Planting coral restoration associated with local community was
implemented at protected areas of Co To islands such as: Khe Trau, Dang Van Chau and Khe
Con islets. In April and August 2008, total 232 coral colonies on 29 concreted reefballs and
95 coral colonies on natural substrates were transplanted. The monitoring results after one
year showed that, a total of 10 local coral genera can be used for transplanting with very high
survival rate (over 94%) on aftificial substrates and about 70 - 86% on natural substrates.
The average growth rate of coral colonies was above 1.00cm/year.
Due to error attaching process of coral colony on the shelters and the development of
coral predator (snail Drupella) in restoration areas that was causes of reduction survival rate
of coral on artificial in Co To Islands.
12 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số kết quả thực nghiệm trồng phục hồi san hô tại quần đảo Cô Tô dựa vào cộng đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
85
Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 1. Tr 85 - 96
MỘT SỐ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM TRỒNG PHỤC HỒI SAN HÔ TẠI QUẦN
ðẢO CÔ TÔ DỰA VÀO CỘNG ðỒNG
NGUYỄN ðỨC CỰ, NGUYỄN ðĂNG NGẢI, ðÀO THỊ ÁNH TUYẾT, NGUYỄN VĂN THẢO,
NGUYỄN XUÂN THÀNH, NGUYỄN ðỨC TOÀN, ðOÀN THỊ NHINH
Viện Tài nguyên và Môi trường biển
Tóm tắt: Trồng phục hồi san hô kết hợp với cộng ñồng cư dân ñịa phương ñã ñược
thực hiện tại 03 khu vực thuộc quần ñảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh) ñã ñược bảo vệ là hòn Khe
Trâu, hòn ðặng Văn Châu (Tài Vạn Cháu) và hòn Khe Con. Năm 2008 ñã trồng ñược tổng số
232 tập ñoàn san hô trên 29 giá thể nhân tạo là giá thể bê tông dạng vòm và 95 tập ñoàn san
hô trên giá thể tự nhiên. Kết quả theo dõi san hô sau 1 năm trồng phục hồi cho kết quả 10
giống san hô ñược trồng ñều có thể sử dụng ñể trồng phục hồi ñược với tỷ lệ sống rất cao, ñạt
trên 94% ở giá thể nhân tạo dạng vòm và ñạt từ 70 - 86% trên giá thể tự nhiên. Tốc ñộ tăng
trưởng trung bình sau 1 năm trồng ñều ñạt trên 1,00 cm/năm.
Lỗi kỹ thuật từ quá trình buộc gắn các tập ñoàn san hô vào giá thể và mối ñe dọa từ sự
phát triển của ñịch hại san hô - ốc Drupella là nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sống của san hô
trồng phục hồi nhân tạo ở các khu vực này.
I. MỞ ðẦU
Quần ñảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh) ñã từng là nơi có diện tích và ñộ phủ rạn san hô
thuộc loại lớn nhất khu vực miền Bắc. Chính hệ sinh thái rạn san hô này ñã tạo ra cho
vùng biển này sự ña dạng sinh học và nguồn lợi hải sản rất phong phú. Việc ñánh bắt quá
mức và sử dụng các hình thức khai thác huỷ diệt ñã làm cho nguồn lợi ngày càng cạn kiệt.
ðặc biệt, việc sử dụng chất ñộc cyanua, xung ñiện, mìn ñể ñánh bắt hải sản ñã tàn phá hệ
sinh thái rạn san hô (mái nhà của các loài hải sản), huỷ diệt tất các các loài trong phạm vi
ảnh hưởng, làm mất cân bằng sinh thái dẫn ñến phát triển mạnh một số tác nhân gây hại
cho san hô như rong, thân mềm.
Sự mất ñi hệ sinh thái rạn san hô trong những năm gần ñây tại quần ñảo Cô Tô ñã
làm quá trình tái tạo nguồn lợi ngày càng khó khăn hơn. Chính vì vậy, ñể có sự phát triền
bền vững nguồn lợi tự nhiên, trồng phục hồi san hô kết hợp với cộng ñồng cư dân ñịa
phương cùng tham gia quản lý là một ñịnh hướng dài hạn và ñúng ñắn. Qua ñó, sẽ nâng
cao ý thức cộng ñồng về vai trò và tầm quan trọng của rạn san hô, tác hại lâu dài của việc
86
khai thác huỷ diệt ñến ñời sống của chính họ và thế hệ tương lai. Bài báo này cung cấp
một số kết quả bước ñầu của quá trình phục hồi san hô do các cán bộ nghiên cứu của Viện
Tài nguyên và Môi trường Biển ñã cùng với ngư dân ñịa phương thực hiện trong 2 năm, từ
năm 2008 – 2009 tại hòn Khe Trâu, hòn ðặng Văn Châu và hòn Khe Con thuộc quần ñảo
Cô Tô.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Tài liệu
Tài liệu trong bài báo là kết quả nghiên cứu của tập thể ñề tài “Nghiên cứu khả năng
phục hồi hệ sinh thái san hô và triển khai mô hình quản lý cộng ñồng tại quần ñảo Cô Tô”
thực hiện trong năm 2008 và năm 2009 theo yêu cầu của tỉnh Quảng Ninh.
2. Phương pháp
2.1.Nguồn giống và phương thức vận chuyển
- Nguồn giống chủ yếu là lấy ngay tại chỗ gồm các loài sống phổ biến tại khu vực
Cô Tô.
- San hô giống ñược vận chuyển bằng phương pháp ướt, sử dụng sọt nhựa ñể vận
chuyển san hô từ dưới rạn lên sau ñó chuyển sang các chậu hoặc khay nước lớn có sục khí
ñảm bảo chúng không bị khô và tránh ánh nắng chiếu trực tiếp lên san hô.
2.2.Phương pháp trồng phục hồi san hô
- Trồng san hô trên giá thể nhân tạo: giá thể là bê tông dạng vòm (reefball): ñường
kính 1m, cao 0,8 - 1 m, có 14 - 16 lỗ, ñường kính mỗi lỗ từ 5 - 12 cm trong ñó có 8 lỗ ñể
trồng san hô và 6 lỗ cho sinh vật chui vào cư trú. Dạng giá thể này ñược ñặt ở những nơi
có ñáy là cát hoặc vụn san hô chết. ðặt san hô vào các lỗ trên giá thể, dùng dây cước buộc
chặt sao cho tập ñoàn san hô áp sát vào giá thể và không bị lung lay do sóng hoặc dòng
chảy. Mỗi giá thể trồng 8 tập ñoàn san hô.
- Trồng san hô trên giá thể tự nhiên: chọn những chỗ có nền ñáy sạch là nền ñá hoặc
san hô chết không có bùn, rong bám. Dùng ñinh thép dài từ 15 - 20 cm ñóng xuống nền ñá
san hô chết, ngập sâu khoảng 10 cm. Sau ñó, buộc cố ñịnh san hô vào ñinh thép bằng cách
sử dụng dây nhựa thắt xiết chặt sao cho san hô ñược cột chặt vào ñinh thép, ñồng thời phải
áp sát vào nền ñáy ñể chúng có thể bám ñáy ñược.
Tất cả các tập ñoàn ñược trồng trên giá thể ñều ñược ñánh dấu bằng thẻ có ñánh số
và ño kích thước tập ñoàn ñể theo dõi tốc ñộ sinh trưởng, tỷ lệ sống/chết.
87
ðộ sâu ñặt giá thể 3 - 10 m, khoảng cách giữa các giá thể là 5 m. Sau khi thả xuống,
cần phải xắp xếp lại các giá thể theo hàng lối, ñặt vào những chỗ có nền ñáy bằng phẳng.
Thời gian trồng: ñược tiến hành vào tháng 8/2008 và ñược kiểm tra lại vào tháng
11/2008 và tháng 8/2009.
2.3. Lựa chọn ñịa ñiểm trồng và tổ chức trồng
- Lựa chọn ñiểm trồng: Các khu vực trồng phục hồi san hô ñược lựa chọn dựa trên
các ñiều kiện sau: là nơi trước kia ñã có rạn san hô phân bố và gần nguồn san hô giống; có
chất lượng nước tốt, nền ñáy sạch không bị lắng ñọng trầm tích, không bị rong bám; là nơi
ñã có căn cứ pháp lý ñể thuận lợi cho công tác quản lý sau khi trồng. ðược sự ñồng ý
tham gia quản lý kết hợp của các hộ dân các ñảo và dựa vào kết quả khảo sát thực tế hiện
trạng, chúng tôi ñã thực hiện trồng phục hồi nhân tạo san hô tại các khu vực: Hòn Khe
Trâu (20o58’30”N – 107o47’16”E), Hòn ðặng Văn Châu (hòn Tài Vạn Cháu - 20o59’06”N
- 107o47’56”E), Hòn Thanh Mai (hòn Khe Con - 21o02’16”N - 107o49’25”E) thuộc quần
ñảo Cô Tô.
Hình 1: Các khu vực trồng san hô tại quần ñảo Cô Tô
88
Theo số liệu quan trắc của chúng tôi tại các khu vực này vào tháng 12/2007, tháng
4/2008 và tháng 7/2008, nhiệt ñộ nước trong năm dao ñộng trong khoảng 16 – 31oC, ñộ
mặn ổn ñịnh trong khoảng 30 - 33‰, dòng chảy nhẹ (0,15 – 1 m/s), ñộ trong cao; hàm
lượng các muối dinh dưỡng nitơ và phốtpho ñều thấp hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn cho
phép. Chất ñáy của 3 khu vực trồng phục hồi san hô chủ yếu là ñá và san hô chết, không
có rong bao phủ và không có lắng ñọng trầm tích phù hợp với sự phát triển của san hô.
- Tổ chức trồng phục hồi: Tổ chức trồng thành nhiều ñợt (trồng thử nghiệm và trồng
mở rộng). Trong mỗi ñợt, các cán bộ của Viện Tài nguyên và Môi trường biển kết hợp với
các tình nguyện viên tại từng khu vực cùng tham gia trồng. Ngoài việc cùng tham gia
trồng phục hồi, người dân còn nhận trách nhiệm trông coi và giám sát sự phát triển của san
hô.
2.4. Hoạt ñộng của nhóm cộng ñồng tham gia vào quá trình trồng phục hồi và bảo vệ
san hô
Thành phần tham gia trồng phục hồi thử nghiệm bao gồm 6 cán bộ của Viện Tài
nguyên và Môi trường biển, người ñại diện quản lý của khu vực trồng phục hồi và mỗi
ñiểm trồng có 5 - 10 tình nguyện viên tham gia. Hạn chế của nhóm cộng ñồng là hầu hết
các tình nguyện viên trong nhóm cộng ñồng trên quần ñảo Cô Tô chưa có chứng chỉ lặn
ñược cơ quan có thẩm quyền cấp nên vì lý do an toàn và tính hợp pháp của hoạt ñộng,
người dân tình nguyện trồng phục hồi chỉ có thể tham gia vào ñược vào một số công ñoạn
trồng phục hồi san hô nhất ñịnh như: buộc cố ñịnh tập ñoàn san hô vào giá thể, gắn thẻ,
xác ñịnh các thông số ño, thả giá thể... Tuy nhiên, việc nhóm tình nguyện cùng tham gia
vào một số khâu quan trọng trong quá trình trồng phục hồi san hô sẽ giúp cho người dân
hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của hệ sinh thái rạn san hô ñối với môi trường và cộng
ñồng, nắm rõ các thao tác cơ bản của quá trình trồng phục hồi và ý nghĩa thực tiễn của
công việc.
Sau quá trình trồng phục hồi, người ñại diện quản lý của khu vực trồng phục hồi
cùng với nhóm tình nguyện sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc trông coi và bảo vệ các
khu vực trồng san hô; giám sát và ngăn ngừa các hoạt ñộng gây ảnh hưởng xấu ñến sinh
trưởng và phát triển của san hô.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Kết quả
Tháng 8/2008, các cán bộ của Viện Tài nguyên và Môi trường biển cùng với cộng
ñồng cư dân ñịa phương ñã tiến hành trồng ñược 232 tập ñoàn san hô trên 29 giá thể nhân
89
tạo dạng vòm và 95 tập ñoàn san hô phủ trên diện tích 165 m2 tại các khu vực trồng thuộc
quần ñảo Cô Tô.
Hình 2: San hô trồng trên giá thể tự nhiên
tháng 8/2008
Hình 3: San hô trồng trên giá thể nhân tạo
tháng 8/2008
1.1. Hiệu quả trồng phục hồi san hô tại khu vực hòn Khe Trâu
Tại ñây, ñã trồng ñược san hô trên 11 giá thể nhân tạo dạng vòm, gồm 88 tập ñoàn san hô
và trồng ñược phần diện tích khoảng 55 m2 trên giá thể tự nhiên với 30 tập ñoàn san hô.
a. Kết quả trồng san hô trên giá thể nhân tạo
Một số loài san hô chiếm ưu thế là Platygyra và Enchynophyllia ñược sử dụng ñể
làm san hô giống.
Bảng 1: Kết quả trồng san hô trên giá thể nhân tạo tại hòn Khe Trâu
Tên giống Số tập ñoàn trồng Mức tăng trưởng trung bình (cm/tập ñoàn/năm)
Echinophyllia 19 1,98
Plesiastrea 1 2,7
Galaxea 3 2,1
Goniopora 11 1,69
Pavona 2 1,2
Platygyra 42 2,09
Porites 2 1
Turbinaria 8 2,47
90
Hầu hết san hô ñều tăng trưởng sau 1 năm trồng phục hồi, tốc ñộ của các giống dao
ñộng trong khoảng từ 1 - 2,47 cm. Sau khi thả giá thể ñã có thể quan sát thấy các xúc tu
trên các tập ñoàn san hô ñã hoạt ñộng trở lại, màu sắc tươi sáng và thò ra ñể bắt mồi. Ba
tháng sau khi trồng, nhiều tập ñoàn ñã phát triển bám vào giá thể và trùm lên phần dây
buộc. Phần trong khung giá thể dạng vòm ñã có nhiều loài sinh vật cư trú như cá, giáp xác,
trên giá thể ñã có nhiều thực vật, nhuyễn thể cùng sinh sống.
Trong số 88 tập ñoàn ñã trồng, chỉ có 2 tập ñoàn bị chết, 1 tập ñoàn bị tuột khỏi giá
thể vào tháng 8/2008. Trong lần kiểm tra vào tháng 8/2009, có thêm 2 tập ñoàn san hô bị
chết. Như vậy, tỷ lệ sống của san hô sau 1 năm trồng phục hồi tại Cô Tô khá cao, ñạt
94,3%. Một trong các lý do có thể ñạt ñược tỷ lệ sống cao như vậy là do việc lựa chọn
nguồn giống san hô tại chỗ thích ứng với môi trường ñịa phương.
Nguyên nhân san hô bị chết: 2 tập ñoàn san hô bị chết trong 3 tháng ñầu có thể do
san hô bị sốc khi ñục tách từ tập ñoàn lớn, 1 tập ñoàn bị tuột do thao tác buộc chưa ñược
chặt nên sóng và dòng chảy làm tập ñoàn này rơi ra khỏi giá thể. Có 2 tập ñoàn bị chết
trong khoảng thời gian từ 11/2008 - 8/2009 có thể do xuất hiện có một số sinh vật gây hại
cho san hô. ðó chính là ốc Drupella chuyên ăn thịt san hô sống như ñã phát hiện trong ñợt
kiểm tra vào tháng 8/2009: trên 11 giá thể tại Khe Trâu, ñã ñếm ñược 9 tập ñoàn ñang bị
ốc ăn một phần hoặc ăn hết.
b. Kết quả trồng san hô trên giá thể tự nhiên
Với các tập ñoàn san hô ñược trồng trực tiếp trên nền ñáy, kết quả theo dõi tỷ lệ
sống và quá trình sinh trưởng của chúng trên giá thể tự nhiên tại hòn Khe Trâu ñược tổng
hợp trong bảng 2.
Bảng 2: Kết quả trồng san hô trên giá thể tự nhiên tại hòn Khe Trâu
Tên giống Số tập ñoàn theo dõi Mức tăng trưởng trung bình (cm/tập ñoàn/năm)
Plesiastrea 1 -
Echinophyllia 5 2,43
Galaxea 1 -
Goniopora 1 1,7
Pavona 2 3,3
Platygyra 17 2,42
Turbinaria 3 2,35
91
Trên giá thể tự nhiên tốc ñộ phát triển trung bình của các tập ñoàn dao ñộng trong
khoảng từ 1,7- 3,3cm/năm. Trong 30 tập ñoàn ñược trồng có 5 tập ñoàn bị chết (trong ñó
có 2 tập ñoàn mới chết có thể là do ốc ăn), 4 tập ñoàn bị tuột khỏi giá thể và 2 tập ñoàn
ñang bị ốc ăn. Như vậy tỷ lệ sống trên giá thể tự nhiên ñạt 70%, thấp hơn so với giá thể
nhân tạo. Nguyên nhân là do việc thao tác buộc san hô dưới nước khó khăn hơn, buộc
không chặt, do vậy san hô dạng khối thường hay bị tuột hoặc bị ñung ñưa theo nước nên
dễ bị chết. ðồng thời, trên các giá thể tự nhiên cũng xuất hiện của ốc ăn san hô, làm san
hô chết.
Hình 4: Sau một năm trồng san hô ñã phát
triển trùm lên dây buộc và bám vào giá thể
Hình 5: Ốc Drupella ñang ăn tập ñoàn san
hô Echinophyllia
1.2. Hiệu quả trồng phục hồi san hô tại khu vực tại khu vực ðặng Văn Châu
Tại khu vực ðặng Văn Châu, ñã tiến hành trồng trên tổng số 10 giá thể nhân tạo với
80 tập ñoàn và 35 tập ñoàn trồng trên giá thể tự nhiên trên diện tích khoảng 65 m2. San hô
giống sử dụng trong quá trình trồng là san hô chiếm ưu thế trong khu vực này, giống
Turbinaria.
a. Kết quả trồng san hô trên giá thể giá thể nhân tạo
Sau một năm trồng phục hồi cho kết quả tỷ lệ sống san hô khá cao, ñạt 95%, chỉ có 4
tập ñoàn bị chết, tốc ñộ phát triển trung bình dao ñộng trong khoảng từ 1,3 - 3,2 cm/năm.
Có 2 tập ñoàn bị tuột do buộc chưa chặt vì nhiều tập ñoàn dạng khối tròn nên rất khó
buộc. ðặc biệt ở khu vực này cũng phát hiện thấy có 5 tập ñoàn bị ốc Drupella ăn, chiếm
tỷ lệ 6,25% số tập ñoàn ñược trồng. Một số tập ñoàn mới chết ñây cũng có thể nguyên
nhân là do ốc ăn. Một số tập ñoàn ñã bị ốc ăn hết ñể lại bộ xương san hô còn mới (trắng)
nhưng chúng vẫn chưa di chuyển sang tập ñoàn khác.
92
San hô phát triển tốt, nhiều tập ñoàn ñã bám gắn vào giá thể và trùm lên phần dây
buộc. Trên giá thể ñã có nhiều ốc nón và nhiều loài cá cư trú. Chưa thấy ấu trùng san hô
bám tự nhiên vào giá thể.
Bảng 3: Kết quả trồng san hô trên giá thể nhân tạo tại hòn ðặng Văn Châu
Tên giống Số tập ñoàn trồng Mức tăng trưởng trung bình (cm/tập ñoàn/năm)
Plesiastrea 4 2,23
Echinophyllia 2 3,2
Favites 1 1,3
Goniopora 2 1,55
Turbinaria 71 2,41
b. Kết quả trồng san hô trên giá thể tự nhiên
Tỷ lệ sống của san hô trồng trên giá thể tự nhiên tại khu vực này rất cao, ñạt 100%
sau 3 tháng trồng. San hô trồng trên các giá thể tự nhiên cũng phát triển tốt. Sau một năm,
có 3 tập ñoàn bị tuột và 4 tập ñoàn ñang bị ốc ăn. Tốc ñộ phát triển trung bình dao ñộng
trong khoảng từ 1,2 - 2,4 cm/năm và tỷ lệ sống ñạt 80,5% (bảng 4).
Bảng 4: Kết quả trồng san hô trên giá thể tự nhiên tại khu vực ðặng Văn Châu
Tên giống Số tập ñoàn trồng Mức tăng trưởng trung bình (cm/tập ñoàn/năm)
Plesiastrea 1 2,4
Echinophyllia 1 1,7
Favites 1 1,2
Goniopora 1 -
Turbinaria 31 2,38
Như vậy, tại ñiểm này có thể thấy quá trình buộc gắn các tập ñoàn san hô vào các
giá thể và ñịch hại ñã làm ảnh hưởng ñến tỷ lệ sống. Nếu khắc phục ñược nhược ñiểm này
thì tỷ lệ sống của san hô trồng phục hồi trên giá thể tự nhiên sẽ ñạt rất cao.
93
1.3. Hiệu quả trồng phục hồi san hô tại khu vực hòn Khe Con (Thanh Mai)
Tại khu vực hòn Khe Con, giống san hô chiếm ưu thế trồng trong khu vực này là
Plesiastrea.
a. Kết quả trồng san hô trên giá thể nhân tạo
ðã tiến hành trồng ñược 8 giá thể nhân tạo với 64 tập ñoàn san hô. Kết quả tăng
trưởng sau 1 năm ñược thể hiện trong bảng 5.
Bảng 5: Kết quả trồng san hô trên giá thể nhân tạo tại Khe Con
Tên giống Số tập ñoàn trồng Mức tăng trưởng trung bình (cm/tập
ñoàn/năm)
Plesiastrea 63 2,33
San hô mềm 1 3,3
Khu vực Khe Con có nền ñáy tương ñối bằng phẳng với thành phần chủ yếu là ñá
san hô chết và cát. San hô giống ñược lấy tại chỗ là giống Plesiastrea phát triển tốt, không
tập ñoàn nào bị chết và chỉ có 1 tập ñoàn ñang bị ốc ăn, 1 giá thể bị vỡ vụn do quá trình thả
neo tàu thuyền. Tỷ lệ sống vẫn ñạt 100%. Nhìn chung san hô trồng trên các giá thể phát
triển tốt, các polyp ñã phát triển trùm kín các dây buộc. Số lượng ñịch hại ở khu vực này ít
hơn ở hòn Khe Trâu và hòn ðặng Văn Châu.
b. Kết quả trồng san hô trên giá thể tự nhiên
ðã tiến hành trồng ñược 30 tập ñoàn san hô phủ trên diện tích khoảng 45 m2. Các
tập ñoàn cũng ñược gắn thẻ ñể theo dõi tỷ lệ sống và quá trình sinh trưởng tiếp theo. Kết
quả trồng ñược tổng hợp trong bảng 6.
Bảng 6: Kết quả trồng san hô trên giá thể tự nhiên tại Khe Con
Tên giống Số tập ñoàn trồng Mức tăng trưởng trung bình (cm/tập ñoàn/năm)
Plesiastrea 30 2,35
Sau một năm tổng số tập ñoàn bị chết và bị tuột là 4 tập ñoàn ñạt tỷ lệ sống ñạt
86,6%. Hiện có 1 tập ñoàn ñang bị ốc ăn và 1 tập ñoàn bị chết 1 phần do tách chiết và va
ñập mạnh. Tốc ñộ tăng trưởng trung bình của giống Plesiastrea trên giá thể tự nhiên tại
khu vực hòn Khe Con là 2,35 cm/năm.
94
2. Thảo luận
- Nhìn chung 10 giống san hô bản ñịa ñược trồng trên giá thể tự nhiên và nhân tạo
ñều phát triển tốt, có thể nhìn thấy bằng mắt thường là các dây buộc san hô vào giá thể ñã
bị san hô phủ kín, chìm sâu vào trong tập ñoàn, các xúc tu vươn dài, màu sắc tươi sáng.
Như vậy có thể nói các loài san hô bản ñịa ở ñây ñều có khả năng trồng phục hồi tốt.
- Tỷ lệ sống của san hô trồng phục hồi nhân tạo rất cao, ñạt từ 70 - 86,6% sau 1 năm
trồng trên giá thể tự nhiên và ñạt trên 94% sau 1 năm trồng trên giá thể nhân tạo dạng
vòm. San hô chết có phần tua thối rữa và chỉ chết rải rác ở một số giá thể khác nhau chứng
tỏ nguyên nhân gây chết là do các yếu tố cơ học trong quá trình trồng san hô, thời gian giữ
san hô trên cạn quá lâu làm chết các xúc tu và không có khả năng phục hồi khi ñược ñưa
trở lại môi trường.
- Một vấn ñề rất ñáng quan tâm hiện nay là sự phát triển của các sinh vật gây hại,
ñiển hình là ốc Drupella. Chúng ăn tất cả các nhóm san hô kể cả nhóm có nhiều gai sắc
nhọn như Echinophyllia. Giống ốc này có kích thước nhỏ hay chui rúc trong các khe hoặc
lỗ trong rạn san hô, khi ăn san hô chúng thường tập chung thành từng nhóm 5 - 6 cá thể ăn
hết tập ñoàn này chúng lại di chuyển sang tập ñoàn khác. Loài ốc này phát triển do sự mất
cần bằng sinh thái ñặc biệt là hiện tượng khai thác quá mức làm mất các loài cá làm ñịch
hại của chúng như nhóm cá bò, do vậy chúng phát triển rất mạnh. Hiện tượng này ñã phát
hiện ở khu vực Cát Bà và Hạ Long từ năm 2006.
- Kỹ thuật trồng san hô tương ñối ñơn giản ñặc biệt khi người dân ñịa phương ñã ñược
trực tiếp hướng dẫn phương pháp trồng và nắm ñược các nguyên l ý, thao tác cơ bản. ðiều
quan trọng là ñảm bảo ñúng các thao tác, tránh các va chạm cơ học nhiều vào san hô giống,
thực hiện nhanh, không ñể san hô quá lâu trên cạn. Mặc dù các thành viên tình nguyện tham
gia trong quá trình trồng ñều là những người bơi lặn giỏi nhưng số người có khả năng lặn
bằng bình khí rất ít. ðây là cản trở và khó khăn rất lớn cho quá trình trồng và giám sát phát
triển san hô vì cần có thời gian làm việc dưới nước dài mà các phương pháp lặn thủ công
không ñảm bảo an toàn cho quá trình làm việc. Nếu khắc phục ñược khó khăn này thì việc
tạo ñiều kiện cho người dân tổ chức trồng phục hồi san hô tại quần ñảo Cô Tô sẽ rất dễ
dàng, khả năng thành công cao.
Như vậy việc trồng phục hồi các rạn san hô tại khu vực Cô Tô hoàn toàn có khả
năng thực hiện ñược trên cả giá thể tự nhiên và nhân tạo. ðiều ñáng quan tâm hiện nay là
tình trạng khai thác quá mức và bằng hình thức huỷ diệt cần sớm ñược loại bỏ tại khu vực
này. Sự mất cần bằng sinh thái ñã dẫn ñến sự phát triển của các loài gây hại. Nếu ñược bảo
vệ tốt và các hình thức khai thác huỷ diệt ñược kiểm soát thì những khu vực này có thể là
95
nơi phát tán nguồn giống cho khu vực và còn là ñiểm thăm xem lý tưởng khi Cô Tô trở
thành một ñiểm du lịch hấp dẫn của tỉnh Quảng Ninh.
IV. KẾT LUẬN
Vào năm 2008, chúng tôi ñã tiến hành trồng ñược tổng số 232 tập ñoàn san hô trên
29 giá thể nhân tạo và 95 tập ñoàn san hô trên giá thể tự nhiên. Sau 01 năm trồng phục
hồi, kết quả cho thấy 10 giống san hô ñều có thể sử dụng ñể trồng phục hồi ñược với tỷ lệ
sống rất cao, ñạt trên 94% ở giá thể nhân tạo dạng vòm và ñạt từ 70 - 86% trên giá thể tự
nhiên. Tốc ñộ tăng trưởng trung bình sau 1 năm trồng ñều ñạt trên 1,00 cm/năm, ñạt ở
mức trung bình ñối với các loài san hô dạng khối và phiến phủ.
Nguyên nhân các tập ñoàn san hô buộc gắn vào giá thể bị tuột và sự phát triển của
ñịch hại san hô - ốc Drupella ñược phát hiện vào tháng 8/2009 ñang là mối ñe dọa làm
giảm tỷ lệ sống của san hô trồng phục hồi nhân tạo trên các loại giá thể tại các khu vực
trồng thuộc quần ñảo Cô Tô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ðỗ Văn Khương và nnk, 2005. Nghiên cứu bổ sung cơ sở khoa học cho qui hoạch,
quản lý các khu bảo tồn biển Cát Bà và Cô Tô. Báo cáo tổng kết ñề tài. Lưu trữ tại
Viện Nghiên cứu Hải sản.
2. Nguyễn ðăng Ngải, 2004. ðặc ñiểm và sự ña dạng của hệ sinh thái rạn san hô khu
vực Cát Bà và Cô Tô. Báo cáo chuyên ñề ñề tài "Cơ sở khoa học cho việc qui hoạch,
quản lý các khu bảo tồn biển Cát Bà và Cô Tô". Lưu tại Viện Tài nguyên và Môi
trường biển.
3. Võ Sĩ Tuấn, 2005. Cơ sở khoa học hướng dẫn phục hồi hệ sinh thái rạn san hô. Báo
cáo chuyên ñề ñề tài “Nghiên cứu các giải pháp bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái rạn
san hô, cỏ biển và khắc phục ô nhiễm môi trường biển tự sinh”. Lưu trữ tại Viện Hải
dương học.
4. WWF Vietnam Marine Conservation Northern Survey Team, 1994. Survey
report on the Biodiversity, Resource Utilization and Conservation Potention of Co to
Island, Quang Ninh, North Viet Nam: 1-74.
96
SOME EXPERIMENTAL RESULTS ON TRANSPLANTED CORAL
RESTORATION RELYING ON LOCAL COMMUNITIES IN CO TO ISLANDS
NGUYEN DUC CU, NGUYEN DANG NGAI, DAO THI ANH TUYET, NGUYEN VAN THAO,
NGUYEN XUAN THANH, NGUYEN DUC TOAN, DOAN THI NHINH
Summary: Planting coral restoration associated with local community was
implemented at protected areas of Co To islands such as: Khe Trau, Dang Van Chau and Khe
Con islets. In April and August 2008, total 232 coral colonies on 29 concreted reefballs and
95 coral colonies on natural substrates were transplanted. The monitoring results after one
year showed that, a total of 10 local coral genera can be used for transplanting with very high
survival rate (over 94%) on aftificial substrates and about 70 - 86% on natural substrates.
The average growth rate of coral colonies was above 1.00cm/year.
Due to error attaching process of coral colony on the shelters and the development of
coral predator (snail Drupella) in restoration areas that was causes of reduction survival rate
of coral on artificial in Co To Islands.
Ngày nhận bài: 16 - 7 - 2010
Người nhận xét: PGS. TS. Trần ðức Thạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 368_920_1_pb_4251_2079485.pdf