Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện đồng hỷ - tỉnh thái nguyên
Hình Ðính Kèm TẢI TÀI LIỆU TẠI ĐÂY: Thu Vien Dien Tu Viet Nam
 Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đõ nhiệt tình của
 các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và
 kinh trọng tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đõ tôi trong
 suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài!
 Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới T.S Đoàn Quang Thiệu -
 người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
 hoàn thành luận văn!
 Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản
 trị Kinh doanh Thái Nguyên, Ban giám hiệu trường Cao đẳng Kinh tế Tài
 chính Thái Nguyên, phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
 doanh Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường Đại học Kinh tế
 và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng các giáo sư, Tiến sĩ - người đã
 trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
 Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đõ của lãnh đạo các cơ quan: Uỷ ban
 nhân dân huyện Đồng Hỷ, Uỷ ban nhân dân các xã Văn Lăng, Hoà Bình, Sông
 Cầu, Đồng Bẩm, Hoá Thượng, Huống Thượng, Khe Mo, Cây Thị và Trại Cau,
 phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thống kê, phòng địa chính
 huyện Đồng Hỷ, những hộ nông dân, các cán bộ xã, cán bộ thôn bản ở những
 xã tôi trực tiếp điều tra!
 Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trường Cao đẳng Kinh tế Tài
 chính Thái Nguyên, các bạn bè gần xa đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình
 và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này!
 MỤC LỤC
 Trang
 Lời cam đoan .
 i
 Lời cảm ơn .
 ii
 MỤC LỤC .
 iii
 Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .
 v
 Danh mục các bảng biểu
 vi
 Danh mục đồ thị .
 vii
 Danh mục sơ đồ
 vii
 Mở đầu .
 1
 1. Tính cấp thiết của đề tài .
 1
 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 2
 3. Phạm vi và thời gian nghiên cứu .
 2
 4. Đóng góp mới của đề tài
 3
 Chương 1:
 Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
 4
 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế bền vững trong
 hệ thống nông nghiệp
 4
 1.1.1 Cơ sở lý luận .
 4
 1.1.2 Cơ sở thực tiễn
 10
 1.2 Phương pháp nghiên cứu .
 18
 1.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .
 18
 1.2.2. Phương pháp thống kê .
 18
 1.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn nhanh (RRA) và phương
 pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)
 19
 1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .
 20
 Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trong hệ thống nông
 nghiệp huyện đồng hỷ - tỉnh thái nguyên
 24
 2.1. Đặc điểm của huyện Đồng hỷ – tỉnh thái nguyên .
 24
 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .
 24
 2.1.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội .
 31
 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp trên
 địa bàn huyện Đồng Hỷ .
 42
 2.2.Thực trạng phát triển kinh tế trong hệ thống nông nghiệp trên địa
 bàn huyện đồng hỷ .
 44
 2.2.1 Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ tỉnh
 44
 Thái Nguyên
 2.2.2 Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững ở huyện
 Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
 2.2.3. Một số hệ thống trong hệ thống nông nghiệp .
 48
 2.2.4. Khảo sát một số hệ thống nông nghiệp chính ở huyện
 53
 2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong từng hệ thống
 59
 2.2.6.Tính bền vững trong từng hệ thống
 64
 2.3. Những trở ngại chủ yếu trong phát triển kinh tế bền vững trong
 hệ thống nông nghiệp .
 67
 Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững
 trong hệ thống nông nghiệp huyện đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên
 68
 3.1 Quan điểm - phương hướng - mục tiêu
 68
 3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế bền vững .
 68
 3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững
 70
 3.1.3 Phương hướng phát triển kinh tế bền vững
 73
 3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ
 thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên .
 73
 3.3.1 Những giải pháp chung cho các hệ thống
 73
 3.3.2. Những giải pháp riêng cho từng hệ thống
 77
 Kết luận và kiến nghị .
 80
 Danh mục Tài liệu tham khảo .
 83
 Phiếu điều tra .
 86
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 98 trang
98 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2061 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện đồng hỷ - Tỉnh thái nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
------------------------------o0o-------------------------------- 
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ 
BỀN VỮNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP TRÊN 
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN 
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp 
Mã số: 60 – 31 - 10 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 
Người hướng dẫn khoa học: T.S ĐOÀN QUANG THIỆU 
Thái Nguyên, năm 2008 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
i 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này 
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. 
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này 
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn 
gốc. 
Thái Nguyên, Tháng 9 năm 2008 
Tác giả luận văn 
Nguyễn Thị Thu Huyền 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ii 
LỜI CẢM ƠN 
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đõ nhiệt tình của 
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và 
kinh trọng tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đõ tôi trong 
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài! 
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới T.S Đoàn Quang Thiệu - 
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và 
hoàn thành luận văn! 
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản 
trị Kinh doanh Thái Nguyên, Ban giám hiệu trường Cao đẳng Kinh tế Tài 
chính Thái Nguyên, phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh 
doanh Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường Đại học Kinh tế 
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng các giáo sư, Tiến sĩ - người đã 
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này. 
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đõ của lãnh đạo các cơ quan: Uỷ ban 
nhân dân huyện Đồng Hỷ, Uỷ ban nhân dân các xã Văn Lăng, Hoà Bình, Sông 
Cầu, Đồng Bẩm, Hoá Thượng, Huống Thượng, Khe Mo, Cây Thị và Trại Cau, 
phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thống kê, phòng địa chính 
huyện Đồng Hỷ, những hộ nông dân, các cán bộ xã, cán bộ thôn bản ở những 
xã tôi trực tiếp điều tra! 
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trường Cao đẳng Kinh tế Tài 
chính Thái Nguyên, các bạn bè gần xa đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình 
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này! 
Thái Nguyên, Tháng 9 năm 2008 
 Tác giả luận văn 
Nguyễn Thị Thu Huyền 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
iii 
MỤC LỤC 
 Trang 
Lời cam đoan ………………………………………………………... i 
Lời cảm ơn …………………………………………………………... ii 
MỤC LỤC …………………………………………………………... iii 
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt …………………………………. v 
Danh mục các bảng biểu …………………………………………….. vi 
Danh mục đồ thị ……………………………………………………... vii 
Danh mục sơ đồ …………………………………………………….... vii 
Mở đầu ……………………………………………..... 1 
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………....... 1 
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ………………………………….... 2 
3. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ………………………………..... 2 
4. Đóng góp mới của đề tài ………………………………………….. 3 
Chương 1: 
Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 
4 
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế bền vững trong 
hệ thống nông nghiệp…………………………………………............ 
4 
1.1.1 Cơ sở lý luận …………………………………………………... 4 
1.1.2 Cơ sở thực tiễn ……………………………………………….... 10 
1.2 Phương pháp nghiên cứu ………………………………………... 18 
1.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ………………………..... 18 
1.2.2. Phương pháp thống kê ………………………………………... 18 
1.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn nhanh (RRA) và phương 
pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) …...... 
19 
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ……………………………..... 20 
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trong hệ thống nông 
nghiệp huyện đồng hỷ - tỉnh thái nguyên 
24 
2.1. Đặc điểm của huyện Đồng hỷ – tỉnh thái nguyên ……………..... 24 
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ……………………………………………... 24 
2.1.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội ……………………………………... 31 
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp trên 
địa bàn huyện Đồng Hỷ ………………………………………........... 
42 
2.2.Thực trạng phát triển kinh tế trong hệ thống nông nghiệp trên địa 
bàn huyện đồng hỷ ………………………………………................... 
44 
2.2.1 Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ tỉnh 
Thái Nguyên ………………………………........................................ 
44 
2.2.2 Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững ở huyện 
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 
46 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
iv 
2.2.3. Một số hệ thống trong hệ thống nông nghiệp ……………......... 48 
2.2.4. Khảo sát một số hệ thống nông nghiệp chính ở huyện ……...... 53 
2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong từng hệ thống ……………….. 59 
2.2.6.Tính bền vững trong từng hệ thống ………………………….... 64 
2.3. Những trở ngại chủ yếu trong phát triển kinh tế bền vững trong 
hệ thống nông nghiệp ………………………………………............... 
67 
Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững 
trong hệ thống nông nghiệp huyện đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên 
68 
3.1 Quan điểm - phương hướng - mục tiêu ………………………...... 68 
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế bền vững ………………………... 68 
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững ………………………...... 70 
3.1.3 Phương hướng phát triển kinh tế bền vững ………………….... 73 
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ 
thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên... 
73 
3.3.1 Những giải pháp chung cho các hệ thống …………………… 73 
3.3.2. Những giải pháp riêng cho từng hệ thống ………………….. 77 
Kết luận và kiến nghị ………………………………………………. 
Danh mục Tài liệu tham khảo ……………………………………... 
Phiếu điều tra ………………………………………………………. 
80 
83 
86 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
v 
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT 
 Từ viết tắt Nguyên nghĩa 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
BQ 
BVTV 
CMH 
CPBĐ 
CPSX 
ĐVT 
GTSX 
NL 
NLKH 
NL 1 
NL 2 
NL 3 
NL 4 
NL 5 
NN 
NN & PTNT 
LĐ 
UBND 
VAC 
V ACR 
GO 
VC 
FC 
GM 
NFI 
NFE 
Bình quân 
Bảo vệ thực vật 
Chuyên môn hoá 
Chi phí biến đổi 
Chi phí cố định 
Đơn vị tính 
Giá trị sản xuất 
Nông lâm 
 Nông lâm kết hợp 
Lúa – Màu – Chăn nuôi - Rừng 
Lúa – Chè – Cây ăn quả - Chăn nuôi - Rừng 
Chè – Lúa – Màu – Chăn nuôi 
Lúa xuân – Mùa sớm – Cây vụ đông – Chăn nuôi - Rừng 
Chăn nuôi – Rau – Màu –Lúa - Rừng 
Nông nghiệp 
Nông nghiệp và phát triển nông thôn 
Lao động 
Uỷ ban nhân dân 
Vườn - Ao - Chuồng 
Vườn - Ao - Chuồng - Rừng 
Gross Output 
Variable Costs 
Fixed Costs 
Gross Margin 
Net Farm Income 
 Net Farm Earing 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
vi 
DANH MỤC BẢNG BIỂU 
Bảng 2.1. Diện tích đất đai theo thổ nhưỡng huyện Đồng Hỷ năm 2007 27 
Bảng 2.2: Diện tích và cơ cấu đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2007 28 
Bảng 2.3. Cơ cấu dân số của huyện Đồng Hỷ năm 2006 – 2007 32 
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Đồng Hỷ 2005 - 2007 37 
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu của 
huyện qua 2 năm 2006 - 2007 
38 
Bảng 2.6. Tình hình chăn nuôi của huyện Đồng Hỷ qua 2 năm 06 - 07 40 
Bảng 2.7: Quy mô và cơ cấu các hệ thống nông nghiệp huyện Đồng Hỷ 53 
Bảng 2.8: Quy mô và cơ cấu các công thức canh tác của hệ thống nông 
lâm kết hợp 
54 
Bảng 2.9: Quy mô và cơ cấu các công thức canh tác trong hệ nông 
nghiệp chuyên môn hoá 
57 
Bảng 2.10: Hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác hệ NL kết hợp 60 
Bảng 2.11: Hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác hệ nông nghiệp 
chuyên môn hoá 
63 
Bảng 2.12: Kết quả điều tra về sức sản xuất của đất đai trong hệ nông 
lâm kết hợp qua 3 năm 
65 
Bảng 2.13: Kết quả điều tra về sức sản xuất của đất đai trong hệ nông 
nghiệp chuyên môn hoá qua 3 năm 
66 
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu về xã hội và môi trường năm 2006 - 2007 66 
Bảng 2.15: Những yếu tố trở ngại chủ yếu trong phát triển một số hệ 
thống nông nghiệp 
67 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
vii 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ 1. Cơ cấu đất đai huyện Đồng Hỷ 29 
Biểu đồ 2. Dân số và dân tộc huyện Đồng Hỷ năm 2006 - 2007 33 
Biểu đồ 3. Chỉ tiêu kinh tế huyện Đồng Hỷ năm 2006 - 2007 37 
Biểu đồ 4. Diện tích các cây trồng chính qua 2 năm 39 
Biểu đồ 5. Sản lượng các cây trồng chính qua 2 năm 39 
Biểu đồ 6. Ngành chăn nuôi huyện Đồng Hỷ qua 2 năm 41 
DANH MỤC SƠ ĐỒ 
1.1. Ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh 22 
2.1. Mô hình nông hộ phổ biến ở huyện Đồng Hỷ 50 
2.2. Mối quan hệ tương tác giữa các hợp phần chủ yếu của mô hình nông hộ 51 
2.3. Mô hình đầu vào, đầu ra của hệ thống nông lâm kết hợp 55 
2.4. Mô hình đầu vào, đầu ra của hệ thống nông nghiệp CMH 58 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 1 - 
MỞ ĐẦU 
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
 Việt Nam là một nước nông nghiệp, lao động nông nghiệp chiếm trên 
70% lao động xã hội. Diện tích đất tự nhiên của Việt Nam trên 33 triệu ha thì 
đất nông nghiệp chỉ chiếm 28,4% và bình quân đầu người có xu hướng thấp 
dần do dân số còn tăng và đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp lại rất hạn 
chế, chủ yếu thuộc các vùng đồng bằng. Hơn thế nữa, Việt Nam có gần 25 
triệu ha đất dốc ( 76% diện tích đất tự nhiên).Vì vậy, đất đai rất dễ bị xói 
mòn, suy thoái, tài nguyên ngày càng kiệt quệ. Nếu không biết sử dụng đất 
đai một cách khoa học thì không thể phát triển một nền kinh tế bền vững, thu 
nhập của nông dân ngày càng thấp đi. Để phát triển sản xuất nông nghiệp trên 
vùng đất đai địa hình như vậy, thì cần phải có một chế độ canh tác bền vững 
trong hệ thống nông nghiệp. Bởi nông nghiệp không chỉ đảm bảo đời sống và 
xã hội, ổn định tình hình chính trị mà còn tạo ra những tiền đề vật chất cần 
thiết để mở mang phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế xã hội khác. 
Nông nghiệp là ngành sử dụng chủ yếu hai nguồn tài nguyên thiên nhiên quan 
trọng bậc nhất đối với sự tồn vong của loài người đó là đất và nước. Khi dân 
số gia tăng mạnh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm cho cuộc sống của con 
người càng tăng lên, do vậy nông nghiệp có những tác động ngày càng to lớn 
đối với môi trường. Chính vì vậy, phát triển nông nghiệp, đặc biệt phát triển 
kinh tế nông nghiệp bền vững đang là vấn đề hết sức quan trọng đặt ra cho 
các nhà nghiên cứu kinh tế nông nghiệp. 
 Huyện Đồng Hỷ thuộc tỉnh Thái Nguyên có tỷ lệ đất dốc tương đối cao, 
chiếm khoảng 3/ 4 diện tích đất của huyện. Những người dân ở đây, họ đang 
phải đối mặt với biết bao khó khăn trở ngại, điều này làm hạn chế phát huy 
hết tiềm năng về sản xuất nông lâm nghiệp. Hơn thế nữa, trong nông nghiệp, 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 2 - 
việc lạm dụng quá nhiều phân hoá học, sử dụng nhiều loại thuốc bảo về thực 
vật độc hại đã gây ô nhiễm nguồn nước, suy thoái đất như đất bị chua, bị rửa 
trôi, bạc màu nghèo kiệt chất dinh dưỡng. Thêm vào đó, nguy cơ mất rừng tự 
nhiên và suy giảm đa dạng sinh học do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và 
khả năng bảo vệ rừng tự nhiên và phát triển rừng chưa tốt, làm cho rừng bị 
khai thác ngày càng cạn kiệt. Số diện tích rừng trở thành nương rẫy hoặc đồi 
trọc có nguy cơ tăng cao và nhiều laòi sinh vật đang có nguy cơ bị diệt chủng. 
Do đó, phát triển nông nghiệp bền vững là vấn đề đặt ra cần giải quyết. Để 
phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững phải đánh giá thực trạng và đề ra 
những giải pháp khoa học phù hợp. Xuất phát từ thực tế khách quan đó tôi 
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững 
trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái 
Nguyên” là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết. 
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
- Tổng kết và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển kinh 
tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp. 
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế bền vững trong hệ 
thống nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ. 
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm pháp triển kinh tế bền vững 
trong hệ thống nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. 
3. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 
* Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn của huyện Đồng Hỷ. 
* Về thời gian: Thu thập số liệu để đánh giá địa bàn nghiên cứu qua các 
năm 2006 - 2007. 
* Về nội dung: Nghiên cứu những phương thức sản xuất nông nghiệp 
bền vững chủ yếu. Đặt trọng tâm vào cấu trúc hệ thống và những chỉ tiêu về 
kinh tế. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 3 - 
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 
Đề tài là bản luận chứng có căn cứ khoa học và thực tiễn và mục tiêu, 
định hướng phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp, hệ thống 
những giải pháp bao gồm những chương trình, dự án, các chính sách phát 
triển để đón trước cơ hội phát huy các tiểm năng, lợi thế của huyện. 
Đề tài khẳng định được vai trò quan trọng của việc phát triển bền vững 
trong hệ thống nông nghiệp. 
Đồng thời, đề tài cũng là tài liệu có giá trị tham khảo cho những người 
quan tâm đến nghiên cứu phát triển bền vững. Thông qua thu thập và phân 
tích số liệu, luận văn đã đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế bền vững 
trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. 
Từ đó, có thể giúp cho các cấp chính quyền địa phương xây dựng cơ chế, giải 
pháp khoa học nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 4 - 
Chƣơng 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN 
VỮNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP 
1.1.1 Cơ sở lý luận 
1.1.1.1 Quan niệm về hệ thống 
Theo Vonber Tanlafy: Hệ thống là một nhóm các thành phần qua lại với 
nhau, hoạt động cùng chung mục đích. Hoạt động này mang tính tổng thể và 
có thể bị thúc đẩy bởi điều kiện môi trường. Hệ thống không bị ảnh hưởng 
bởi chính đầu ra của nó và mỗi hệ thống đều có ranh giới rõ rệt, ranh giới có 
được là do sự phản hồi nhận ra các thành phần trong hệ thống. [21 ] 
Vậy lý thuyết hệ thống nhấn mạnh đến cách nhìn mọi sự vật, hiện tượng 
như một thể thống nhất chứ không phải là một số cộng đơn thuần các hợp 
phần rời rạc mà nhìn sự tác động lẫn nhau giữa các thành phần trong quá trình 
vận động từ đầu vào đến đầu ra. 
1.1.1.2 Quan niệm về hệ thống nông nghiệp 
Theo Vissac, 1979: Hệ thống nông nghiệp là biểu hiện không gian của sự 
phối hợp giữa các ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thoả 
mãn nhu cầu. Nó biểu hiện sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học, 
sinh thái mà môi trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống xã hội - văn hoá 
qua các hoạt động xuất phát từ thành quả kỹ thuật.[21] 
Theo Mayoyer, 1986: Hệ thống nông nghiệp là một phương thức khai 
thác môi trường được hình thành và phát triển trong lịch sử, trong một hệ 
thống sản xuất thích ứng với các điều kiện sinh thái khí hậu của một không 
gian nhất định, đáp ứng với các điều kiện và nhu cầu tại thời điểm đó. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 5 - 
Hệ thống nông nghiệp thích ứng với các phương thức khai thác nông 
nghiệp của một không gian nhất định do một xã hội tiến hành, là kết quả của 
sự phối hợp của các nhân tố tự nhiên, văn hoá xã hội, kinh tế và kỹ thuật 
(Jouve, 1988). 
Đào Thế Tuấn ( 1989) cho rằng hệ thống nông nghiệp thực chất là sự 
thống nhất giữa hệ sinh thái nông nghiệp và hệ kinh tế xã hội. Hệ sinh thái 
nông nghiệp là một bộ phận của hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm các vật sống 
(cây trồng, vật nuôi) trao đổi năng lượng, vật chất, thông tin với ngoại cảnh, 
tạo nên năng suất sơ cấp (trồng trọt) và năng suất thứ cấp (chăn nuôi) của hệ 
sinh thái. Hệ kinh tế - xã hội, chủ yếu là sự hoạt động của con người trong sản 
xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. [20] 
Tóm lại, có nhiều định nghĩa khác nhau về hệ thống nông nghiệp nhưng 
các tác giả đều thống nhất rằng hệ thống nông nghiệp thực chất là hệ sinh 
thái. 
1.1.1.3. Quan niệm về khả năng bền vững 
Khả năng bền vững là sự phát triển hài hoà với môi trường và không gây 
ra thoái hoá đất đai, đáp ứng được những yêu cầu cần thiết hiện tại cho người 
sử dụng, không gây tác hại cho điều kiện sinh thái. (Đỗ Nguyên Hải) 
Khả năng bền vững có liên quan đến sức sản xuất của đất đai, tính ổn 
định, khả năng tồn tại, khả năng chấp nhận và duy trì tốt tình trạng của môi 
trường. 
Những khả năng sau có thể xảy ra khi đánh giá khả năng bền vững trong 
sử dụng đất nông nghiệp 
*Khả năng không bền vững : 
- Điều kiện sinh thái xấu đi hoặc bị suy giảm trong khi điều kiện hệ 
thống sử dụng đất cũng bị xấu đi hoặc bị suy giảm (xói mòn rửa trôi, trơ sỏi 
đá, hoá chua hoá mặn, đá ong, kết von, cạn kiệt nguồn nước). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 6 - 
- Điều kiện hệ sinh thái bị xấu đi hoặc bị suy giảm trong khi điều kiện hệ 
thống sử dụng đất tốt hoặc được cải thiện (chặt phá rừng để trồng cây nông 
nghiệp, lạm dụng phân bón, hoá chất nông dược trong sản xuất) 
Điều kiện sinh thái tốt hoặc được cải thiện trong khi điều kiện hệ thống 
sử dụng đất cũng bị xấu đi hoặc bị suy giảm (tăng cường mở rộng hệ thống 
rừng bảo vệ, rừng ngập mặn giảm diện tích sử dụng đất). 
* Khả năng bền vững chỉ tồn tại khi điều kiện sinh thái tốt hoặc được cải 
thiện trong khi điều kiện hệ thống sử dụng đất cũng tốt hoặc được cải thiện 
(kết hợp hài hoà giữa sử dụng đất và bảo vệ môi trường, không gây ra mâu 
thuẫn giữa sử dụng đất và duy trì bảo vệ độ phì đất, không gây ra sự suy kiệt 
và ô nhiễm đất). 
1.1.1.4.Quan niệm về sử dụng đất đai bền vững 
Trong một vài thập kỉ gần đây, dân số ở các nước đang phát triển ngày 
một đồng hơn, vấn đề đảm bảo lương thực đã trở thành sức ép ngày càng 
mạnh đối với đất đai. Những diện tích đất canh tác phù hợp cho sản xuất nông 
nghiệp ngày càng cạn kiệt, do đó con người phải mở mang thêm diện tích 
canh tác trên các vùng đất không thích hợp cho sản xuất. Hậu quả đã gây ra 
các quá trình thoái hoá, rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng, làm 
cho độ phì nhiêu của đất ngày càng suy giảm. Khi đất đã bị thoái hoá rất khó 
có khả năng phục hồi hoặc phải có chi phí rất tốn kém mới có thể phục hồi 
được. 
Sử dụng đất hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và 
tương lai phát triển của loài người. Để duy trì được khả năng bền vững của 
đất đai Smyth A.J và J.Dumanski (1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên 
quan đến sử dụng đất bền vững, đó là : 
- Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất 
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 7 - 
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái 
hoá chất lượng đất và nước. 
- Khả thi về mặt kinh tế 
- Được sự chấp nhận của xã hội. 
 1.1.1.5. Phát triển bền vững 
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển bền vững tuỳ theo cách 
tiếp cận, mục đích nghiên cứu sử dụng khác nhau mà khái niệm này được 
hiểu theo nhiều cách khác nhau. Năm 1987, lần đấu tiên khái niệm phát triển 
bền vững được đề cấp tới trong các văn bản báo cáo “Tương lai của chúng ta” 
của hội đồng thế giới về phát triển bền vững họp tại Brundland (WCED 
1987). 
Theo các báo cáo tại Brundland (WCED 1987) đưa ra định nghĩa về phát 
triển bền vững mà ngày nay được thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới với nội 
dung chính: “Là sự phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã 
hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm 
tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai”. [14-Tr 287]. 
Phát triển bền vững phải đảm bảo sử dụng đúng mức và đảm bảo ổn định 
tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống. Đó không chỉ là sự phát triển nền 
kinh tế văn hoá xã hội một cách vững chắc nhờ khoa học công nghệ tiên tiến, 
mà còn đảm bảo cải thiện những điều kiện tự nhiên mà con người đang sống 
và chính sự phát triển đang dựa vào đó để ổn định bền vững. Như vậy, trong 
mỗi hoàn cảnh môi trường và nguồn tài nguyên, con người phải tìm ra các 
hướng phát triển tối ưu của mình phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, phong 
tục truyền thống của dân tộc.[6,Tr 12] 
Phát triển bền vững được định nghĩa như là “việc quản lý và giữ gìn cơ 
sở của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và định hướng các thay đổi về công 
nghệ và thể chế nhằm đạt được và thoả mãn các nhu cầu của con người cho 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 8 - 
thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát triển bền vững với các kỹ thuật phù 
hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và được xã hội chấp nhận cho phép gìn 
giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di truyền thực vật và động vật, giữ cho 
môi trường không bị huỷ hoại”{Theo FAO – Tổ chức lương thực và Nông 
nghiệp thế giới, 1988}[8] 
Phát triển bền vững là quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên tự nhiên, định 
hướng sự thay đổi công nghệ và thể chế nhằm đảm bảo, đáp ứng nhu cầu 
ngày càng tăng của con người trong các thế hệ hiện tại và tương lai.[ 25, tr 
10] 
1.1.1.6. Phát triển nông nghiệp bền vững 
Phát triển nông nghiệp bền vững được nhận thức từ định nghĩa phát triển 
bền vững. Theo FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững ( năm 
1992): “ Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi 
về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn ngày càng tăng của con người 
cả trong hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ 
không làm tổn hại đến môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên phù hợp 
với kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp nhận” [7, tr 
91] 
Sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu 
cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm khả 
năng đáp ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát 
triển nông nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao 
hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có lợi 
về môi trường. [25,tr.91] 
Phát triển nông nghiệp bền vững là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các 
nguồn di truyền động, thực vật, là môi trường không thoái hoá, kỹ thuật phù 
hợp, kinh tế phát triển và một xã hội chấp nhận được. [12] 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 9 - 
Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất 
lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những 
tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau (dẫn theo hội nghị khoa học đất Việt 
Nam, 2000)[9]. 
1.1.1.7. Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững 
Quan niệm phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững là phát triển kinh tế 
nông nghiệp ngày nay không làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trong 
tương lai. Ví như việc phát triển trồng cây họ đậu sẽ làm cho đất đai ngày 
càng tốt lên... 
1.1.1.8. Phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp 
Xuất phát từ quan niệm phát triển bền vững, phát triển kinh tế bền vững 
trong hệ thống nông nghiệp là việc phát triển kinh tế trong hệ thống nông 
nghiệp hiện tại không những không ảnh hưởng mà còn tạo điều kiện thuận lợi 
cho phát triển kinh tế trong hệ thống nông nghiệp trong tương lai. 
1.1.1.9. Các nguyên tắc chung trong xây dựng kinh tế bền vững trong 
hệ thống nông nghiệp 
- Đảm bảo bền vững môi trường và sinh vật: Để có một hệ thống nông 
nghiệp bền vững, điều mấu chốt nhất là phải xây dựng hệ thống cây trồng, vật 
nuôi sao cho các nguồn lợi đất, nước và sinh vật được khai thác và bảo vệ một 
cách hợp lý nhất, đảm bảo tính bền vững hoặc không suy thoái của nguồn lợi 
này. 
- Đảm bảo bền vững kinh tế: Bền vững kinh tế được xác lập bởi sự biến 
động về lợi nhuận kinh tế theo thời gian. Một hệ thống không thể được coi là 
bền vững nếu lợi nhuận kinh tế giảm dần theo thời gian, mặc dù năng suất vẫn 
giữ ở mức cao. Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong xây dựng, phát triển hệ 
thống nông nghiệp bền vững vì nó là kết quả của sự bền vững môi trường và 
sinh học, cũng như có ảnh hưởng quyết định đến sự bền vững về mặt xã hội. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 10 - 
- Đảm bảo bền vững xã hội: Khi xây dựng hệ thống cây trồng vật nuôi 
phải xem xét để đáp ứng được yêu cầu phát triển xã hội cộng đồng. Cụ thể 
đảm bảo sử dụng lao động một cách có hiệu quả; đáp ứng các nhu cầu của 
người dân về các loại nông sản; đảm bảo tính công bằng trong cộng đồng về 
sử dụng các nguồn lợi. 
- Đảm bảo bền vững theo không gian và thời gian: Con người chỉ chú ý 
đến vật chất ở đầu ra mang lại lợi ích kinh tế cho họ, còn ít chú ý đến vật chất 
được thải ra tới các hệ sinh thái xung quanh làm ảnh hưởng đến tính bền vững 
của chúng. Mặt khác tính bền vững của hệ thống phải được duy trì trong một 
thời gian dài. 
1.1.2 Cơ sở thực tiễn 
1.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông 
nghiệp trên thế giới 
Sản xuất nông nghiệp bắt đầu trên thế giới cách đây khoảng 14000 - 
15000 năm, khi con người lần đầu tiên biết sử dụng các công cụ lao động vào 
thế giới tự nhiên, bắt tự nhiên cho sản phẩm theo ý muốn của con người. Và 
cùng với việc cải tiến các công cụ lao động, nông nghiệp ngày càng được phát 
triển. Như vậy, có thể nói rằng, lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới gắn 
liền với lịch sử cải tiến và sử dụng các công cụ lao động. 
Với những công cụ lao động hết sức thô sơ, con người tác động vào 
thiên nhiên không nhiều và hầu như không làm thay đổi gì các hệ sinh thái tự 
nhiên. Nền nông nghiệp du canh, du cư với thời gian bỏ hoá dài (20 - 25 năm 
ở vùng nhiệt đới) có thể coi là nền nông nghiệp bền vững nhất trong lịch sử. 
Còn người sống hoà nhập với thiên nhiên và thực sự là một bộ phận sinh vật 
trong thế giới tự nhiên. 
Cuộc cách mạng về cải tiến công cụ lao động diễn ra vào cuối thế kỷ 
XVII sang thế kỷ XVIII khi cách mạng công nghiệp Anh và các nước châu 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 11 - 
Âu khác nổ ra. Do công cụ lao động được cải tiến với sự hỗ trợ đắc lực của 
công nghiệp cơ khí, năng suất lao động trong nông nghiệp tăng lên nhanh 
chóng, mức sống của người dân được cải thiện đáng kể. Lúc này nền nông 
nghiệp định canh, định cư dần dần được thiết lập với trình độ thâm canh cũng 
dần được nâng cao làm cho kinh tế nông nghiệp bước sang một giai đoạn 
mới. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, cùng với sự phát triển của công 
nghiệp hoá chất, phân hoá học, thuốc trừ sâu được sử dụng ngày càng nhiều 
làm cho sản lượng lương thực thế giới tăng cao. 
Cách mạng xanh lần thứ nhất xảy ra vào cuối những năm 60 đã tạo ra 
các giống cây trồng mới, năng suất cao. Cùng với cách mạng xanh là một nền 
nông nghiệp phát triền theo hướng Công nghiệp hoá với sự đầu tư ngày càng 
tăng lượng hoá thạch vào trong sản xuất. Phân hoá học, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, 
chất kích thích sinh trưởng, thuỷ lơi và máy móc sử dụng rộng rãi trên phạm 
vi toàn thế giới. Cách mạng xanh với nền nông nghiệp Công nghiệp hoá (chủ 
yếu dựa vào năng lượng hoá thạch) đã để lại những hậu quả ngày càng 
nghiêm trọng đối với môi trường và sức khoẻ con người. Do vậy tính bền 
vững và năng suất cao của hệ sinh thái nông nghiệp vẫn là mâu thuẫn khó giải 
quyết trong tình trạng hiện nay của các nước nông nghiệp nhiệt đới, các nước 
đang và kém phát triển. 
* Những hậu quả của phát triển nông nghiệp theo hướng Công nghiệp 
hoá và tính cấp thiết của phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông 
nghiệp. 
Hiện nay xói mòn là một trong những nguy cơ quan trọng nhất dẫn đến 
suy thoái các vùng đất nông nghiệp của thế giới, đặc biệt ở các nước nhiệt đới 
có lượng mưa lớn và tập trung. Xói mòn là hiện tượng mất dần lớp đất mặt 
dưới tác động bào mòn của nước hoặc gió. Xói mòn do nước thường làm suy 
thoái đất mạnh nhất và xảy ra rất trầm trọng ở các nước nhiệt đới. Cùng với 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 12 - 
xói mòn do nước, xói mòn do gió cũng góp phần làm mất dần lớp đất mặt. 
Theo số liệu bảng 1.1, xói mòn hàng năm đã làm mất đi khoảng 0,7 lượng đất 
đó, có nghĩa là mất đi 7% lượng đất canh tác sau mỗi thập kỷ. Sau khi tổng 
kết nghiên cứu, Leon Lyles (1975) chỉ ra rằng, cứ mất đi 1 inch đất mặt do xói 
mòn, năng suất cây trồng sẽ giảm đi 4% đối với ngô và 8% đối với lúa mì. Và 
muốn giành năng suất như trước cần phải đầu tư thêm nhiều phân bón như N, 
P, K. 
Theo ước tính trong vòng vài ba thập kỷ qua, 1/3 đất nông nghiệp thế 
giới bị xói mòn trầm trọng và tốc độ mất đất nông nghiệp do xói mòn hiện 
nay đã lên đến 10 triệu ha/năm. Hơn thế nữa, do sử dụng nhiều phân bón hoá 
học làm thay đổi về tính chất hoá học của đất, gây chua hoá đất nông nghiệp. 
Và cùng với sự chua hoá là quá trình mặn hoá đất nông nghiệp do bón nhiều 
phân hoá học liên tục lượng mùn trong đất giảm xuống, phá vỡ kết cấu viên 
của đất và đặc biệt việc sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, trừ cỏ sẽ dẫn đến huỷ 
diệt khu hệ sinh vật đất. 
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp ở 
một số quốc gia 
- Ở Thái Lan, tổng kết kinh nghiệm phát triển bền vững trong hệ thống 
nông nghiệp bằng việc chuyển vụ lúa xuân sang trồng đậu tương trong hệ 
thống lúa xuân - lúa mùa hiệu quả thấp do độc canh và thiếu nước tưới đã làm 
tăng hiệu quả kinh tế lên gấp đôi, đồng thời độ phì cũng được tăng lên (Bùi 
Quang Toản, 1992) [22]. Mô hình sử dụng hợp lý đất dốc trồng xen cây họ 
đậu thành băng theo đường đồng mức để chống xói mòn. Hệ thống trồng xen 
cây họ đậu với cây lương thực trên đất dốc làm tăng năng suất cây trồng, đất 
được cải tạo nhờ được tăng cường thêm chất hữu cơ tại chỗ và tăng nguồn vi 
sinh vật có ích trong đất. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 13 - 
Mô hình canh tác hỗn hợp ở vùng trũng bao gồm cả trồng trọt, chăn 
nuôi, nghề cá, nghề phụ đã làm đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá nguồn thu 
nhập. Đó là cách tốt nhất giúp người nghèo tránh được rủi ro, tăng nguồn thu 
tiền mặt hàng ngày nên mô hình lúa - cá - gia cầm - rau được gọi là ngân hàng 
sống (Living bank) của nông dân sản xuất nhỏ (theo Javet) (Dẫn theo Trần 
Đức Viên 1998) [24] 
- Ở Myanma, để phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững người dân đã 
sử dụng mô hình canh tác lúa - cá ,đã làm năng suất tăng lên 20%, mặc dù 
diện tích đất đã sử dụng làm mương rãnh và bờ bao. Hệ thống này đã sử dụng 
phân hoá học, thuốc trừ bệnh gây hại và cỏ dại giảm đáng kể. 
Từ mối quan hệ giữa nông nghiệp với môi trường, Bill M (1994) [16] đã 
đưa ra phương pháp nghiên cứu hệ thống canh tác cũ nhằm khắc phục tình 
trạng mất cân bằng sinh học, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thoả 
mãn các nhu cầu của con người mà không bóc lột đất đai ô nhiễm môi trường, 
nhằm hướng tới phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp. 
- Ở Ấn Độ, để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế bền vững trong 
hệ thống nông nghiệp thì chương trình phối hợp nghiên cứu từ năm 1960 - 
1972 lấy hệ thống luân canh tăng vụ chu kỳ một năm ưu tiên cây lương thực 
chu kỳ một năm 2 vụ ngũ cốc, đưa thêm vào một vụ đậu đỗ đã đáp ứng được 
3 mục tiêu là khai thác tối ưu tiềm năng của đất đai, ảnh hưởng tích cực đến 
độ phì nhiêu của đất trồng và đảm bảo lợi ích của người nông dân [3 - tr 22]. 
Như vậy, ở hầu hết các nước trên thế giới dù ở trình độ phát triển không 
giống nhau đều phải quan tâm tới việc xây dựng “một nền nông nghiệp theo 
quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền” với mục tiêu quản lý và bảo tồn tài 
nguyên thiên nhiên, định hướng sự thay đổi công nghệ và tổ chức thực hiện 
nhằm đảm bảo thoả mãn liên tục các nhu cầu con người thuộc các thế hệ hôm 
nay và mai sau [11]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 14 - 
1.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông 
nghiệp ở Việt Nam 
Việt Nam là một nước nông nghiệp, nông dân có truyền thống trồng trọt, 
chăn nuôi từ lâu đời. Ngay từ thời Hùng Vương, người dân đã di chuyển từ 
vùng gò đồi xuống vùng Đồng bằng ven biển để khai hoang, xây dựng đồng 
ruộng, sản xuất nông nghiệp và hình thành nên các thôn bản (Bùi Huy Đáp, 
1994)[3]. 
Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất của Việt Nam, hiện sản xuất ra 
1/4 GDP. Trong những năm 90, nông nghiệp Việt Nam đã có những bước 
phát triển tiến bộ đáng kể, sản xuất lương thực, đặc biệt là lương thực quốc 
gia và đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu 
thế giới. Thâm canh trở thành xu hướng chủ đạo của ngành nông nghiệp với 
việc áp dụng khoa học công nghệ và chế biến sản phẩm. Cơ cấu nông nghiệp 
và kinh tế nông thôn đã có những chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá và 
định hướng theo thị trường. 
 Ngành thuỷ sản Việt Nam hết sức quan trọng đối với nền kinh tế 
Quốc gia, tạo ra khoảng 10% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước và công ăn 
việc làm cho hàng triệu người lao động nông thôn. Cho nên, những năm tới 
Chính phủ xác định thuỷ sản là một trong những ngành mũi nhọn cần ưu tiên 
đầu tư phát triển bền vững. 
Thời gian qua, sản lượng thuỷ sản của Việt Nam đã không ngừng tăng 
với tốc độ nhanh, mạnh cả về sản lượng khai thác lẫn nuôi trồng. Năm 2002, 
tổng sản lượng thuỷ sản đạt 2.410.900 tấn, tăng 71% so với năm 1995, diện 
tích mặt nước đưa vào nuôi trồng thuỷ sản đạt 955 nghìn hạ, đóng góp kim 
ngạch xuất khẩu của ngành đạt 2.021 tỷ USD, tăng 213% so với năm 1995. 
Theo chỉ đạo của Chính phủ, ngành thuỷ sản tiếp tục thực hiện kế hoạch phát 
triển kinh tế – xã hội theo định hướng công nghiệp hoá. [11]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 15 - 
Sự phát triển nông nghiệp ở giai đoạn hiện nay là nền nông nghiệp sinh 
thái bền vững, nền nông nghiệp không làm suy thoái nguồn tài nguyên, không 
gây ô nhiễm môi trường, duy trì sức sản xuất của tài nguyên, không gây hiệu 
quả cho các thế hệ sau. Phạm Thị Hương (2004) (17) cho rằng xây dựng nền 
nông nghiệp sinh thái bền vững cần phải: 
(1) tạo các giống thích hợp với vùng sinh thái, không dùng nhiều các tác 
động hoá học để thay đổi môi trường. 
(2) đầu tư hợp lý, không gây ô nhiễm môi trường 
(3) dùng đạm sinh học (các cây cố định đạm, cây họ đậu…) dùng phân 
bón hữu cơ 
(4) duy trì sự đa dạng sinh học 
(5) bảo vệ thực vật phải dùng côn trùng có ích, duy trì sự cân bằng sinh 
thái. 
Sự phát triển kinh tế bền vững cho hệ thống nông nghiệp còn có hệ quả 
cực kỳ quan trọng là bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên nước và đa dạng sinh 
học. 
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp ở 
một số địa phương 
- Lạng Sơn: Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững trong hệ 
thống nông nghiệp vừa qua của tỉnh Lạng Sơn vẫn dựa vào khai thác tài 
nguyên thiên nhiên là chủ yếu như: đất, rừng, nước ... Song với trình độ công 
nghệ sản xuất thấp kém và lạc hậu, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng 
không bền vững, năng suất lao động thấp, cộng với tỷ lệ tăng dân số nhanh, 
dẫn đến tỷ lệ hộ đói nghèo cao. Cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển dịch 
quan trọng đúng hướng, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất 
nước, tỷ trọng ngành nông lâm thuỷ sản giảm từ 47,99% (năm 2005) xuống 
45% (năm 2006).Về sản xuất nông nghiệp, bước đầu thực hiện có hiệu quả 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 16 - 
việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng khai thác lợi thế sản xuất hàng 
hoá, nổi bật là sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, xác 
định được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, từng bước hình thành vùng sản 
xuất cây công nghiệp, con nuôi tập trung, chuyên canh gắn công nghiệp chế 
biến và tiêu thụ sản phẩm. Sản xuất lương thực theo quan điểm sản xuất hàng 
hoá, đã chú trọng thâm canh tăng vụ, ứng dụng giống mới và các tiến bộ kỹ 
thuật, sản lượng lương thực có hạt tăng cao và ổn định, từ 145.016 tấn năm 
1995 tăng lên 243.895 tấn năm 2000 và đạt 325.540 tấn năm 2006, tốc độ 
tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2000- 2006 là 9,65%; trong đó phần tăng 
của diện tích là 3,55%. Lương thực có hạt bình quân đầu người tăng từ 217,8 
kg năm 1995 lên 361 kg / người/ năm (2006). Lạng Sơn đã đảm bảo được an 
ninh lương thực theo quan điểm sản xuất hàng hoá. Cây công nghiệp chủ lực 
được điều chỉnh theo hướng đầu tư chiều sâu, đã và đang hình thành các vùng 
sản xuất tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thị trường. Tổng diện tích 
cây công nghiệp chủ lực tăng từ 4.544 ha năm 1995 lên 10.860 ha năm 2006 
tăng gấp 2,38 lần so với năm 1995. Cây ăn quả phát triển cả về quy mô và 
chủng loại, đã nhập nội giống cây ăn quả ôn đới chất lượng cao, bước đầu 
đem lại kết quả khả quan cả về diện tích và sản lượng cây ăn quả tăng nhanh, 
từ 10.896 ha; 26.956 tấn quả năm 1995 tăng lên 25.900 ha và 60.000 tấn quả 
vào năm 2006, so với năm 2000 thì diện tích tăng 38,6%, sản lượng tăng 
46,1%. 
Chăn nuôi phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng, đặc biệt với đàn 
trâu, bò là một lợi thế đã tăng nhanhố với năm 2000, năm 2006 đàn trâu có 
144.340 con tăng 16,1%, đàn bò có 119.000 con, tăng 31,5% trong đó có 
5.000 con bò sữa, 2.500 con bò thịt chất lượng cao, khai thác có hiệu quả mặt 
nước ao hồ để nuôi thả cá. Năm 2006 sản lượng thịt hơi các loại đạt 25.000 
tấn gấp 2,29 lần. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 17 - 
Về lâm nghiệp, công tác bảo vệ và phát triển rừng có nhiều tiến bộ, nâng 
cao độ che phủ của rừng từ 9,5% năm 1990 lên 41% năm 2006. Bình quân 
mỗi năm tăng 28.000 ha rừng do khoanh nuôi tái sinh hành rừng và do trồng 
rừng đã khép tán. 
Như vậy, đánh giá chung thực trạng phát triển bền vững kinh tế nông 
nghiệp của tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua là khá khả quan, tuy nhiên để 
phát triển bền vững mang tính chiến lược và lâu dài cần phải chú ý đến việc 
sử dụng đất sản xuất chưa hợp lý làm đất bị rửa trôi, xói mòn ảnh hưởng đến 
hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường; tài nguyên rừng có nguy cơ bị suy 
giảm, nguồn tài nguyên nước đang bị thiếu hụt và ô nhiễm.[13 - Tr 439] 
- Ở Bắc Giang: Phát triển kinh tế bền vững ở Bắc Giang cần được hiểu 
toàn diện bao gồm phát triển liên tục cả kinh tế và an ninh quốc phòng, cả văn 
hoá xã hội và môi trường sống. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào 
nguồn tài nguyên thiên nhiên đang có nguy cơ cạn kiệt. Sản xuất nông nghiệp 
chiếm 40% GDP nhưng lượng nông sản được chế biến còn rất thấp.Có loại 
rau quả chỉ đạt 5%, thịt 1% tổng lượng nguyên liệu hiện có. GDP bình quân 
đầu người nhỏ hơn 500 đô la Mỹ nên đây là một khó khăn cho Bắc Giang 
không chỉ do tỉnh thiếu cơ sở kinh tế để đảm bảo duy trì phát triển sản xuất 
mà còn phải “ bóc lột” tự nhiên để thoả mãn các nhu cầu của con người. Thực 
tế nguy hại của ô nhiễm và thực hành các biện pháp phòng chống ô nhiễm 
trong là khá rõ đối với Bắc Giang. Thừa hưởng các kết quả phòng chống ô 
nhiễm đã có, tỉnh có thể bảo vệ môi trường hiệu quả hơn.Ví dụ: Chính sách 
phòng ngừa đã khẳng định là đỡ tốn kém nhất. Nếu chi phí phòng ngừa xói 
mòn, thoái hoá đất chỉ mất khoảng từ 5 - 150 USD Mỹ cho 1 ha thì chi phí 
phục hồi và cải tạo tốn từ 500 - 1000 USD cho 1 ha. 
Tuy nhiên, tỉnh cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong phát triển bền vững, 
khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng là thấp hơn ngay cả ở một số nhóm 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 18 - 
hàng nông lâm sản. Trình độ phát triển kinh tế xã hội còn thấp sẽ khó đầu tư 
cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ thiên nhiên. Việc phải sử dụng 
công nghệ lạc hậu tốn năng lượng nguyên liệu, nhiều phế thải do thiếu vốn và 
lao động chất lượng cao là nguy cơ gây bất ổn cho kinh tế của tỉnh. Do đó, 
tỉnh Bắc Giang cần phải liên kết mạnh hơn nữa với các Bộ, ngành, các tỉnh. 
Bên cạnh đó, Nhà Nước cũng cần đầu tư toàn diện và đầy đủ tương xứng với 
vị thế tiềm năng của Bắc Giang, tạo điều kiện phát triển kinh tế bền vững. 
1.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 
* Chọn địa điểm nghiên cứu là vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh 
hưởng khách quan tới kết quả phân tích, mang tính đại diện cho toàn bộ địa 
bàn nghiên cứu, vì vậy tôi đã tiến hành lựa chọn điểm nghiên cứu bằng cách 
chọn xã đại diện cho các vùng và trên cơ sở đó chọn các hộ đại diện cho mỗi 
xã. Công tác chọn điểm nghiên cứu được căn cứ vào các yêu cầu sau: 
- Chọn địa bàn đã và đang tiến hành sản xuất nông - lâm nghiệp vùng 
nông thôn có đồi núi. 
- Về mặt kinh tế: Chọn địa bàn điều tra ( xã, thôn, hộ gia đình) có điều 
kiện kinh tế ( khá, giàu, trung bình, nghèo) để có số liệu phong phú trong quá 
trình nghiên cứu. 
* Chọn hộ nghiên cứu 
Đây là bước hết sức quan trọng có liên quan trực tiếp đến tới độ chính 
xác của kết quả nghiên cứu. Vì hộ nghiên cứu phải nằm trong các xã đã được 
lựa chọn đồng thời đại diện cho các hộ trong vùng vì vậy việc chọn số lượng 
hộ điều tra dựa vào danh sách các hộ trong thôn bản. Sau đó chọn ngẫu nhiên 
số hộ cần điều tra theo danh sách và trực tiếp đến phỏng vấn từng hộ, bình 
quân mỗi xã điều tra 25 hộ. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 19 - 
1.2.2. Phương pháp thống kê 
1.2.2.1. Thu thập số liệu 
- Số liệu thứ cấp là những số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến 
quá trình nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức ở các cấp, các 
ngành nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Nguồn số liệu này thu thập 
từ các Sở, Ban, ngành của tỉnh Thái Nguyên và của huyện Đồng Hỷ, lấy từ 
các công trình khoa học trong và ngoài nước, sách báo tạp chí có liên quan 
đến phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp. 
- Số liệu sơ cấp là những số liệu chưa được công bố, tính toán chính 
thức. Số liệu sơ cấp thu thập được từ việc điều tra tình hình phát triển kinh tế 
bền vững trong hệ thống nông nghiệp ở các hộ nông dân có canh tác nông 
nghiệp ở huyện Đồng Hỷ thông qua điều tra mới bằng phiếu điều tra. 
1.2.2.2. Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu 
- Các thông tin do nông dân bàn bạc cung cấp chủ yếu được xử lí bằng 
tay vì không phức tạp. 
- Các thông tin liên quan đến khía cạnh thu nhập, chi phí trong tính toán 
hiệu quả được tổng hợp trên máy vi tính. 
Thể hiện thông tin: Chủ yếu qua 2 dạng sơ đồ và bảng biểu. 
1.2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê 
Dựa vào chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để phân tích 
những điểm mạnh, điểm yếu trong phát triển kinh tế trong hệ thống nông 
nghiệp của các hộ nông dân huyện Đồng Hỷ, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp 
để phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp. 
1.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn nhanh (RRA) và phương 
pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) 
- Thu thập thông tin từ dữ liệu thứ cấp 
- Phỏng vấn quan sát trực tiếp 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 20 - 
- Phỏng vấn không chính thức 
- Phương pháp đo đếm trực tiếp 
Trong quá trình thu nhập số liệu, công cụ PRA được sử dụng để tìm hiểu 
những nội dung không dự kiến trước và không bắt buộc phải tìm hiểu hết tất 
cả các nội dung trong danh mục phỏng vấn theo bảng câu hỏi như sở thích cá 
nhân về săn bắt, hái lượm, sinh hoạt của người dân. Ngoài ra phỏng vấn nhóm 
bắt gặp tình cờ trên đồng ruộng, trong rừng… 
- Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người 
dân PRA 
1.2.4.Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 
1.2.4.1. Chỉ tiêu kinh tế 
Xây dựng và tổ chức áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển bền 
vững gồm : 
* GDP bình quân đầu người 
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế 
* Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động 
* Giá trị sản xuất GO ( Gross Output ): Là toàn bộ của cải vật chất và 
dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Với sản 
xuất nông lâm kết hợp thì giá trị sản xuất là giá trị sản lượng được sản xuất 
trên một đơn vị sản xuất trong một năm. 
*Chi phí biến đổi VC (Variable Costs ):Là tất cả các khoản chi đối với 
một hoạt động cụ thể nào đó nó biến đổi nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào 
quy mô (hay mức độ ) hoạt động. 
Trong hệ thống nông nghiệp chi phí biến đổi bao gồm: 
- Cây giống, hạt giống, con giống 
- Phân bón thuốc trừ sâu 
- Lao động, máy móc đi thuê 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 21 - 
- Thức ăn chăn nuôi, dịch vụ thú y 
- Xăng dầu, vật rẻ tiền 
- Và các vật tư khác (nếu có) 
* Chi phí cố định FC (Fixed Costs ) 
Các chi phí cố định trong sản xuất nông nghiệp gồm: 
- Khấu hao dụng cụ, máy móc 
- Khấu hao nhà xưởng 
- Khấu hao cây lâu năm 
* Thu nhập thô GM (Gross Margin ): Là sự chênh lệch giữa giá trị sản 
xuất với chi phí biến đổi của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó 
GM = GO - VC 
* Thu nhập thuần NFI (Net Farm Income ):Là một đại lượng tính 
bằng thu nhập thô trừ chi phí cố định. 
NFI = GM – FC 
*Giá trị sản xuất / CP SX = 
GO 
TC 
* Thu nhập thô / CPBĐ = 
GM 
VC 
* Thu nhập thuần/ CPSX = 
NFI 
TC 
1.2.4.2. Chỉ tiêu sinh thái môi trường 
Tính bền vững của đất: Một hệ thống nông nghiệp không thể được coi là 
bền vững nếu đất đai suy thoái dần trong quá trình sản xuất. Vì đất là hệ phụ 
quan trọng nhất trong hệ thống nông nghiệp, nó quyết định tính bền vững của 
hệ thống. Để đảm bảo tính bền vững của hệ thống nông nghiệp trước hết phải 
đảm bảo tính bền vững của đất. Người ta có thể dựa vào sự biến đổi các chỉ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 22 - 
tiêu vật lý, hoá học, sinh học của đất theo thời gian để đánh giá tính bền vững 
của đất. Trong số đó, các chỉ tiêu quan trọng là: 
- Tỷ lệ che phủ rừng 
- Tỷ lệ đất nông nghiệp được tưới, tiêu 
- Tỷ lệ đất bị suy thoái hàng năm 
- Hệ sinh thái đang bị đe doạ và các loài có nguy cơ diệt chủng 
Sơ đồ 1.1. Ảnh hƣởng của sản xuất nông nghiệp 
đến môi trƣờng xung quanh 
Môi trƣờng ngoài 
 Đầu ra đƣợc quản lý 
các sản phẩm 
 HỆ PHỤ ĐẤT ĐAI 
Đầu vào đƣợc quản lý 
- Phân bón 
- Nƣớc tƣới 
- Hoá chất bảo vệ 
thực vật 
Đầu ra không đƣợc quản 
lý: 
- Nƣớc thải ra môi trƣờng 
xung quanh 
 Một khía cạnh khác của tính bền vững môi trường là khai thác và bảo vệ 
bền vững các nguồn nước. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng trong phát triển 
nông nghiệp bền vững. 
1.2.4.3. Chỉ tiêu về xã hội 
Sự phát triển bền vững của cộng đồng là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh 
giá sự bền vững của hệ thống nông nghiệp. Tuy nhiên các chỉ tiêu về kinh tế, 
sinh thái, môi trường là cơ sở đảm bảo cho bền vững về mặt xã hội. Các chỉ 
tiêu quan trọng đánh giá bền vững xã hội là : 
- Tỷ lệ tăng dan số 
- Tỷ lệ dân số sống dưới ngưỡng nghèo 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 23 - 
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng 
- Tỷ lệ thất nghiệp 
- Tỷ lệ % dân số được sử dụng nước sạch 
- Tỷ lệ người biết chữ 
- Tỷ lệ lao động được đào tạo 
- Hệ thống thị trường tiêu thụ, cũng như cung ứng vật tư nông nghiệp 
(giá cả, thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, các nguồn cung ứng vật tư…) 
- Các hoạt động văn hoá, xã hội của cộng đồng. 
- Hiểu và thực hiện các chính sách của nhà nước trên cơ sở cộng đồng. 
Bên cạnh đó, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như hệ thống cơ quan 
Nhà nước từ Trung ương đến địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến tính bền 
vững của hệ thống nông nghiệp. Ví dụ : Luật đất đai, thuế nông nghiệp, trợ 
giá nông sản và các chính sách kích thích sản xuất khác của nhà nước sẽ góp 
phần quan trọng vào sự bền vững của hệ thống nông nghiệp. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 24 - 
Chƣơng 2 
 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG HỆ THỐNG NÔNG 
NGHIỆP HUYỆN ĐỒNG HỶ- TỈNH THÁI NGUYÊN 
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ – TỈNH THÁI NGUYÊN 
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên 
2.1.1.1 Vị trí địa lý 
Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía Đông 
Bắc của thành phố Thái Nguyên. Trung tâm Huyện cách thành phố Thái 
Nguyên khoảng 3 km, có toạ độ địa lý: 21
0
 32
’ – 
21
0 
51’ vĩ độ Bắc, 105 
0
46 - 
106
0
04 kinh độ Đông. 
Phía Đông giáp với tỉnh Bắc Giang 
Phía Tây giáp với huyện Phú Lương và Thành phố Thái Nguyên 
Phía Nam giáp với huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên 
Phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn 
Là một huyện có nhiều lợi thế để phát triển một nền kinh tế đa dạng với 
nền tảng là nông - lâm công nghiệp khai thác và vật liệu xây dựng, chế biến 
nông lâm sản - dịch vụ. Với vị trí thuận lợi nằm kề thành phố Thái Nguyên 
trung tâm của chiến khu Việt Bắc, có hệ thống giao thông đa dạng, đường bộ, 
đường thuỷ, đường sắt là tiềm năng của một thị trường rộng lớn về tiêu thụ 
sản phẩm dịch vụ, du lịch. 
2.1.1.2 Địa hình đất đai 
* Địa hình: 
Đồng Hỷ có tổng diện tích đất tự nhiên 46.177,34 ha, có 3 thị trấn, 17 xã, 
Đồng Hỷ là huyện miền núi và trung du, địa hình phức tạp, không đồng nhất, 
có độ cao trung bình khoảng 100 m so với mặt biển, địa hình thấp dần từ 
Đông Bắc xuống Tây Nam, cao nhất là xóm Lung Phương thuộc xã Văn Lăng 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- 25 - 
và xóm Mỏ Ba thuộc xã Tân Long có độ cao trên 600m, thấp nhất là Đồng 
Bẩm, Huống Thượng với độ cao là 20m, vùng Bắc và Đông Bắc có địa hình 
núi cao chia cắt phức tạp, có nhiều khe suối, độ cao trung bình ở đây là 120m. 
Huyện có nhiều đồi núi dốc, cao, khe suối có những cánh đồng xen lẫn với 
những đồi thấp do mưa lớn xói mòn, rửa trôi mạnh, nên đã tạo ra nhiều cánh 
đồng trồng lúa nước của huyện. Đất canh tác chủ yếu là ruộng bậc thang. Phía 
Nam có phần đất đai tương đối bằng phẳng. 
Căn cứ vào địa hình huyện Đồng Hỷ được phân chia thành 3 tiểu vùng rõ 
rệt: 
- Vùng Bắc: gồm các xã Văn Lăng, Hoà Bình, Tân Long, Quang Sơn, 
Hoá Trung, Minh Lập, thị trấn Sông Cầu. Vùng này chủ yếu là đất dốc cao, 
đất dốc, đồi núi nhiều, đất lúa rất ít, chủ yểu phát triển lâm nghiệp, cây công 
nghiệp (cây chè), cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, trồng lúa nươ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 doc.pdf doc.pdf