LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi quốc tế hóa và toàn cầu hóa đang trở thành một xu thế chung của nhân loại, các quốc gia trên thế giới đang tích cực tiến hành hội nhập vào dòng chảy chung của kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, xuất khẩu - một trong hai nội dung chính của thương mại quốc tế cùng với nhập khẩu - là một lĩnh vực hoạt động có vai trò hết sức to lớn, thúc đẩy nền kinh tế đất nước hội nhập kinh tế thế giới, phát huy lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật và các kỹ năng tiên tiến từ nước ngoài.
Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong việc xây dựng và phát triển kinh tế tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và nâng cao mức sống.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình đã không ngừng nâng cao mở rộng xuất khẩu cả về bề rộng và chiều sâu. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan của môi trường kinh doanh quốc tế, bên cạnh nhiều mặt đã làm được cũng còn không ít những hạn chế.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, cũng như trước đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác xuất khẩu, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuối khoá tại Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình, để đi sâu nghiên cứu vấn đề em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích quá trình hoạt động xuất khẩu tại Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình trong thời gian vừa qua và đưa ra một số kiến nghị về hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của Công ty trong thời gian tới.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và vai trò của quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu và các nhân tố quản lý liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình.
Chương III: Những giải pháp quản lý chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình.
77 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước tham mưu cho giám đốc công ty ký kết hợp đồng nội, ngoại tỉnh Ninh Bình về lĩnh vực hang thêu và các hàng thủ công mỹ nghệ.
- Tổ chức sản xuất sau khi có những hợp đồng. Kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất, chu yếu là hình thức gia công ngoài công tyvà nghiệm thu sản phẩm làm các thủ tục để xuất nhập khẩu liên quan đến thời, hàng thủ công mỹ nghệ, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và các chi phí khác.
3.6Phân xưởng sản xuất: Phân xưởng sản xuất:
- Sáng tác, sản xuất mẫu hàng, tạo ra các mẫu mã mới phù hợp thị hiếu người tiêu dùng của khách hàng nước ngoài, tổ chức sản xuất khâu đầu và khâu cuối sản phẩm nhằm quản lý chặt chẽ chất lượng hàng xuất khẩu.
4.7Các đơn vị trực thuộc: Các đơn vị trực thuộc:
- Nhà hàng Hoa Đụ: chuyờn kinh doanh dịch vụ hàng ăn uống, nghỉ ngơi cho khách đi công tác, du lịch trong và ngoài nước.
- Trạm xuất khẩu Yờn Khỏnh: thu mua các mặt hàng trong địa bàn tỉnh Ninh Bình, lựa chọn chất lượng hàng hoá đưa đi xuất khẩu, chủ yếu là mặt hàng nông sản như đỗ, lạc, các sản phẩm từ cúi…
- Chi nhánh Hà Nội, chi nhánh Hải Phòng: theo dõi thông tin về xuất nhập khẩu cho công ty, tìm nguồn hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, làm các thủ tục về giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty, làm công tác xúc tiến thương mại, nắm bắt thông tin giao dịch trong và ngoài nước.
III.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
1. Tình hình chung:
Sau khi được thành lập từ năm 1992 đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu làm chuyên ngành hàng thêu ren xuất khẩu, thảm len và mây tre đan. Ngoài ra, trong những năm gần đây, công ty đã đa dạng hoá mặt hàng xuất nhập khẩu như nhập khẩu ụtụ nguyờn chiếc, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trong nước…
Qua gần 15 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay, Công ty đó cú hai chi nhánh, một nhà hàng, hai trạm xuất khẩu trực thuộc Công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ sư, công nhân lành nghề, có trình độ khoa học kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, có đội ngũ hoạ sỹ, nghệ nhân đông đảo và hơn 3000 thợ thủ công có tay nghề bậc cao làm việc cho công ty. Công ty xuất nhập khẩu Ninh Bỡnh cũn có đội ngũ chuyên làm công tác xuất nhập khẩu đáp ứng nhanh, chính xác, tiện lợi cho các bạn hàng trong và ngoài nước.
Chính vì thế, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới như Italia, Thụy Sỹ, CHLB Đức, Pháp, Anh, Canada, Nhật Bản… Sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang nhãn hiệu Primexco Ninh Bình nổi tiếng bền, đẹp, luôn thoả mãn mọi yêu cầu đa dạng về mẫu mã, hoạ tiết cho nhiều bạn hang nhiều khu vực trên thế giới.
Để hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất và những bước phát triển của công ty, có thể xem xét số liệu qua chỉ tiêu sau đây:
Bảng 6: Những chỉ tiêu cơ bản của đơn vị trong hai năm 1999 và 2000:
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
1, Tổng giá trị sản lượng
2, Tổng doanh thu
3, Lợi nhuận
4, Nộp ngân sách Nhà nước
40.623.000
17.708.000
179.000
3.137.000
45.790.000
15.763.000
240.000
3.524.000
(nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 1999 và 2000 - PRIMEXCO)
Nhìn chung hiệu quả kinh tế và mức doanh lợi xuất khẩu tăng qua các năm, tuy nhiên vẫn còn thấp. Trong những năm qua do chính sách của Nhà nước thay đổi nên rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào làm ăn ở Việt Nam, và rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam cùng tham gia xuất khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng cạnh tranh quyết liệt để tồn tại, đứng vững trên thị trường. Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong bối cảnh đó, Ban lãnh đạo công ty đặt ra mục tiêu là phải giữ vững thị trường hiện tại, mở rộng thị trường tiềm năng, đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã vợt qua được khó khăn, mặc dù các chỉ tiêu đề ra chưa cao nhưng đó là sự nỗ lực lớn. Năm 1999, tổng doanh thu là 17.708 triệu đồng chiếm 43,6 % tổng giá trị sản lượng trong đó nộp ngân sách Nhà nước là 3.137 triệu đồng.
Năm 2001, công ty đã xây dựng được quy trình công nghệ sản xuất hàng thêu ren tại công ty. Điều này đó giỳp cho công ty chủ động được nguồn hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm thêu, hạn chế tình trạng hàng loạt sản phẩm sản xuất sai với mẫu mã.
Mặc dù tỷ lệ lợi nhuận tăng lên hàng năm nhưng còn chưa tương xứng so với doanh thu và chi phí, công ty cần phải phấn đấu hơn nữa.Doanh thu từ xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn và là lĩnh vực đem lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty, thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu.
Về phương thức kinh doanh:
Kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty quan tâm đến việc đa dạng hoá kinh doanh, đón trước những lĩnh vực có hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội. Ngoài các mặt hàng chủ lực như hàng thêu ren, mây tre đan, hàng cói, công ty còn mở rộng xuất khẩu thêm cả các mặt hàng nông sản nh lạc nhõn, ngụ, dầu lạc... là những mặt hàng không có hiệu quả kinh tế xã hội cao nhưng đã góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người lao động và đem lại một khoản lợi nhuận không nhỏ. Từ lĩnh vực xuất nhập khẩu, công ty nhanh chóng mở rộng thêm sang kinh doanh dịch vụ nhà hàng khách sạn, sản xuất hàng xuất khẩu. Phương châm kinh doanh là bám vào nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, bám vào nhu cầu khách hàng tạo ra những mặt hàng truyền thống và bạn hàng tin cậy.
Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh sản xuất, xuất nhập khẩu và làm dịch vụ trên cơ sở tính toán năng lực quản lý trình độ cán bộ và hiệu quả công việc. Trong những năm qua, công ty đã đề ra chủ trương và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng quy chế thưởng xuất khẩu. Những mặt hàng nào kinh doanh không hiệu quả có thể được nhanh chóng chuyển đổi sang mặt hàng có hiệu quả.
Thường xuyên chăm lo tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn cho đơn vị. Trong thực hiện kế hoạch chú trọng hiệu quả, đảm bảo an toàn và phát triển vốn. Từ số vốn ít ỏi trong những ngày đầu thành lập, công ty đó cú chính sách gây dựng và phát triển vốn cho hoạt động của công ty, tăng cường tự doanh hàng xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa để tạo thêm vốn, chủ động chọn những lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả.
Giữ chữ tín trong kinh doanh, sòng phẳng và có chiếu cố lẫn nhau trong quan hệ buôn bán là phương châm hoạt động trên thị trường nội địa và ngoài nước của công ty. Nhờ vậy, công ty đã xây dựng được một mạng lưới bạn hàng rộng khắp từ Italia, Đức, Pháp, Anh đến Canada, Hồng Kụng, Nhật Bảnường nội địa và ngoài nước của công ty. Nhờ vậy, công ty đã xây dựng được một mạng lưới bạn hàng rộng khắp từ Italia, Đức, Pháp, Anh đến Canada, Hồng Kông, Nhật Bản… Tôn trọng và chấp hành pháp luật giúp công ty tồn tại và phát triển vững vàng trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình:
2.1Các hình thức xuất khẩu của công ty . Các hình thức xuất khẩu của công ty .
Vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nên hiện nay công ty cũng đang áp dụng một cách đa dạng các loại hình xuất khẩu nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Những mặt hàng tham gia vào hoạt động xuất khẩu của công ty đã đem lại doanh thu cho công ty.
Xuất khẩu trực tiếp
Số lượng hàng xuất khẩu trực tiếp chiếm trung bình lên tới 75% giá trị xuất khẩu, hàng năm công ty tự tổ chức thu mua từ các đầu mối thu gom trong nước, sản xuất sau đó xuất khẩu ra nước ngoài. Hiện tại công ty có một Trạm xuất khẩu Yờn Khỏnh cú nhiệm vụ thu gom nguồn hàng bảo đảm chất lượng để xuất khẩu.
Xuất khẩu uỷ thác
Hình thức xuất khẩu uỷ thác hiện nay vẫn đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận khá lớn, chiếm khoảng 28% giá trị xuất khẩu. Đây là hình thức kinh doanh thụ động vỡ nó phụ thuộc vào đơn vị có hàng, nếu các đơn vị này không có nhu cầu xuất khẩu hay khối lượng hàng xuất khẩu không ổn định thì cũng làm giảm doanh số xuất khẩu của công ty.
Xuất khẩu đối lưu.
Đây là hình thức giao dịch mà công ty sử dụng khi xuất khẩu kết hợp chặt chẽ nhập khẩu. Trong quá trình kinh doanh, đôi lúc công ty cũng sử dụng hình thức này để xuất khẩu hàng hoá với nước ngoài, chấp nhận việc thanh toán bằng hàng hoá thay cho các loại ngoại tệ. Trường hợp này tính linh hoạt kém, đôi khi lại gặp khó khăn khi tiêu thụ hàng nhập về.
2.2Các hoạt động nghiệp vụ về xuất khẩu của công ty . Các hoạt động nghiệp vụ về xuất khẩu của công ty .
Nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất khẩu là khâu đầu tiên của quy trình xuất khẩu hàng hoỏ, nó là khâu quan trọng trong việc đưa ra quyết định xuất khẩu mặt hàng nào để đem lại lợi nhuận lớn nhất.
Công ty có hai chi nhánh là Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh Hải Phòng. Hai chi nhánh này có nhiệm vụ nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất khẩu, đông thời tiến hành các hoạt động xúc tiến xuất khẩu như thực hiện nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu, xin giấy phép xuất khẩu…
Công ty thường xuyên cử các đoàn chuyên gia khảo sát thị trường như cử cán bộ đi tham quan triển lãm, tìm kiếm khách hàng, ngoài ra công ty còn tìm kiếm thông tin từ các tài liệu, các trung tâm thông tin thương mại, các văn phòng đại diện thương mại, phòng tư vấn thương mại, các tạp chí thương mại trong và ngoài nước.
Sự nỗ lực đó của công ty đã được đền đáp qua số lượng kim ngạch xuất khẩu hàng năm ngày càng tăng. Một thực tế khả quan là những năm gần đây công ty đã mở rộng quan hệ với những thị trường lớn giàu tiềm năng như Nhật Bản, Italia, Thụy Sỹ, Vương quốc Anh, Canada, Australia, Hồng Kụng,...Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch.
Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau khi nghiên cứu về thị trường, mặt hàng xuất khẩu, tìm hiểu đối tác và đàm phán để thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì công ty sẽ tiến hành nghiệp vụ ký kết hợp đồng xuất khẩu. Khi hợp đồng đã được ký, có nghĩa là công ty và đối tác cùng bị ràng buộc với nhau thông qua các điều khoản quy định trong hợp đồng. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng với đối tác, công ty thường dựa vào các căn cứ sau:
-Các định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn mực Các định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn mực kinh tế - xã hội hiện hành.
-Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của mỗi bên. Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của mỗi bên.
-Nhu cầu của thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng. Nhu cầu của thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng.
-Tính hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm bảo về tài sản của mỗi bên khi tham gia ký kết hợp đồng. Tính hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm bảo về tài sản của mỗi bên khi tham gia ký kết hợp đồng.
Nghiệp vụ tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Chủ động được nguồn hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín và hiệu quả kinh doanh. Do dặc điểm là công ty sản xuất, xuất nhập khẩu nên công ty luôn có thể chủ động trong phần lớn các nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu như hàng thêu ren, thảm len và mây tre đan.
Hiện nay, công ty đã xây dựng được quy trình công nghệ sản xuất hàng thêu ren xuất khẩu. Quy trình công nghệ sản xuất hàng thêu ren tại công ty:
Tìm kiếm hợp đồng, trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giao cho cỏc phũng ban chức năng phối hợp để thực hiện, phòng kế toán lo mua nguyên vật liệu.
Tổ vẽ mẫu tiến hành châm mầu trên giấy nilon mà hai bên đã thống nhất làm.
Tổ thêu căn cứ vào kich thước hàng hóa, số lượng trong đơn đặt hàng tiến hành pha cắt nguyên vật liệu.
Khi hàng mộc đã được các cơ sở thêu làm xong, việc nhận hàng do phũng thờu cử người kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào nhập kho bán thành phẩm.
Sau khi bộ phận phân xưởng giặt xong sản phẩm, phũng thờu cử người kiểm tra rồi tiến hành nhập kho thành phẩm.
Sau đó, phong thêu có trách nhiệm làm bộ chứng từ kèm hàng hóa chuyển tới bộ phận chi nhánh Hải Phòng làm nhiệm vụ xuất khẩu.
2.3Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty: Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty:
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta trở nên rất sôi động, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Mặt khác, nước ta là một nước có nền kinh tế quy mô nhỏ, hoạt động xuất khẩu chỉ diễn ra trên những loại hàng hoá mang tính nhỏ lẻ, manh mún và phân tán. Do vậy trên thị trường quốc tế, hàng xuất khẩu của Việt Nam mang đặc điểm là hàng chấp nhận giá.
Trong bối cảnh đó, công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bỡnh đó có nhiều cố gắng nhằm tăng cường sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, luôn bám sát thị trường, thực hiện và mở rộng nhiều phương thức kinh doanh, đa dạng, đảm bảo uy tín với khách hàng, nên trong những năm qua công ty đạt hiệu quả khá cao trong hoạt động xuất khẩu. Kết quả đó không những bằng giá cả mà còn bằng việc nâng cao chất lượng hàng hoá, bằng phương thức kinh doanh kịp thời, đúng lúc, đảm bảo uy tín với khách hàng. Trong những năm qua, sự phát triển của hoạt động xuất khẩu của công ty không chỉ thể hiện ở tốc độ tăng trưởng của tổng kim ngạch xuất khẩu mà còn thể hiện ở sự mở rộng các mặt hàng kinh doanh, cơ cấu xuất khẩu, sự phát triển về thị trường tiêu thụ.
Trong nghiệp vụ xuất khẩu của công ty thì công ty luôn đa dạng hoá mặt hàng và cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu. Công ty thường lấy các mặt hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ làm hàng xuất khẩu chủ yếu. Đặc điểm của những mặt hàng này là phù hợp với điều kiện nước ta, có nguồn cung khá dồi dào, nguyên liệu dễ mua, được Nhà nước khuyến khích và tạo đều kiện thuận lợi cho xuất khẩu.
Trong các mặt hàng xuất khẩu của công ty thỡ cú 2 lĩnh vực hàng xuất khẩu chủ lực có giá trị kim ngạch chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty đó là hàng thủ công mỹ nghệ như thêu ren, mây tre đan, hàng cói và hàng nông sản bao gồm gạo, lạc nhân.
Những kết quả đạt được và tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của công ty.
Kết quả:
Từ năm 1999, công ty đã đề ra nhiều chủ trương và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng quy chế khen thưởng khuyến khích xuất khẩu, phát động các phong trào thi đua nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao.
Do công ty tập trung chỉ đạo sát sao kinh doanh xuất nhập khẩu nên một số mặt hàng xuất khẩu lớn chẳng những giữ được kim ngạch khá cao mà còn góp phần mang lại hiệu quả và là một biện pháp để thực hiện cân đối ngoại tệ, bảo toàn vốn trong điều kiện tỷ giá biến động mạnh, Nhà nước thực hiện chính sách quản lý ngoại tệ chặt chẽ như hiện nay. Các mặt hàng đó là hàng thêu ren, mây tre đan, hàng cói...
Bảng 7: Những chỉ tiêu cơ bản của Công ty trong một số năm gần đây:
(Đơn vị: triệu đồng)
2003
2004
2005
Tổng doanh thu
113.254
116.562
106.541
Xuất khẩu
11.236
15.751
21.950
Tỷ lệ GTXK (%)
9,9
13,5
20,6
(nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004, 2005 - PRIMEXCO)
Trong những năm gần đây, tổng doanh thu cũng như tổng giá trị xuất khẩu của công ty liên tục tăng lên. Tuy tổng doanh thu của công ty tăng không cao (tăng 2,9% năm 2004), có năm còn bị giảm sút (giảm 5,8% năm 2005) nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty lại tăng cao đều đặn (tăng 40,1% năm 2004 và 39,4% năm 2005). Mặc dù giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng chưa cao so với tổng doanh thu nhưng điều đó cũng phản ánh những nỗ lực mạnh mẽ của công ty trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Tồn tại:
Bên cạnh các thành tựu đạt được, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty còn những tồn tại sau:
Kim ngạch xuất khẩu của công ty còn thấp so với tổng doanh thu (chỉ chiếm 9,9%, 13,5% và 20,6%). Tỷ lệ này là thấp so với giá trị nhập khẩu và các hoạt động sản xuất khác. Lý giải điều này là Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình là một trong số ít những công ty quan trọng của tỉnh. Công ty cần mang về nguồn thu thuế cho Ngân sách của tỉnh. Vì vậy, trong hoàn cảnh giá trị xuất khẩu chưa cao Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất và nhập khẩu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, công ty đã đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài. Mức tăng giá trị xuất khẩu trong thời gian gần đây đã minh chứng cho điều này.
Việc nghiên cứu thị trường ở các phòng nghiệp vụ không có nhân viên chuyên trách thực hiện mà chủ yếu là do trưởng, phó phòng đảm nhận bằng các mối quan hệ cá nhân, uy tín của công ty và tài liệu về thị trường để tìm kiếm nguồn hàng, bạn hàng cho nhu cầu xuất nhập khẩu, nên công tác nghiên cứu thị trường chưa chuyờn sõu, đã bỏ lỡ một số cơ hội xuất nhập khẩu, việc tìm kiếm bạn hàng mang tính manh mún, chưa ổn định lâu dài.
Việc thu gom hàng nông sản của công ty không có phòng ban nào phụ trách một cách cụ thể (chỉ có 1 trạm xuất khẩu Yờn Khỏnh), dễ dẫn đến không có cán bộ chịu trách nhiệm thu mua nông sản xuất khẩu. Như vậy sẽ làm cho công ty không có được nguồn hàng ổn định và lâu dài.
Xuất khẩu tuy đang phát triển mạnh nhưng hàng nông sản chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị xuất khẩu, hàng xuất khẩu mua gom là chính, công ty chưa xây dựng được hệ thống kho tàng và thiết bị để chế biến, bảo quản đảm bảo nguồn hàng và chất lượng hàng xuất khẩu. Hiện nay hoạt động của công ty mới chỉ là kinh doanh hàng nông sản thô, mới qua sơ chế nên hiệu quả kinh doanh chưa cao, lợi nhuận thấp và tỷ lệ rủi ro trong kinh doanh cao.
Trong những năm qua, tuy vượt chỉ tiêu về xuất nhập khẩu và doanh thu nhưng cơ cấu kinh doanh chưa đạt mục tiêu chiếm tỷ trọng lớn cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu trực tiếp.
Kinh doanh nội địa còn nhiều mặt yếu kém, trước hết là phương thức kinh doanh, doanh số và lợi nhuận. Mạng lưới kinh doanh của công ty tuy đã được phát triển thêm trong năm những năm gần đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển thương mại, dịch vụ, phương thức kinh doanh cần phải được tiếp tục đổi mới. Khối kinh doanh dịch vụ quy mô còn nhỏ (nhà hàng Hoa Đô) chưa đủ sức để trụ vững và phát triển trên thương trường.
Hai chi nhánh của Công ty tại Hà Nội và Hải Phòng mới chỉ chú trọng đến công tác nhập khẩu hàng hóa, hoạt động xuất khẩu chưa được coi trọng. Vì vậy, giá trị hàng hóa xuất khẩu ở 2 chi nhánh cũn quỏ thấp, chưa tương xứng với vị trí và nhiệm vụ của mình.
Thực trạng các nhân tố quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
Nhóm nhân tố quản lý Nhà nước.
Thể chế quản lý Nhà nước:
Cơ chế quản lý thương mại quốc tế được thể hiện qua việc Nhà nước xây dựng hệ thống các quy tắc, ràng buộc các chính sách đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Trong những năm qua, Chính phủ đã liên tục ban hành các văn bản, chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích hoạt động xuất khẩu. Nhờ đó, hoạt động xuất khẩu của Công ty cũng thuận lợi do nhận được sự ủng hộ, khuyến khích từ phớa cỏc Cơ quan Nhà nước như Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, Sở Thương Mại Ninh Bỡnh…
Ngoài ra, việc đẩy mạnh đàm phán, ký kết các hiệp định, thoả thuận hợp tác thương mại giữa Việt Nam với Chính phủ các nước, các khu vực thị trường cũng đã góp phần quan trọng giúp mở rộng nhiều thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu thâm nhập và khai thác các thị trường thuận lợi và hiệu quả hơn, từ đó mở thêm cơ hội xuất khẩu và gia tăng qui mô xuất khẩu. Không nằm ngoài ảnh hưởng tích cực đó, thị trường xuất khẩu các sản phẩm của công ty cũng không ngừng được mở rộng.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được các cơ quan quản lý nhà nước chưa thực hiện tốt công tác phổ biến, hướng dẫn và chuẩn bị điều kiện để đón những cơ hội về thị trường xuất khẩu do các hiệp định, thoả thuận hợp tác thương mại đem lại.
Hơn nữa, năng lực dự báo, nhận biết các chính sách, thay đổi trên thị trường quốc tế của các cơ quan quản lý, hoạch định chính sách còn hạn chế, trong khi khả năng thích ứng với bối cảnh mới của thị trường thế giới (rào cản thương mại và phi thương mại ngày càng gia tăng, xu hướng hình thành các RTA và FTA trở nên phổ biến làm thay đổi chính sách và luồng thương mại…) của các doanh nghiệp xuất khẩu còn yếu dẫn đến xuất khẩu một số mặt hàng gặp khó khăn.
Trợ cấp xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu là công cụ mà Chính phủ áp dụng đối với các hàng hóa được khuyến khích xuất khẩu.
Kể từ năm 2001, với chính sách hỗ trợ tín dụng của Chính Phủ đối với 18 mặt hàng: gạo, lạc nhân, cà phê, chè, hạt tiêu, thủy sản, thịt gia sỳc-gia cầm, gốm, sứ, đồ mỹ nghệ... công ty với các mặt hàng như lạc nhân, hàng thêu ren… cũng nhận được sự hỗ trợ tín dụng từ Quỹ tín dụng phát triển.
Nhóm nhân tố quản lý thuộc doanh nghiệp:
2.1Bộ máy quản lý hay nhân tố quản trị doanh ngh Bộ máy quản lý hay nhân tố quản trị doanh nghiệp.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên nhằm mục đích thực hiện hoạt động của doanh nghiệp. Để quản lý tập trung thống nhất phải sử dụng phương pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, cú cỏch điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức không tốt, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng nhân tố quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhân tố này tác động tới hiệu quả kinh doanh thông qua một loạt các yếu tố, nhân tố nội tại doanh nghiệp như cơ cấu lao động, cơ sở vật chất, kỹ thuật,... Công tác quản trị doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp một hướng đi đúng, xác định đúng chiến lược kinh doanh, các mục tiêu kinh doanh ngắn và dài hạn hợp lý.
- Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý không chỉ giúp điều hành hoạt động kinh doanh tốt mà còn giảm tối thiểu các chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Đồng thời, nó góp phần xây dựng và lựa chọn hợp lý các phương án huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kinh doanh là hoạt động thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và ngày càng tối ưu các yếu tố sản xuất bằng các kiến thức khoa học và nghệ thuật. Nhà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là lãnh đạo doanh nghiệp, bằng phẩm chất và tài năng của mỡnh, cú vai trò quan trọng bậc nhất, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành đạt của công ty. Để có thể tạo dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải có kiến thức khoa học và nghệ thuật kinh doanh.
Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào hiệu quả kinh tế cũng đều phụ thuộc rất nhiều vào tổ chức cơ cấu bộ máy quản trị, nhận thức hiểu biết về chất lượng và trình độ của đội ngũ các nhà quản trị, khả năng xác định chính xác mục tiêu, phương hướng kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp.
2.2Lực lượng lao động hay nhân tố con người. Lực lượng lao động hay nhân tố con người.
Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động. Hiện nay, các doanh nghiệp đã ngày càng chú trọng đến nhân tố con người, nhất là trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì con người là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động.
- Con người bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra công nghệ mới, thiết bị máy móc mới, nguyên liệu mới có hiệu quả hơn trước hoặc cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, hiệu quả so với trước.
- Con người trực tiếp điều khiển thiết bị máy móc tạo ra kết quả của doanh nghiệp. Hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng công suất của thiết bị máy móc, tận dụng nguyên vật liệu, chi phí trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh làm tăng năng suất, tăng hiệu quả từng nơi làm việc.
- Lực lượng lao động có kỹ thuật, chấp hành đúng mọi quy định về thời gian, về quy trình hoạt động, quy trình bảo dỡng thiết bị máy móc dẫn đến kết quả không phải chỉ tăng hiệu quả mà còn tăng độ bền, giảm chi phí sửa chữa góp phần làm giảm chi phí kinh doanh.
Suy cho cùng việc kinh doanh là do từng người thực hiện các công việc cụ thể mà không phải ai cũng có đủ các yếu tố như ai. Yếu tố trình độ của cán bộ công nhân viên trong hoạt động kinh doanh rất quan trọng. Nó chi phối tới phần lớn hiệu quả kinh doanh của công ty. Kinh doanh trong cơ chế thị trường không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm thực tế mà cần có sự đào tạo một cách chính quy, bài bản.
Ở công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình, mặc dù nguồn nhân lực của công ty có tỷ lệ trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học khá cao nhưng đứng trước đòi hỏi của cơ chế mới cần được nghiêm túc đánh giá lại. Đồng thời, công ty cần có cơ chế tốt hơn trong việc ưu đãi, tuyển dụng lao động, nhất là lao động có trình độ, có tay nghề cao.
Thứ nhất, không phải tất cả cán bộ kinh doanh trong công ty đều đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ, nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay, và đặc biệt là những tri thức khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ cho hoạt động hiệu quả.
Thứ hai, một bộ phận cán bộ vẫn chưa có tư duy kinh doanh cơ chế thị trường, chưa có sự năng động trong việc tìm kiếm khách hàng, chủ động tạo công việc, đặc biệt là sự lôi kéo khách hàng, khuyếch trương uy tín của công ty. Thực trạng này đòi hỏi công ty phải quan tâm hơn nữa tới việc đào tạo cho đội ngũ nhân viên đặc biệt là phải đưa những kiến thức marketing cơ bản vào vận dụng được trong hoạt động kinh doanh hàng ngày. Bên cạnh đó cần chú trọng tuyển mộ những nhân viên mới có năng lực, tư duy kinh doanh mới.
Ngoài ra chất lượng kinh doanh còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách nhiệm, tinh thần hiệp tác phối hợp, khả năng thích ứng với những thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Lực lượng lao động càng có trình độ, có trách nhiệm là động cơ tốt phát huy hiệu quả kinh doanh.
Để nâng cao vai trò của nhân tố con người và có được đội ngũ lao động có trình độ, tinh thần, ý thức trách nhiệm cao thì doanh nghiệp phải chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động. Đồng thời phải quan tâm thích đáng đến lợi ích cá nhân bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
2.3Mạng lưới kinh doanh. Mạng lưới kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào hệ thống mạng lưới kinh doanh của nó. Mạng lưới kinh doanh rộng lớn là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động tạo nguồn hàng vận chuyển làm đại lý xuất khẩu ...
Hiện nay, không kể các chi nhánh làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu, mạng lưới kinh doanh của công ty mới chỉ bó hẹp trên địa bàn Ninh Bình và một số địa bàn lân cận. Vì vậy, gây khó khăn cho công ty trong việc thu mua hàng hóa.
Xuất khẩu tuy đang phát triển mạnh nhưng hàng nông sản chiếm tỷ trọng lớn, hàng xuất khẩu mua gom là chính, công ty chưa xây dựng được hệ thống kho tàng và thiết bị để chế biến, bảo quản đảm bảo nguồn hàng và chất lượng hàng xuất khẩu. Hiện nay hoạt động của công ty mới chỉ là kinh doanh hàng nông sản thô, mới qua sơ chế nên hiệu quả kinh doanh chưa cao, lợi nhuận thấp và tỷ lệ rủi ro trong kinh doanh cao.
Thiếu nguồn tài chính để đảm bảo phát triển kinh doanh theo kế hoạch đã đặt ra. Nguồn tài chính hiện có không đủ đáp ứng được các yêu cầu về đầu tư lớn, đầu tư chiều sâu, khai thác thế mạnh cơ sở vật chất, đầu tư cho sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu.
Trong những năm qua, tuy vượt chỉ tiêu về xuất nhập khẩu và doanh thu nhưng cơ cấu kinh doanh chưa đạt mục tiêu chiếm tỷ trọng lớn cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu trực tiếp. Hơn nữa, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỉ trọng lớn (80-90% tổng giá trị xuất nhập khẩu) dẫn đến mất cân đối trong tỉ trọng
2.4Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các máy móc thiết bị, hệ thống kho tàng, nhà xưởng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm thu mua hàng, các đại lý chi nhánh và trang thiết bị của nú...cựng với vốn lưu động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh.
Từ khi được thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật, xây dựng hệ thống nhà xưởng, kho bói… Tuy nhiên, sau một thời gian dài hoạt động, máy móc, thiết bị đã xuống cấp, công nghệ dần lạc hậu. Hơn nữa, nguồn vốn có hạn không cho phép công ty tiến hành nâng cấp, hiện đại hóa một cách đồng bộ.
Chương III: Những giải pháp quản lý chủ yếu nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình
Một số giải pháp quản lý về phía công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
1. Hoàn thiện hơn nữa bộ máy quản lý.
Hệ thống tổ chức bộ máy có vai trò rất lớn đối với việc phát huy năng lực của cỏc phũng ban, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân viên và có vai trò chủ đạo hớng mọi hoạt động kinh doanh của Công ty hoạt động theo quỹ đạo của nó. Tổ chức bộ máy có gọn nhẹ thông suốt thì hoạt động của Công ty mới đạt hiệu quả cao
Thực tế hiện nay ở Công ty cơ cấu tổ chức bộ máy còn chưa hoàn thiện, đặc biệt là công tác marketing chưa được chú ý. Với quy mô hoạt động kinh doanh, thị trường xuất nhập khẩu khá rộng lớn, Công ty có quan hệ với nhiều nước trên thế giới mà công tác marketing chỉ tiến hành đơn lẻ do các chi nhánh tự thực hiện. Như vậy sẽ không phát huy được khả năng nghiên cứu, tìm hiểu thị trường của Công ty.
Để không ngừng tăng cường hoạt động marketing, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, mở rộng thị trường tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ, hoạt động xuất nhập khẩu đi vào chiều sâu, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cần thành lập bộ phận Marketing, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và chế độ trách nhiệm của phòng này.
Mục đích của việc thành lập bộ phận Marketing là để điều tra, xác định nhu cầu thị trường xuất nhập khẩu, để từ đó kết hợp với các phòng nghiệp vụ đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thể
Như vậy, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ đi sâu vào công tác Marketing, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, điều tra thị trường xuất nhập khẩu. Do dó đội ngũ cán bộ công nhân viên của phòng này phải là những người năng động, có kiến thức và trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Bộ phận Marketing có những chức năng sau
+ Điều tra nghiên cứu thị trường, đoạn thị trường một cách chính xác.
+ Đề ra các biện pháp, chính sách như: giá cả, sản phẩm để thâm nhập và khai thác thị trường.
+ Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
+ Thu nhận thông tin phản hồi từ các phòng nghiệp vụ.
+ Cung cấp nguồn thông tin chính xác để bộ phận thị trường quyết định chính thức.
Việc phân rừ cỏc bộ phận, phòng ban giúp tạo điều kiện để Công ty thích ứng và chuyển đổi kịp thời với cơ chế thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ xuất khẩu.
Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động xuất nhập khẩu vì vậy để làm ăn có hiệu quả với khách hàng nước ngoài, công ty phải có một đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi.
Yêu cầu đối với cán bộ là phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có đầu óc tư duy, phải năng động sáng tạo, có khả năng dự báo, ứng phó kịp thời với những biến động trên thị trường. Vì vậy, công ty cần áp dụng hợp lý các hình thức đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến thức cho cán bộ, công nhân viên. Trong thời gian tới công ty cần thường xuyên tổ chức các lớp nghiệp vụ ngắn hạn cho đội ngũ nhân viên nghiệp vụ. Tạo thuận lợi cho đội ngũ cán bộ công nhân viên đi học các lớp nâng cao trình độ đại học và sau đại học.
Ngoài ra công ty cũng cần có chính sách khuyến khích vật chất, tinh thần để động viên các cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu, thực hiện quy chế thưởng phạt nghiêm minh, phân phối công bằng. Sử dụng cơ chế khoỏn cú quản lý nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên tích cực tham gia kinh doanh. Công ty vẫn cần tiếp tục hoàn thiện hơn nhất là ở khâu giao chỉ tiêu và gắn nó vào chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu.
Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện về tình hình trong nước và thế giới, đặc biệt là tình hình kinh doanh của công ty cho cán bộ công nhân viên, tạo sự gắn bó hơn trong công ty. Ngoài ra, hàng năm tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan thực tế các tỉnh vừa vui chơi vừa học hỏi, nâng cao kiến thức, nhằm phát huy có hiệu quả nhân tố con người trong công ty
3.Tiến hành xây dựng và thực hiện chiến l Tiến hành xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh
Công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đặc biệt là chiến lược kinh doanh hàng hóa xuất khẩu. Trong xu thế mới của nền kinh tế thế giới, quá trình cạnh tranh quốc tế càng trở nên gay gắt và phức tạp. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng, nó như kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Công ty.
Với một chiến lược kinh doanh tổng thể sẽ chỉ ra được các công việc cụ thể trong quá trình kinh doanh, hướng quá trình kinh doanh đi vào một quỹ đạo hoạt động thống nhất, hoạt động nhịp nhàng trong mối quan hệ với các đơn vị khác. Ngoài ra chiến lược kinh doanh của công ty cũng cần phải khai thác được lợi thế cạnh tranh để hoạt động có hiệu quả hơn.
Công ty hiện nay cần xác định chiến lược kinh doanh của mình bao gồm những vấn đề sau:
- Chiến lược thị trường
Căn cứ vào tình hình diễn biến của thị trường để xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh.Thị trường tiêu thụ, thị trường về nguồn hàng, thị trường xuất nhập khẩu có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty, nó quyết định đến sự thành bại và hiệu quả kinh doanh của công ty. Hoạt động thị trường phải được tiến hành một cách chi tiết khoa học và do bộ phận marketing, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu kết hợp với các phòng nghiệp vụ để thực hiện có hiệu quả. Đồng thời phải có sự kết hợp chặt chẽ các phương pháp nghiên cứu thị trường.
- Chiến lược sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường không đa dạng hoá sản phẩm sẽ dẫn tới tình trạng khó đáp ứng cạnh tranh với các công ty khác, do đó thị trường bị thu hẹp. Trong những năm qua, mặt hàng kinh doanh của công ty luôn được mở rộng và đa dạng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu mới cũng như tình hình thị trường.
Công ty cần thực hiện cải thiện hơn nữa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Mặc dù hàng của công ty đưa ra thị trường quốc tế gồm nhiều loại khác nhau nhưng để cạnh tranh được với các đối thủ lớn khác, công ty cần phải không ngừng thay đổi, bổ sung những chủng loại hàng mới, chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo yêu cầu của thị trường. Bên cạnh một số mặt hàng truyền thống như hàng thêu ren, mây tre đan, hàng cói, lạc nhân, công ty cần tiếp tục phát huy vai trò chủ lực của các mặt hàng trên nhưng cũng cần phải quan tâm khai thác các mặt hàng, nhóm hàng khác mà thế giới có nhu cầu.
Ngoài ra trong thời gian tới cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty cũng nên có một sự cải biến cho phù hợp với xu thế tiêu dùng của thế giới và tiềm năng sẵn có của công ty, của quốc gia, đó là sự bổ sung những mặt hàng mới như chố, ngụ... Kinh doanh những mặt hàng mới sẽ gặp nhiều khó khăn, song muốn tồn tại và phát triển, công ty không còn cách nào khác là phải đối mặt và giải quyết những khó khăn đó.
Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh thoả mãn được nhu cầu đa dạng của thị trường,cho phép công ty ngày càng mở rộng được thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Mở rộng thị trường kinh doanh có nghĩa là hàng hoá của công ty ngày càng nhiều làm tăng doanh thu và tạo điều kiện để công ty tăng lợi nhuận. Hơn nữa việc mở rộng mặt hàng kinh doanh hiện tại có thể dẫn tới chuyển hướng kinh doanh các mặt hàng chính trong tương lai vỡ cỏc mặt hàng kinh doanh hiện tại có thể không còn hiệu quả trong tương lai.
Hiện nay các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty ngày càng được đa dạng hoá để phù hợp với nhu cầu của thị trường trong từng giai đoạn. Trong thời gian tới công ty cần phải tiếp tục phát huy, đồng thời chú trọng hơn nữa đến số lượng và chất lượng sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường.
- Chiến lược thu mua tạo nguồn hàng
Việc tổ chức tốt cỏc khõu của quá trình thu mua tạo nguồn hàng sẽ đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu làm tăng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Nâng cao công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một giải pháp tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Để thực hiện được điều đó công ty cần tiến hành tổ chức mạng lưới thu mua tạo nguồn hàng, nghiên cứu và nắm nguồn hàng.
Hiện nay công ty mới chỉ có 1 đơn vị làm nhiệm vụ thu mua nguồn hàng là Trạm xuất khẩu Yờn Khánh bởi vậy, công ty cần nghiên cứu mở rộng thêm chi nhánh hoặc phải tổ chức thu mua lẻ từ cỏc chõn hàng để nâng cao hiệu quả cho công tác thu mua tạo nguồn hàng
Hơn nữa công ty cần hoàn thiện bộ máy thu mua tạo nguồn nhằm tạo ra bộ máy thu mua tạo nguồn gọn, nhẹ, linh động, cán bộ thu mua có năng lực thực sự và biết phát huy năng lực một cách chủ động sáng tạo.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công ty phải tổ chức thu mua hàng một cách linh hoạt, hiệu quả. Công ty cần đề ra các biện pháp nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng hàng trong khâu thu mua, chú ý đến việc bảo quản hàng hoá trong kho, tránh tình trạng hàng hoá bị biến chất trong điều kiện ẩm ướt. Công ty cần đề ra quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm gắn trách nhiệm của các bộ thu mua với công ty, giải quyết tốt các nghiệp vụ phát sinh để nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của họ.
Việc tổ chức tốt cỏc khõu của quá trình thu mua tạo nguồn hàng sẽ đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu làm tăng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
4.Đầu tư vào chế biến để tăng chất lượng sản phẩm.
Mặc dù hiện nay công ty đã xây dựng thành công quy trình công nghệ sản xuất hàng thêu ren nhưng các mặt hàng khác của công ty, đặc biệt là hàng nông sản phần lớn vẫn là hàng nông sản thô, mới qua sơ chế nên hiệu quả kinh doanh chưa cao. Mức độ chênh lệch giữa giá hàng nông sản sơ chế và hàng nông sản đã qua chế biến tinh ngày càng lớn. Và trong xu thế chung hiện nay ở Việt Nam là tiến tới đẩy mạnh hàng chế biến nên công ty cũng nên có sự đầu tư vào việc nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu.
Công ty cần phải tạo ra và duy trì được uy tín với khách hàng thông qua việc đầu tư vào mua sắm và thay đổi thiết bị công nghệ cũ kỹ, lạc hậu, nâng cao trình độ của người sản xuất.
Ngoài ra công ty cần tiếp tục đầu tư mạnh vào sản xuất thông qua việc áp dụng phương thức hàng đổi hàng, một phương thức đang được công ty áp dụng khá tốt trong thời gian qua đểquan hệ kinh tế giữa các nước tiên tiến với các nước đang phát triển.
Do công nghiệp chế biến hàng nông sản gắn liền với sản xuất hàng xuất khẩu nên phương thức hàng đổi hàng chính là hình thức mà giá trị của các trang thiết bị do các đối tác nước ngoài cung cấp sẽ được hoàn trả bằng chớnh cỏc sản phẩm của công nghệ đó sản xuất ra. Qua hình thức trao đổi này công ty có được công nghệ tiên tiến, tăng được chất lượng hàng hoá đáp ứng được yêu cầu của từng loại thị trường và từng bước đưa sản phẩm xâm nhập mạnh hơn vào thị trường nước ngoài. Lúc này sản phẩm của công ty sẽ có được trị giá cao hơn và khả năng cạnh tranh cũng mạnh hơn.
5. Thực hiện từng bước cổ phần hoá công ty.
Việc cổ phần hoá công ty nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu, đưa các yếu tố cạnh tranh làm động lực để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và xác lập một mô hình doanh nghiệp hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay, giải pháp này đang được đẩy mạnh nhằm:
Huy động nguồn vốn để đầu tư đổi mới công nghệ nhằm mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao nội lực của công ty từ cán bộ công nhân viên trong công ty, các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Tạo điều kiện để những người góp vốn và công nhân viên chức trong công ty có cổ phần, nâng cao vai trò làm chủ thực sự, tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong công ty có hiệu quả.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty về vốn, cơ cấu bộ máy tổ chức lãnh đạo, trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đối với công ty...
Thực hiện thành công cổ phần hoá công ty sẽ góp phần quan trọng cho việc đẩy mạnh xuất khẩu vì thông qua cổ phần hoỏ nó thay đổi cơ cấu lãnh đạo điều hành, phát huy tính độc lập tự chủ của cán bộ công nhân viên với công ty.
Giải pháp cổ phần hoá công ty có tính chất chiến lược dài hạn, do vậy, nó không thể thực hiện được ngay trong thời gian ngắn. Giải pháp cổ phần hoá công ty không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, mà nó còn tạo nguồn động lực tốt cho phát triển và mở rộng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giải pháp này cũng phù hợp với xu hướng chung của Đảng và Nhà nước về việc chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.
Một vài đề xuất với công ty:
- Về mặt tổ chức bộ máy, công ty nên thành lập bộ phận Marketing riêng biệt và chỉ đạo trực tiếp hoạt động xuất khẩu. Bộ phận marketing sẽ thực hiện các công việc mà Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn làm như quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, nghiên cứu thị trường tìm kiếm bạn hàng...
- Thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của thị trường đó, đánh giá toàn bộ khả năng của công ty để đưa ra các quyết định về lựa chọn thị trường nào là hiệu quả. Từ đó bộ phận marketing sẽ xác lập được các kế hoạch, chiến lược marketing và triển khai chiến lược thông qua việc đề ra các mục tiêu xuất khẩu và kế hoạch hoỏ cỏc chính sách marketing - mix cho cỏc nhúm sản phẩm hàng hóa xuất khẩu.
- Công ty cần giải quyết tốt vấn đề tổ chức cung ứng nguyên liệu phục vụ sản xuất qui mô lớn đối với một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như đồ mây, tre, cói, lỏ, gỗ và hàng dệt.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được những tiêu chuẩn quốc tế thông qua đẩy mạnh chuyên môn hoá trong sản xuất và tăng cường công tác kiểm tra sản phẩm trước khi xuất khẩu.
- Công ty cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của Phân xưởng sản xuất, Tổ vẽ mẫu nhằm tập trung vào khâu thiết kế, đổi mới mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng và khơi dậy thị hiếu của khách hàng.
- Công ty nờn cú những cán bộ thường xuyên nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Cố gắng tận dụng các yếu tố đầu vào trong công ty và khi xuất khẩu không bị phụ thuộc vào đối tác nước ngoài phải đòi họ đặt hàng thì mới có đầu ra. Phải chủ động hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để mở rộng thị trường hàng thủ công mỹ nghệ hàng thêu ren, mây tre đan, hàng cói công ty xuất khẩu sang các thị trường mới, nhiều tiềm năng.
- Công ty nên đa dạng hóa các hình thức thực hiện, ký hợp đồng, thanh toán đồng thời củng cố và hoàn thiện tốt hơn cỏc khõu trong quá trình thực hiện hợp đồng mang tính hiệu quả cao.
- Giải quyết tốt mối quan hệ của công ty với các cơ quan, tổ chức có chức năng liên quan như Ủy Ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình, Sở Thương mại Ninh Bình, Bộ Thương Mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư...để nắm bắt kịp thời các thông tin và được sự chỉ đạo của cấp trên.
Kiến nghị đối với Nhà nước.
2.1. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách
- Đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng liên quan đến xuất khẩu theo hướng tạo điều kiện cấp tín dụng cho đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, hướng tới các dịch vụ tín dụng phục vụ người mua thay vì chỉ phục vụ nhà xuất khẩu trong nước. Sớm đưa vào thực hiện và mở rộng cung cấp các dịch vụ cho vay bên mua, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong lĩnh vực xuất khẩu, đặc biệt là đối với xuất khẩu hàng nông - lâm sản.
- Nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác dự báo, thông tin thị trường và định hướng phát triển thị trường xuất khẩu. Tập trung hơn nữa vào việc xây dựng các cơ sở dữ liệu về thị trường, sản phẩm, đối thủ cạnh tranh và tổ chức cỏc kờnh cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời tới các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước.
- Đẩy nhanh quá trình ra quyết định chính sách thông qua cơ chế tăng cường mối liên hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp, cũng như giữa các bộ ngành với nhau.
2.2. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại và thông tin thị trường
- Đẩy mạnh cải tiến mô hình và chức năng hoạt động của các cơ quan xúc tiến thương mại để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại từ ngân sách của nhà nước; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ và điều hành xúc tiến thương mại nói chung và các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia nói riêng; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại để xoá bỏ dần tình trạng các doanh nghiệp trông chờ vào kinh phí và những chương trình xúc tiến thương mại của Nhà nước như hiện nay.
- Thay đổi cơ bản các chương trình xúc tiến xuất khẩu theo hướng thiết kế các chương trình xúc tiến chuyên ngành đối với từng mặt hàng mới (hoặc mặt hàng cần hỗ trợ), tập trung vào một số thị trường mới (hoặc thị trường cụ thể cần ưu tiên phát triển).
2.3. Củng cố kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu
Cần dành nguồn vốn nhà nước để tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng thương mại, đặc biệt tại cửa khẩu cũng như đường bộ, đường sắt dẫn tới biên giới, cảng biển, cảng sông và các phương tiện liên quan. Trong đó, cần chú ý tới một số cửa khẩu lớn giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia, từ đó nối với Thái Lan, Myanmar để khai thác tốt hơn những thoả thuận về thuận lợi hoá thương mại trong khu vực Tiểu vựng sụng Mờkụng.
2.4 Đẩy mạnh thuận lợi hoá thương mại
- Triển khai, nhân rộng việc áp dụng khai báo hải quan điện tử và đơn giản hoỏ cỏc thủ tục tại cửa khẩu để giảm thời gian, chi phí cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Để thực hiện nội dung này, cần sớm nghiên cứu ban hành các văn bản pháp lý qui định về qui trình, thủ tục và trách nhiệm của cả các cơ quan quản lý nhà nước lẫn các doanh nghiệp để có cơ sở áp dụng thực hiện.
- Tăng cường đám phán, ký kết thoả thuận để đạt được sự công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá xuất khẩu, đặc biệt là đối với những mặt hàng thuộc nhúm nụng, lâm sản và với những nước trong tiểu vùng.
- Chú trọng xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo thuận lợi cho phát triển mậu dịch biên giới, đặc biệt là tại các khu kinh tế cửa khẩu để phấn đấu từng bước đưa Việt Nam trở thành trung tâm trung chuyển hàng hoá, dịch vụ quan trọng của khu vực.
2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công
- Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính và quy trình cung cấp dịch vụ công nhằm giảm thời gian chờ đợi cho doanh nghiệp, giảm chi phí và qua đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Các cơ quan quản lý nhà nước cần khẩn trương và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử và chính phủ điện tử để đảm bảo giảm chi phí hoạt động, nâng cao tính minh bạch, công khai trong quá trình tiến hành các thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công.
KẾT LUẬN
Đẩy mạnh xuất khẩu là mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam, là điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, là tiền đề để thực hiện Công nghiệp hoỏ-hiện đại hoá đất nước.
Với sự nỗ lực đầu tư của các doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là bằng chứng sống động nhất để chứng minh cho việc cần thiết đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chính nền kinh tế thị trường với đặc trưng dễ nhận thấy là sự cạnh tranh khốc liệt đã dẫn dắt cho sự phát triển nền kinh tế hiện đại như hiện nay và được áp dụng rộng rãi vào thực tiễn.
Đề tài: “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bỡnh” được nghiên cứu với mục đích phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Đề tài đưa ra một số giải pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
Do thời gian có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên nội dung chuyên đề còn rất nhiều thiếu sót, rất mong có sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến vấn đề này nhằm bổ sung hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Mai Văn Bưu và cỏc cụ chỳ cán bộ Chi nhánh Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình tại Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ơ
1. Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân – GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, PGS.TS. Mai Văn Bưu (chủ biên) – Khoa Khoa học quản lý - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội – NXB Khoa học và kỹ thuật 2002.
2. Giáo trình Quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu – PGS.TS Trần Chí Thành (chủ biên) – khoa Thương mại - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội – NXB Thống kê 2000.
3.Giáo trình Giáo trình Kinh tế ngoại thương – Bựi Xuõn Lưu – Đại học Ngoại thương - NXB Giáo dục 1997.
4.Giáo trình Ngoại thương – PGS . PTS Trần Văn Chu ( chủ biên ) - Khoa Thương mại – Trường Đại Học Quản lý & Kinh doanh Hà nội. Giáo trình Ngoại thương – PGS . PTS Trần Văn Chu ( chủ biên ) - Khoa Thương mại – Trường Đại Học Quản lý & Kinh doanh Hà nội.
5. Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu - PGS.TS Trần Văn Chu (Chủ biên) – NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội 1999.
6.Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ Ngoại thương – PGS. Vũ Hữu Tửu - Đại Học Ngoại Thương - Nhà xuất bản Giáo Dục năm 1998. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ Ngoại thương – PGS. Vũ Hữu Tửu - Đại Học Ngoại Thương - Nhà xuất bản Giáo Dục năm 1998.
7.Các báo cáo về tình hình kinh doanh và xuất khẩu của công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình. Các báo cáo về tình hình kinh doanh và xuất khẩu của công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Ninh Bình.
8.Đề án Đề án Phát triển xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 – Bộ Thương mại – Tháng 2 – 2006.
9. Hướng Phát Triển Thị Trường Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Tới Năm 2010 - Lê Minh Tõm, Phạm Quyền - NXB Thống Kê Hà Nội 1997
10. Website Bộ Thương mại www.mot.gov.vn
11. Website Viện kinh tế Tp Hồ Chí Minh
www.vienkinhte.hochiminhcity.gov.vn
12. Website Thư viện quốc gia Việt Nam www.nlv.gov.vn
13. Một số các tạp chí, sách báo khác phát hành trong và ngoài nước.
14. Các tạp chí Thương mại, Thời báo kinh tế, Con số và sự kiện 2001-2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 147.doc