rào cản trở buôn bán tự do thế giới. Năm 2001 xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đạt mức tăng trưởng 4,4% là cố gắng lớn của ngành hàng vì nền kinh tế thế giới bị trì trệ, sức mua giảm nên xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam không được mở rộng. Việc Trung Quốc và Đài Loan trở thành thành viên của WTO đã tạo cản trở lớn đối với các nhà sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Năm 2002 Trung Quốc được EU bãi bỏ 34 chủng loại hạn ngạch, trong đó có 10 chủng loại EU vẫn áp dụng với Việt Nam. Bên cạnh những khó khăn trên ngành dệt may Việt Nam bước vào năm 2002 với một số thuận lợi. Đó là việc nước ta được đánh giá là có môi trường kinh doanh an toàn, ổn định nhất trong khu vực nên có sức hút lớn đối với các đối tác nước ngoài. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực đã mở ra một thị trường rộng lớn, có nhiều đơn hàng, thuế ưu đãi tối huệ quốc cho hàng dệt may Việt Nam. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam đạt 2,4 tỷ USD, tăng 2,7% so với năm2001, gấp 2 lần năm1998 tức là tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua. Đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đã tăng đáng kể, kinh ngạch xuất khẩu Dệt may đạt 900 triệu USD (chiếm 37,5% kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ).
Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may chiếm gần 16,3% tổng kim ngạch xuất khẩu so với 13,1% năm 2001. Điều này chứng tỏ tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may trong tổng xuất khẩu Dệt may của Việt Nam đang ngày càng lớn. Năm 2003 nước ta xuất khẩu được khoảng 1,5 (tỷ USD) ngành Dệt may đóng góp trên 740 triệu USD (khoảng 49,3% kim ngạch xuất khẩu tăng thêm) đã tạo việc làm cho khoảng 35 vạn lao động. Đây chính là đóng góp quan trọng nhất đối với nền kinh tế quốc dân trong năm qua .
Việt Nam ta đang có nhiều lợi thế để xuất khẩu hàng dệt may như: an ninh, kinh tế và chính trị, Việt Nam được các tổ chức xếp loại có uy tín trên thế giới và xếp loại nhất trong khu vực Châu á. Hàng dệt may Việt Nam nhất là trong 10 năm qua xuất khẩu sang nhật và EU với khối lượng lớn đã chứng tỏ uy tín to lớn của các doanh nghiệp Việt Nam đối với các hãng có tên tuổi trên thế giới cả về chất lợng sản phẩm và thời hạn giao hàng được đảm bảo. Việt Nam đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế nên số lao động dồi dào sẽ là nguồn bổ xung vô tận cho phát triển công nghiệp may- một ngành thu hút nhiều lao động xã hội nhất hiện nay. Hơn nữa sự nghiệp giáo dục trong 10 năm qua đã tạo ra một đội ngũ lao động dự bị có trình độ văn hoá, có sức khoẻ, đủ sức tiếp thu công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có đẳng cấp quốc tế đáp ứng mọi nhu cầu cao của thị trường thời trang thế giới với giá cạnh tranh cao.
1.3. Phương hướng phát triển của ngành
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mới “phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN”. Trong nền kinh tế đó tồn tại quy luật cạnh tranh gay gắt, ở đó không có sự khoan dung nào, người ta lợi dụng triệt để từng điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Chính vì thế vấn đề phát triển và mở rộng sản xuất hàng hoá tiêu dùng có chất lượng cao được quan tâm hàng đầu, là vấn đề kinh tế xã hội phức tạp quan trọng
Trong khung cảnh đó ngành Dệt may là ngành có ý nghĩa quan trọng, trọng tâm trong giai đoạn chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường. Ngành may mặc là một ngành có cấu thành quan trọng trong chính sách định hướng xuất khẩu của Đất nước, nói một cách chung hơn, ngành may là một trong những nỗ lực của Việt Nam trong việc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Vì vậy đây là một ngành công nghiệp quan trọng không chỉ với tư cách là một nguồn xuất khẩu để tạo vị thế cho Việt Nam nói chung và ngành may nói riêng trên thị trường quốc tế mà nó còn là một ngành thu hút một khối lượng lao động rất lớn, giải quyết được nhiều bức xúc về vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Cho đến nay ngành dệt may Việt Nam đã thu được nhiều thành công đáng kể, trong việc chuyển sang nền kinh tế mở cửa và hội nhập, tạo đượcuy tín trên thị trường thế giới đặc biệt là ở thị trường EU, Mỹ, Nhật. Những yếu tố quan trọng nhất để tạo được những thành quả này là một phần xuất phát từ sự ổn định nền kinh tế vĩ mô, những định hướng, chiến lược và sách lược đúng đắn của nhà nước ta trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Những nhân tố là nền tảng kinh tế vĩ mô đối với sự phát triển công nghiệp, ổn định trong những hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp, cũng như đầu vào thương mại thể chế và chính sách cấu thành môi trường ở đó các doanh nghiệp dệt và may đang cạnh tranh. Giờ đây ngành may mặc đang đứng trước một vấn đề là làm thế nào để duy trì khả năng cạnh tranh của mình trong môi trường hiện nay, để đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường đáp ứng đẩy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.
Trong chiến lược phát triển đến 2010. Ngành may mặc xác định mục tiêu hướng mạnh ra xuất khẩu, thu hút ngoại tệ, tự cân đối các điều kiện sản xuất và phát triển nhằm vươn lên trở thành một ngành mũi nhọn của Việt Nam. Xuất phát từ quan điểm đó chúng ta sẽ chuyển từ gia công xuất khẩu sang chủ động sản xuất bằng nguyên vật liệu trong nước, tìm kiếm thị trường và xuất khẩu đảm bảo nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tích luỹ ngày càng nhiều lợi nhuận trên cơ sở nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu.
Để thực hiện những điều này ngành dệt may đặt ra phương hướng hoạt động trong những năm tới như sau:
- Tăng nhanh và duy trì tốc độ tăng năng suất trong ngành, cải thiện và đưa ngành công nghiệp dệt may vào con đường cạnh tranh kinh tế .
- Khẳng định quan điểm hướng ra xuất khẩu là phương thức chuyển mạnh từ gia công sang nguyên vật liệu bán thanh phẩm. Đảm bảo nâng cao thành quả, tăng nhanh tích luỹ, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu.
- Ngành dệt phải được cơ cấu căn bản lại và đầu tư thêm vốn công nghệ, cuộc cải cách này nên được thực hiện theo hình thức điều chỉnh cơ cấu cả gói với sự tài trợ của các tổ chức hỗ trợ phát triển (như ADB, WB) hai nhân tố vốn và công nghệ phải được tiến hành đồng bộ nếu như chỉ đầu tư vốn và máy móc mới mà không thực hiện cải cách sâu thì sẽ không thu được kết quả như mong muốn. Những đề xuất như vậy “ dự án cơ cấu lại ngành dệt” cần phải được đặt ở vị trí ưu tiên , và sự tham gia của doanh nghiệp nước ngoài vào các chương trình này cần được xác định trước nếu xét thấy các doanh nghiệp đó có thể nhanh chóng chuyển giao nắm được kỹ thuật và công nghệ trong nước.
- Chú trọng đầu tư theo chiều sâu để cân đối lại dây chuyền sản xuất cho đồng bộ, bổ sung các thiết bị lẻ, thay thế các máy móc cũ đã lạc hậu, cải tạo nâng cấp một số trang thiết bị, đổi mới công nghệ nhằm tăng sản lượng , năng suất thiết bị và năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá, ngành dệt may Việt Nam tiếp tục tham gia vào tiến trình quốc tế hoá lực lượng sản xuất,chịu sự phân công lao động góp phần tạo ra thị trường thế giới rộng lớn thông qua sự hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh găy gắt.
Tóm lại với quan điểm định hướng trên, ngành may mặc Việt Nam cần có nhiều chiến lược phát triển thích hợp, có kế hoạch ngắn và dài hạn.Đầu tư một cách toàn diện về công nghệ, nghiên cứu thị trường, đào tạo nhân lực, chủ động trong thiết kế mẫu thời trang, đảm bảo cho sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Làm được điều này thì ngành may mặc Việt Nam là ngành sản xuất và xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
1.4. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
Với hơn 11 năm tồn tại và phát triển Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã từng bước trưởng thành và mở rộng hơn về quy mô kinh doanh trên thị trường trong nước và thế giới. Sản phẩm của Công ty sản xuất ra đã đủ tiêu chuẩn để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu còn lại là đáp ứng nhu cầu trong nước. Tuy nhiên để có thể cạnh tranh được với các Công ty trong nước và ngoài nước, Công ty cần đề ra phương hướng hoạt động cho các năm tới trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả cạnh trạnh và kết quả hoạt động xuất khẩu của các năm trước, kết quả nghiên cứu thị trường, đồng thời đánh giá điều kiện thuận lơị và khó khăn của Công ty. Cùng với việc mở rộng đầu tư xây dựng thêm phân xưởng may. Tiếp tục phát huy sức mạnh của mình và góp phần với các doanh nghiệp trong toàn ngành thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may Việt Nam. Công ty phấn đấu từ năm nay đến năm 2005 thực hiện tốt các chỉ tiêu sau:
- Mở rộng hoạt động của Công ty tới thị trường nhiều tiềm năng
Trong những năm tới đây Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long sẽ tiếp tục nghiên cứu các phương án phát triển mở rộng thị trường của Công ty tới các thị trường có sức tiêu thụ lớn như Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Nhật, Mỹ- đây là thị trường của các nước phát triển. Bên cạnh đó Công ty chú ý đến thị trường Châu á như Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc. Các khách hàng ở các nước đang phát triển Châu á đã có quan hệ bề dày làm ăn với Công ty nhưng sau khi họ đặt gia công ở Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long họ tự tiến hành để tái sản xuất sang các thị trường các nước đang phát triển để kiếm lời. Xu hướng hiện nay trên thế giới về sản xuất hàng may mặc đang có sự chuyển dịch từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển và chậm phát triển vì sản xuất ở những nước này chi phí nhân công sẽ rẻ hơn. Chính vì vậy Công ty sẽ tiếp tục nỗ lực tìm kiếm bạn hàng ở các nước phát triển ký kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp để thu được lợi nhuận cao hơn.
Từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua đứt bán đoạn (xuất khẩu trực tiếp).Theo phương thức mua đứt bán đoạn Công ty sẽ chủ động được trong sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thu hồi về sẽ lớn hơn so với hoạt động gia công cho khách hàng. Tuy nhiên Công ty vẫn duy trì phương thức gia công vì những ưu điểm của nó. Mặt khác hiện nay Công ty chưa đủ vốn để mua nguyên vật liệu sản xuất cho tất cả các đơn hàng. Thực hiện phương thức mua đứt bán đoạn đòi hỏi Công ty phải có vốn lưu động lớn, luôn luôn có nguồn nguyên liệu dự trữ. Nhưng hiện nay nguồn nguyên liệu Công ty tìm được vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ về cả số lượng và chất lượng cho nhiều đơn hàng. Vì thế phương thức gia công vẫn được duy trì trong thời gian này.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Trong những năm tới Công ty đề ra những phương hướng phấn đấu tăng trưởng hàng năm từ 8%- 12%. Công ty đã nghiên cứu tìm những biện pháp tổ chức sản xuất, quản lý, khai thác nhiều đơn hàng trực tiếp để nâng cao được tỷ lệ lợi nhuận đầu tư cho phát triển doanh nghiệp. Tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho các cán bộ công nhân viên, tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước và tăng thu nhập bình quân cho người lao động. Mặt khác Công ty không ngừng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu với giá rẻ phục vụ cho sản xuất được chủ động, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành cho sản phẩm. Đồng thời liên kết với các đơn vị khác trong ngành đặc biệt là các công nghiệp dệt cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng tốt để chủ động xuất khẩu sang thị trường Mỹ và các thị trường khác. Công ty đang triển khai xây dựng cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may như khoá, kéo, cúc nhựa, mex, nhãn dệt và băng rôn các loại đã được Tổng Công ty dệt may phê duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và phát triển thị trường nội địa.
Công ty đang từng bước chủ động đâu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại (hệ thống cắt tự động, thiết kế bằng máy vi tính) mở rộng sản xuất kinh doanh tại khu vực trong tỉnh Hưng Yên và các khu vực Nam Định, Hà Nam, Hải Phòng để tăng nhanh năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện thâm nhập vào thị trường Mỹ khi Việt Nam đang được hưởng quy chế tối huệ quốc, tập trung vào các mặt hàng mũi nhọn của Công ty như quần dệt thoi, đồ bơi nữ, quần Jean.
Tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức, sắp xếp lao động phù hợp với cơ cấu xây dựng các xí nghiệp thành viên, hạch toán độc lập nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
Trải qua một chặng đường tồn tại và phát triển Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, có được khách hàng truyền thống trung thành, tin cậy đối với Công ty, sản phẩm của Công ty đã có một vị thế nhất định trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên do đặc trưng của nền kinh tế thị trường cạnh trạnh ngày càng găy gắt và khốc liệt. Công ty muốn tồn tại và phát triển hơn nữa thì luôn phải chú trọng việc nâng cao năng lực cạnh tranh, nếu không Công ty sẽ mắc phải nguy cơ tụt hậu là điều không tránh khỏi. Thông qua thông tin về năng lực cạnh tranh hiện tại của Công ty, đồng thời thông qua lợi thế cạnh tranh mà Công ty có được và những tồn tại còn vướng mắc. Thông qua phương hướng phát triển của ngành nhất là phương hướng phát triển của Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty:
* Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu
Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố hàng đầu trong mối quan tâm của khách hàng ở trên bất cứ thị trưòng nào. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ đơn thuần là việc làm cho sản phẩm của doanh nghiệp bền hơn mà còn bao gồm việc làm cho sản phẩm đẹp hơn, đa dạng phong phú hơn, phù hợp với yêu cầu sở thích của khách hàng. Do tính chất thời trang của mình, nếu một sản phẩm may mặc chỉ bền, rẻ không thì khách hàng vẫn không thích mua nó bằng việc mua một sản phẩm có độ bền tương tự, mẫu mã đẹp nhưng giá cả cao hơn một chút, đây là điều thường xảy ra ở các thị trường mà mức sống của người dân cao như ở các thị trường mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
Chất lượng của sản phẩm mặc dù được quyết định bởi nhiều yếu tố, bao gồm các chỉ tiêu đo đếm được (như độ nhẵn đẹp, mịn mượt của vải, sự chắc đều của đuờng kim mũi chỉ...) và những tính chất không đo đếm được (thẩm mỹ, mốt thời trang, cảm giác thoải mái trong khi sử dụng...). Công ty cổ phần may Hưng Long đã có đủ khả năng đảm bảo chất lượng của sản phẩm xét theo các tiêu chuẩn định lượng, nhưng với tiêu chuẩn định tính thì lại là cả một vấn đề. Công tác thiết kế của công ty hiện nay đang là một khâu yếu, nhiều sản phẩm không phải do trình độ không thiết kế được mà do chưa chú trọng đầu tư cho công tác này. Vì vậy, công ty cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu tạo ra nhiều chủng loại với màu sắc, kiểu dáng đẹp và độc đáo bám sát thị hiếu của khách hàng. Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần tiến hành các công việc sau:
- Không ngừng ứng dụng các thiết bị khoa học mới, hiện đại hoá trang thiết bị cho doanh nghiệp may mặc để từng bước nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, giữ chữ tín với khách hàng. Đầu tư vào các máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ sản xuất tăng khả năng tự động hoá quá trình sản xuất kết hợp với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Bởi vì máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty. Máy móc thiết bị lạc hậu không đồng bộ sẽ gây hỏng hóc, ngưng trệ sản xuất, tiêu tốn lao động ảnh hưởng đến chất klượng sản phẩm xuất khẩu. Như vậy đầu tư hiện đại hoá máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất là biện pháp cần thiết và cấp bách của Công ty hiện nay.
- Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào, tạo bạn hàng cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng.
- Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên liệu, quá trình sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kiểm tra chất lượng hàng trước khi xuất khẩu qua hệ thống kiểm tra chất lượng bắt buộc.
- Một nhân tố quan trọng khác là trình độ tay nghề của công nhân, vì đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Nếu Công ty có đội ngũ công nhân lành nghề sẽ làm ra được những sản phẩm đẹp, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
* Giải pháp 2: Giá thành sản phẩm hợp lý
Doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược giá hợp lý, linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với từng sản phẩm. Công ty hiện nay đang sản xuất một số mặt hàng quần áo tương tự như hàng của đối thủ cạnh tranh. Đối với những mặt hàng này khi bán ở thị trường trong nước thì giá cả lại cao hơn giá mặt hàng cùng loại của đối thủ cạnh tranh rất nhiều trong khi chất lượng lại không cao hơn là mấy và mẫu mã lại tương tự thì khi người tiêu dùng trong nước lựa chọn với một số tiền có hạn thì rõ ràng họ sẽ không chọn hàng của doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường trong nước cũng như xuất khẩu thì doanh nghiệp phải lựa chọn sản xuất các mặt hàng có thể có chất lượng thấp hơn, bán với giá rẻ hơn theo hình thức giá thấm dần hoặc là sản xuất các sản phẩm cao cấp hơn hẳn với các nhãn hiệu nổi tiếng, có uy tín trên thế giới và bán với mức giá cao hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh khác theo chính sách hớt váng sữa.
Giá cả sản phẩm là yếu tố hạn chế của hàng may Việt Nam cũng như hàng may mặc của Công ty vì giá của chúng ta thường cao hơn giá cả cùng loại của các nước trong khu vực từ 10 - 15%, đặc biệt so với sản phẩm dệt may của Trung Quốc, giá của hàng may Việt Nam đến 20%. Mà giá thành sản phẩm là một yếu tố cạnh tranh khá mạnh trong thị trường may mặc. Để giảm giá thành Công ty cần phải quan tâm áp dụng mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông nhỏ nhất. Cụ thể :
+ Mua nguyên vật liệu từ nơi nào có lợi nhất, tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất cải tiến công nghệ và quản lý lao động chặt chẽ để giảm giá thành sản phẩm.
+ Công ty phải cố gắng tìm các phương án giảm tối đa các phí tổn thương mại để giảm giá bán các mặt hàng. Các phí tổn thương mại này bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc bán sản phẩm.
+ Việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ ở các thị trường nước ngoài cũng phải được tính toán cẩn thận sao cho hiệu quả cao nhất với một mức chi phí hợp lý. Nếu cứ quảng cáo, khuyến mãi tràn lan và không phù hợp với thị trường thì có khi rất tốn kém mà chẳng có tác dụng gì, thậm chí đôi khi còn phản tác dụng.
Ngoài ra Công ty cần tiếp cận gần người tiêu dùng càng tốt vì khi đó hàng có thể bán được với giá cao hơn và có được thông tin, nhu cầu khách hàng kịp thời hơn. Hiện nay có những chi phí rất lớn mà chúng ta ít để ý tới đó là lãng phí thời gian và lãng phí sức người. Công ty cần quan tâm sử dụng có hiệu quả để giảm chi phí bình quân sản phẩm từ đó giảm giá thành sản phẩm.
* Giải pháp 3: Giải pháp về mẫu mốt
Tập trung xây dựng đầu tư và hoàn thiện bộ phận thiết kế mẫu mốt hoàn chỉnh hơn nữa đặc biệt coi trọng tới công tác nghiên cứu và phát triển mẫu mốt thời trang phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường nhập khẩu và thị trường trong nước. Khi tham gia vào thị trường may mặc thế giới Công ty phải đương đầu với vấn đề lớn là cạnh tranh, trong quá trình này thì giá trị thẩm mỹ của sản phẩm được coi trọng do tác đọng của mẫu mốt thời trang. Nói một cách khác yếu tố mẫu mốt thời trang tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ nhất cho sản phẩm may mặc do đó Công ty cần phải:
+ Liên kết tinh tế và kỹ thuật chặt chẽ với các cơ sở nghiên cứu mẫu mốt để có thể tập trung nguồn vốn trí tuệ cho việc hình thành và phát triển các nghiên cứu sáng tạo mẫu mốt, đồng thời phát triển hơn nữa trung tâm mẫu mốt của Công ty Với thiết bị đã được trang bị trong thời gian qua, Công ty cũng cần tổ chức nguồn tư liệu và thông tin phục vụ cho nghiên cứu sáng tác mẫu mốt một cách hệ thống và cung cấp kịp thời để đảm bảo cho sự tiếp cận nhanh nhất.
+ Chu kỳ mẫu mốt ngày càng trở nên ngắn hơn, do con người ngày càng có nhứng ý tưởng phong phú và phức tạp hơn đòi hởi sản phẩm cũng phải thay đổi liên tục theo mong muốn đó. Vì vậy Công ty sẽ chỉ thành công khi thường xuyên thay đổi mẫu mốt, tìm kiếm sáng tạo nhiều kiểu mốt với nhiều cỡ số mầu sắc, chất liệu khác nhau. Mỗi khu vực thì lại ưu chuộng một loại mẫu mốt khác nhau. Công ty cần phải lưu ý điều này để sản xuất và xuất khẩu cho phù hợp. Việc thay đổi mẫu mốt đối với mặt hàng may mặc là rất dễ dàng mà không cần phải thay đổi công nghệ, chỉ cần thay đổi nguyên vật liệu hay cách thức kiểu dáng là ta có một sản phẩm khác về hình thức. Vì vậy Công ty nên chú ý vào khâu này nhiều hơn nữa
+ Tổ chức hệ thống thông tin phản ánh kịp thời sự thay đổi nhu cầu (mẫu, mốt), đồng thời phát hiện nhu cầu mới trên thị trường trọng điểm. Để xây dựng hệ thống thông tin này Công ty cần có sự liên kết, hỗ trợ của các đối tác trên thị trường các khu vực. Đặc biệt Công ty cần đẩy mạnh sử dụng thế mạnh của công nghệ thông tin như Internet giúp thu thập, xử lý và dự báo về thị trường nhanh chóng, chính xác.
* Giải pháp 4: Giải pháp về phát triển thị trường
Cùng với công tác phát triển mẫu mốt Công ty cần tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường xuất khẩu. Đây là vấn đề mà bất cứ một Công ty nào khi tiến hành kinh doanh cũng phải thực hiện nó. Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ trả lời được các câu hỏi: Ai mua? mua với số lượng bao nhiêu? Giá cả bao nhiêu? yêu cầu về chất lượng màu sắc độ bền như thế nào? Để từ đó Công ty tiến hành phân tích đánh giá để xem xét khả năng đáp ứng, những thuận lợi khó khăn của mình để có kế hoạch triển khai các nguồn lực, tiến hành sản xuất có hiệu quả. Tuy nhiên việc mở rộng thị trường phải tập trung vào các thị trường có triển vọng nhất, đồng thời củng cố không ngừng các thị trường truyền thống mới có thể đem lại hiệu quả như mong muốn.
Hoạt động nghiên cứu thị trường là một trong những hoạt động đầu tiên và hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp hiện nay. Đối với Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nó càng trở nên quan trọng vì Công ty tham gia xuất nhập khẩu, mà rủi ro kinh doanh quốc tế thì rất cao. Để hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty đạt hiệu quả cao và ngày càng phát triển thì công ty cần chú trọng đặc biệt vào khâu nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, kiểu mốt của các sản phẩm may mặc và xu hướng thay đổi của chúng để khẩn trương triển khai thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh và xuất khẩu đáp ứng kịp thời, chiếm lĩnh các thị trường.
Với Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long thì phạm vi thị trường xuất khẩu chưa được rộng lớn nên việc nghiên cứu thị trường kiểu tại hiện trường là tương đối khó khăn. Bên cạnh một số văn phòng đại diện ở nước ngoài hiện có Công ty cần xem xét và đặt thêm một số văn phòng đại diện ở một số nước có tiềm năng, trọng điểm để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giao dịch, giới thiệu sản phẩm, thiết lập các mối quan hệ trong hợp tác kinh doanh và trong nghiên cứu thị trường. Thực hiện việc này sẽ đảm bảo cho Công ty cập nhật được những thông tin về thị trường chuẩn xác hơn, nhanh chóng giúp ban lãnh đạo và các cán bộ trong Công ty xử lý chúng và đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Công ty phải xây dựng kế hoạch về tham dự hội chợ triển lãm quốc tế. Hội chợ là một địa điểm tốt để Công ty có thể bán hàng, tìm hiểu khách hàng và ký kết hợp đồng. Thông qua hội chợ Công ty có thể trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, người tiêu dùng để hiểu biết hơn về họ đồng thời đây cũng là cơ hội để người tiêu dùng hiểu biết về sản phẩm của Công ty.
Giữ vững và mở rộng thị trường gắn liền với việc cải tiến sản phẩm, mẫu mã, tung ra thị trường sản phẩm mới nâng cao chất lượng sản phẩm giá cả hợp lý. Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống mà sản phẩm may mặc chu kỳ sống lại rất ngắn, do vậy nếu cuối chu kỳ mà không có sự thay đổi, cải tiến thì sản phẩm đố sẽ chết và không còn thị trường nữa.
* Giải pháp 5: Nâng cao hoạt động Maketing
So với mấy năm trước đây hoạt động bán hàng của Công ty đã khá hơn rất nhiều, song vẫn còn điểm yếu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đội ngũ xúc tiến thương mại, tiếp thị, hệ thống nhân viên bán hàng còn yếu về kinh nghiệm. Công ty cần thiết lập mạng lưới trao đổi thông tin, đại lý tiêu thụ hay văn phòng giao dịch ở nước ngoài và trong khu vực còn rất ít. Hạn chế này đã làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty, ảnh hưởng đến khả năng phản ứng nhanh, khả năng xoay chuyển tình thế của Công ty. Quy luật đã chỉ ra rằng: sản xuất cần được thực hiện tại các khu vực có lao động rẻ, có hạ tầng cơ sở tốt, và có nguồn lao động dồi dào. Còn thương mại thì cần được tiến hành tại các khu vực giàu có, nền kinh tế phát triển. Để giải quyết vấn đề này tự bản thân Công ty phải sớm xây dựng một đội ngũ bán hàng và đội ngũ tiếp thị có kỹ năng cao và thiết lập các kênh phân phối rộng lớn. Đối với thị trường khu vực và toàn cầu cần liên kết hợp lực với những Công ty khác trong ngành để có mặt thường trực tại các thị trường tiềm năng nâng cao chất lượng nguồn.
* Giải pháp 6: Giải pháp về công nghệ
Tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ. Sự thắng bại trong cuộc cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc chủ yếu vào sự phù hợp của chất lượng sản phẩm, sự hợp lý của giá cả. Trong đó cạnh tranh về giá cả là cạnh tranh quan trọng nhất. Như chúng ta đã biết mặt hàng may mặc người ta mua là chỉ để thoả mãn nhu cầu chắc bền mà quan trong hơn và giá trị hơn nhiều là nhu cầu làm đẹp, nhu cầu khẳng định phẩm cách, địa vị nên họ có thể chấp nhận giá cao hơn để có đươc điều đó. Vì vậy để có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện nay thì cần phải có đầu tư trang thiệt bị, đồng bộ đúng hướng và có trọng điểm nhằm tạo ra những sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu về chất lượng cũng như kiểu mốt. Trong thời gian qua Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã cố gắng đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất. Song các công nghệ này vẫn còn thua kém rất nhiều so với các Công ty khác trong nước. Nên đôi khi trong sản xuất vẫn còn xảy ra trường hợp sản phảm kém chất lượng do đây chuyền sản xuất. Vì vậy đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại và đồng bộ là giải pháp rất quan trọng
Giải pháp 8: Vấn đề đào tạo đội ngũ lao động
Đội ngũ công nhân phải được đào tạo một cách bài bản và các nhà máy phải tự động hoá cao. Đối với công nhân ngành may, phải đổi mới mô hình, nội dung đào tạo. Các cơ sở sản xuất khi tuyển chọn công nhân cũng phải tuân theo những quy trình khắt khe với nhiều bài thử khác nhau. Những công nhân đang làm việc, cần có những khoá đào tạo lại và có thể huấn luyện ngay trên dây truyền sản xuất. Cần nâng cao hơn nữa về trình độ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, kinh doanh là một hoạt động chủ yếu dựa vào yếu tố con người, hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào năng lực tập thể của đơn vị kinh doanh. Nếu chỉ có một phương án kinh doanh tốt và một mục tiêu kinh doanh hiệu quả thì vẫn chưa đủ mà cần phải có một đội ngũ cán bộ giỏi và nhiệt tình thì hoạt động kinh doanh mới mang lại hiệu quả. Cần phải nâng cao tay nghề cho công nhân bởi đây là lực lượng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Công ty nên phối hợp với các cơ sở đào tạo bởi vì họ sẽ đào tạo và cung cấp cho Công ty những công nhân kỹ thuật lành nghề, giúp Công ty không ngừng vươn lên để khẳng định vị thế của mình trên thị trường may mặc thế giới bằng những sản phẩm có chất lượng cao. Bên cạnh đó Công ty nên thường xuyên duy trì công tác tổ chức các cuộc kiểm tra và thi tay nghề cho công nhân , để từ đó giúp họ luôn có ý thức tự hoàn thiện mình.
Giải pháp 9 : Để tối ưu hoá lợi nhuận từ xuất khẩu, Công ty cần phải tìm kiếm các hợp đồng để trở thành nhà thầu cung ứng, thay vì làm gia công. Ký kết hợp đồng thầu với các Công ty bán lẻ là phương án tối ưu không chỉ đối riêng Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long mà còn đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam. Để có khả năng thực hiện các hợp đồng này Công ty cũng phải chuẩn bị các đối tác trong nước về cung ứng nguyên vật liệu, cấc phụ kiện chất lượng cao cho ngành may. Qua đó hạ thấp được các chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển của Công ty và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới.
3. Một số kiến nghị với các ngành có chức năng
3.1. Một số kiến nghị với nhà nước
Trong quá trình thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngành may mặc nói chung và của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng đều gặp phải những khó khăn mà tự thân không thể giải quyết được. Đồng thời các Công ty là một thực thể trong nền kinh tế nên phải hoạt động theo khuôn pháp luật do Nhà nước đề ra. Do đó ngoài các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh ở phạm vi doanh nghiệp, vai trò của nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà nó được biểu hiện qua hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động nay. Nhà nước là nhân tố có vai trò thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu riêng của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long. Sau đây là một số kiến nghị với Nhà nước:
1) Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp khi tham gia vào bất cứ hoạt động kinh doanh nào.
2) Cải thiện hệ thống thuế để khuyến khích xuất khẩu
Hệ thống thuế Việt Nam trong những năm qua mặc dù đã được sửa đổi bổ sung song còn tồn tại nhiều điểm bất hợp lý, có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Do đó vấn đề cấp bách hiện nay là phải cải cách hệ thống chính sách thuế hiện hành để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới.
Việc cải cách hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo nguồn vốn để thực hiện CNH- HĐH nền kinh tế. Đồng thời phải đảm bảo đồng bộ hợp lý khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Thêm vào đó, chính sách thuế phải đưa ra đơn giản, dễ hiểu để thực hiện khuyến khích và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại. Chính vì vậy, hệ thống thuế nói chung và thuế đối với các lĩnh vực xuất khẩu nói riêng bao gồm các nội dung lớn là: Ban hành một hệ thống thuế đồng bộ, xem xét lại các nội dung phạm vi điều chỉnh và thuế xuất của tất cả các sắc thuế.
Bên cạnh đó nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu hơn nữa thì Quốc hội cần xem xét điều chỉnh việc giảm, miễn thuế đối với một số mặt hàng xuất khẩu. Nhà nước đã coi ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của đất nước thì nên giảm thuễ xuất khẩu để khuyến khích ngành may phát triển, để tăng vị thế hàng may mặc Việt Nam trên thế giới. Đối với nguyên vật liệu chính phải nhập khẩu như bông, vải sợi và áp dụng thuế ưu đãi đối với các nguyên phụ liệu trong nước để chủ động sản xuất hàng xuất khẩu và lại có thể tăng thuế này lên đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đồng thời đảm bảo sản xuất nguyên liệu trong nước.
Hiện nay thời hạn tạm mượn thuế nhập khẩu để sản xuất trong nước là 90 ngày. Như vậy là quá ngắn bởi vì từ khẩu ký kết hợp đồng mua nguyên phụ liệu sản xuất và xuất khẩu khó có thể thực hiện được trong thời gian đó. Vì thế Nhà nước cần điều chỉnh một thời gian hợp lý hơn theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên 120 ngày đến 180 ngày để doanh nghiệp dễ dàng hơn trong hoạt động xuất khẩu .
3) Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới.
Có thể nói sự ổn định chính trị và kinh tế là nhân tố tạo sức hấp dẫn rất lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong những năm gần đây cùng với sự ổn định chính trị và cố gắng ổn định vĩ mô nền kinh tế như khắc phục tình trạng nhập siêu, kiềm chế lạm phát xuống đến mức thấp nhất Chúng ta đã thu hút được rất lớn đầu tư nước ngoài vào trong nước và đã tạo được cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế. Trong những năm tới, để khuyến khích các hoạt động kinh tế đối ngoại và khuyến khích xuất khẩu thì bên cạnh việ ổn định chính trị và kinh tế. Chúng ta cần giữ vững quan hệ hoà bình với các nước trong khu vực và trên thế giới, đẩy mạnh quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước, tạo bầu không khí thuận lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu của các nước nói riêng.
Ngoài ra, nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp để phát triển được ngành công nghiệp dệt may. Đây là một trong những giải pháp hết sức căn bản nhưng lại mang tính tổng hợp cao bởi nó cần sự phối hợp của chính phủ, của mọi ngành chức năng và các định chế xã hội, văn hoá.Về mặt cơ sở pháp lý, quyền sở hữu tài sản phải được quy định rõ ràng, các quy chế của chính phủ phải được xác định một cách thận trọng, mức độ can thiệp hành chính tuỳ tiện được tối thiểu hoá, hệ thống thuế phải đơn giản, không tham nhũng, các tiến trình pháp lý phải công bằng hiệu quả.
Việt Nam đang trong quá trình cải cách về mặt thể chế. Do vậy cần rất nhiều thời gian để hoàn thiện một môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp trước hết là trong nước.
3.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty
Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long là thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam. Do đó để tạo điều kiện cho Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long phát triển. Tổng công ty có thể hỗ trợ bằng việc cho Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long vay vốn bằng nguồn vốn luân chuyển.
Hiệp hội Dệt may Việt Nam cần có vai trò tích cực hơn nữa trong việc hỗ trợ cung cấp thông tin và tìm kiếm thị trường, giới thiệu đối tác cho các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng. Đồng thời Hiệp hội cũng phải thực hiện tốt vai trò là cơ quan điều phối, trên cơ sở tự nguyện về số lượng và mức giá giữa các doanh nghiệp xuất khẩu, nhằm tránh tình trạng cạnh tranh gây thiệt hại cho chính các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam.
Hy vọng rằng trong tương lai với sự cố gắng của các doanh nghiệp cùng với sự hỗ trợ kịp thời của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, của Nhà nước, ngành Dệt may Việt Nam sẽ đẩy nhanh được tốc độ tăng trưởng, thực sự trở thành ngành có vị trí quan trọng trong quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào khu vực và thế giới.
kết luận
Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung và đối với Công ty may cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Bởi nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty trong sự sàng lọc nghiệt ngã của cạnh tranh. Không có ý thức nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp sẽ bị rơi vào nguy cơ tụt hậu và sẽ bị loại ra khỏi thị trường. Do đó, đây là một vấn đề được các công ty rất quan tâm để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đạt được những mục tiêu cuối cùng của mình là thu lợi nhuận cao nhất, chiếm lĩnh được thị trường, chiến thắng các đối thủ cạnh tranh, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Muốn đạt được mục tiêu đó Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, làm tăng uy tín của sản phẩm trên thị trường. Bên cạnh đó cần có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích của nhà nước để tạo được môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi. Nếu thực hiện được điều này thì chắc chắn trong tương lai không xa sản phẩm của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long sẽ có một vị thế mạnh trên cả thị trường trong nước và thế giới.
mục lục
Mở đầu 1
Chương I: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long 3
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 5
2.1. Chức năng của Công ty 5
2.2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty 5
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6
3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý 6
3.2. Cơ cấu sản xuất của Công ty 9
4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty 9
4.1. Đặc điểm công nghệ sản xuất 9
4.2. Môi trường kinh doanh trong nước 11
4.3. Môi trường kinh doanh quốc tế 11
4.4. Môi trường cạnh tranh của công ty 12
5. Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty 13
5.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 13
5.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty 18
5.2.1. Nguồn lực tài chính và vật chất 18
5.2.2. Nguồn nhân lực 22
5.2.3. Chiến lược cạnh tranh 24
6. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu 26
6.1. Sản lượng 26
6.2. Doanh thu và thị phần 28
6.3. Năng suất lao động 30
6.4. Chi phí 31
6.5. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 32
7. Những kết luận rút ra từ việc đánh giá thực trạng cạnh tranh của Công ty 34
7.1. Những thành tựu đạt được 34
7.2. Những mặt còn tồn tại 37
Chương II: Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long 40
1. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt Nam nói chung và của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long nói riêng 40
1.1. Tình hình phát triển kinh tế trong nước 40
1.2. Tình hình phát triển kinh tế thế giới 41
1.3. Phương hướng phát triển của ngành 43
1.4. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long 45
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty 47
3. Một số kiến nghị với các ngành có chức năng 55
3.1. Một số kiến nghị với nhà nước 55
3.2. Kiến nghị với Tổng công ty 57
Kết luận 59
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT2109.doc