KẾT LUẬN
- Các thời điểm khác nhau, tỷ lệ RSBH bị ký
sinh bởi ong A.lopezi ở ngoài đồng ruộng khác
nhau. Ở thời điểm tháng 5 khi cây sắn còn nhỏ,
thời tiết nắng nóng RSBH phát sinh mạnh tỷ lệ ký
sinh chỉ từ 7,8% - 11,32 %, vào mùa mưa (tháng
10), mật độ rệp giảm mạnh tỷ lệ ký sinh đạt cao
hơn ở cả 3 tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Định
tương ứng 28,9% đến 40,31% (2017) và 28,6%
đến 34,35% (2018).
- Ong A. lopezi không ký sinh rệp sáp tuổi 1 ở
cả điều kiện ngoài đồng và trong phòng thí
nghiệm.Trong điều kiện phòng thí nghiệm, tỷ lệ
ký sinh trên rệp tuổi 2 thấp chỉ 15% với tỷ lệ ong
vũ hóa 16,66%. Rệp tuổi 3 và trưởng thành là
giai đoạn thích hợp cho ong ký sinh với tỷ lệ ký
sinh đạt tương ứng là 47,5% và 50% và tỷ lệ ong
vũ đạt từ 95 % đến 100%.
- Trong điều kiện nhà lưới với 2 phương
pháp thả là thả ong và mummy trên rệp sáp tuổi
3 và trưởng thành đều cho tỷ lệ ký sinh cũng
như tỷ lệ ong vũ hóa cao. Khi thả ong với mức 5
cặp ong và 10 cặp ong, tỷ lệ ký sinh và tỷ lệ ong
vũ hóa tương ứng là 66 %; 65,33% và 100%;
97,98%. Khi thả 15 mummy và 20 mummy, tỷ lệ
kí sinh và tỷ lệ ong vũ hóa tương ứng là 59,33;
62,67 và 100%; 98,93%. Mỗi cặp ong có thể thả
khoảng từ 30-40 cá thể rệp tuổi 3, hoặc trưởng
thành là phù hợp.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 39 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số kết quả nghiên cứu bước đầu về khả năng kí sinh của loài ong anagyrus lopezi de santis (hymenoptera: encyrtidae) đối với rệp sáp bột hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019
21
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BƢỚC ĐẦU VỀ KHẢ NĂNG KÍ SINH
CỦA LOÀI ONG Anagyrus lopezi De Santis (Hymenoptera: Encyrtidae)
ĐỐI VỚI RỆP SÁP BỘT HỒNG
Some Preliminary Results on Parasitic Capacity of
Anagyrus lopezi De Santis (Hymenoptera: Encyrtidae)
to Cassava Pink Mealybug
Nguyễn Thị Thủy, Phạm Văn Sơn, Phạm Duy Trọng
Nguyễn Thị Mai Lƣơng, Hà Thị Kim Thoa, Đào Hải Long
Viện Bảo vệ thực vật
Ngày nhận bài: 09.8.2019 Ngày chấp nhận: 10.9.2019
Abstract
In the field, the different periods, parasitized cassava pink mealybug rate was very various. In May, it was the
dry season, parasitized cassava pink mealybug rate was only from 7.8% to 11.32% and it was from 28.9%
to40.31% (2017) and from 28.6% to 34.35% (2018) in the rainy season.
The results of field surveys as well as testing in the laboratory showed that: A. lopezi did not parasitize on the
first instars of cassava pink mealybug and the parasitic rate of the second instars was also very low.
In laboratory condition, the second instars of cassava pink mealybug, parasitic rate and A. lopezi emerge one
was only 15%; 16.66% respectively. The third and adult ones were suitable to A. lopezi, parasitic rate were
47.5%; 50% and A. lopezi emerge rate were from 95 to 100%.
In the greenhouse, the trials on the third instars and adults of cassava pink mealybug with 2 methods of
releasing A. lopezi and mummy are both for the high parasitic rate as well as A. lopezi emerge one. With 5 pairs
and 10 pairs of A. lopezi, parasitic rate and A. lopeziemerge one were 66%; 65.33% and 100%; 97.98%
respectively. With 15 and 20 mumy, those were 59.33%; 62.67 and 100%; 98.93% respectively.
Keywords: Anagyrus lopezi, mummy, parasitic rate, emerge wasp rate
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Loài rệp sáp bột hồng (RSBH) hại sắn nói
riêng, các loài rệp sáp nói chung rất khó phòng
trừ ngay cả bằng thuốc hóa học, do cơ thể được
bảo vệ bởi một lớp sáp quanh cơ thể. Mặt khác
sắn thường được trồng chủ yếu ở những vùng
thường gặp nhiều khó khan về nước, nên khi loài
RSBH xâmnhập, bùng phát và gây hại việc phun
trừ là ít hiệu quả do vận chuyển nước mất nhiều
công sức. Bởi vậy chiến lược phòng trừ hiệu quả
lâu dài đối với loài RSBH là sử dụng các tác
nhân sinh học.
Loài ong ký sinh chuyên tính Anagyrus lopezi
đã được sử dụng rất thành công trong phòng trừ
RSBH hạisắn ở nhiều nước Châu Phi thông qua
việc nhân nuôi và phóng thích ra ngoài đồng
ruộng. Tháng 4 năm 2008 RSBH xâm nhập và
gây hại sắn tại Thái Lan, đến giữa năm 2010,
hàng ngàn ong được Cục nông nghiệp Thái Lan
(DOA) nhập từ Viện nghiên cứu quốc tế Nông
nghiệp nhiệt đới (IITA) ở Benin nhân thả để
phòng trừ. DOA cùng với Viện phát triển cây có
củ của Thái Lan đã thử nghiệm và nhân nuôi
hàng loạt loài ong A. lopezi cho việc phòng trừ
loài rệp sáp này ở phía Đông bắc tỉnh Khon Kaen
vào ngày 17/7/2010 và đánh giá ảnh hưởng đến
môi trường. Các nhà khoa học cũng cho biết khi
250.000 ong được thả ở Thái Lan vào cuối năm
2010 sẽ bảo vệ khoảng 1 triệu ha sắn(Soroush
Parsa et la., 2012; Amporn Winotai, 2013). Tại
Việt Nam, tháng 7 năm 2012 RSBH xâm nhập và
gây hại sắn ở Tây Ninh, tổ chức FAO đã hỗ trợ
kỹ thuật và được chuyên gia mang nguồn ong từ
Thái Lan sang, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019
22
vật Tây Ninh đã phóng thích 2.000 cặp ong
A. lopezitại các ruộng sắn bị nhiễm trên địa bàn
Thị xã. Tháng 6/2013, Chi cục BVTV tiến hành
thử nghiệm việc nhân nuôi nguồn RSBH thuần làm
thức ăn nhân nuôi ong A.lopezi, xác lập quy trình
nhân nuôi phù hợp với điều kiện thực tế tại Tây
Ninh. Các nghiên cứu và thử nghiệm trên thế giới
và ở Tây Ninh-Việt Nam đã khẳng định hiệu quả
của biện pháp thả ong trong phòng trừ loài RSBH
hại sắn. Tuy nhiên tùy theo từng điều kiện cụ thể
của từng vùng, từng điều kiện tự nhiên khác nhau,
việc sử dụng ong ký sinh đòi hỏi phải có những
nghiên cứu cụ thể về mối quan hệ giữa ký sinh ký
chủ và điều kiện sinh thái môi trường mới có cách
sử dụng hợp lý và đem lại hiệu quả. Bài viết này
cung cấp một số kêt quả nghiên cứu bước đầu về
khả năng kí sinh của loài ong A. Lopezi đối với
RSBH trong 2 năm 2017- 2018 tại Phú Yên.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
Các ruộng sắn bị nhiễm rệp sáp của các tỉnh
Phú Yên, Bình Định, Khánh Hòa
Các dụng cụ bắt côn trùng và nuôi côn trùng
như máy hút côn trùng, các hộp đựng mẫu, chậu
vại, lồng lưới
Nguồn ong ký sinh được thu từ tự nhiên bao
gồm mumy (rệp bị ký sinh) và trưởng thành ong
ký sinh
Nguồn RSBH thu thập từ các ruộng sắn, thức
ăn và dụng cụ nhân nuôi RSBH
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng ký sinh tự nhiên của
loài ong Anagyrus lopezi
Theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật
(1997), tiến hành thu thập rệp sáp bột hồng ngoài
đồng ruộng về phòng thí nghiệm, tách riêng từng
tuổi rệp nuôi tiếp tục để thu ong.
Nghiên cứu khả năng ký sinh rệp sáp bột
hồng của loài ong ký sinh Anagyrus lopezi
trong phòng thí nghiệm
+ Giống sắn thí nghiệm: KM 94, KM 419
+ Nhân nguồn rệp sáp bột hồng sạch và nhân
ong A. Lopezi bằng cách trồng sắn thủy canh
trong cốc nhựa
- Chuẩn bị cây sắn: Hom sắn để trồng lấy từ
đoạn giữa thân cây sắn, cắt thành những đoạn
dài 15 cm đạt tối thiểu là 3- 5 mắt, làm sạch
(có thể quan sát bằng mắt, hoặc rửa dưới vòi
nước) sau đó để ráo. Cắm những đoạn sắn đã
được làm sạch vào chậu nước (ngập khoảng
1/3), sau khoảng 2-3 ngày chuyểnmỗi đoạn
sắn sang 1 cốc nhựa có nắp (cao: 10 cm;
đường kính trên 8 cm, đường kính đáy cốc 6
cm, đục lỗ ở nắp cốc)với lượng nước khoảng
2/3 cốc, được đặt trong phòng kínvới chế độ
sáng tối 12:12. Sau khoảng 10-15 ngày khi cây
sắn được 4-5 lá tiến hành lây nhiễm trứng rệp,
mỗi cây thả khoảng 1-2 ổ trứng rệpsáp bột
hồng. Bổ sung cây sắn mới và thay cây sắn bị
chết do rệp, công việc được duy trì thường
xuyên trong phòng.
- Thu ong ngoài đồng ruộng: sử dụng ống hút
để hút ong (ong thường trú trên mặt lá sắn), sau
đó mang về phòng thí nghiệm, ong được cho ăn
thêm mật ong 5-10%. Hoặc thu rệp bị kí sinh từ
ngoài đồng cho vào những hộp nhựa đặt trong
lồng có rệp, dựa vào hình dáng và mầu sắc rệp
bị kí sinh để dự đoán ngày ong vũ hóa.
- Chuẩn bị lồng: lồng được đóng bằng khung
sắt (cao 1,8 mx rộng 0,6 m x dài 1,2 m), mặt
trước và mặt sau được làm bằng tấm nhựa
trong, 2 mặt bên được bọc bằng lưới với kích
thước nhỏ để ong không thoát ra ngoài được.
Lồng được chia làm 3 tầng, 2 khoang với mỗi
khoang được thiết kế 1 cửa bằng lưới và kéo
khóa để dễ thao tác khi làm thí nghiệm, mỗi 1
khoang được lắp 1 đèn neon 60 W để đảm bảo
đủ độ sáng cho cây sắn và ong. Chân lồng được
đặt trong những hộp nhựa chứa dầu luyn để
tránh kiến.
- Thả ong: khi rệp nở (tuổi 1) tiến hành ngắt
những lá/ngọn có rệp đặt lên những cây sắn đã
được chuẩn bị sẵn trong lồng để rệp tự di chuyển
sang và tiếp tục phát triển. Khi rệp được khoảng
tuổi cuối 2 đầu tuổi 3 thì tiến hành thả ong, vẫn
tiếp tục cho ong ăn thêm bằng mật ong 5-10%.
Hoặc đặt những hộp chứa những cá thể rệp bị kí
sinh sắp vũ hóa vào lồng. Quá trình cứ được tiếp
tục như vậy và 1 tháng 1 lần thu ong ngoài đồng
vào bổ sung.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019
23
+ Nghiên cứu khả năng kí sinh của ong A.
lopezi ở các tuổi khác nhau của RSBH trong
phòng thí nghiệm.
Mỗi cây sắn được bao xung quanh bằng tấm
meca trong suốt, bên trên được bịt kín bằng
những tấm vải với kích thước lỗ đủ thoáng
nhưng ong không thoát ra ngoài được. Tiến hành
thả rệp (nguồn rệp sạch) 10 rệp tuổi 1, 10 rệp
tuổi 2, 10 rệp tuổi 3, 10 rệp trưởng thành trên 1
cây, mỗi lần nhắc là 1 câyvới 4 lầnnhắclại, sau
khi thả rệp 1 ngày cho quần thể rệp ổn định tiến
hành thả ong. Mỗi cây sắn thả 1 cặp ong vũ hoá
được 2 ngày, sau 48 giờ thì hút ong ra.
Đánh giá khả năng kí sinh của ong A. lopezi
với 2 phương pháp thả 1/ thả ong kí sinh 2/thả cá
thể rệp sáp bột hồng bị kí sinh (mummy) trong
nhà lưới
Các hom sắn đã được làm sạch, trồng trong
chậu (cao 40 cm, ĐK: 30 cmx 20 cm), đặt các
chậu (1 cây/chậu) vào lồng lưới chống côn
trùng, mỗi lồng 5 chậu sắn, khi cây sắn có 4-5
cặp lá, tiến hành thả rệp (nguồn rệp sạch được
nhân ở trên), mỗi cây 30 rệp tuổi 3 và trưởng
thành, sau khi thả rệp 1 ngày, cho quần thể rệp
ổn định và tiến hành thả ong hoặc rệp bị kí
sinh (mummy).
Rệp tiếp xúc với ong ký sinh cho đến khi toàn
bộ ong chết hết
* Thí nghiệm 1: Thả ong
+ CT1: Thả 3 cặp ong/lồng
+ CT2: Thả 5 cặp ong/lồng
+ CT3: Thả 10 cặp ong/lồng
* Thí nghiệm 2: Thả cá thể rệp sáp bột hồng
bị ký sinh (mummy)
+ CT 1: Thả 10 mummy/lồng
+ CT 2: Thả 15 mummy/lồng
+ CT 3: Thả 20 mummy/lồng
Cho ong ăn thêm bằng mật ong 5-10%
- Chỉ tiêu theo dõi: + Tỷ lệ rệp bị kí sinh và tỷ
lệ ong đực/cái ở từng tuổi rệp (%)
+ Số ong vũ hóa/rệp
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khả năng ký sinh tự nhiên của loài ong
Anagyrus lopezi
Phú Yên cũng như các tỉnh Duyên hải Nam
trung bộ Bình Định và Khánh Hòa đều có thời
gian khô nóng kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8,
tháng 5 bắt đầu có những trận mưa giúp cây sắn
phát triển tốt, tuy nhiên nhiệt độ vẫn cao đến hết
tháng 8, đây cũng là thời kì RSBH phát sinh và
gây hại nặng. Bên cạnh đó hầu hết diện tích sắn
đều được trồng độc canh, trên vùng đất xấu, xa
nguồn nước, khi RSBH bùng phát và gây hại
biện pháp phun trừ ít hiệu quả. Một khó khăn
nữa cho việc phun trừ RSBH kém hiệu quả là do
đặc tính gây hại của chúnglà làm cho đỉnh sinh
trưởng cây sắn xoắn lại tạo thành hình dạng như
hình cầu, trên lá RSBH thường tập trung chủ yếu
mặt dưới của lá do vậy thuốc hóa học rất khó
tiếp xúc.
Việc sử dụng ong ký sinh Anagyrus lopezi
trong phòng trừ RSBHđã thành công ở các
nước như Thái Lan, Campuchia, Indonesia... đã
khẳng định vai trò hạn chế mật độ quần thể
RSBH của loài ong này.
Kết quả điều tra tỷ lệ ký sinh tự nhiên ngoài
đồng ruộng trong 2 năm 2017 và 2018 cho thấy
tỷ lệ RSBH bị kí sinh ở thời điểm cuối năm khi
sắn sắp thu hoạch cao hơn nhiều so với thời
gian tháng 5, tháng 6 lúc này cây sắn vẫn còn
nhỏ khi thời tiết khô nắng, mật độ rệp sáp cao
(bảng 1,2).
Bảng 1. Tỉ lệ ong ký sinh tự nhiên
ngoài đồng ruộng tháng 10- 2017
Địa điểm
Số lượng
rệp
Ong vũ hóa
Số ong Tỉ lệ (%)
Bình Định 196 79 40,31
Phú Yên 128 37 28,90
Khánh
Hòa
150 45 30,00
Tỷ lệ RSBH bị ký sinh bởi ong A. lopezichỉ từ
7,8% - 11,32 % trong đợt điều tra 5/2018 ở 3
vùng nghiên cứu. Đợt điều tra trong tháng 6/2018
từ 11,3% (Phú Yên) đến 15,13 % (Bình Định).
Tuy nhiên tỷ lệ RSBH bị ký sinh tăng cao vào
thời điểm tháng 10 của cả 2 năm 2017 và 2018
tương ứng từ 28,9% đến 40,31% và 28,6% đến
34,35% (bảng 1,2).
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019
24
Bảng 2. Tỉ lệ ong ký sinh tự nhiên trên ruộng sắn (Phú Yên, Bình Định, Khánh Hòa-2018)
Thời gian
theo dõi
Phú Yên Bình Định Khánh Hòa
Số
lượng
rệp
Ong vũ hóa Số
lượng
rệp
Ong vũ hóa Số
lượng
rệp
Ong vũ hóa
Số ong Tỉ lệ (%)
Số
ong
Tỉ lệ (%)
Số
ong
Tỉ lệ (%)
5/2018 1274 91 7,8 974 91 10,28 884 91 11,32
6/2018 1300 205 11,3 1120 205 15,13 930 205 14,25
10/2018 1250 325 28,6 850 275 35,59 1201 375 34,35
Các kết quả điều tra còn cho thấy ở các tuổi rệp khác nhau tỷ lệ ong ký sinh cũng như số lượng
ong vũ hóa và tỷ lệ ong đực/cái rất khác nhau (bảng 3,4).
Bảng 3. Tỷ lệ kí sính của ong A. lopezi trên các tuổi rệp khác nhau (Phú Yên-2018)
Tuổi rệp
Tổng số rệp
theo dõi
Số rệp bị ký sinh Số ong vũ hóa
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
Tuổi 1 250 0 0 0 0
Tuổi 2 405 53 13,08 3 5,66
Tuổi 3 250 157 62,8 153 97,45
Trưởngthành 240 153 63,75 149 97,38
Khi rệp ở tuổi 3 và trưởng thành thì tỷ lệ kí
sinh cũng như tỷ lệ ong vũ hóa là cao nhất
tương ứng là 62,8 % và 97,45 % đối với rệp tuổi
3 và tỷ lệ này ở rệp trưởng thành là 63,75% và
97,38 %. Khi rệp ở tuổi 2 tỷ lệ ong kí sinh và số
lượng ong vũ hóa là thấp nhất tương ứng là
13,08% và 5,66%, ong A. lopezi không kí sinh
rệp tuổi 1 (bảng 3).
Tỷ lệ ong cái ký sinh phụ thuộc vào độ tuổi
của vật chủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ
ong cái khi kí sinh ở rệp tuổi 2 là thấp nhất chỉ
chiếm 11,73%, trong khi đó ở rệp tuổi 3 và
trưởng thành tỷ lệ ong cái tương ứng là 52% và
53,25 % (bảng 4).
Bảng 4. Tỷ lệ ong (đực/cái) ký sinh trên các tuổi rệp khác nhau (Phú Yên-2018)
Chỉ tiêu
theo dõi
Rệp tuổi 2 Rệp tuổi 3 Trưởng thành
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
Đực 83 88,27 82 48 79 46,75
Cái 11 11,73 89 52 90 53,25
3.2 Khả năng kí sinh của ong A. lopezi đối
với các tuổi khác nhau của rệp sáp bột hồng
trong điều kiện phòng thí nghiệm
Tuổi kí chủ có vai trò rất quan trọng, ảnh
hưởng đến sức sống của ong non, nếu kí chủ
phù hợp, cung cấp đủ dinh dưỡng thì kí sinh tốt,
nghĩa là tỷ lệ kí sinh và tỷ lệ ong cái đạt cao và
ngược lại.Kết quả thử nghiệm khả năng kí sinh
của loài ong A. lopezi trên các tuổi khác nhau
của RSBH trong điều kiện phòng thí nghiệm tại
Chi cục Trồng trọt và BVTV Phú Yên năm 2018
cho thấy ong A.lopezi không kí sinh trên rệp sáp
tuổi 1, kết quả này cũng tương tự như nghiên
cứu của R. Souissi & B. Le Ru (1997) và làm cơ
sở hoàn thiện quy trình nhân ong kí sinh đạt hiệu
quả cao.
Tỷ lệ kí sinh cũng như tỷ lệ ong vũ hóa ở tuổi 2
cũng rất thấp tương ứng là 15% và 16,66%.Trong
khi đó tỷ lệ kí sinh và tỷ lệ ong vũ hóa ở rệp tuổi 3
và trưởng thành tương đối cao tương ứng là
47,5%; 100% và 50%; 95% (bảng 5).
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019
25
Bảng 5. Tỷ lệ kí sính của ong A. lopezi trên các tuổi rệp khác nhau
trong điều kiện phòng thí nghiệm (Phú Yên-2018)
Tuổi rệp
Tổng số rệp
theo dõi
Số rệp bị kí sinh Số ong vũ hóa
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
Tuổi 1 40 0 0 0 0
Tuổi 2 40 6 15,0b 1 16,66
Tuổi 3 40 19 47,5a 19 100
Trưởng thành 40 20 50,0a 19 95
Ghi chú: Các số trong cùng một cột có cùng chữ cái không sai khác nhau ở mức P = 95%
Bảng 6. Tỷ lệ ong (đực/cái) ký sinh trên các tuổi rệp khác nhau trong
điều kiện phòng thí nghiệm (Phú Yên-2018)
Chỉ tiêu theo
dõi
Rệp tuổi 2 Rệp tuổi 3 Trưởng thành
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
Đực 1 100 9 49,37 10 52,63
Cái 0 0 10 52,63 9 49,37
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khi ong kí
sinh ở rệp tuổi 3 và trưởng thành tỷ lệ ong cái vũ
hóa đạt cao là 52,63% và 49,37% (bảng 6). Khả
năng lựa chọn tuổi kí chủ của ong dựa vào kích
thước cơ thể ong, yêu cầu về dinh dưỡng cần
thiết cung cấp cho ong trong quá trình kí sinh và
vũ hóa. Từ kết qủa thu thập ngoài đồng ruộng và
thử nghiệm trong phòng cho thấy có 2 giai đoạn
ong A. lopezi lựa chọn kí sinh và cho tỷ lệ kí sinh
cũng như tỷ lệ ong cái cao là giai đoạn rệp tuổi 3
và rệp trưởng thành. Số lượng ong cái nhiều hơn
sẽ dễ dàng nhân nuôi số lượng quần thể lớn.
3.3 Khả năng ký sinh của ong A. lopezi đối
với rệp sáp bột hồng ở hai phƣơng pháp thả
khác nhau trong điều kiện nhà lƣới
Để hoàn thiện qui trình nhân thả ong A. lopezi
trong kiểm soát RSBH dễ áp dụng, hai phương
pháp thử nghiệm được tiến hành trong nhà lưới
tại Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Phú
Yên 1/ thả ong và 2/ thả rệp bị kí sinh (mummy)
trên rệp tuổi 3 và trưởng thành.
Kết quả bảng 7 cho thấy khi thả với số
lượng rệp là 150 ở các số lượng cặp ong khác
nhau tỷ lệ rệp bị kí sinh khác nhau. Ở công
thức thả 3 cặp ong tỷ lệ kí sinh là 36% và tỷ lệ
này khi thả 5 cặp ong và 10 cặp ong tương
ứng là 62,66% và 65,33%. Kết quả còn cho
thấy tỷ lệ ong vũ hóa ở tất cả các công thức rất
cao từ trên 98% đến 100%.
Bảng 7. Khả năng ký sinh của ong A. lopezi đối với rệp sáp bột hồng
khi thả ong ở các mức khác nhau trong nhà lƣới (Phú Yên-2018)
Công thức Số rệp thí nghiệm
Rệp bị kí sinh Ong vũ hóa
Số rệp Tỷ lệ (%) Số ong Tỷ lệ (%)
3 cặp ong 150 54 36,00b 53 98,14
5 cặp ong 150 99 66,00a 84 100
10 cặp ong 150 98 65,33a 97 98,97
Ghi chú: Các số trong cùng một cột có cùng chữ cái không sai khác nhau ở mức P = 95%
Kết quả bảng 8 cho thấy với số lượng rệp thí
nghiệm cũng là 150 rệp tuổi 3 và trưởng thành
khi thả với số lượng mummy khác nhau là 10
mummy, 15 mummy và 20 mummy thì cũng cho
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019
26
tỷ lệ rệp bị kí sinh khác nhau. Khi thả với 10
mummy tỷ lệ rệp bị ký sinh là 35,33% và tỷ lệ này
tương ứng ở công thức thả 15 mummy và 20
mummy lần lượt là 59,33% và 62,67 %.
Bảng 8. Khả năng kí sinh của ong A. lopezi đối với rệp sáp bột hồng khi thả rệp
bị ký sinh (mummy) ở các mức khác nhau trong nhà lƣới (Phú Yên-2018)
Công thức Số rệp thí nghiệm
Rệp bị kí sinh Ong vũ hóa
Số rệp Tỷ lệ (%) Số ong Tỷ lệ (%)
10 mummy 150 53 35,33b 53 100
15 mummy 150 89 59,33a 89 100
20 mummy 150 94 62,67a 93 98,93
Ghi chú: Các số trong cùng một cột có cùng chữ cái không sai khác nhau ở mức P = 95%
Kết quả thử nghiệm theo 2 phương pháp thả
ong và thả mumy cho thấy, khi tăng lượng ong từ
5 cặp ong lên 10 căp ong, hay mummy từ 15
mummy đến 20 mummy thì tỷ lệ rệp bị kí sinh
không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê
(P>0,05). Có thể khi lượng ong nhiều đã gây
nhiễu, cạnh tranh nhau trong việc tìm kí chủ. Như
vậy với mỗi cặp ong có thể thả khoảng từ 30-40
cá thể rệp tuổi 3, hoặc trưởng thành là phù hợp.
Kết quả thử nghiệm cả trong phòng thí
nghiệm và nhà lưới đều cho thấy khi rệp đã bị kí
sinh thì tỷ lệ vũ hóa của ong thường là rất cao
từ 95% đến 100%. Tuy nhiên tỷ lệ RSBH bị kí
trong điều kiện phòng thí nghiệm thấp hơn so
với điều kiện nhà lưới, có thể loài ong này yêu
cầu không gian rộng hơn cho những hoạt động
sinh sản của chúng.
4. KẾT LUẬN
- Các thời điểm khác nhau, tỷ lệ RSBH bị ký
sinh bởi ong A.lopezi ở ngoài đồng ruộng khác
nhau. Ở thời điểm tháng 5 khi cây sắn còn nhỏ,
thời tiết nắng nóng RSBH phát sinh mạnh tỷ lệ ký
sinh chỉ từ 7,8% - 11,32 %, vào mùa mưa (tháng
10), mật độ rệp giảm mạnh tỷ lệ ký sinh đạt cao
hơn ở cả 3 tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Định
tương ứng 28,9% đến 40,31% (2017) và 28,6%
đến 34,35% (2018).
- Ong A. lopezi không ký sinh rệp sáp tuổi 1 ở
cả điều kiện ngoài đồng và trong phòng thí
nghiệm.Trong điều kiện phòng thí nghiệm, tỷ lệ
ký sinh trên rệp tuổi 2 thấp chỉ 15% với tỷ lệ ong
vũ hóa 16,66%. Rệp tuổi 3 và trưởng thành là
giai đoạn thích hợp cho ong ký sinh với tỷ lệ ký
sinh đạt tương ứng là 47,5% và 50% và tỷ lệ ong
vũ đạt từ 95 % đến 100%.
- Trong điều kiện nhà lưới với 2 phương
pháp thả là thả ong và mummy trên rệp sáp tuổi
3 và trưởng thành đều cho tỷ lệ ký sinh cũng
như tỷ lệ ong vũ hóa cao. Khi thả ong với mức 5
cặp ong và 10 cặp ong, tỷ lệ ký sinh và tỷ lệ ong
vũ hóa tương ứng là 66 %; 65,33% và 100%;
97,98%. Khi thả 15 mummy và 20 mummy, tỷ lệ
kí sinh và tỷ lệ ong vũ hóa tương ứng là 59,33;
62,67 và 100%; 98,93%. Mỗi cặp ong có thể thả
khoảng từ 30-40 cá thể rệp tuổi 3, hoặc trưởng
thành là phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Bảo vệ thực vật, 2014. Quy trình kĩ thuật
phòng chống rệp sáp bột hồng hại sắn (khoai mì). Sở
Nông nghiệp & PTNN Lâm Đồng, Trung tâm Khuyến
Nông, ngày 9/09/2014.
2.
rep-sap-bot-hong-hai-san-post118182.html
3. Amporn Winotai, 2013. Biological control of pink
cassava mealybug, in Thailand. Plant Protection
Research and Development Office Department of
Agriculture,Thailand
4. Soroush Parsa, Takumasa Kondo, Amporn
Winotai, 2012.The Cassava Mealybug (Phenacocus
manihoti) in Asia: First Records, Potential Distribution,
and an Identification Key, October 2012.
5. Neuenschwander P., Hammond W.N.O., 1990.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_ket_qua_nghien_cuu_buoc_dau_ve_kha_nang_ki_sinh_cua_l.pdf