Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân Nam – Hà Tây

LỜI MỞ ĐẦU Cuối năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành một thành viên của WTO, đánh dấu một bước tiến và một sự chuyển biến quan trọng về mọi mặt của đất nước.Trong tiến trình gia nhập WTO, nước ta đã có những cải tổ hết sức quan trọng, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là về thị trường tài chính, ngân hàng. Có thể nói thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa bao giờ có sự phát triển với tốc độ nhanh chóng như thời gian vừa qua. Điều đó phù hợp với sự phát triển chung của thế giới cũng như để Việt Nam có đủ điều kiện gia nhập WTO. Tuy nhiên, khi đã trở thành thành viên chính thức WTO, khó khăn đối với thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng Việt Nam không những không giảm bớt mà còn tăng lên vì WTO không chỉ đem đến cho nước ta cơ hội để phát triển mà còn đem đến rất nhiều những thách thức phải đối đầu. Vận hội mới, thách thức mới đã đến đòi hỏi nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính, hệ thống ngân hàng nước ta nói riêng phải liên tục đổi mới, phát triển. Ra đời và phát triển trong giai đoạn đất nước đang có những biến chuyển mạnh mẽ, hệ thống ngân hàng đang có nhiều cơ hội để phát triển cũng như thách thức cần phải vượt qua như vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam – một chi nhánh mới được thành lập không lâu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây – cũng luôn ý ‎thức được nhiệm vụ của mình. Công tác huy động vốn luôn được Ngân hàng đặt lên hàng đầu. Trong hơn 7 năm hoạt động, công tác huy động vốn của ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức khả quan, tuy nhiên cũng còn một số hạn chế cần được tiếp tục cải thiện. Sau một thời gian được thực tập tại NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam -Hà Tây, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề huy động vốn tại ngân hàng, em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam – Hà Tây” làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam – Hà Tây. Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam - Hà Tây. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ, công nhân viên của Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam, đặc biệt là của cô giáo: Th.s.Lê Hương Lan - người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Vì kinh nghiệm thực tiễn cũng như kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và những lời góp ‎ý qu‎ý báu của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thành tốt hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin trân trọng cảm ơn! DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam năm 1997, sửa đổi năm 2003. 2) Lê Vinh Danh (2006), Tiền và hoạt động Ngân hàng, Nhà xuất bản Tài Chính. 3) Lê Vinh Danh (2005), Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của Ngân hàng Trung Ương, Nhà xuất bản Tài chính. 4) Mishkin Frederic S. (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật. 5) Cao Sĩ Liêm (1995), Đổi mới chính sách tiền tệ - tín dụng - ngân hàng trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia. 6) Nguyễn Hữu Tài (chủ biên), Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ, Nhà xuất bản Thống Kê. 7) Phan Thị Thu Hà (chủ biên), Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân (2006), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê. 8) Luật các tổ chức tín dụng 9) Các tạp chí Ngân hàng 10) Các văn bản pháp luật khác có liên quan DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHNo& PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD : Tổ chức tín dụng TGKKH : Tiền gửi không kỳ hạn TGCKH : Tiền gửi có kỳ hạn CNH - HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước HTX : Hợp tác xã HGĐ : Hộ gia đình VCSH : Vốn chủ sở hữu DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ cơ cấu tổ chức 37 Bảng 1: Hoạt động cho vay 41 Bảng 2: Phân loại dư nợ theo thời gian 42 Bảng 3: Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế 43 Bảng 4: Kết quả của hoạt động bảo lãnh 2005 - 2007 44 Bảng 5: Doanh số thu - chi tiền mặt nội tệ 45 Bảng 6: Doanh thu ngoại tệ 46 Bảng 7: Hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam 46 Bảng 8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 51 Bảng 9: Tỷ trọng các nguồn tiền gửi của Ngân hàng giai đoạn 2005-2007 53 Bảng 10: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 59 Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn 50 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ sự biến động nguồn vốn TGKKH 56 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ sự biến động nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn 57 Biểu đồ 2.4 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo thời gian 58 Biểu đồ 2.5: Biểu đồ sự biến động nguồn vốn theo loại tiền 60 Biểu đồ 2.6: Biểu diễn theo cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 61 Biểu đồ 2.7: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng 62 Biểu đồ 2.8: Biểu đồ sự biến động nguốn vốn theo thành phần kinh tế 63 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 3 1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 8 1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 12 1.2.1. Vốn chủ sở hữu 12 1.2.2. Vốn huy động 16 1.3. Các nhân tố tác động tới công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại: 28 1.3.1. Các nhân tố khách quan 28 1.3.2. Các nhân tố thuộc về chủ quan Ngân hàng thương mại 31 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH XUÂN NAM – HÀ TÂY 34 2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam – Hà Tây 34 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam - Hà Tây 34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tây - Chi nhánh Thanh Xuân Nam 36 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tây - chi nhánh Thanh Xuân Nam 38 2.2. Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam – Hà Tây 49 2.2.1. Quy mô vốn 50 2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn 51 2.2.3. Đánh giá chung về công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam - Hà Tây 65 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH XUÂN NAM – HÀ TÂY 76 3.1. Mục tiêu, định hướng huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam. 76 3.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước 76 3.1.2. Mục tiêu, định hướng của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam – Hà Tây 77 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT THANH XUÂN NAM – HÀ TÂY 80 3.2.1. Tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị phần: 81 3.2.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ có liên quan đến công tác huy động vốn: 91 3.2.3. Phát triển các hoạt động Marketing ngân hàng 93 3.2.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động: 96 3.2.5. Nâng cao niềm tin của khách hàng bằng quy trình công nghệ cung ứng dịch vụ gọn nhẹ, tiện lợi, nhanh chóng cũng như bằng thái độ nhiệt tình, chuyên môn xuất sắc của đội ngũ nhân viên ngân hàng 96 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 97 3.3.1. Đối với Chính phủ 97 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 99 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tây 100 KẾT LUẬN 102 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

doc108 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1804 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân Nam – Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
M, ebanking đã đi vào hoạt động nhiều năm qua tuy nhiên khi khách hàng sử dụng các dịch vụ này còn gặp phải nhiều sự cố do máy móc, kỹ thuật và cách sử dụng. Do Chi nhánh Thanh Xuân Nam trực thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nên việc phát triển các dịch vụ hiện đại phải tuân theo định hướng chiến lược chung của toàn ngành NHNo&PTNT, điều đó cũng là khó khăn, Chi nhánh Thanh Xuân Nam không được tự chủ hoàn toàn trong việc phát triển các dịch vụ này. + Các chương trình tin học chưa đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu của công việc : Tuy Chi nhánh Thanh Xuân Nam luôn chú trọng việc cập nhật, hoàn thiện các chương trình tin học nhưng hiện nay một số chương trình tin học vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu giao dịch, nhu cầu quản lý và điều hành. Do đó gây ra sự tốn kém về công sức cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. + Công tác khuyếch chương quảng cáo, marketing của ngân hàng Về công tác này, ngân hàng không được mạnh và đủ chuyên môn. Ngân hàng chỉ cố gắng hết sức mình để phục vụ khách hàng và làm hài lòng khách hàng, từ đó tạo dựng hình ảnh và uy tín của mình trong lòng khách hàng. Ngân hàng không chú trọng nhiều đến quảng cáo, khuyếch chương rộng hình ảnh của mình mà chủ chương làm công tác khách hàng, phục vụ khách hàng thật tốt. Ngân hàng cũng thực hiện các chương trình khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng...để thu hút khách hàng, nhưng các hoạt động này không thực sự rầm rộ như các ngân hàng khác, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH XUÂN NAM – HÀ TÂY Ngân hàng thương mại với nghiệp vụ lâu đời nhất là đi vay và cho vay, do đó huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Ngân hàng muốn có vốn để đầu tư thì nguồn vốn đó cơ bản phải là vốn huy động. Qua chương 2 ta đã thấy được tình hình thực tế của công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam. Ngân hàng đã đạt được những kết qủa hết sức khả quan, góp phần đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn còn có những hạn chế cần phải giải quyết. Để có thể phát huy hơn nữa những thành quả đã đạt được và khắc phục được những hạn chế còn tồn tại, ngân hàng cần phải có những biện pháp hữu hiệu để tăng cường công tác huy động vốn của mình. 3.1. Mục tiêu, định hướng huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam. 3.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước Nền kinh tế nước ta đang ở giai đoạn ổn định và phát triển với tốc độ nhanh so với khu vực và trên thế giới. Mục tiêu 2001 – 2010 phải tiếp tục phát triển với mức cao. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã nêu rõ: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 – 2010) nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Mục tiêu đưa GDP 2010 ít nhất gấp đôi năm 2000. Tỷ trọng GDP của nông nghiệp chiếm 16 – 17%, công nghiệp 40 – 41%, dịch vụ 42 – 43%, tỷ lệ lao động nông nghiệp đạt khoảng 50%, mức tăng đến 2010 so với 2005 là 36%, mức tăng trưởng chung cho giai đoạn 10 năm là 45%. Cùng với sự phát triển chung, thị trường tài chính tiền tệ cũng ngày càng sôi động với các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú. Từ chỗ người dân và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, ngân hàng chỉ có thể tham gia các hình thức huy động vốn truyền thống, đơn giản như tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tiền gửi thanh toán đến nay đã có thể đầu tư vào kinh doanh nguồn vốn trên lĩnh vực mới như tham gia vào thị trường mở, thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ liên ngân hàng trong và ngoài nước. Song song với sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ, các nghiệp vụ huy động vốn thanh toán...của các ngân hàng thương mại cũng ngày càng mở rộng và đổi mới về hình thức với công nghệ ngày càng hiện đại. 3.1.2. Mục tiêu, định hướng của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam – Hà Tây a) Định hướng Là một đơn vị của NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh Thanh Xuân Nam - Hà Tây đã thực hiện theo đúng chỉ đạo của NHNN Việt Nam, của NHNo&PTNT Việt Nam đã xác định định hướng kinh doanh trong năm 2008 và trong các năm sắp tới là : * Thực hiện tốt các nhiệm vụ đầu mối theo uỷ quyền của Tổng giám đốc: Các nhiệm vụ mà Chi nhánh Thanh Xuân Nam phải thực hiện là: đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ và các hình thức kinh doanh đầu tư vốn trên thị trường tiền tệ liên NH, thị trường vốn trong nước và quốc tế; hạch toán các loại vốn, quỹ của mình và thực hiện tốt các nhiệm vụ khác do Giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tây giao. - Giữ vững các phong trào thi đua, kinh doanh phát triển bền vững, đảm bảo an toàn tài sản và con người. - Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, làm tốt các công tác chiến lược. - Huy động tiền gửi tại nhà và có chế độ chăm sóc với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhằm ổn định nguồn vốn phát triển kinh doanh. - Thực hiện tốt các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng, thu hút khách hàng: chuyển tiền điện tử, chi trả kiều hối, phát hành thẻ ATM để tăng thu nhập từ dịch vụ ngày càng nhiều hơn và trở thành nguồn thu nhập chính cho chi nhánh. - Đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất, cho vay đời sống, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay trung và dài hạn để đảm bảo cơ cấu dư nợ. b) Mục tiêu Trong năm 2008, Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam đã xác định, so với các NHTM khác trên địa bàn thì thách thức đối với chi nhánh Thanh Xuân Nam đã gặp trong các năm qua không những không hề giảm mà còn có phần tăng thêm. Đó là do cạnh tranh tiếp tục tăng lên, nguồn vốn nhàn rỗi trong các doanh nghiệp Nhà nước sẽ giảm dần, đòi hỏi của khách hàng cao hơn... Mục tiêu của chi nhánh vẫn là nâng cao trình độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch và khả năng tiếp cận sản phẩm dịch vụ và công nghệ mới, từ đó mở rộng thị trường và thị phần, đảm bảo từng bước theo đúng tinh thần: “Trung thực – Kỷ cương – Sáng tạo – Chất lượng – Hiệu quả”. Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, tăng trưởng đều và vững chắc, mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh. Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát, huy động đề cao chất lượng vốn. Gắn công tác tổ chức cán bộ với đào tạo nâng cao trình độ và mở rộng mạng lưới. Đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong chi nhánh. * Mục tiêu dài hạn cho Chi nhánh Thanh Xuân Nam. - Nguồn vốn tăng đều, ổn định về quy mô. - Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với danh mục tài sản của Chi nhánh Thanh Xuân Nam. - Nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn, để tránh cho ngân hàng có điều kiện mở rộng tín dụng, đặc biệt là mục tiêu mở rộng tín dụng trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu về vốn trung và dài hạn của Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam tránh sự mất cân đối giữa nguồn và sử dụng vốn, tránh được rủi ro về lãi suất và thanh khoản. - Nâng cao tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ, tìm ra một cơ cấu về nội ngoại tệ hợp lý, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu ngoại tệ, giúp cho ngân hàng có một cơ cấu giữa hai loại tiền phù hợp, tạo điều kiện cho ngân hàng kinh doanh có cơ hội thu lợi nhuận, tránh rủi ro về biến động tỷ giá gây ra. - Chi phí huy động vốn còn cao, vì vậy ngân hàng cần tìm những nguồn vốn có chi phí phù hợp, chi phí huy động thấp nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam. Chi nhánh Thanh Xuân Nam cần chú trọng vào huy động những nguồn vốn có chi phí rẻ hơn. - Tăng cường đưa ra các hình thức huy động vốn có thời hạn dài có tính chất ổn định cao thông qua các hình thức phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu,... * Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đến cuối năm 2008 - Nguồn vốn đạt 3.000 tỷ VNĐ, tăng trưởng 25% so với năm 2007. - Dư nợ đạt 1.200 tỷ VNĐ, tăng trưởng 20% so với năm 2007. - Nợ quá hạn: ở mức thấp. - Mở rộng và nâng cao chất lượng nghiệp vụ, dịch vụ như mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thanh toán chuyển tiền, dịch vụ thanh toán thẻ... - Tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu chiếm 15%. - Kết quả kinh doanh tài chính đảm bảo có lãi, đủ quỹ lương thưởng theo qui định. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT THANH XUÂN NAM – HÀ TÂY Huy động vốn bao giờ cũng là một trong những nhiệm vụ chính của bất kỳ NHTM nào trong nền kinh tế thị trường. Có thể nói các NHTM ở Việt Nam hiện nay hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng việc huy động vốn để cho vay, đầu tư. Vì vậy, huy động vốn được nhiều thì mới có cơ hội để mở rộng đầu tư, trên cơ sở đó để tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam - Hà tây không nằm ngoài xu hướng đó. Ngay từ khi thành lập, ngân hàng đã luôn có ý thức rõ nét về vấn đề này cho nên công tác huy động vốn luôn là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu trong mọi thời kỳ. Tuy nhiên kết quả của công tác này tại ngân hàng còn chưa cao, thể hiện ở lượng vốn huy động được còn hạn chế. Để tăng cường công tác huy động vốn, ngân hàng cần phải đưa ra và thực hiện những giải pháp thực sự hữu hiệu hơn. Với những kiến thức em được học ở trường cùng với những hiểu biết thực tế trong thời gian thực tạp tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam - Hà Tây, em xin được đưa ra một số giải pháp sau. Yêu cầu chung đặt ra đối với các giải pháp đó là: - Phát triển nguồn vốn với cơ cấu hợp lý, phù hợp với nhu cầu về vốn trong từng thời kỳ. - Tăng quy mô nguồn vốn huy động, đồng thời tiết kiệm chi phí. - Tạo tính chủ động cho ngân hàng trong việc điều chỉnh khối lượng và cơ cấu vốn. - Phát huy khả năng và hiệu quả của vốn huy động với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trên cơ sở của các yêu cầu đó, Chi nhánh Thanh Xuân Nam có thể thực hiện một số giải pháp cơ bản như sau: 3.2.1. Tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị phần: Như ta đã thấy trong phần thực trạng, Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam có một lượng khách hàng còn hạn chế. Để có thể thực hiện huy động vốn tốt hơn, có hiệu quả hơn thì việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị phần là một giải pháp quan trọng hàng đầu đối với ngân hàng. a) Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Để cải thiện được cơ cấu nguồn vốn huy động, nâng dần tỷ trọng nguồn vốn trung - dài hạn và ngoại tệ, đồng thời thu hút được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng quy mô nguồn vốn kinh doanh, Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các đối tượng gửi tiền, nhất là các đối tượng khách hàng có nguồn vốn trung – dài hạn và ngoại tệ. Đối với khách hàng, mục tiêu của họ khi sử dụng một sản phẩm của ngân hàng để gửi tiền là vì những tiện ích mà loại hình sản phẩm đó đem lại như lãi suất mà họ được hưởng, kỳ hạn gửi tiền, lợi ích được hưởng thêm do ngân hàng cung cấp, khuyến mại...Vì vậy, để có thể thu hút được khách hàng thì ngân hàng cần phải đáp ứng được nhu cầu đa dạng của họ bằng cách cung cấp cho họ các loại hình sản phẩm dịch vụ phong phú để họ lựa chọn. Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam cần phải đa dạng hoá hình thức huy động vốn, thường xuyên cải tiến hình thức huy động vốn theo hướng có lợi cho khách hàng mà ngân hàng vẫn đạt được hiệu quả. Thực hiện được như vậy thì khi khách hàng tìm đến với ngân hàng, họ có thể lựa chọn bất kỳ hình thức nào sao cho thuận tiện và phù hợp với lợi ích của mình. Khi khách hàng cảm thấy thuận tiện, thoải mái và có lợi, họ sẽ tiếp tục tìm đến với ngân hàng. Ở chương 2 chúng ta có thể thấy Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của dân cư, của các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng khác...Tuy nhiên, các hình thức trên vẫn còn ít và trong mỗi hình thức còn tồn tại nhiều nhược điểm và hạn chế. Đặc biệt là các hình thức huy động tiền gửi ngắn hạn còn rất đơn giản, chưa đủ sức hấp dẫn khách hàng. Nhất là khi đối tượng khách hàng gửi tiền không kỳ hạn với mục đích chính để sử dụng dịch vụ thanh toán thường là những khách hàng rất sành trong việc lựa chọn sản phẩm có lợi nhất cho họ. Vì vậy, ngân hàng cần phải phát triển hơn nữa các hình thức huy động vốn cả ngắn, trung và dài hạn. Đối với loại hình tiền gửi cá nhân, ngân hàng nên chú trọng hơn đến lợi ích mà khách hàng được hưởng để đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới hấp dẫn hơn. Chẳng hạn như các hình thức tiết kiệm cá nhân có dự thưởng trúng hiện vật hoặc các chuyến du lịch... Ngoài việc đa dạng hoá các loại hình tiết kiệm, các loại tiền gửi cá nhân, trong thời gian tới ngân hàng còn phải đẩy mạnh việc mở tài khoản cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác. Để làm được điều này, ngân hàng cần phải bám sát quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá và kỳ hạn nợ của các tổ chức kinh tế để động viên khách hàng nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm. Với những khách hàng có doanh thu bán hàng lớn, ngân hàng có thể áp dụng biện pháp thu tại chỗ theo thoả thuận của đơn vị đó, tạo mối quan hệ tốt đẹp trong quan hệ kinh doanh với bạn hàng. Hơn nữa trong thời gian tới, do sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức kinh tế dần đi vào ổn định và ngày một tăng lên nên số lượng tiền gửi của ngân hàng ngày càng tăng lên. Đây là nguồn vốn huy động mà ngân hàng quan tâm nhất bởi nó có chi phí đầu vào thấp. Do vậy ngân hàng nên không ngừng phát triển loại hình huy động này. Trong tương lai không xa, thị trường tài chính, tiền tệ của nước ta phát triển mạnh thì việc kinh doanh trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng quốc tế cũng sẽ phát triển do đó hiện tại Chi nhánh Thanh Xuân Nam nên xem xét các phương án huy động tiết kiệm sao cho có hiệu quả hơn nữa để tăng thêm thu nhập. Trước hết là phải xác định địa điểm, xác định nhu cầu để mở thêm các phòng giao dịch, kéo dài thời gian hoạt động của các bàn huy động. Các hình thức mà các NHTM khác thường áp dụng là: huy động vốn vào buổi chiều. Việc đưa ra hình thức huy động này là do các khách hàng khi kết thúc một ngày hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ có một lượng vốn nhàn rỗi cho tới sáng ngày mai. Ngân hàng có thể huy động nguồn vốn này với thời gian rất ngắn nhưng với cách tham gia vào thị trường tiền gửi đặc biệt là thị trường qua đêm được đưa vào hoạt động thì nguồn vốn này được sử dụng một cách khá hợp lý. Đặc điểm của nguồn này là chi phí huy động thấp, nguồn có thể sử dụng cho nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường tiền gửi giúp cho ngân hàng có thêm thu nhập mà ít chịu rủi ro. Gần đây, sự ra đời của nhiều công ty bảo hiểm, công ty tài chính như Prudential, Chinfon, Công ty Bảo hiểm dầu khí... Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam cần đưa ra các hình thức huy động mới: tiết kiệm học đường, gửi góp theo niên kim. Đưa ra các hình thức này nhằm cạnh tranh với các tổ chức trên. * Tiết kiệm học đường: là một hình thức tiết kiệm đối với các đối tượng là học sinh, sinh viên. Do đặc điểm của loại khách hàng này là nhận tiền vào một thời điểm, chi tiêu trong một thời gian hàng tháng vì vậy nếu huy động được lượng tiền nhàn rỗi này thì Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam có thể tìm một nguồn vốn tương đối ổn định. Nhưng do đối tượng khách hàng này cũng không phải là nhiều, Chi nhánh Thanh Xuân Nam khi đưa ra hình thức này cần tính toán kỹ đến lợi nhuận và chi phí. * Tiền gửi theo niên kim: Đây là hình thức tiết kiệm dựa vào đặc điểm của dòng tiền ví dụ khách hàng cứ mỗi tháng gửi một số tiền là a, đến thời điểm nào đấy, mỗi tháng rút ra số tiền là a’, đây là hình thức giúp cho khách hàng có một khoản tiết kiệm ổn định cũng như một nguồn thu nhập ổn định trong tương lai. Do nhu cầu mua sắm các tài sản cố định đắt tiền như nhà cửa, xe hơi, hình thức này giúp cho khách hàng có một khoản tiết kiệm lớn. Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam có thể áp dụng các biện pháp như cho vay tiêu dùng để phối hợp với hình thức tiết kiệm này, từ đó tạo ra sự cân đối nguồn vốn. * Đặc điểm tâm lý của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là sợ rủi ro mất giá, trượt giá đồng tiền, do lạm phát xảy ra. VNĐ là một đồng tiền chưa mạnh nên ta có thể tránh được sự e ngại của khách hàng bằng cách tiết kiệm có bảo đảm vàng tức là lấy vàng ra làm vật ngang giá hoặc hình thức tiết kiệm bằng vàng. Tương tự như vậy, Chi nhánh Thanh Xuân Nam cũng có thể thực hiện hình thức tiết kiệm bằng ngoại hối hoặc có đảm bảo bằng ngoại hối. Tuy nhiên, Chi nhánh Thanh Xuân Nam cũng cần tính toán đến giá vàng, dự đoán được giá vàng lên xuống như thế nào, dự đoán được tỷ giá hối đoái để không gây ra rủi ro quá lớn cho Chi nhánh Thanh Xuân Nam. * Phát hành kỳ phiếu có mục đích - Đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn của Ngân hàng. Hình thức này sẽ giúp Ngân hàng chủ động hơn trong việc huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn và vốn này có tính ổn định về thời gian và lãi suất. Hiện tại Chi nhánh Thanh Xuân Nam mới chỉ đưa ra kỳ phiếu có lãi suất cố định. Vì vậy Chi nhánh Thanh Xuân Nam có thể đưa ra các kỳ phiếu mới như kỳ phiếu có lãi suất điều chỉnh, kỳ phiếu có lãi suất thả nổi,CDs... Chi nhánh Thanh Xuân Nam có thể tránh được rủi ro lãi suất thông qua hình thức đổi chéo lãi suất (SWAP lãi suất), khi thị trường tài chính phát triển thì công việc này thực hiện cũng không phải là khó. - Hai là, người mua kỳ phiếu e ngại là do khi cần tiền thì có thể bán lại được không. Để giải quyết khúc mắc này, tăng tính lỏng cho kỳ phiếu, Chi nhánh Thanh Xuân Nam đưa ra hình thức mua kỳ phiếu ở một nơi có thể chiết khấu ở nhiều nơi. Nhưng cũng như trên đã nói muốn làm được việc này thì Chi nhánh Thanh Xuân Nam phải làm tốt công tác liên doanh liên kết, cải tiến công tác hạch toán, thanh toán. * Phát hành trái phiếu Trái phiếu là công cụ huy động vốn trung - dài hạn khá hiệu quả của NHTM nhằm tài trợ cho các dự án, các công trình trọng điểm của quốc gia. Chi nhánh Thanh Xuân Nam cần đưa ra các giải pháp để sử dụng công cụ này một cách hiệu quả nhất. - Một là Chi nhánh Thanh Xuân Nam nên đưa ra các mệnh giá của trái phiếu phong phú, đa dạng hóa các mệnh giá song Chi nhánh Thanh Xuân Nam có thể ước lượng từ các số liệu của các tổ chức như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam mà đưa ra cơ cấu mệnh giá cho phù hợp. - Hai là, trái phiếu của Chi nhánh Thanh Xuân Nam mới chỉ có thời hạn là trung hạn, Chi nhánh Thanh Xuân Nam có thể nghiên cứu và đưa ra phát hành trái phiếu nhiều kỳ hạn theo thông lệ quốc tế có kỳ hạn dài từ 5 năm trở lên là rất cần thiết trong thời gian tới. Chi nhánh Thanh Xuân Nam có thể đưa ra các thời hạn như 6,7,...10 năm, có thể là 20 năm hoặc dài hơn. Song phải đảm bảo nguyên tắc thời hạn càng dài lãi suất càng cao và Chi nhánh Thanh Xuân Nam phải có các phương án kinh doanh có lãi. * Phát hành các CDs: CDs (certificate of deposit) là một loại chứng chỉ tiền gửi khi ngân hàng cần vốn thì ngân hàng có thể phát hành CDs. Khách hàng mua CDs không những được hưởng lãi mà có thể đem đi chiết khấu để nhận tiền mặt khi cần. CDs có ưu thế hơn tiền gửi bởi nó tăng tính năng động cho các tài sản của khách hàng, không những khách hàng thu được lãi mà có thể biến các tài sản thành tiền một cách dễ dàng với chi phí thấp nhất. b) Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý và áp dụng các mức lãi suất linh hoạt Lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh tới việc thu hút vốn. Thấy rõ được vai trò đó nên từ khi hoạt động, Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam đã rất chú trọng đến việc thay đổi lãi suất sao cho phù hợp với lãi suất trên thị trường và không vượt quá lãi suất huy động theo quy định của NHNN, đồng thời cân đối hợp lý với lãi suất cho vay nhằm thu hút nguồn tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xã hội. Các NHTM luôn mong muốn huy động được những nguồn vốn có chi phí thấp nên luôn cố gắng huy động được những nguồn vốn có lãi suất thấp để giảm chi phí, mở rộng khả năng đầu tư cho vay và tăng khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi đó, đối với đại đa số khách hàng thì lãi suất là mục tiêu hàng đầu. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng luôn mong muốn được hưởng lãi suất cao đối với những khoản tiền họ gửi ngoài những tiện ích họ cần mà những dịch vụ ngân hàng cung cấp. Vì vậy, lãi suất huy động vốn cao sẽ kích thích lòng ham muốn lợi nhuận của khách hàng (họ sẽ gửi tiền nhiều hơn), ngân hàng sẽ huy động được nguồn vốn lớn hơn. Ngược lại nếu lãi suất tiền gửi ngân hàng trả thấp sẽ làm giảm động cơ gửi tiền của khách hàng nên nguồn vốn ngân hàng huy động được sẽ hạn chế. Trong thực tế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa mong muốn của khách hàng và của ngân hàng về lãi suất, trong khi khách hàng mong muốn được trả lãi suất cao đối với khoản tiền họ gửi vào ngân hàng thì ngân hàng lại mong muốn lãi suất huy động thấp. Giải quyết mâu thuẫn này, mỗi NHTM nói chung cũng như Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam phải có chính sách lãi suất hợp lý. Chính sách lãi suất hợp lý phải đảm bảo cho ngân hàng huy động được nguồn vốn đủ đáp ứng những nhu cầu sử dụng vốn hiệu quả cả về quy mô cũng như cơ cấu, đồng thời phải đảm bảo lợi nhuận thu được của NHTM. Khi xây dựng chính sách lãi suất, các NHTM phải quan tâm đến nhu cầu sử dụng vốn về quy mô cũng như cơ cấu để xác định được mức lãi suất phù hợp đối với từng nguồn vốn NH cần phải huy động. Đối với những nguồn vốn ngân hàng thiếu không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn thì ngân hàng có thể tăng lãi suất huy động để khuyến khích khách hàng gửi tiền tạo điều kiện mở rộng nguồn vốn huy động. Ngược lại, đối với những nguồn vốn ngân hàng còn ứ đọng không có cơ hội đầu tư hay cho vay có hiêụ quả thì ngân hàng có thể giảm lãi suất huy động để giảm nguồn vốn huy động, tránh tình trạng nguồn vốn huy động thừa không thu được thu nhập hay thu nhập không đủ bù đắp chi phí huy động vốn. Do đó khi xác định lãi suất huy động đối với từng nguồn vốn phải chú trọng đến quan hệ cung - cầu về nguồn vốn, lãi suất đầu tư sử dụng vốn để quyết định lãi suất huy động vốn. Hơn nữa, trong cơ chế thị trường, các NHTM kinh doanh trong môi trường cạnh tranh. Do đó để đảm bảo tính cạnh tranh, khi xác định lãi suất huy động vốn cần phải tham khảo lãi suất hiện tại của các NHTM khác trên địa bàn để tránh tình trạng lãi suất huy động thấp hơn đáng kể so với lãi suất của ngân hàng khác. Từ thực trạng về huy động vốn hiện nay của Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam, thì việc cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng dần tỷ trọng nguồn vốn trung - dài hạn và ngoại tệ, giảm tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn thì Chi nhánh Thanh Xuân Nam cần phải tạo khoảng cách về lãi suất giữa tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi trung - dài hạn. Mục đích của biện pháp này là để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền trung và dài hạn, khuyến khích mọi người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn. Trên thực tế, mặc dù lãi suất trung và dài hạn cao hơn ngắn hạn, nhưng sau khi tính toán thấy rằng với cùng một món tiền gửi trong cùng một khoảng thời gian thì lãi thu được do gửi kỳ hạn dài vẫn thấp hơn so với gửi kỳ hạn ngắn. Do vậy, nhất thiết phải duy trì một khoảng cách giữa lãi suất trung và dài hạn với ngắn hạn sao cho cùng một khoản tiền gửi lãi thu được từ dài hạn cao hơn lãi thu được từ ngắn hạn. Với biện pháp này không có nghĩa là tăng lãi suất trung và dài hạn lên quá cao vì như vậy sẽ phải tăng lãi suất cho vay trung và dài hạn khiến các nhà sản xuất kinh doanh không dễ dàng chấp nhận. Hơn nữa, nếu lãi suất tiền gửi cao, họ sẽ không đầu tư trực tiếp vào các dự án kinh doanh mà gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi. Điều đó sẽ gây ra những khó khăn cho ngân hàng khi giải quyết đầu ra cho nguồn vốn huy động, do đó cần phải có sự cân đối giữa lãi suất ngắn hạn với trung và dài hạn để tạo một khoảng cách cần thiết giữa hai lãi suất này mà không ảnh hưởng đến mức lãi suất huy động bình quân. Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo từng đối tượng huy động, linh hoạt qua từng thời kỳ. Tuy nhiên, không phải lúc nào ngân hàng cũng có quyền quyết định việc điều chỉnh lãi suất. Vì vậy, ngân hàng cần phải tham khảo và xin phép ý kiến của các cấp cao hơn để có được một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng. Hiện nay ở Chi nhánh Thanh Xuân Nam cũng như ở nhiều ngân hàng khác, các loại tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng theo quy định là hết hạn ghi trên sổ mới được rút tiền còn nếu rút trước hạn chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Điều này chỉ phù hợp với các loại tiền gửi kỳ hạn 1 tháng hay 2 tháng, còn áp dụng với các mức tiền gửi 3, 5, 6, 9, 12 tháng thì người gửi sẽ bị thiệt thòi. Vì vậy, khách hàng không nhiệt tình và hạn chế gửi tiền với kỳ hạn dài. Để hấp dẫn khách hàng hơn, ngân hàng có thể cho phép người gửi tiền rút trước hạn và để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, ngân hàng có thể thay vì trả tiền cho khách hàng với mức lãi suất không kỳ hạn có thể cho khách hàng hưởng mức lãi suất ở kỳ hạn ngắn hơn. Ví dụ như tiền gửi 12 tháng rút trước hạn được trả lãi suất của tiền gửi 9 tháng, 6 tháng, 3 tháng...Tuỳ thuộc vào khách hàng rút tiền tương ứng với loại kỳ hạn nào thì ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất tương đương. Như vậy vừa làm thoả mãn nhu cầu cũng như lợi ích của khách hàng, vừa tạo thêm được biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản với tiền gửi dài hơn thời hạn gửi ban đầu. Ngoài ra, ngân hàng còn phải duy trì mức lãi suất thật phù hợp với từng thời điểm và phù hợp với lãi suất của thị trường, đảm bảo có lợi cho người gửi tiền, người vay tiền và ngân hàng. Như ta đã biết, khách hàng gửi tiền với nhiều mục đích khác nhau. Có người gửi chỉ vì mục đích an toàn, có người gửi nhằm mục đích để lấy lãi. Hiện nay đa số các NHTM mới chỉ có hai hình thức trả lãi là trả lãi trước và trả lãi sau. Với nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng thì Chi nhánh Thanh Xuân Nam nên xem xét, triển khai các hình thức trả lãi như sau: - Loại gửi tiền một lần nhưng lấy lãi nhiều lần (phần gốc vẫn được giữ nguyên cho đến khi hết hạn), ngân hàng có thể trả lãi cho khách hàng theo từng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. - Loại gửi một lần dài hạn nhưng rút một phần trước hạn cần ưu đãi khách theo cách tính lãi kỳ hạn tương đương. - Hình thức lãi suất tăng dần theo số lượng tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn, ngân hàng có thể trả lãi suất cao hơn cho những khoản tiền gửi có giá trị lớn, như vậy sẽ khuyến khích được người dân cũng như các doanh nghiệp gửi tiền ở một nơi với giá trị lớn. c) Áp dụng các công cụ huy động vốn mới Tới thời điểm hiện nay NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Xuân Nam đã nhận nhiệm vụ triển khai nhiều đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nội tệ và ngoại tệ với kỳ hạn tương đối đa dạng và đã thu được nhiều kết quả khả quan. Trong thời gian tới Chi nhánh Thanh Xuân Nam nên phát triển các công cụ huy động mới như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, từng bước tổ chức thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Khuyến khích người dân mở tài khoản cá nhân tại Chi nhánh Thanh Xuân Nam và thực hiện các dịch vụ thu hộ tiền thông qua tài khoản cá nhân tại Chi nhánh Thanh Xuân Nam cho các tổ chức có nguồn thu thường xuyên như Bưu chính viễn thông, Điện lực, Bảo hiểm...Làm được các dịch vụ như vậy thì Chi nhánh Thanh Xuân Nam ngoài việc có thêm thu nhập từ hoạt động dịch vụ mà còn có được nhiều điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. 3.2.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ có liên quan đến công tác huy động vốn: Ở nước ta hiện nay, lãi suất vẫn là công cụ cạnh tranh chủ yếu của các NHTM. Tuy nhiên, với xu hướng lãi suất ngày càng giảm để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội ở nước ta và trên thế giới thì công cụ lãi suất không còn mang tính cạnh tranh cao như trước nữa. Phương thức cạnh tranh hiện đại giữa các ngân hàng là bằng loại hình và chất lượng dịch vụ. Thông qua các dịch vụ cung ứng ngân hàng sẽ nắm bắt được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. * Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán Trong hoạt động của NHTM, thanh toán là một nghiệp vụ trung gian quan trọng không những tạo ra các khoản thu nhập cho ngân hàng thông qua phí và hoa hồng mà còn tạo ra tiện ích cho khách hàng, tạo ra mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Hoạt động thanh toán đã buộc khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Ngân hàng làm tốt công tác thanh toán thì mới giữ được thị phần thanh toán giúp cho ngân hàng có nhiều số lượng khách hàng có số dư lớn hơn dẫn đến tăng được nguồn vốn từ tiền gửi thanh toán. Đây là nguồn vốn không kỳ hạn, chi phí huy động thấp nhưng không ổn định. Tăng cường nâng cao chất lượng thanh toán và mở rộng mối quan hệ với khách hàng, mở rộng nguồn vốn giúp cho ngân hàng tiếp cận với nguồn vốn rẻ tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào các lĩnh vực mới như thị trường chứng khoán, thị trường tiền gửi kinh doanh ngoại tệ . Nâng cao chất lượng thanh toán đặc biệt là thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện cho NHTM nắm giữ các tài khoản ngoại tệ do khách hàng ký quỹ mà trong khoản thời gian nào đó ngân hàng có thể dùng nguồn vốn ngoại tệ này. Công tác này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ngoại tệ rẻ, có cơ cấu nội ngoại tệ phù hợp , khắc phục tình trạng khan hiếm ngoại tệ. Tuy nhiên, thời điểm này hoạt động thanh toán quốc tế có sự tăng trưởng chậm chưa xứng đáng với vai trò của Chi nhánh Thanh Xuân Nam. Chi nhánh Thanh Xuân Nam cần nâng cao chất lượng thanh toán, giữ vững thị phần thanh toán bằng các biện pháp sau : - Có quan hệ thường xuyên củng cố mối quan hệ với khách hàng quen biết, có quan hệ truyền thống với khách hàng. - Tìm kiếm khách hàng mới để mở rộng thị phần ngân hàng, chủ động tìm các khách hàng mới. - Nâng cao uy tín trong thanh toán, tránh rủi ro trong thanh toán quốc tế. - Tăng cường công tác thẩm định, thực hiện cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. - Nâng cao trình độ năng lực chuyên môn cán bộ thanh toán. Nâng cao chất lượng thanh toán không những tạo lợi nhuận thanh toán cho Chi nhánh mà còn giúp tiếp cận được với nguồn ngoại tệ rẻ, giúp Chi nhánh Thanh Xuân Nam cân đối nguồn ngoại tệ và có điều kiện tăng trưởng nguồn ngoại tệ ổn định, bền vững lâu dài. - Chi nhánh Thanh Xuân Nam với ưu thế là có hệ thống thanh toán, máy móc thiết bị, các phương tiện thanh toán hiện đại, song những kết quả đạt được còn chưa xứng đáng với cơ sở vật chất hiện có. Chi nhánh Thanh Xuân Nam cần thực hiện các biện pháp sau : + Khai thác một cách có hiệu quả nhất các thiết bị, công nghệ hiện có. + Thực hiện biên chế, đào tạo các cán bộ ngân hàng giỏi về tin học và thanh toán. + Thẩm định, lắp đặt, vận hành các công nghệ thanh toán, tin học hiện đại trên thế giới. Để đáp ứng với quan điểm ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại, đi trước một bước, có chức năng làm đòn bẩy phát triển kinh tế. Trong quá trình ứng dụng công nghệ tin học, Chi nhánh Thanh Xuân Nam luôn luôn đảm bảo nguyên tắc, sao cho công nghệ ứng dụng tin học cũng phải đạt mục tiêu tạo ra lợi nhuận cho Chi nhánh Thanh Xuân Nam, lấy thu bù chi. 3.2.3. Phát triển các hoạt động Marketing ngân hàng Marketing ngân hàng là quá trình tư duy hướng tới lợi nhuận. Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của đơn vị để đạt được mục tiêu của mình, bằng nhận thức, tiến hành công việc thông qua kế hoạch hóa, kiểm soát nguồn của cải vật chất nhằm thích ứng với môi trường, thị trường để thỏa mãn nhu cầu lựa chọn của khách hàng, để đạt được mục tiêu sinh lợi cao nhất. Vậy nên tổ chức Marketing ngân hàng không chỉ làm tăng vốn mà còn làm tăng lợi nhuận. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các NH như hiện nay thì Marketing là một hoạt động quan trọng trong cần phải thực hiện để thu hút được khách hàng. Ở Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam – Hà Tây đã thực hiện một số biện pháp Marketing. Do đặc trưng của Marketing ngân hàng là tất cả các bộ phận trong ngân hàng đều phải làm Marketing. Vì vậy, em xin đưa ra các biện pháp sau: a) Thực hiện văn minh thương mại. Do sự phát triển và hội nhập kinh tế, ngày nay loài người đang sống trong xã hội thương mại, các mối quan hệ do mối quan hệ kinh tế đó là quan hệ thương mại chi phối. Vậy nên người ta đưa ra một khái niệm mới là nền văn minh thương mại. Vậy nên, Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam cũng cần áp dụng các biện pháp này. * Cải tạo, bảo vệ cơ sở vật chất. Đây được coi là bộ mặt của ngân hàng vì một ngân hàng có cơ sở vật chất khang trang hiện đại sẽ góp phần tác động mạnh mẽ, tạo hình ảnh ban đầu tốt đẹp và thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn. * Thái độ của nhân viên ngân hàng không được cửa quyền quan chức, mà phải coi khách hàng là đối tượng tạo ra lợi nhuận của đơn vị mình: Nhân viên ngân hàng phải nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng khi họ đến giao dịch, phải biết lắng nghe để nắm bắt được những nhu cầu mong muốn của khách hàng. Phục vụ họ theo phương châm:“Khách hàng là thượng đế”. * Đưa yếu tố văn hoá vào Marketing ngân hàng: Dưới con mắt của khách hàng, nhân viên ngân hàng là người đại diện cho ngân hàng, là hình ảnh của ngân hàng, là người quyết định mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Vì vậy, trang phục, phong cách, tác phong giao tiếp lịch sự của nhân viên NH sẽ tạo cho khách hàng một ấn tượng tốt về NH. b) Thành lập phòng tư vấn khách hàng Dịch vụ ngân hàng, thanh toán hiện nay ở Việt Nam còn đang mới so với đa số công chúng, vậy việc làm cho khách hàng hiểu và thực hiện đúng các quy trình thủ tục khi đến ngân hàng là rất cần thiết. Ngoài ra còn có thể tư vấn cho khách hàng việc gửi tiền, vay tiền với các kỳ hạn phù hợp. Việc các nhân viên ngân hàng giải thích hướng dẫn cho khách hàng là rất tốt nhưng sẽ mất nhiều thời gian, gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả công việc của nhân viên đôi khi không đem lại sự thoả mãn cho khách hàng. Vậy nên việc lập một phòng tư vấn khách hàng ở ngân hàng là cần thiết. c) Tổ chức hội nghị khách hàng theo định kỳ Đây là một biện pháp thuộc chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong công tác Marketing ngân hàng. Tổ chức hội nghị ngân hàng giúp cho ngân hàng nắm bắt được nhu cầu khách hàng, giải quyết các thắc mắc, mâu thuẫn giữa khách hàng và ngân hàng, tạo nên mối quan hệ khăng khít, lâu dài giữa khách hàng đồng thời giúp khách hàng có được thông tin nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời về ngân hàng. Công tác tổ chức hội nghị khách hàng còn giúp cho ngân hàng có cơ hội giới thiệu cung ứng các sản phẩm dịch vụ mới, duy trì khách hàng hiện tại, giảm chi phí quảng cáo, tăng hiệu quẩ thị trường mục tiêu. kế hoạch hoá được kế hoạch kinh doanh của mình trong thời gian tới, giúp cho ngân hàng cân đối nguồn vốn hợp lý. d) Tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại Trong nền kinh tế thị trường, việc quảng cáo tiếp thị, khuyến mại không chỉ giúp cho khách hàng biết đến ngân hàng, hiểu biết sâu rộng về ngân hàng, mà nó còn giúp cho công tác tiêu thụ các sản phẩm. Các sản phẩm ngân hàng là các sản phẩm cao cấp, việc các sản phẩm này đến khách hàng là khó, phải có thời gian lâu dài. Chi nhánh cần thực hiện tốt hơn nữa các biện pháp Marketing thúc đẩy và tạo điều kiện cho các sản phẩm của mình đến với khách hàng. Các sản phẩm như thẻ thanh toán, máy thanh toán, các loại giấy tờ huy động vốn như trái phiếu, cổ phiếu, CDs, ngân hàng phải tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (TV, Radio, làm các panô áp phích để quảng cáo mỗi khi đưa ra sản phẩm mới). 3.2.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động: Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam đi vào hoạt động từ 15/09/2000 Sau một thời gian đi vào hoạt động, ngoài trụ sở chính tại số 565 Nguyễn Trãi đến nay Chi nhánh đã mở thêm 5 phòng giao dịch. Tuy nhiên với mạng lưới hoạt động như hiện nay là vẫn còn ít, chưa xứng với tiềm năng của địa bàn Hà Nội, chưa đảm bảo được sự thuận tiện cho khách hàng khi gửi tiền. Do đó trong tương lai, Chi nhánh Thanh Xuân Nam nên quan tâm, nghiên cứu việc mở thêm các phòng giao dịch tại các khu dân trí cao, có nguồn thu nhập ổn định và lâu dài. Việc mở rộng mạng lưới đòi hỏi một lượng vốn đầu tư ban đầu lớn nên Chi nhánh Thanh Xuân Nam phải có sự nghiên cứu kỹ về tính hiệu quả của nó. Khi mở thêm các mạng lưới cơ sở cần phải xác định địa điểm phù hợp. Địa điểm để mở mạng lưới phải đảm bảo nơi có giao thông thuận tiện, tập trung đông dân cư và có thu nhập, có trình độ dân trí cao mới thu hút được khách hàng. 3.2.5. Nâng cao niềm tin của khách hàng bằng quy trình công nghệ cung ứng dịch vụ gọn nhẹ, tiện lợi, nhanh chóng cũng như bằng thái độ nhiệt tình, chuyên môn xuất sắc của đội ngũ nhân viên ngân hàng Trong con mắt của khách hàng thì một ngân hàng lớn, có uy tín là một ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất, khách hàng không phải chờ đợi lâu. Vì vậy, công nghệ cung ứng dịch vụ của ngân hàng càng nhanh chóng, chính xác càng để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng và nhờ đó thu hút thêm được nhiều khách hàng. Mặt khác, nhân tố con người trong hoạt động ngân hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hiệu quả công tác huy động vốn nói riêng. Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam phải thường xuyên hơn nữa tổ chức đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Khuyến khích nhân viên của toàn bộ chi nhánh tham gia các khóa học nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, tiếp cận các kiến thức mới, học hỏi kinh nghiệm và mở rộng quan hệ. Các nhân viên giao dịch với khách hàng cần phải có thái độ ân cần, niềm nở, thao tác nghiệp vụ nhanh, giải thích các thắc mắc của khách hàng một cách nhẹ nhàng, nhiệt tình và dễ hiểu. Công tác tổ chức cán bộ phải coi phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định mọi thắng lợi trong kinh doanh. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Trên đây là một số giải pháp huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam, tuy nhiên để các giải pháp trên mang tính khả thi và có thể được áp dụng trong thực tiễn, em xin kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tây một số nội dung sau: 3.3.1. Đối với Chính phủ Chính phủ là cơ quan có vai trò điều hành mọi hoạt động của nền kinh tế, do vậy Chính phủ rất quan trọng trong việc điều hành mọi hoạt động của một Quốc gia. Chính phủ là cơ quan thực hiện việc luật pháp hóa những chủ trương, chính sách và những biện pháp cần thiết trong từng giai đoạn phát triển đất nước. Tuy vậy, Chính phủ cũng cần nắm bắt kịp thời những gì chưa cụ thể, chưa hiệu qủa trong hệ thống pháp luật để từ đó tiến hành bổ sung tạo điều kiện xây dựng môi trường pháp lý hoàn thiện và ổn định, đảm bảo cho mọi người dân an tâm, tin tưởng khi sống và làm việc theo pháp luật trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với lĩnh vực tiền tệ tín dụng nói chung và lĩnh vực hoạt động ngân hàng nói riêng, đặc biệt là trong phạm vi huy động vốn nhằm phục vụ công cuộc CNH-HĐH đất nước hiện nay thì Chính phủ cần tiếp tục quan tâm và hỗ trợ ngân hàng từ nhiều phía. * Tạo sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của NH, nó có thể tạo thuận lợi nhưng cũng có thể gây trở ngại hạn chế cho công tác huy động vốn. Nhìn chung sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên đề cơ bản và quan trọng cho sự phát triển và tăng trưởng của Đất nước cũng như việc thu hút vốn vào NH. Trong tình hình kinh tế hiện nay, một trong những nội dung của việc tạo lập sự ổn định kinh tế vĩ mô là kìm chế lạm phát, tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người bền vững, giữ cho đồng nội tệ ổn định giá trị. Đây là điều kiện hết sức quan trọng để thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm huy động nguồn vốn cho các NHTM. * Đẩy mạnh việc phát triển thị trường chứng khoán Với cơ chế huy động vốn như hiện nay, thì nguồn vốn không thể đáp ứng theo nhu cầu của nền kinh tế đặt ra, đặt biệt là nguồn vốn trung-dài hạn, đồng thời cũng không tạo được sự thu hút và sử dụng vốn từ bên ngoài vào.Thị trường chứng khoán được hình thành và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán.Thông qua thị trường chứng khoán sẽ tạo ra các kênh thu hút nguồn vốn nhàn rỗi chảy đến những nơi có nhu cầu đầu tư. Hiện nay các NHTM chủ yếu huy động vốn ngắn hạn, còn vốn trung-dài hạn thì được huy động thông qua việc phát hành các trái phiếu, tuy nhiên việc sử dụng công cụ này không phải lúc nào cũng đem lại hiệu quả cao, hơn nữa khả năng thnah khoản của trái phiếu không phải là đơn giản. Nếu thị trường chứng khoán phát triển thì việc phát hành và thanh khoản của trái phiếu sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Nhờ vậy, NH sẽ thuận lợi hơn trong quá trình huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội, đặc biệt là nguồn vốn trung – dài hạn trong các tầng lớp dân cư. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Nhằm hướng tới mở rộng huy động vốn trong nền kinh tế, đặc biệt là “kênh” qua NHTM thì NHNN cần có những chính sách mềm dẻo, linh hoạt theo hướng sau : * Khởi thảo và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt. Trong đó cần khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các NHTM và TCTD cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong kinh doanh. NHNN cần dùng lãi suất làm “đòn bẩy” thúc đẩy các NHTM chú trọng huy động vốn. * NHNN cần tăng cường phối hợp tốt với các ngành quản lý quỹ đầu tư nước ngoài, quỹ viện trợ từ các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài, nhằm động viên mọi nguồn vốn nước ngoài chảy qua “kênh” NHTM. * NHNN cần có những hướng dẫn cụ thể về các hình thức huy động vốn như : Tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng, cần có những quy định cụ thể về áp dụng lãi suất đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài như 10 thời điểm, 20 thời điểm. * NHNN cần quy định cụ thể các thông tin, số liệu về hoạt động mà các TCTD bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giúp khách hàng có được hướng giải quyết đúng đắn trong việc đầu tư, giao dịch với Ngân hàng. * Củng cố lại hệ thống NHTM Việt Nam Để nâng cao chất lượng hoạt động và tiến tới hội nhập với NHTM trong khu vực và thế giới thì việc cải cách và củng cố lại hệ thống NHTM Việt Nam là rất cần thiết. Nhà nước cần củng cố theo hướng sau: Đối với NHTM quốc doanh: Nhà nước cần cấp đủ, bổ sung thêm vốn điều lệ để tăng năng lực tài chính cũng như tăng sức mạnh cạnh tranh để hoà nhập với xu thế chung của các NHTM trong khu vực, cần có sự tách bạch giữa cho vay chính sách và cho vay thương mại, trừ một số trường hợp nhất định (phải được Bộ Tài chính bảo lãnh), việc tái cấp vốn phải căn cứ vào thực trạng hoạt động của NHTM theo tiêu chuẩn quốc tế để có báo cáo chính xác với NHNN và Bộ Tài chính. Đối với các NHTM ngoài quốc doanh: Nhà nước cần có sự quản lý, thanh tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa hoạt động kinh doanh của các NHTM này. 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tây * Sớm nghiên cứu và ban hành các văn bản, quy chế nghiệp vụ tạo hành lang pháp lý cho Chi nhánh Thanh Xuân Nam triển khai các dịch vụ, tiện ích mới. * Bổ sung biên chế theo kế hoạch đã xây dựng để Chi nhánh Thanh Xuân Nam bố trí đủ lao động cho các phòng nghiệp vụ và phòng giao dịch. * Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật tốt phục vụ cho giao dịch, trang bị đủ máy tính cho các phòng giao dịch, hỗ trợ phần mềm giao dịch phù hợp với hoạt động đặc thù của Chi nhánh Thanh Xuân Nam. * Trang bị máy ATM tại các phòng giao dịch để mở rộng dịch vụ rút tiền tự động qua máy ATM và phục vụ trả lương thông qua tài khoản ATM cho các khách hàng lớn của Chi nhánh Thanh Xuân Nam. * Hỗ trợ công tác đào tạo cho Chi nhánh Thanh Xuân Nam khi triển khai các dịch vụ, tiện ích mới. * Ban hành cơ chế khoán tài chính phù hợp, kích thích việc mở rộng tăng trưởng hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội. Trên đây là một số giải pháp huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam cùng những kiến nghị nhằm đảm bảo tính khả thi của các giải pháp được đưa ra. Tuy nhiên hiệu quả của công tác huy động vốn sẽ không cao nếu như Chi nhánh không kết hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện tốt các chiến lược huy động vốn của toàn ngành. KẾT LUẬN Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng tăng trưởng nhanh chóng thì nhu cầu vốn để cung ứng cho nền kinh tế càng được đặt ra một cách hết sức cấp bách. Hơn nữa, áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nước để thu hút vốn của các thành phần kinh tế đang diễn ra ngày một gay gắt. Chính vì vậy, công tác huy động vốn ngày càng trở thành một hoạt động quan trọng hàng đầu trong các hoạt động của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, để gia tăng được lượng vốn huy động một cách hữu hiệu nhất thì không phải ngân hàng nào cũng làm được. Làm thế nào để gia tăng được nguồn vốn phù hợp với tiềm lực của ngân hàng mình luôn là một bài toán khó. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam, một chi nhánh còn khá non trẻ thì công tác huy động vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Với phương châm huy động vốn để cho vay, ngân hàng đã luôn tìm mọi biện pháp để tăng cường công tác huy động vốn của chính mình. Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam, em đã có cơ hội để nghiên cứu nhiều hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn. Ngân hàng đã đạt được những kết quả tương đối khả quan, bên cạnh đó ngân hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định trong công tác huy động vốn. Nếu ngân hàng biết phát huy được hết lợi thế của mình và có những giải pháp hữu hiệu để giải quyết những khó khăn của mình thì em tin rằng trong tương lai, với phương châm và cách thức kinh doanh mà ngân hàng đã lựa chọn, ngân hàng sẽ đạt được những thành tựu to lớn hơn nữa và ngày một lớn mạnh, phát triển, trở thành một bộ phận không thể thiếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Vì kinh nghiệm thực tiễn cũng như kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và những lời góp ‎ý qu‎ý báu của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thành tốt hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ, công nhân viên của Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam – Hà Tây, đặc biệt là của cô giáo: Th.s.Lê Hương Lan – người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin trân trọng cảm ơn! DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam năm 1997, sửa đổi năm 2003. Lê Vinh Danh (2006), Tiền và hoạt động Ngân hàng, Nhà xuất bản Tài Chính. Lê Vinh Danh (2005), Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của Ngân hàng Trung Ương, Nhà xuất bản Tài chính. Mishkin Frederic S. (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật. Cao Sĩ Liêm (1995), Đổi mới chính sách tiền tệ - tín dụng - ngân hàng trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia. Nguyễn Hữu Tài (chủ biên), Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ, Nhà xuất bản Thống Kê. Phan Thị Thu Hà (chủ biên), Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân (2006), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê. Luật các tổ chức tín dụng Các tạp chí Ngân hàng Các văn bản pháp luật khác có liên quan DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHNo& PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD : Tổ chức tín dụng TGKKH : Tiền gửi không kỳ hạn TGCKH : Tiền gửi có kỳ hạn CNH - HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước HTX : Hợp tác xã HGĐ : Hộ gia đình VCSH : Vốn chủ sở hữu DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ cơ cấu tổ chức 37 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 3 1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 8 1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 12 1.2.1. Vốn chủ sở hữu 12 1.2.2. Vốn huy động 16 1.3. Các nhân tố tác động tới công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại: 28 1.3.1. Các nhân tố khách quan 28 1.3.2. Các nhân tố thuộc về chủ quan Ngân hàng thương mại 31 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH XUÂN NAM – HÀ TÂY 34 2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam – Hà Tây 34 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam - Hà Tây 34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tây - Chi nhánh Thanh Xuân Nam 36 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tây - chi nhánh Thanh Xuân Nam 38 2.2. Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam – Hà Tây 49 2.2.1. Quy mô vốn 50 2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn 51 2.2.3. Đánh giá chung về công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân Nam - Hà Tây 65 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH XUÂN NAM – HÀ TÂY 76 3.1. Mục tiêu, định hướng huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam. 76 3.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước 76 3.1.2. Mục tiêu, định hướng của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Xuân Nam – Hà Tây 77 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT THANH XUÂN NAM – HÀ TÂY 80 3.2.1. Tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị phần: 81 3.2.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ có liên quan đến công tác huy động vốn: 91 3.2.3. Phát triển các hoạt động Marketing ngân hàng 93 3.2.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động: 96 3.2.5. Nâng cao niềm tin của khách hàng bằng quy trình công nghệ cung ứng dịch vụ gọn nhẹ, tiện lợi, nhanh chóng cũng như bằng thái độ nhiệt tình, chuyên môn xuất sắc của đội ngũ nhân viên ngân hàng 96 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 97 3.3.1. Đối với Chính phủ 97 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 99 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tây 100 KẾT LUẬN 102 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM1095.DOC
Tài liệu liên quan