Một số giải pháp quản lý bền vững rừng
ngập mặn, thảm cỏ biển khu vực đầm Thủy
Triều đã được đề xuất gồm nâng cao nhận thức
cộng đồng, xây dựng tổ đội bảo vệ tình nguyện
và thiết lập 3 vùng chức năng trọng điểm tương
ứng với mục tiêu cụ thể và cơ chế đồng quản lý
dựa vào cộng đồng, trong đó trách nhiệm,
quyền hạn của các bên tham gia được gắn với
quyền lợi sử dụng bền vững rừng ngập mặn và
thảm cỏ biển khu vực đầm
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số giải pháp quản lý bền vững rừng ngập mặn và thảm vỏ biển khu vực đầm Thủy Triều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
392
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 14, Số 4; 2014: 392-397
DOI: 10.15625/1859-3097/14/4/5826
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỀN VỮNG RỪNG NGẬP MẶN
VÀ THẢM VỎ BIỂN KHU VỰC ĐẦM THỦY TRIỀU
Nguyễn Thị Thanh Thủy*, Võ Sĩ Tuấn, Nguyễn Xuân Hòa
Viện Hải dương học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
*Email: thuyduongio@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài: 5-8-2014
TÓM TẮT: Trên cơ sở các nghiên cứu liên quan và kết quả thử nghiệm thành công 2 mô hình
phục hồi rừng ngập mặn ở khu vực nuôi tôm và bãi triều ở đầm Thủy Triều, một số giải pháp quản
lý bền vững rừng ngập mặn, thảm cỏ biển khu vực đầm đã được đề xuất: (1) Nâng cao nhận thức
cho cộng đồng địa phương về tầm quan trọng của rừng ngập mặn và thảm cỏ biển; (2) Thành lập
đội bảo vệ tình nguyện và (3) Phân vùng chức năng trọng điểm bao gồm: (a) Vùng phục hồi và
quản lý rừng ngập mặn, thảm cỏ biển khu vực đỉnh đầm; (b) Vùng bảo vệ hệ sinh thái biển Cam Hải
Đông; (c) Vùng phục hồi và quản lý rừng ngập mặn khu vực bãi triều Cam Thành Bắc. Mỗi vùng
chức năng trọng điểm tương ứng với mục tiêu cụ thể và định hướng đồng quản lý dựa vào cộng
đồng, trong đó trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia được gắn với quyền lợi khai thác và sử
dụng bền vững rừng ngập mặn, thảm cỏ biển khu vực đầm.
Từ khóa: Rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, quản lý bền vững, cơ chế đồng quản lý dựa vào cộng
đồng.
MỞ ĐẦU
Đầm Thủy Triều thuộc huyện Cam Lâm và
thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, với tổng
diện tích mặt nước 2.000 ha, vốn là nơi có hệ
sinh thái rừng ngập mặn và thảm cỏ biển quan
trọng ở tầm cỡ quốc gia. Tuy nhiên, cùng với
sự phát triển kinh tế xã hội địa phương, đặc biệt
sự phát triển của phong trào nuôi tôm tự phát từ
những năm 1990 là nguyên nhân chính gây nên
tình trạng phá rừng ngập mặn và thảm cỏ biển
ở đầm Thủy Triều. Các kết quả điều tra gần đây
cho thấy diện tích rừng ngập mặn ở đầm Thủy
Triều chỉ còn khoảng 14 ha, chủ yếu là cây
trồng mới, nằm rải rắc ven bờ Đông và Tây
phần phía Bắc của đầm. Diện tích thảm cỏ biển
còn khoảng 548 ha, chủ yếu tập trung ở phần
phía Bắc của đầm [1]. Việc quản lý và sử dụng
đầm Thủy Triều đang chịu nhiều áp lực trước
các hoạt động kinh tế khác nhau của con người.
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên đầm
nói chung và các hệ sinh thái đặc thù khu vực
đầm nói riêng là vấn đề cần thiết đang được địa
phương quan tâm. Tuy nhiên, năng lực quản lý
về tài nguyên và môi trường của địa phương
còn nhiều hạn chế [2]. Hy vọng bảo tồn hiệu
quả cho toàn bộ khu vực đầm Thủy Triều là
không khả thi trước áp lực sử dụng tài nguyên
như hiện nay. Vì vậy, trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu liên quan trước đây và kết quả thực
hiện đề tài “Triển khai các mô hình phục hồi và
quản lý rừng ngập mặn và thảm cỏ biển ở khu
vực đầm Thủy Triều”, bài báo đưa ra một số
giải pháp quản lý bền vững rừng ngập mặn,
thảm cỏ biển khu vực đầm Thủy Triều, tập
trung chủ yếu một số khu vực ưu tiên trọng
điểm của đầm.
TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG
Các giải pháp đề xuất quản lý rừng ngập
mặn, thảm cỏ biển khu vực đầm Thủy Triều
được dựa trên các kết quả nghiên cứu liên quan
Một số giải pháp quản lý bền vững rừng
393
[1, 2] và kết quả thử nghiệm mô hình phục hồi
rừng ngập mặn tại vùng nuôi tôm (2,2 ha) xã
Cam Hải Đông và Cam Hòa với sự tham gia
của chính quyền và cộng đồng (4 hộ nuôi tôm);
và mô hình phục hồi rừng ngập mặn tại khu
vực bãi triều xã Cam Thành Bắc (1,5 ha) với sự
tham gia của doanh nghiệp (Nhà máy đường
Khánh Hòa).
Cây trồng phục hồi chủ yếu là trụ mầm cây
đước (Rhizophora apiculata), với mật độ
10.000 cây/ha. Ngoài ra, một số loài cây được
trồng dặm bổ sung gồm đưng (R. mucronata)
và vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza). Hạt giống
mắm trắng (Avicennia alba) và mắm biển (A.
marina) được ương tại Viện Hải dương học,
sau 10 tháng, cây giống được trồng với mật độ
6.700 cây/ha. Định kỳ mỗi 2 tháng/lần, tỷ lệ
sống và tăng trưởng chiều cao của các cây ngập
mặn được xác định trong 3 ô tiêu chuẩn (diện
tích 10 × 10 m = 100 m2), trong đó các cây (20
cây/ô) được đeo thẻ số đánh dấu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu liên quan [1,
2] và kết quả thử nghiệm thành công 2 mô hình
phục hồi rừng ngập mặn tại khu vực đầm, một
số giải pháp quản lý bền vững rừng ngập mặn,
thảm cỏ biển được đề xuất gắn với điều kiện
thực tế tại khu vực đầm Thủy Triều.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
Thực tế điều tra tại khu vực đầm Thủy
Triều, đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội của
của cộng đồng các xã/phường ven đầm còn khó
khăn, nhận thức và ý thức của họ đối với việc
bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái biển còn
hạn chế [1, 2]. Do vậy, hoạt động giáo dục,
tuyên truyền là hoạt động quan trọng được triển
khai song song với việc triển khai hai mô hình
phục hồi rừng ngập mặn. Tài liệu truyền thông
đã được biên soạn ngắn gọn, phù hợp với nhận
thức của đại đa số cộng đồng. Nhóm thực hiện
đề tài đã phối hợp với UBND huyện Cam Lâm,
UBND 6 xã/ phường ven đầm tổ chức 2 đợt
họp mặt cộng đồng, lắp đặt 6 Pa nô tại những
địa điểm phù hợp với nội dung ngắn gọn nhằm
giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
cộng đồng về lợi ích và trách nhiệm trong bảo
vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, thảm cỏ biển.
Tổng số người tham gia trong 2 đợt họp
mặt cộng đồng là 120 người (20 người/xã/đợt).
Đặc biệt, việc tham gia trực tiếp các hoạt động
của mô hình phục hồi rừng ngập mặn là cách
tốt nhất để nâng cao nhận thức và ý thức của
cộng đồng trong bảo vệ hệ sinh thái này.
Tổ chức đội bảo vệ tình nguyện tại khu vực
đầm Thủy Triều
Tổ đội tình nguyện cho hoạt động bảo vệ và
quản lý rừng ngập mặn, thảm cỏ biển được ghi
danh ngay trong các đợt họp mặt cộng đồng, ưu
tiên các khu vực trọng điểm có rừng ngập mặn,
thảm cỏ biển, trong đó có các hộ tham gia mô
hình. Một số người có tinh thần tự nguyện
nhưng do bản tính e ngại, các trưởng thôn đã
đứng ra giới thiệu và khuyến khích họ tham gia
tổ đội bảo vệ tình nguyện. Kết quả, có 24 người
đại diện cho 6 xã, phường ven đầm tham gia
đội tình nguyện. Bước đầu đội tình nguyện đã
đóng vai trò nòng cốt tham gia hoạt động tuyên
truyền trong cộng đồng địa phương. Đội bảo vệ
tình nguyện cũng tham gia chính trong tập huấn
và hoạt động giám sát thảm cỏ biển trong đầm
Thủy Triều.
Phân vùng chức năng trọng điểm và định
hướng quản lý từng vùng
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu liên
quan [1, 2] 3 khu vực trọng điểm có rừng ngập
mặn và thảm cỏ biển tại khu vực đầm Thủy
triều được đề xuất, trong đó mục tiêu và cơ chế
quản lý dựa vào cộng đồng được đề xuất cụ thể
phù hợp với chức năng từng vùng:
Vùng phục hồi và quản lý rừng ngập mặn,
thảm cỏ biển ở phần phía Bắc của đầm (xã
Cam Hòa và Cam Hải Đông)
Đặc điểm chính: Đây là nơi phân bố quan
trọng của các dải cây ngập mặn phục hồi với
diện tích khoảng 14 ha và 404 ha thảm cỏ biển
tập trung ở đỉnh đầm [1] (hình 1).
Hoạt động nuôi trồng thủy sản tập trung chủ
yếu ở phần phía Bắc của đầm, với diện tích ao
đìa bỏ hoang toàn đầm 68,94%. Khai thác thủy
sản mang tính hủy diệt như đào nền đáy, lặn bắt
bằng tay và dùng lờ dây có kích thức mắt lưới
nhỏ (1 - 1,6 cm) là hình thức phổ biến tại đầm
[1, 2]. Đây là nơi thử nghiệm thành công mô
hình phục hồi rừng ngập mặn với sự tham gia
trực tiếp của 4 hộ nuôi tôm. Tổng cộng có
Nguyễn Thị Thanh Thủy, Võ Sĩ Tuấn,
394
22.000 cây đước, đưng và vẹt dù được trồng trên
tổng diện tích 2,2 ha, Sau 20 tháng trồng phục
hồi, tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng chiều cao
của đước đôi thể hiện ở bảng 1.
Hình 1. Vùng phục hồi và quản lý rừng ngập
mặn, thảm cỏ biển ở phần phía Bắc đầm Thủy
Triều (xã Cam Hòa và Cam Hải Đông)
Trong quá trình triển khai mô hình, chính
quyền xã Cam Hòa và Cam Hải Đông giữ vai
trò quản lý về mặt hành chính. Các trưởng thôn
đã phối hợp với nhóm thực hiện đề tài lựa chọn
địa điểm triển khai mô hình, phù hợp với quy
hoạch tổng thể và lâu dài của khu vực đầm
Thủy Triều.
Bốn hộ tự nguyện tham gia mô hình phục
hồi và quản lý rừng ngập mặn được yêu cầu
viết giấy cam kết có xác nhận của chính quyền
xã với nội dung nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn,
quyền lợi và các yêu cầu kỹ thuật cần đạt trong
tham gia mô hình. Do khu vực triển khai mô
hình đều thuộc quyền sở hữu cá nhân quản lý,
nên cây phục hồi được bảo vệ tốt, tỷ lệ sống
(80,33%) đã đạt yêu cầu cam kết (80%).
Kết quả thành công của mô hình đã khẳng
định tính ưu việt của cơ chế đồng quản lý dựa
vào cộng đồng, trong đó các chủ đìa tham gia ở
tất các giai đoạn từ việc thu gom giống, trồng,
chăm sóc, bảo vệ và quản lý khu vực phục hồi.
Họ là thành phần quan trọng quyết định sự
thành công của mô hình.
Mục tiêu cần đạt: Tận dụng hiệu quả những
vùng đất bỏ hoang để phục hồi rừng ngập, quản
lý thảm cỏ biển, nhằm cải thiện môi trường,
giảm thiểu rủi ro cho nuôi trồng thủy sản, đồng
thời duy trì nuôi trồng và khai thác thủy sản
bền vững vùng đỉnh đầm.
Định hướng quản lý: Xây dựng và thực thi
cơ chế đồng quản lý, trong đó cộng đồng địa
phương trực tiếp tham gia phục hồi, và quản lý
khu vực rừng ngập mặn và thảm cỏ biển. Chính
quyền xã Cam Hải Đông và Cam Hòa quản lý
về mặt hành chính, giám sát cộng đồng thực thi
các quy định và luật liên quan đến rừng ngập
mặn và thảm cỏ biển. Thành lập các tổ đội tình
nguyện nhằm trao đổi kinh nghiệm, hợp tác và
hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động phục hồi
rừng ngập mặn, nuôi trồng và khai thác thủy
sản. Khuyến khích các mô hình nuôi sinh thái
kết hợp với trồng phục hồi rừng ngập mặn và
các loại hình khai thác truyền thống không
mang tính hủy diệt môi trường.
Bảng 1. Tỷ lệ sống và tăng trưởng của cây đước trồng ở đìa bỏ hoang xã Cam Hải Đông
Chỉ tiêu Tháng 8/2012 (mới trồng)
Tháng 8/2013
(sau 12 tháng)
Tháng 4/2014
(sau 20 tháng)
Tỷ lệ sống (%) 100 82,67 ± 8,50 80,33 ± 9,07
Chiều cao (cm) 25,38 ± 10,41 75,04 ± 7,44 91, 47 ± 10,63
Tốc độ tăng trưởng (cm/tháng) 3,66 ± 0,90
Quản lý dựa vào cộng đồng là một trong
những hướng tiếp cận hiện nay và đã thành
công ở một số nước có rừng ngập mặn cũng
như Việt Nam [3-5]. Cơ chế này phù hợp với
một trong mười hai nguyên tắc của phương
pháp tiếp cận hệ sinh thái theo công ước đa
Một số giải pháp quản lý bền vững rừng
395
dạng sinh học “Quản lý phải được phân quyền
đến cấp thích hợp nhất”. Ở nước ta, cơ chế
đồng quản lý đã được áp dụng thành công và
triển khai ở nhiều tỉnh có rừng ngập mặn như
Nam Định, Thái Bình, Cần Giơ ... Những thành
phần chính tham gia quản lý rừng ngập mặn
bao gồm cộng đồng ven biển, chính quyền địa
phương, các phòng ban chức năng địa phương,
các tổ chức xã hội ở địa phương và cấp cao
hơn, và các nhà khoa học [3-5].
Khu bảo vệ hệ sinh thái biển Cam Hải Đông
Hình 2. Khu vực đề xuất bảo vệ hệ sinh thái
biển Cam Hải Đông
Đặc điểm chính: Đây là khu vực duy nhất
của đầm Thủy Triều còn rừng ngập mặt tự
nhiên phân bố, với diện tích 1 ha và 30 ha thảm
cỏ biển (hình 2). Đặc biệt, đây là nơi phân bố 8
cây cóc đỏ (Lumnitzera littorea), loài cây quý
hiếm có tên trong sách đỏ cần được bảo tồn ở
Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới [1].
Theo Ban quản lý Khu Du lịch Bán đảo Cam
Ranh, trong tương lai, khu vực này sẽ được quy
hoạch thành Khu Công viên sinh thái rừng
ngập mặn.
Mục tiêu cần đạt: Ưu tiên bảo vệ hệ sinh
thái rừng ngập mặn tự nhiên, đặc biệt quần thể
cóc đỏ, quản lý thảm cỏ biển, góp phần bảo
tồn đa dạng sinh học, phục hồi nguồn lợi và
phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại đầm
Thủy Triều.
Định hướng quản lý: Xây dựng và thực thi
cơ chế đồng quản lý dựa vào cộng đồng, nòng
cốt là tổ đội bảo vệ tình nguyện, trong đó từng
thành viên cần được phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn và quyền lợi gắn với hoạt động của
Khu bảo vệ hệ sinh thái biển. Chính quyền xã
Cam Hải Đông quản lý về mặt hành chính, các
cơ quan chức năng liên quan trực tiếp thực hiện
theo chức năng nhiệm vụ được giao gồm Ban
quản lý rừng phòng hộ Cam Lâm, Ban quản lý
Khu du lịch bán đảo Cam Ranh, đồn Biên
phòng 380 Cam Hải Đông. Viện Hải dương
học giữ vai trò tư vấn cho việc quản lý và bảo
tồn các loài bản địa, quý hiếm trong khu vực
bảo tồn (loài cóc đỏ).
Theo Quản Thị Quỳnh Dao và Trần Thị
Mai Sen (2008) [4], kết quả phỏng vấn người
dân ở khu dự trữ sinh quyển đồng bằng sông
Hồng cho thấy, 70% số người được phỏng vấn
cho rằng cơ chế chính sách chưa cụ thể là một
trong những khó khăn lớn hạn chế tính hiệu
quả của công tác quản lý. Vì vậy người dân
mong muốn có một mô hình quản lý dựa vào
cộng đồng với những quy định, chế tài cụ thể
gắn trách nhiệm với những quyền lợi trong hoạt
động khai thác và quản lý tài nguyên ven biển
đồng thời đảm bảo được tính công bằng [4].
Việc quản lý các hoạt động du lịch liên quan
đến rừng ngập mặn cần được phát triển trong
mối quan hệ gắn kết với các bên liên quan và
không bao giờ được tách khỏi cộng đồng. Nhà
nước và chính quyền địa phương cần tạo cơ hội
cho cộng đồng địa phương được hưởng lợi trực
tiếp từ các hoạt động du lịch gắn với rừng ngập
mặn. Người dân địa phương cần được lựa chọn
và đào tạo thành những hướng dẫn viên du lịch
bằng cách trang bị cho họ những kiến thức cơ
bản về vai trò và sự cần thiết phải bảo tồn hệ
sinh thái rừng ngập mặn.
Vùng phục hồi và quản lý rừng ngập mặn ở
bãi triều (xã Cam Thành Bắc)
Đặc điểm chính: Đây là khu vực bãi triều
thuộc xã Cam Thành Bắc, sau nhà máy đường
Khánh Hòa (hình 3), nơi có nguồn thải từ Nhà
máy đổ vào đầm. Ngư dân thường tập trung ở
Nguyễn Thị Thanh Thủy, Võ Sĩ Tuấn,
396
khu vực này để khai thác nguồn lợi bằng cách
đào nền đáy, một phương thức gây tác động
xấu đến hệ sinh thái đầm.
Hình 3. Vùng phục hồi và quản lý rừng ngập
mặn ở bãi triều Cam Thành Bắc
Đây là nơi thử nghiệm thành công mô hình
phục hồi rừng ngập mặn với sự tham gia trực
tiếp của nhà mày đường Khánh Hòa. Tổng
cộng có 13.300 cây đước đôi, đưng,vẹt dù,
mắm trắng và mắn biển được trồng trên tổng
diện tích 1,5 ha, Sau 20 tháng trồng phục hồi tỷ
lệ sống và tăng trưởng chiều cao cây phục hồi
được thể hiện ở bảng 2.
Với mục tiêu dùng rừng ngập mặn như bộ
lọc sinh học để giảm thiểu rủi ro về mặt môi
trường, mô hình đã nhận được sự đồng thuận
và hỗ trợ nhiệt tình của chính quyền xã Cam
Thành Bắc, sự tự nguyện tham gia và đóng góp
đáng kể về mặt nhân lực, vật lực của nhà máy
đường Khánh Hòa.
Kết quả thành công của mô hình một lần
nữa khẳng định tính ưu việt của cơ chế đồng
quản lý dựa vào cộng đồng, trong đó UBND xã
Cam Thành Bắc quản lý về mặt hành chính,
nhà máy đường Khánh Hòa đóng vai trò quyết
định của sự thành công của mô hình. Tuy
nhiên, để duy trì và phát triển được kết quả của
mô hình, về mặt pháp lý, Nhà máy cần được
giao quyền quản lý trực tiếp khu vực phục hồi,
đặc biệt cần phân định rõ trách nhiệm, quyền
hạn gắn với quyền lợi của Nhà máy trong việc
khai thác và sử dụng nguồn lợi từ khu vực phục
hồi này.
Mục tiêu cần đạt: Dùng rừng ngập mặn như
bộ lọc sinh học giúp giảm thiểu ô nhiễm thủy
vực do nguồn thải từ đất liền đổ ra đầm, tạo
môi trường thuận lợi cho tái tạo nguồn lợi thủy
sản, chống xói lở bờ, đồng thời tạo cảnh quan
vùng triều.
Bảng 2.Tỷ lệ sống và tăng trưởng của cây đước trồng ở bãi triều xã Cam Thành Bắc
Chỉ tiêu Tháng 8/2012 (mới trồng)
Tháng 8/2013
(sau 12 tháng)
Tháng 4/2014
(sau 20 tháng)
Tỷ lệ sống (%) 100 90,33 ± 1,53 88,00± 3,00
Chiều cao (cm) 22,73 ± 2,25 85,44 ± 1,27 121,44 ± 11,45
Tốc độ tăng trưởng (cm/tháng) 5,25 ± 1,14
Định hướng quản lý: Cần xây dựng và thực
thi cơ chế đồng quản lý, trong đó nhà máy
đường Khánh Hòa trực tiếp quản lý, chăm sóc
và bảo vệ khu vực phục hồi rừng ngập mặn.
Gắn kết trách nhiệm, quyền lực và quyền lợi
của nhà máy đường Khánh Hòa với việc sử
dụng hợp lý khu vực phục hồi rừng ngập mặn.
Chính quyền xã Cam Thành Bắc quản lý về
mặt hành chính và phối hợp với các cơ quan
chức năng xây dựng lộ trình phù hợp cho việc
chuyển đổi nghề đối với những người khai thác
thủy sản mang tính hủy diệt nguồn lợi đầm.
KẾT LUẬN
Một số giải pháp quản lý bền vững rừng
ngập mặn, thảm cỏ biển khu vực đầm Thủy
Triều đã được đề xuất gồm nâng cao nhận thức
cộng đồng, xây dựng tổ đội bảo vệ tình nguyện
Một số giải pháp quản lý bền vững rừng
397
và thiết lập 3 vùng chức năng trọng điểm tương
ứng với mục tiêu cụ thể và cơ chế đồng quản lý
dựa vào cộng đồng, trong đó trách nhiệm,
quyền hạn của các bên tham gia được gắn với
quyền lợi sử dụng bền vững rừng ngập mặn và
thảm cỏ biển khu vực đầm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Hòa, Nguyễn Thị Thanh
Thủy, Nguyễn Nhật Như Thủy, 2013. Hiện
trạng hệ sinh thái rừng ngập mặn và thảm
cỏ biển ở khu vực đầm Thủy Triều (tỉnh
Khánh Hòa). Báo cáo khoa học về sinh thái
và tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học
toàn quốc lần thứ năm. Hà Nội 18/10/2013.
Nxb. Nông nghiệp. Tr. 488-496.
2. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Xuân
Hòa, Nguyễn Nhật Như Thủy, 2013. Hiện
trạng nuôi trồng và khai thác thủy sản tại
đầm Thủy Triều huyện Cam Lâm, tỉnh
Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ biển. 13(4): 397-405. ISSN: 1859-
3097.
3. Lê Xuân Tuấn, Phan Nguyên Hồng, Phan
Thị Anh Đào, Vũ Thục Hiền, Quản Thị
Quỳnh Dao, Phan Hồng Anh, Vũ Đình
Thái, Trần Minh Phượng, Phan Thị Minh
Nguyệt, 2008. Hệ sinh thái rừng ngập mặn
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định và một số
vấn đề quản lý. Tuyển tập Hội thảo Quốc
gia: Phục Hồi rừng ngập mặn: Ứng phó với
biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền
vững. Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh, 26-
27/11/2007. Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội -
2008. Tr. 151-168.
4. Quản Thị Quỳnh Dao, Trần Thị Mai Sen,
2008. Hướng tới sự đồng thuận trong kế
hoạch hóa quản lý thông qua sự tham gia
của cộng đồng địa phương ở khu dự trữ
sinh quyển đồng bằng sông Hồng. Tuyển
tập Hội thảo Quốc gia: Phục Hồi rừng ngập
mặn: Ứng phó với biến đổi khí hậu hướng
tới phát triển bền vững. Cần Giờ, Tp. Hồ
Chí Minh, 26- 27/11/2007. Nxb. Nông
nghiệp. Hà Nội -2008. Tr. 183-189.
5. Vũ Thục Hiền, Vũ Đình Thái, Trần Thị Mai
Sen, Nguyễn Hữu Thọ, Lê Xuân Tuấn,
2008. Những vấn đề cần thiết trong công
tác bảo tồn vùng rừng ngập mặn huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Tuyển tập
Hội thảo Quốc gia: Phục Hồi rừng ngập
mặn: Ứng phó với biến đổi khí hậu hướng
tới phát triển bền vững. Cần Giờ, Tp. Hồ
Chí Minh, 26- 27/11/2007. Nxb. Nông
nghiệp. Hà Nội -2008. Tr. 169-182.
SUGGESTED SOLUTIONS FOR SUSTAINABLE MANAGEMENT OF
MANGROVES AND SEAGRASS BEDS AT THUY TRIEU LAGOON
Nguyen Thi Thanh Thuy,Vo Si Tuan, Nguyen Xuan Hoa
Institute of Oceanography-VAST
ABSTRACT: Based on the relevant studies and successful results obtained from two mangrove
restoration models at aquaculture area and intertidal zone of the lagoon, solutions for sustainable
management of mangroves and seagrass beds of the lagoon have been suggested including (1)
Heightening community awareness of mangrove - seagrass ecosystems; (2) Setting up a volunteer
guard team; (3) Remarkable priority zoning in terms of function including: (a) Zone for mangrove
restoration and seagrass bed management at the top of the lagoon (b) Cam Hai Dong remarkable
biodiversity conservation zone (c) Mangrove restoration zone at Cam Thanh Bac tidal zone. Each
remarkable functional zone corresponds with the specific aim and community-based management,
in which the duties, responsibilities of the relevant members are attached to their benefits from
sustainable management of mangroves and seagrass bed at Thuy Trieu lagoon.
Key words: Mangroves, seagrass bed, sustainable management, and community-based co-
management.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5826_20935_1_pb_5026_2079663.pdf