Một số loài nấm lớn thu thập được tại xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

3.3.3. Coprinellus hiascens (Fr.) Redhead, Vilgalys & Moncalvo, in Redhead, Vilgalys, Moncalvo, Johnson & Hopple 2001. Số mẫu 20181007-102333 Quả thể dạng dù, sau trưởng thành trải rộng và lồi chứ chưa phẳng, có kích thước 2-5 cm khi non có màu nâu và có mép nguyên và trưởng thành có màu xám nâu và mép trở nên rách. Cuống dài từ 3-10 cm, dày 1-4 mm, trơn, mịn hay có lông nhỏ hoặc hạt, trắng, rỗng. Mặt phiến màu trắng, khi trưởng thành màu đen mực. Cuống gắn tự do. Bụi bào tử màu đen, bào tử màu nâu đen, kích thước 7,5-11 x 5-6,5 µm, hình elip đến hình trứng, trơn tru với lỗ giao cấu ở giữa. Quả thể mọc trên cỏ vào cuối thu đầu đông. 3.3.4. Psathyrella pertinax (Fr.) Örstadius, Agarica 27: 75 (2007). Số mẫu 20190107-124129, 20190107-124136 Syll. fung. (Abellini) 5: 1044 (1887) Quả thể dạng dù khi non, về sau trưởng thành trải rộng, mép hơi uốn lên trên, có đường kính từ (1,5) 2-8 cm có màu nâu hay nâu vàng. Mặt phiến tự do có màu nâu hay nâu vàng. Thịt nấm nhạt hơn phần mũ. Cuống kích thước 2-7 cm màu trắng kem hay vàng kem có kích thước từ 2,5-10 x 0,4-1,2 cm, gốc nhỏ có rễ nhỏ, bụng cuống hơi phình. Bào tử có kích thước 3,5-5,3 x 5,7-9 µm hình elip hay hình oval có màu nâu hoặc nâu vàng; trong dung dịch NH4OH hay KOH chúng có màu nâu đen. Quả thể mọc trên cây mục lá kim vào cuối thu đầu màu đông. 4. Kết luận Tại Trà Giác, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, chúng tôi đã xác định được 42 loài thuộc 33 chi, 24 họ, 13 bộ, 4 lớp, 3 ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota. Ngành Myxomycota có 2 loài, ngành Ascomycota có 2 loài, ngành Basidiomycota có 38 loài. Có 4 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Nam là Stemonitis pallid, Thelephora penicillata, Coprinellus hiascens, Psathyrella pertinax. Chiếm ưu thế nhất thuộc các ngành Basidiomycota có 2 lớp, lớp Agaricomycetes có 8 bộ, bộ Agaricales có 7 họ, họ Polyporaceae có 4 chi, chi Trametes có 3 loài. Các loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn đã được nghiên cứu các đặc điểm sinh học dưới kính hiển vi quang học.

pdf13 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số loài nấm lớn thu thập được tại xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
92 MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN THU THẬP ĐƯỢC TẠI XÃ TRÀ GIÁC, HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM Trần Thị Phú1, Vilaivanh Pheuammanid2, Nguyễn Hoàng Lan Anh3, Trương Thị Cao Vinh4 Tóm tắt: Tại xã Trà Giác huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, chúng tôi đã thu thập được 42 loài thuộc 33 chi, 24 họ, 13 bộ, 4 lớp thuộc 3 ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota. Ngành Myxomycota có 2 loài, ngành Ascomycota có 2 loài, ngành Basidiomycota có 38 loài. Có 4 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Nam là Stemonitis pallid, Thelephora penicillata, Coprinellus hiascens, Psathyrella pertinax. Chiếm ưu thế nhất thuộc các ngành Basidiomycota có 2 lớp, lớp Agaricomycetes có 8 bộ, bộ Agaricalescó 7 họ, họ Polyporaceae có 4 chi, chi Trametes có 3 loài. Các loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Nam đã được nghiên cứu các đặc điểm sinh học dưới kính hiển vi. Từ khóa: Nấm, Loài mới, Trà Giác, Bắc Trà My, Quảng Nam. 1. Mở đầu Những nghiên cứu về nấm lớn ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đã được một số tác giả đề cập đến trong các công bố của minh như: Patouillard (1923, 1928) Trần Thị Phú (2018); Tuy nhiên so với các khu vực khác thì những nghiên cứu về nấm còn ít. Trong khi đó, xã Trà Giác nằm trong huyện Bắc Trà My, có địa hình cao khoảng 500–700m, độ ẩm thường từ 80-90°, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm lớn, khí hậu nhiệt đới tạo điều kiện cho nấm phát triển. Việc thu thập và định loại các loài nấm của vùng núi Trà Giác huyện Bắc Trà My sẽ góp phần vào việc xây dựng nên danh lục đa dạng về loài nấm ở khu vực tỉnh Quảng Nam, khu vực được nhận đinh là khá đa dạng về thành phần cũng như số lượng các loài nấm mà việc nghiên cứu về nấm chưa được phổ biến. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu một số loài nấm mới được thu thập ở xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, một khu vực mà hầu như còn chưa được nghiên cứu. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Chúng tôi đã tiến hành 4 đợt thu mẫu từ đầu tháng 10/2018 đến hết tháng 1/2019 với tổng mẫu là 104 mẫu. Các mẫu nấm thu thập tại xã Trà Giác huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, được lưu giữ và bảo quản tại Trường Đại học Quảng Nam. Mẫu nấm thu thập ở ngoài thực địa được ghi chép và chụp ảnh các đặc điểm, màu sắc quả thể, sau đó được bảo quản sấy ở nhiệt độ 60-80 và đem về phòng thí nghiệm tiến hành nghiên cứu dưới kính hiển vi. 1. TS., Khoa Lý- Hóa-Sinh, Trường Đại học Quảng Nam 2. Sinh viên lớp DT15SSH01, Trường Đại học Quảng Nam 3. ThS, Khoa Lý- Hóa-Sinh, Trường Đại học Quảng Nam 4. ThS, Khoa Lý- Hóa-Sinh, Trường Đại học Quảng Nam 93 TRẦN THỊ PHÚ, VILAIVANH PHEUAMMANID, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH, TRƯƠNG THỊ CAO VINH Chúng tôi định loại nấm được làm dựa theo Trịnh Tam Kiệt (2011, 2012, 2013), D.Heinrich & R.Erika. (2014), Trần Thị Mỹ Hạnh (2017). Quan sát và phân tích mối quan hệ giữa thể sinh sản và mô mũ, cấu trúc mô bất thụ của thể sinh sản, lớp sinh sản và các thành phần gồm: liệt bào, lông cứng, sợi ngang quan sát nang (Ascomycota), đảm (Basidiomycota). Quan sát và phân tích các loại sợi. Mô tả cấu trúc hiển vi: hình dạng, màu sắc, kích thước của bào tử, cấu trúc lớp vỏ của bào tử đảm 1 lớp hay 2 lớp. Quan sát bào tử hữu tính và bào tử vô tính, liệt bào, lông cứng, bó sợi nấm, sợi cứng, sợi bện, sợi nguyên thủy, số ống nấm/mm. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Danh lục thành phần loài nấm ở xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam 1. Ngành Myxomycota 1. Lớp Myxomycetes 1. Bộ Stemonitales 1. Họ Stemonitaceae 1. Chi Stemonitis 1. Stemonitis pallida Wingate, in Macbride, N. Amer. Slime-Moulds (New York): 123 (1899) 2. Bộ Trichiales 2. Họ Arcyriaceae 2. Chi Arcyria 2. Arcyria denudata (L.) Wettst., Verh. zool.-bot. Ges. Wien 35: 353 (1886) 2. Ngành Ascomycota 2. Lớp Sordariomycetes 3. Bộ Xylariales 3. Họ Xylariaceae 3. Chi Daldinia 3. Daldinia concentrica (Bolton) Ces. & De Not., Comm. Soc. crittog. Ital. 1(fasc. 4): 197 (1863) 4. Chi Xylaria 4. Xylaria hypoxylon (L.) Grev., Fl. Edin.: 355 (1824) 3. Ngành Basidiomycota 3. Lớp Dacrymycetes 4. Bộ Dacrymycetales 4. Họ Dacrymycetaceae 94 MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN THU THẬP ĐƯỢC TẠI XÃ TRÀ GIÁC... 5. Chi Dacryopinax 5. Dacryopinax spathularia (Schwein.) G.W. Martin, Lloydia 11: 116 (1948) 4. Lớp Agaricomycetes 5. Bộ Auriculariales 5. Họ Auriculariaceae 6. Chi Auricularia 6. Auricularia auricula-judae (Bull.) Quél., Enchir. fung. (Paris): 207 (1886) 6. Bộ Thelephorales 6. Họ Thelephoraceae 7. Chi Thelephora 7. Thelephora penicillata (Pers.) Fr., Syst. mycol. (Lundae) 1: 434 (1821) 7. Bộ Cantharellales 7. Họ Cantharellaceae 8. Chi Cantharellus 8. Cantharellus cibarius Fr. 1821 8. Bộ Polyporales 8. Họ Meruliaceae 9. Chi Bjerkandera 9. Bjerkandera adusta (Willd.) P. Karst., Meddn Soc. Fauna Flora fenn. 5: 38 (1879) 9. Họ Ganodermataceae 10. Chi Ganoderma 10. Ganoderma australe (Fr.) Pat., Bull. Soc. mycol. Fr. 5(2,3): 65 (1889) 11. Ganoderma lucidum (Curtis) P. Karst., Revue mycol., Toulouse 3(no. 9): 17 (1881) 11. Chi Amauroderma 12. Amauroderma rugosum (Blume & T. Nees) Torrend, Brotéria, sér. bot. 18(no. 2): 127 (1920) 10. Họ Fomitopsidaceae 12. Chi Niveoporofomes 13. Niveoporofomes spraguei (Berk. & M.A. Curtis) B.K. Cui, M.L. Han & Y.C. Dai, in Han, Chen, Shen, Song, Vlasák, Dai & Cui, Mycol. Progr. 80: 360 (2016) 11. Họ Polyporaceae 13. Chi Pycnoporus 95 TRẦN THỊ PHÚ, VILAIVANH PHEUAMMANID, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH, TRƯƠNG THỊ CAO VINH 14. Pycnoporus cinnabarinus (Jacq.) P. Karst., Revue mycol., Toulouse 3(no. 9): 18 (1881) 14. Chi Earliella 15. Earliella scabrosa (Pers.) Gilb. & Ryvarden, Mycotaxon 22(2): 364 (1985) 15. Chi Trametes 16. Trametes coccinea (Fr.) Hai J. Li & S.H. He 2014 17. Trametes gibbosa (Pers.) Fr., Epicr. syst. mycol. (Upsaliae): 492 (1838) 18. Trametes ochracea (Pers.) Gilb. & Ryvarden, N. Amer. Polyp., Vol. 2 Megasporoporia - Wrightoporia (Oslo): 752 (1987) 16. Chi Lentinus 19. Lentinus crinitus (L.) Fr., Syst. orb. veg. (Lundae) 1: 77 (1825) 20. Lentinus tigrinus (Bull.) Fr., Syst. orb. veg. (Lundae) 1: 78 (1825) 9. Bộ Agaricales 12. Họ Schizophyllaceae 17. Chi Schizophyllum 21. Schizophyllum commune Fr. [as ‘Schizophyllus communis’], Observ. mycol. (Havniae) 1: 103 (1815) 13. Họ Marasmiaceae 18. ChiMarasmius 22. Marasmius fulvoferrugineus Gilliam, Mycotaxon 4(1): 82 (1976) 23. Marasmius oreades (Bolton) Fr., Anteckn. Sver. Ätl. Svamp.: 52 (1836) 14. Họ Mycenaceae 19. Chi Mycena 24. Mycena roseoflava G.Stev Kew Bull. 19(1): 50 (1964) 15. Họ Physalacriaceae 20. Chi Flammulina 25. Flammulina velutipes (Curtis) Singer Lilloa 22: 307 (1951) 16. Họ Agaricaceae 21. Chi Chlorophyllum 26. Chlorophyllum molybdites (G. Mey.) Massee, Bull. Misc. Inf., Kew: 136 (1898) 22. Chi Macrolepiota 27. Macrolepiota albuminosa (Berk.) Pegler, Kew Bull. 27(1): 189 (1972) 23. Chi Cyathus 28. Cyathus striatus (Huds.) Willd., Fl. berol. prodr.: 399 (1787) 96 MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN THU THẬP ĐƯỢC TẠI XÃ TRÀ GIÁC... 17. Họ Psathyrellaceae 24. Chi Coprinellus 29. Coprinellus domesticus (Bolton) Vilgalus, Hopple & Jacq. Johnson, in Redhead, Vilgalys Moncalvo, Johnson & Hopple 2001. 30. Coprinellus hiascens (Fr.) Redhead, Vilgalys & Moncalvo, in Redhead, Vilgalys, Moncalvo, Johnson & Hopple 2001 25. Chi Psathyrella 31. Psathyrella candolleana (Fr.) Maire, in Maire & Werner, Mém. Soc. Sci. Nat. Maroc. 45: 112 (1937) 32. Psathyrella pertinax (Fr.) Örstadius, Agarica 27: 75 (2007) 26. Chi Typhrasa 33. Typhrasa gossypina (Bull.) Örstadius & E. Larss., in Örstadius, Ryberg & Larsson 2015 18. Họ Strophariaceae 27. Chi Pholiota 34. Pholiota squarrosa (Vahl) P. Kumm., Führ. Pilzk. (Zerbst): 83 (1871) 35. Pholiota sp 10. Bộ Cortinariales 19. Họ Cortinariaceae 28. Chi Gymnopilus 36. Gymnopilus luteofolius (Peck) Singer, Lilloa 22: 560 (1951) 20. Họ Inocybaceae 29. Chi Crepidotus 37. Crepidotus sp 11. Bộ Russulales 21. Họ Stereaceae 30. Chi Stereum 38. Stereum hirsutum (Willd.) Pers., Observ. mycol. (Lipsiae) 2: 90 (1800) 39. Stereum ostrea (Blume & T. Nees) Fr., Epicr. syst. mycol. (Upsaliae): 547 (1838) 22. Họ Russulaceae 31. Chi Russula 40. Russula emetica (Schaeff.) Pers., Observ. mycol. (Lipsiae) 1: 100 (1796) 12. Bộ Boletales 97 TRẦN THỊ PHÚ, VILAIVANH PHEUAMMANID, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH, TRƯƠNG THỊ CAO VINH 23. Họ Sclerodermataceae 32. Chi Scleroderma 41. Scleroderma citrinum Pers., Syn. meth. fung. (Göttingen) 1: 153 (1801) 13. Bộ Phallales 24. Họ Phallaceae 33. Chi Lysurus 42. Lysurus periphragmoides (Klotzsch) Dring, Kew Bull. 35(1): 70 (1980) Trong 42 loài nấm ở Trà Giác thuộc 33 chi, 24 họ, 13 bộ, 4 lớp thuộc 3 ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota. Ngành Basidiomycota có số loài cao nhât 38 loài. Có 5 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Nam là Stemonitis pallid, Thelephora penicillata, Coprinellus hiascens, Psathyrella pertinax, Lysurus periphragmoides. Ngành Basidiomycota chiếm ưu thế nhất gồm 2 lớp, lớp Agaricomycetes chiếm ưu thế nhất gồm 8 bộ, bộ Agaricales chiếm ưu thế nhất gồm 7 họ, họ Polyporaceae chiếm ưu thế nhất gồm 4 chi, chi Trametes có 3 loài chiếm ưu thế nhất. Xác định được đến tên 40 loài, có 2 loài chỉ xác định đến tên chi. Nếu so sánh với các loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam (300 loài, 121 chi, 48 họ, 21 bộ, 7 lớp, thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota) thì số loài ở xã Trà Giác còn quá ít. Điều này dễ hiểu vì ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam độ cao trung bình trong khoảng 1200-2600 m, trong khi đó ở xã Trà Giác độ cao chỉ đạt 500-700 m, hơn nữa chúng tôi thu thập mẫu trong vòng 4 tháng (10/2018-1/2019), trong khi đó tại núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam, tác giả thu thập mẫu trong suốt 4 năm. 3.2. Đa dạng thành phần loài nấm ở xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam 3.2.1. Đa dạng ở mức độ ngành Ở mức độ ngành: đã xác định được 3 ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở xã Trà Giác huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Phân bố taxon trong các ngành TT Tên ngành Lớp Bộ Họ Chi Loài SL % SL % SL % SL % SL % 1 Myxomycota 1 25 2 15,38 2 8,33 2 6,06 2 4,76 2 Ascomycota 1 25 1 7,69 1 4,16 2 6,06 2 4,76 3 Basidiomycota 2 50 10 79,92 21 87,5 29 87,88 38 90,47 Tổng 4 100 13 100 24 100 33 100 42 100 Ghi chú TT: Thứ tự, SL: số lượng Ngành Basidiomycota, có các taxon bậc bộ, họ, chi loài chiếm ưu thế nhất: với 38 loài (90,47% taxon bậc loài), 29 chi (87,88% taxon bậc chi), 21 họ (87,5% taxon bậc họ), 98 MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN THU THẬP ĐƯỢC TẠI XÃ TRÀ GIÁC... 10 bộ (79,92% taxon bậc bộ), 2 lớp (50% taxon bậc lớp).Ngành Ascomycota có số lượng taxon thuộc các bậc thấp nhất với 2 loài (4,76% taxon bậc loài), 2 chi (6,06% taxon bậc chi), 1 họ (4,16% taxon bậc họ), 1 bộ (7,69% taxon bậc bộ), 1 lớp (25% taxon bậc lớp). 3.2.2. Đa dạng ở mức độ lớp Trong 3 ngành nấm đã xác định được 4 taxon bậc lớp là Myxomycetes, Sordariomycetes, Sordariomycetes, Dacrymycetes, sắp xếp ở bảng 2. Bảng 2. Phân bố taxon bậc lớp TT Tên lớp Bộ Họ Chi Loài SL % SL % SL % SL % 1 Myxomycetes 2 13,38 2 8,33 2 6,06 2 4,76 2 Sordariomycetes 1 7,69 1 4,16 2 6,06 2 4,76 3 Dacrymycetes 1 7,69 1 4,16 1 3,03 1 2,38 4 Agaricomycetes 9 69,23 20 83,33 28 84,84 37 88,1 Tổng 13 100 24 100 33 100 42 100 Trong 4 lớp xác định được, lớp Agaricomycetes đa dạng nhất với 9 bộ (69,23%), 20 họ (83,33%), 28 chi (84,84%), 37 loài (88,1%). Lớp Dacrymycetes chỉ có 1 bộ, 1 họ, 1 chi,1 loài. 3.2.3. Đa dạng ở mức độ bộ Đã xác định được 13 taxon bậc bộ, số lượng và tỷ lệ các taxon bậc họ, chi, loài của từng bộ được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Phân bố taxon bậc bộ TT Tên bộ Họ Chi Loài SL % SL % SL % 1 Stemonitales 1 4,16 1 3,03 1 2,38 2 Trichales 1 4,16 1 3,03 1 2,38 3 Xylariales 1 4,16 2 6,06 2 4,76 4 Dacrymycetales 1 4,16 1 3,03 1 2,38 5 Auriculariales 1 4,16 1 3,03 1 2,38 6 Thelephorales 1 4,16 1 3,03 1 2,38 7 Cantharellales 1 4,16 1 3,03 1 2,38 8 Polyporales 4 16,66 8 24,24 12 28,57 9 Agaricales 7 29,16 11 33,33 15 35,71 10 Cortinariales 2 8,33 2 6,06 2 4,76 11 Russulales 2 8,33 2 6,06 3 7,14 12 Boletales 1 4,16 1 3,03 1 2,38 99 TRẦN THỊ PHÚ, VILAIVANH PHEUAMMANID, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH, TRƯƠNG THỊ CAO VINH 13 Phallales 1 4,16 1 3,03 1 2,38 Tổng 24 100 33 100 42 100 Bộ Agaricales có số họ cao nhất (7 họ) số chi cao nhất (11 chi), số loài chiếm đa số (15 loài). Có 8 bộ như Stemonitales, Trichales, Dacrymycetales, Auriculariales, Thelephorales, Cantharellales, Boletales, Phallales mỗi bộ chỉ có 1 họ 1 chi, 1 loài. Chỉ số trung bình số họ/bộ, số chi/bộ, số loài/bộ của từng ngành được thống kê ở bảng 4. Bảng 4. Chỉ số trung bình số họ/bộ, số chi/bộ, số loài/bộ TT Tên ngành Chỉ số trung bình số họ/bộ Chỉ số trung bình số chi/bộ Chỉ số trung bình số loài/bộ 1 Myxomycota (họ /2 bộ (1,0 2 (chi /2 bộ (1,0 2 (loài/2 bộ (1,0 2 2 Ascomycota (họ/1 bộ (1,0 1 (chi/1 bộ (2,0 2 (loài/1 bộ (2,0 2 3 Basidiomycota (họ/10 bộ (2,1 21 (chi/10 bộ (2,9 29 (loài/10 bộ (3,8 38 Tổng (họ/13 bộ (1,85 24 (chi/13 bộ (2,54 33 (loài/13 bộ (3,23 42 Basidiomycota có chỉ số trung bình số họ/bộ, chi/bộ, loài/bộ cao nhất lần lượt là 2,1; 2,9; 3,8, chỉ số trung bình số họ/bộ, chi/bộ, loài/bộ của cả 3 ngành là1,85; 2,54; 3,23. Các bộ có taxon bậc họ đa dạng Agaricales (7 họ), Polyporales (4 họ), Cortinariales và Russulales cùng 2 họ. Các bộ có taxon bậc chi đa dạng Agaricales (11 chi), Polyporales (8 chi), Các bộ có taxon bậc loài đa dạng Agaricales (15 loài), Polyporales (12 loài). 3.2.4. Đa dạng ở mức độ họ Đã nghiên cứu 24 họ, thống kê chỉ số trung bình số chi/họ, số loài/họ, loài/chi ở bảng 5. Bảng 5. Chỉ số trung bình số chi/họ, số loài/họ, loài/chi TT Tên ngành Chỉ số trung bình Số chi/họ Số loài/họ Số loài/chi 1 Myxomycota (chi/2 họ (1,0 2 (loài /2 họ (1,0 2 (loài/2 chi (1,0 2 2 Ascomycota (chi/1 họ (1,0 2 (loài/1 họ (1,0 2 (loài/2 chi (1,0 2 3 Basidiomycota (chi/21 họ (1,38 29 (loài/21 họ (1,81 38 (loài/29 chi (1,31 38 Tổng (chi/24 họ (1,38 33 (loài/24 họ (1,75 42 (loài/33chi (1,27 42 Chỉ số trung bình chi/họ là 1,38 ở cả 3 ngành, các họ có 2 chi trở lên là họ đa dạng thể hiện ở bảng 6. Bảng 6. Các họ có số chi đa dạng TT Tên họ Số chi TT Tên họ Số chi SL % SL % 1 Polyporaceae 4 12,12 4 Ganodermataceae 2 6,06 100 MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN THU THẬP ĐƯỢC TẠI XÃ TRÀ GIÁC... 2 Psathyrellaceae 3 9,09 5 Xylaryaceae 2 6,06 3 Agaricaceae 3 9,09 TC 14 42,42 Thống kê 5 họ có số chi đa dạng (14 chi), gồm Polyporaceae đa dạng nhất (4 chi), các họ Psathyrellaceae,Agaricaceae đều 3 chi, Ganodermataceae và Xylariaceae đều 2 chi. Trong số này chỉ có họ Xylariaceae thuộc ngành Ascomycota, các họ còn lại đều thuộc ngành Basidiomycota. Chỉ số trung bình số loài/họ ở 3 ngành nấm là 1,75 các họ có 2 loài trở lên được đánh giá là đa dạng được thành lập bảng 7. Bảng 7. Các họ có số loài đa dạng TT Tên họ Số loài TT Tên họ Số loài SL % SL % 1 Polyporaceae 7 16,66 6 Marasmiaceae 2 4,76 2 Psathyllaceae 5 11,9 7 Stereaceae 2 4,76 3 Agaricaceae 3 7,14 8 Xylariaceae 2 4,76 4 Ganodermataceae 3 7,14 Tổng 26 61,9 5 Strophariaceae 2 4,76 Trong 8 họ thống kê được có số loài đa dạng gồm 26 loài, họ Polyporaceae có số loài nhiều nhất (7 loài), Psathyllaceae (5 loài), các họ Agaricaceae, Ganodermataceae (3 loài), các họ còn lại Strophariaceae, Marasmiaceae, Stereaceae, Xylariaceae đều có 2 loài. Chỉ có họ Xylariaceae thuộc ngành Ascomycota, 7 họ còn lại đều thuộc ngành Basidiomycota. 3.2.5. Đa dạng ở mức độ chi Mức độ đa dạng của chi lệ thuộc vào số loài nhiều hay ít trong từng chi, chỉ số trung bình loài/chi của 3 ngành là 1,27, các chi có từ 2 loài trở lên là chi đa dạng như ở bảng 8. Bảng 8. Các chi có số loài đa dạng TT Tên chi Số loài TT Tên chi Số loài SL % SL % 1 Trametes 3 7,14 6 Pholiota 2 4,76 2 Psathyrella 2 4,76 7 Lentinus 2 4,76 3 Ganoderma 2 4,76 8 Coprinellus 2 4,76 4 Marasmius 2 4,76 Tổng 17 40,47 5 Stereum 2 4,76 Có 8 chi đa dạng gồm 17 loài, Trametes chiếm nhiều nhất 3 loài, 7 chi còn lại đều 2 loài. Các chi trên đều thuộc ngành Basidiomycota. 101 TRẦN THỊ PHÚ, VILAIVANH PHEUAMMANID, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH, TRƯƠNG THỊ CAO VINH 3.3. Tài liệu dẫn và mô tả 4 loài ghi nhận mới 3.3.1. Stemonitis pallida Wingate, in Macbride, N. Amer. Slime-Moulds (New York): 123 (1899) Số mẫu IMAG 3477 Thể nhầy mọc thành cụm hay riêng lẻ, hình trụ, chiều cao 5-15 mm, màu hồng tím, cuống dài 1,5-3 mm màu sẫm hơn quả thể. Chiều dài của cuống thường bằng 1/5 chiều dài quả thể, chúng thường có đế chung khoảng 2-3 cái trong một đế hoặc chỉ riêng lẻ từng cái một trên một đế. Capillium màu nâu hồng, phân nhánh vấn hợp nhau dạng lưới. Bào tử có gờ dạng lưới, có gai màu nho nhạt kích thước từ 3-5 µm. Mọc trên gỗ mục, nơi đất ẩm 3.3.2. Thelephora penicillata (Pers.) Fr., Syst. mycol. (Lundae) 1: 434 (1821). Số mẫu 20190110-121740, 20190110-122007 Syn: Mersma penicilatum Pers Comm. fung. clav. (Lipsiae): 96 (1797) Quả thể nấm mọc thành cụm giống như hoa hồng, có màu tím ở gốc nhạt dần thành màu trắng hoặc kem hướng về phía mép, Kích thước 2-4 cm. Bào tử hình elip có góc Hình 1. Quả thể và bào tử loài Stemonitis pallid (1div=2,5 µm) Hình 2. Quả thể và bào tử loài Thelephora penicillata (1div=2,5µm) 102 MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN THU THẬP ĐƯỢC TẠI XÃ TRÀ GIÁC... cạnh, kích thước 7,5-10 x 5-7,5 µm, mặt ngoài có trang trí mụn cóc li ti. Bụi bào tử màu nâu tím. Nấm có mùi nhẹ nhành dễ chịu. Mọc trên đất ẩm, đất nền trong rừng, hoặc mọc giữa đám rêu. Quả thể gặp nhiều nhất vào cuối màu thu, đầu đến giữa mùa đông. Chúng hoại sinh trên gỗ mục cây lá kim hay lá cây mục trong thảm rừng. Chúng có vị trí địa lí khắp miền bắc lục địa châu Âu và được ghi nhận ở Nga và Bắc Mỹ. 3.3.3. Coprinellus hiascens (Fr.) Redhead, Vilgalys & Moncalvo, in Redhead, Vilgalys, Moncalvo, Johnson & Hopple 2001. Số mẫu 20181007-102333 Quả thể dạng dù, sau trưởng thành trải rộng và lồi chứ chưa phẳng, có kích thước 2-5 cm khi non có màu nâu và có mép nguyên và trưởng thành có màu xám nâu và mép trở nên rách. Cuống dài từ 3-10 cm, dày 1-4 mm, trơn, mịn hay có lông nhỏ hoặc hạt, trắng, rỗng. Mặt phiến màu trắng, khi trưởng thành màu đen mực. Cuống gắn tự do. Bụi bào tử màu đen, bào tử màu nâu đen, kích thước 7,5-11 x 5-6,5 µm, hình elip đến hình trứng, trơn tru với lỗ giao cấu ở giữa. Quả thể mọc trên cỏ vào cuối thu đầu đông. 3.3.4. Psathyrella pertinax (Fr.) Örstadius, Agarica 27: 75 (2007). Số mẫu 20190107-124129, 20190107-124136 Syn: Agaricus pertinax Fr Öfvers. K. Svensk. Vetensk.-Akad. Förhandl. 8: 50 (1852); Pilocybe pertinax (Fr.) Sacc. Hình 3. Quả thể và bào tử loài Coprinellus hiascens(1div=2,5µm) Hình 4. Quả thể và bào tử loài Psathyrella pertinax 103 TRẦN THỊ PHÚ, VILAIVANH PHEUAMMANID, NGUYỄN HOÀNG LAN ANH, TRƯƠNG THỊ CAO VINH Syll. fung. (Abellini) 5: 1044 (1887) Quả thể dạng dù khi non, về sau trưởng thành trải rộng, mép hơi uốn lên trên, có đường kính từ (1,5) 2-8 cm có màu nâu hay nâu vàng. Mặt phiến tự do có màu nâu hay nâu vàng. Thịt nấm nhạt hơn phần mũ. Cuống kích thước 2-7 cm màu trắng kem hay vàng kem có kích thước từ 2,5-10 x 0,4-1,2 cm, gốc nhỏ có rễ nhỏ, bụng cuống hơi phình. Bào tử có kích thước 3,5-5,3 x 5,7-9 µm hình elip hay hình oval có màu nâu hoặc nâu vàng; trong dung dịch NH4OH hay KOH chúng có màu nâu đen. Quả thể mọc trên cây mục lá kim vào cuối thu đầu màu đông. 4. Kết luận Tại Trà Giác, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, chúng tôi đã xác định được 42 loài thuộc 33 chi, 24 họ, 13 bộ, 4 lớp, 3 ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota. Ngành Myxomycota có 2 loài, ngành Ascomycota có 2 loài, ngành Basidiomycota có 38 loài. Có 4 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Nam là Stemonitis pallid, Thelephora penicillata, Coprinellus hiascens, Psathyrella pertinax. Chiếm ưu thế nhất thuộc các ngành Basidiomycota có 2 lớp, lớp Agaricomycetes có 8 bộ, bộ Agaricales có 7 họ, họ Polyporaceae có 4 chi, chi Trametes có 3 loài. Các loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn đã được nghiên cứu các đặc điểm sinh học dưới kính hiển vi quang học. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hanh T.M.Tran, Steven L.Stephenson, Yuri K.Novozhilov (2017), “Nấm nhầy Việt Nam” (Myxomycetes of Vietnam), ĐH Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh [2] Trịnh Tam Kiệt (2011), “Nấm lớn ở Việt Nam”. Tập 1, NXB Khoa học tự nhiên & Công nghệ. [3] Trịnh Tam Kiệt (2012), “Nấm lớn ở Việt Nam”. Tập 2, NXB Khoa học tự nhiên & Công nghệ. [4] Trịnh Tam Kiệt (2013) ,“Nấm lớn ở Việt Nam”. Tập 3, NXB Khoa học tự nhiên & Công nghệ. [5] Trần Thị Phú (2018), “Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam”, Luận án tiến sĩ Sinh học, Viện Hàn Lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam. [6] D.Heinrich & R.Erika. (2014), “Morphologie der Groβpilze”, mit 112 Farbbildtafeln, Glossar und Namensregister, Verlag, Springer Spektrum. [7] Patouillard. N., (1923), “Contributions a l’etude des champignons de l’Annam”, Bull. Mus. Hist. Nat. Paris., (29), 332-339. 104 MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN THU THẬP ĐƯỢC TẠI XÃ TRÀ GIÁC... [8] Patouillard. N., (1928), “Nouvelle contribution a la flore mycologique de l’Annam et du Laos”, Ann. Cryp, (1), 2-24. Title: SOME NEW COLLECTED MACRO FUNGI IN TRA GIAC MOUNTAIN, NORTHERN TRA MY DISTRICT, QUANG NAM PROVINCE TRAN THI PHU Quang Nam University Vilaivanh Pheuammanid, student DT15SSH01, Quang Nam University NGUYEN HOANG LAN ANH, TRUONG THI CAO VINH Quang Nam University Abstract: In Tra Giac mountain, Bac Tra My district, Quang Nam province, we collected 42 species of 33 genera, 24 families, 13 orders, 4 classes in 3 divisions: Myxomycota, Ascomycota, and Basidiomycota with 2 species, 2 species, and 38 species respectively. There are 4 new species recorded for the macro fungi of Vietnam namely Stemonitis pallid, Thelephora penicillata, Coprinellus hiascens, and Psathyrella pertinax. The most dominant are Basidiomycota with 2 classes, Agaricomycetes with 8 orders, Agaricales with 7 families, Polyporaceae with 4 genera, Trametes with 3 species. Biological characteristics of new species recorded for the macro fungi in Vietnam have been studied under a microscope. Keywords: Fungi, Tra giac, Northern Tra My, Quang Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_loai_nam_lon_thu_thap_duoc_tai_xa_tra_giac_huyen_bac.pdf
Tài liệu liên quan