Trong thời gian kiến tập tại Công ty giầy Thăng Long, em đó được tạo mọi điều kiện để tỡm hiểu về Cụng ty, đặc biệt là công tác kế toán, từ đó giúp em bổ sung cỏc kiến thức về thực tế và nắm vững hơn lý thuyết về kế toán tài chính. Đợt thực tập thấy rõ những khoảng cách giữa vấn đề lý thuyết và thực tế, từ đó xác định được vai trò của lý thuyết trong thực tế.
Với những nội dung được trình bày trong báo cáo thực tập này, em đã cố gắng phản ánh một cách trung thực tình hình tổ chức công tác kế toán ở Công ty. Trên cơ sở những hiểu biết của mình, em đã mạnh dạn đưa một số ý kiến đề xuất về việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty.
74 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số nhận xét và kiến nghị về tổ chức hạch toán tại Công ty giầy Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào hoá đơn số 2661 của Công ty dệt 8/3, căn cứ vào giầy đề nghị tạm ứng số 1721 ngày 10/03/2004 anh Lê Văn Hoàng lập giấy thanh toán tiền tạm ứng ( mẫu 04-TT ) và chuyển cho kế toán tiền mặt lập phiếu thu , thu lại số tiền tạm ứng thừa. Giấy thanh toán tiền tạm ứng phải có sự ký duyệt kế toán trưởng, người nộp lại tiền tạm ứng và kế toán tiền mặt. Phiếu thu lập theo mẫu 01-TT
CÔNG TY GIẦY THĂNG LONG
Số 411-Nguyễn Tam Trinh
PHIẾU THU
Ngày 21/3/2004
Họ tên người nộp tiền : Lê Văn Hoàng
Địa chỉ :
Lý do nộp : Tiền tạm ứng thừa
Số tiền : 2.750.000 ( Hai triệu bảy trăm năm mươi nghìn )
Kèm theo : Giấy đề nghị tạm ứng số 1720
Hoá đơn số 22661
Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt
Đã nhận đủ số tiền : 2.750.000
Ngày 21/3/2004
Thủ quỹ
Phiếu thu được lập 3 liên và chuyển cho thủ quỹ, thủ quỹ nhận tiền, ghi vào phiếu chi, ký xác nhận và chuyển lại 1 liên cho kế toán tiền mặt, 1 liên lưu tại quyển và 1 liên giao cho người nộp tiền. Kế toán tiền mặt định khoản, ghi sổ. Định kỳ, Kế toán trưởng ký duyệt và bảo quản, lưu giữ các chứng từ này
3.1.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán tiền mặt tại quỹ
Các tài khoản được sử dụng trong hạch toán tiền mặt
TK 111 “Tiền mặt “được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
TK 1111 “tiền Việt nam “ : Phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ, thừa thiếu tiền mặt VND tại quỹ tiền mặt bao gồm cả ngân phiếu
TK 1112 “ Tiền mặt ngoại tệ “ : Phản ánh tình hình thu chi thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo VND
TK 1113 “ Vàng, bạc, đá quý “ : Phản ánh giá trị vàng, bạc, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu, tồn quỹ tiền mặt
Nội dung và kết cấu của Tài khoản 111 như sau :
Bên nợ : -Các khoản tiền mặt, ngoại tệ , ngân phiếu, vàng bạc đá quý nhập quỹ
-Số tiền thừa khi kiểm kê quỹ
-Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh tỷ giá
Bên có : -Các khoản xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc đá quý
-Số tiền thiếu khi kiểm kê
-Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh tỷ giá
Dư nợ : Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu vàng bạc đá quý tồn quỹ
TK 241,627
641,642
151,152,153,156,211
Sơ đồ hạch toán :
TK 111
TK 112
TK 131,133
138,141
TK 334,338
TK 152,153,156
TK 331,333
311,341
TK 331,311,341
TK 413
TK 411,511
711,635
Rút TGNH về quỹ tiền mặt
Thu khách hàng, thuế VAT được hoàn lại, thu tạm ứng và thu khác bằng tiền
Xuất tiền mặt mua vật tư, tài sản hàng hoá, dịch vụ
Xuất TM trả lương, thưởng, các khoản khác cho công nhân
Giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại
Xuất TM trả nợ người bán,
nộp thiếu nợ vay
Vay ngắn hạn, dài hạn
Thu hồi tiền hàng trả thừa
Chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ bất thường
Vốn nhận cấp phát, thu tiền bán hàng, tiền thu được từ hoạt động tài chính
TK 413
Chênh lệch tỷ giá
3.1.1.3 Hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền mặt
Để hạch toán chi tiết tiền mặt, kế toán sử dụng sổ quỹ tiền mặt ở Công ty giầy Thăng Long, kế toán theo dõi ngoại tệ và VND trên cùng một sổ
Căn cứ để ghi sổ chi tiết chính là các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt. Hàng ngày kế toán tập hợp các phiếu thu, phiếu chi để lên sổ quỹ. Cuối tháng, kế toán tính số tiền tồn quỹ, tính toán chênh lệch tỷ giá và đối chiếu Bảng kê số 1, NKCT số 1
Để hạch toán tổng hợp tiền mặt, kế toán sử dụng Bảng kê số 1, NKCT số 1, Kế toán tổng hợp lên sổ cái và các báo cáo tài chính cần thiết
Đầu tháng, kế toán xác định số dư đầu tháng trên Bảng kê số 1 dựa vào số dư cuối tháng trước. Định kỳ 5 ngày, kế toán tập hợp các phiếu thu và lên Bảng kê số 1 phản ánh phát sinh Nợ của TK 111 đối ứng với các tài khoản liên quan và dựa vào phát sinh Có trên NKCT số 1 tính số dư TK 111
Cuối mỗi tháng, kế toán tiền mặt khoá Bảng kê số 1, khoá sổ quỹ tiền mặt, xác định tổng phát sinh Nợ TK111 đối ứng Có các TK liên quan
Để lên NKCT số 1 định kỳ 5 ngày, kế toán phải căn cứ vào phiếu chi, các chứng từ gốc. Cuối tháng, kế toán khoá NKXT số 1, xác định số dư bên Có TK111 đối ứng Nợ các TK liên quan]NKCT số 1 và Bảng kê số 1 được nộp cho Kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ đối chiếu với sổ chi tiết ( sổ quỹ tiền mặt ), đối chiếu với các Bảng kê, NKCT liên quan nhằm xem xét tính hợp lý, trung thực và lên sổ cái Tk 111
Trình tự hạch toán tiền mặt được thể hiện qua mô hình sau
Chứng từ gốc
tiền mặt
Sổ chi tiết
TK 111
NKCT
số 1
Bảng kê
số 1
Sổ cái TK 111
Báo cáo tài chính
3.1.2 Hạch toán tiền gửi ngân hàng ( TGNH )
3.1.2.1 Các chứng từ sử dụng
Công ty sử dụng các chứng từ sau :
-Các chứng từ gốc thanh toán : Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, giấy đề nghị thanh toán, hoá đơn tiền điện, tiền điện thoại, Fax…
-Các chứng từ ngân hàng :
Phiếu uỷ nhiệm chi
Phiếu uỷ nhiệm thu ( chỉ dung để thanh toán tiền điện thoại )
Thư tín dụng (L/C)
Giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng
Séc
Quy trình luân chuyển chứng từ Ngân hàng
Kế toán
ngân hàng
Giám đốc,
Kế toán trưởng
Người giao dịch
hoặc Ngân hàng
Nghiệp vụ ngân hàng
Mở L/C uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu
Ký duyệt
Đơn đặt hàng, lệnh rút tiền, hoá đơn, phiếu nhập kho,các chứng từ thanh toán khác
Kế toán
ngân hàng
Ngân hàng
Giám đốc,
Kế toán trưởng
Bảo quản và Lưu
Giấy báo
ngân hàng
Duyệt
Ghi sổ
Với các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền Việt nam, Công ty thường sử dụng Séc, Phiếu uỷ nhiệm chi, Phiếu uỷ nhiệm thu chỉ được sử dụng khi thanh toán với bưu điện.Phiếu uỷ nhiệm chi, Séc trước khi chuyển tới Ngân hàng hay người sử dụng để thanh toán đều do Kế toán ngân hàng lập, sau đó chuyển cho Kế toán trưởng và Giám đốc ký. Phiếu uỷ nhiệm chi lập thành 4 liên; 1 liên lưu, 1 liên chuyển cho ngân hàng mà mình uỷ nhiệm thanh toán, 1 liên gửi cho ngân hàng nhận tiền thanh toán và 1 liên gửi cho khách hàng. Các chứng từ này chỉ được lập dựa trên cơ sở các chứng từ gốc có đầy đủ được Giám đốc và Kế toán trưởng kýđuyệt đầy đủ
UỶ NHIỆM CHI
Số :0136
chuyển khoản-chuyển tiền, thư, điện Lập ngày 16/3/2004
Tên đơn vị trả tiền : Công ty giầy Thăng Long Phần do ngân hàng ghi
Tài khoản nợ
Số tài khoản L
Tại ngân hàng : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam-Hà Nội
Tên đơn vị nhận tiền : Công ty dệt 8/3
Số tài khoản :
Tài khoản có
Tại ngân hàng : Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam-Hà Nội
Số tiền : Một trăm ba mươi triệu
Nội dung thanh toán : trả tiền hàng theo hoá đơn
Số tiền bằng số
Số 02778 ngày 15/3/2004
Đơn vị trả tiền
Ngân hàng A
Ghi sổ ngày
Ngân hàng B
Ghi sổ ngày
Kế toán
Giám đốc
Kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
Kế toán trưởng
Ở Công ty giầy Thăng Long , Uỷ nhiệm thu thường rất ít được sử dụng, chỉ khi thanh toán với Bưu điện, Công ty mới nhận được Uỷ nhiệm thu của Bưu điện kèm với các hóa đơn điện thoại. Trong trường hợp này, do có sự ký kết tay ba giữa Công ty giầy Thăng Long , Bưu điện thành phố Hà Nội và Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng nên khi bưu điện gửi hoá đơn điện thoại tới ngân hàng, ngân hàng sẽ tự động thanh toán cho bưu điện và gửi bản uỷ nhiệm thu cùng các chứng từ gốc về cho Công ty
Khi nhận được giấy báo của Ngân hàng, Kế toán ngân hàng ghi sổ và định kỳ gửi cho Kế toán trưởng
UỶ NHIỆM THU
Bưu điện Hà Nội
Ngày 31tháng 3 năm 2004
Kh ách h àng : C ông ty gi ầy Th ăng Long
S ố t ài kho ản : 891M-00020
Ng ân h àng : Ng ân h àng C ông th ư ơng khu v ực II-Hai B à T rưng-H à N ội
S ố t ài kho ản : 701I-01129
Ng ân h àng : S ở giao d ịch i-Ng ân h àng C ông th ư ơng th ành ph ố H à N ội
H ợp đ ồng s ố : 93BD ng ày 1/1/1993
S ố l ư ợng t ừng l o ại ch ứng t ừ k èm theo : 03/2004
S ố ti ền chuy ển b ằng ch ữ : M ư ời m ột t tri ệu, m ột tr ăm t ám t ư n ngh ìn s áu tr ăm b ốn t ám đ ồng
B ằng s ố : 11.184.648
S ố ng ày ch ậm tr ả :
Ti ền ph ạt :
T ổng s ố ti ền chuy ển : 11.184.648
Đ ơn v ị b án Ng ân h àng b ên mua đ ã thanh to án
(Đ óng d ấu ) Ng ày 12/4/2004
K ế to án tr ư ởng
(k ý t ên, đ óng d ấu )
Với các nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ, khi nhận được đơn đặt hàng hoặc đặt mua nguyên vật liệu, bạn hàng sẽ gửi L/C tới ngân hàng dao dịch của mình hoặc Công ty sẽ mở L/C chuyển tới ngân hàng giao dịch của khách hàng. Sau khi hàng hoá được giao, tiền hàng sẽ được trả thông qua ngân hàng. Đây chính là hình thức thanh toán với bạn hàng rất nhanh chóng và tiện lợi, ít sai sót
3.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán TGNH
Khi hạch toán TGNH, kế toán ngân hàng sử dụng TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng “ . Nội dung và kết cấu tài khoản được phản ánh như sau :
Bên nợ : Các tài khoản tiền được gửi vào ngân hàng
Bên có : Các tài khỏan tiền rút ra từ ngân hàng
Dư nợ : Số tiền hiện đang gửi tại ngân hàng
TK 112 được chi tiết thành các tiểu khỏan
TK 1121 : Tiền Việt nam
TK 1122 : Ngoại tệ
TK 1123 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Ngoài ra, TK 112 còn chi tiết cho từng ngân hàng giao dịch
3.1.2.3 Hạch toán chi tiết và tổng hợp TGNH
Công ty giầy Thăng Long có 3 ngân hàng giao dịch chính :
Ngân hàng Công thương khu vực II-Hai Bà Trưng-Hà Nội (A)
Ngân hàng Cổ phần công thương Việt Nam (B)
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (C)
Do đó khi mở các sổ chi tiết kế toán TGNH cho tài khoản 112, bao gồm :
Sổ chi tiết TK 1121 (A), TK 1122 (A)
Sổ chi tiết TK 1121 (B), TK1122 (B)
Sổ chi tiết TK 1121 (C), TK1122 (C)
Điều này nhằm tránh nhầm lẫn, sai sót khi hạch toán TGNH. Khi hạch toán VND, kế toán TGNH hạch toán trên các sổ chi tiết tương tự như với hạch toán tiền mặt.
Khi hạch toán ngoại tệ, đầu mỗi tháng, kế toán chuyển số dư cuối tháng trước sang đầu tháng này phần nguyên giá ngoại tệ và giá trị VND.
Trong tháng, định kỳ 5 ngày, kế toán ghi sổ 1 lần dựa vào các chứng từ phát sinh và tỷ giá ngoại tệ mỗi ngày
Cuối tháng, kế toán tính số dư ngoại tệ, VND và tính toán chênh lệch tỷ gía.
Kế toán sử dụng tỷ giá thực tế và chỉ điều chỉnh chênh lệch một lần vào cuối tháng. Định kỳ 5 ngày, căn cứ vào giấy báo Có và các chứng từ gốc, kế toán TGNH lên Bảng kê số 2 , cuối mỗi tháng phải khoá NKCT số 2 và Bảng kê số 2
Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 1122A
Đối tượng : Ngân hàng Công thương KVII
Loại ngoại tệ : USD
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Tỷ giá
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Tồn
SH
NT
Ngoại tệ
VND
Ngoại tệ
VND
Ngoại tệ
VND
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
2/3
Mua ngoại tệ
1121
15180
1100
16689000
Thanh toán LC
642
15180
5.8
88400
3331
15180
0.58
8840
7/3
Bán ngoại tệ
1121
15395
750
11546000
Thu tiền bán hàng
511
15395
5000
66975000
Trả tiền hàng
152
15395
3500
52882500
12/3
…….
…..
31/3
Cộng phát sinh
Chênh lệch
413
Xác định tổng phát sinh bên Nợ của TK 112 đối ứng Có TK liên quan trên Bảng kê số 2, xác định tổng phát sinh bên Có của TK 112 đối ứng Nợ TK liên quan trên NKCT 2 và xác định số dư cuối tháng của TK 112 trên từng ngân hàng cũng như tổng số dư TK tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào Bảng kê số 2 và NKCT 2 Kế toán tổng hợp lên sổ cái TK1TKp
Trình tự hạch toán TGNH theo hình thức NKCT được mô tả như sau :
Giấy báo ngân hàng và các chứng từ gốc
NKCT 2
BK 2
Sổ chi tiết TK112
Sổ cái TK 112
Báo cáo tài chính
Hạch toán TGNH có thể tóm tắt theo sơ đồ sau :
TK 111
TK 112
TK111
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Rút TGNH về quỹ tiền mặt
TK 413
Chênh lệch tỷ giá
TK 152,153,
641,642,627
TK 131,511
635,711
Mua sắm vật tư, dụng cụ bằng TGNH
Thu nợ, thu tiền bán hàng
Chênh lệch tăng do bán ngoại tệ, thu thất thường
Mua sắm TSCĐ
Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
TK 411,441
TK 211
TK 413
TK 241
Đầu tư XDCB
Chênh lệch tăng tỷ giá
TK 133,331,311
315,811,341
Ngân hàng trả nợ, Lỗ do bán ngoại tệ
Chênh lêch giảm tỷ giá
TK 413
3.2. Hạch toán tài sản cố định ( TSCĐ)
3.2.1 Đặc điểm TSCĐ tại Công ty giầy Thăng Long
Là một đơn vị chuyên sản xuất giầy lớn, TSCĐ của Công ty cũng tương đối lớn. Giá trị TSCĐ trên tổng nguồn vốn luôn lớn hơn 40% . Trong đó, hầu hết các tài sản đều là TSCĐ hữu hình.
Nó bao gồm : - Nhà xưởng, nhà văn phòng
-Các máy móc thiết bị dung cho việc sản xuất.
-Các thiết bị vận tải truyền dẫn.
-Các thiết bị, dụng cụ quản lý.
-Các TSCĐ khác.
Các tài sản này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn vay, một phần từ vốn tự có của doanh nghiệp và một phần do nhà nước cấp.
Khi hạch toán TSCĐ, kế toán TSCĐ đã tuân theo đúng các nguyên tắc:
-Đánh giá đúng nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
-Chỉ tiêu nguyên giá không bao gồm thuế GTGT đầu vào
-TSCĐ ghi sổ chi tiết theo nguồn hình thành và số năm sử dụng
3.2.2 Các chứng từ sử dụng và quá trình luôn chuyển chứng từ ;
Các chứng từ được sử dụng trong việc hạch toán bao gồm :
-Biên bản giao nhận TSCĐ ( MS 01-TSCĐ/BB )
-Thẻ TSCĐ ( MS 02-TSCĐ/BB )
-Biên bản thanh lý TSCĐ (MS 03-TSCĐ/BB )
-Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (MS-TSCĐ/HD )
-Biên bản đánh giá lại TSCĐ (MS 05-TSCĐ/HD )
Trong việc quản lý TSCĐ, kế toán phải theo dõi chặt chẽ, đầy đủ mọi biến động tăng, giảm, khấu hao. Vì là những tài sản có giá trị lớn nên với các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản thường trải qua những thủ tục nghiêm ngặt.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Kế toán TSCĐ
Hội đồng giao nhận
Giám đốc
Bảo quản và lưu
3
2
1
Ngịêp vụ TSCĐ
Quyết định tăng giảm TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ
Lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ
Ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp TSCĐ
Khi có sự tăng giảm TSCĐ, phải có quyết định tăng giảm TSCĐ do cơ quan cấp trên, giám đốc Công ty duyệt. Khi hoạt động mua bán TSCĐ diễn ra, Công ty lập 1 ban giao nhận TSCĐ gồm 1 người đại diện bên giao, một người đại diện bên nhận và một người đại diện cho tổng Công ty để xác nhận TSCĐ về nguyên giá,loại, số năm sử dụng….Biên bản này phải có chữ ký của bên giao, bên nhận, kế toán trưởng, giám đốc. Sau khi giao nhận TSCĐ, kế toán TSCĐ huỷ thẻ TSCĐ, lập thẻ TSCĐ cho tài sản mới.
Biên bản cho việc mua TSCĐ là “Biên bản giao nhận TSCĐ “( mẫu số 01-TSCĐ )
Biên bản cho việc thanh lý TSCĐ là “Biên bản thanh lý TSCĐ “( mẫu số 03-TSCĐ )
Thẻ TSCĐ được lập theo mẫu 02-TSCĐ . Thẻ này lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ
3.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Kế toán tại Công ty chỉ vận dụng TK 211 để theo dõi tình hình TSCĐ hữu hình. Gía trị TSCĐ vô hình không được theo dõi và TSCĐ thuê tài chính không có.
TK 211 “ Tài sản cố định hữu hình “được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá
*TK 211 có kết cấu như sau :
Bên nợ :-Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao
-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ
-Nguyên giá TSCĐ hữu hình thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có : -Nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý.
-Điều chỉnh giảm nguyên giá giảm do đánh giá lại hoặc tháo dỡ bớt một số bộ phận
-Nguyên giá TSCĐ hữu hình thiếu phát hiện khi kiểm kê
Dư nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại đơn vị
TK 211 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau :
TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 : Máy móc thiết bị
TK 2114 : Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK2118 : TSCĐ hữu hình khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản 214 để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ
* TK 214 “Hao mòn TSCĐ “ phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác
Bên nợ :-Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
-Điều chỉnh giảm hao mòn do đánh giá lại TSCĐ
Bên có :-Giá trị TSCĐ tăng do trích khấu hao
-Điều chỉnh tăng hao mòn do đánh giá lại TSCĐ
Dư có : Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có tại đơn vị ở cuối kỳ
Tại Công ty giầy Thăng Long, TK 214 chỉ theo dõi ở TK cấp 2 là TK 2141 “ hao mòn TSCĐ hữu hình “
Hạch toán TSCĐ có thể được tóm tắt theo sơ đồ hạch toán sau :
TK 111,112,
331,341
TK 641,642,627
TK 214
TK 211
Khấu hao TSCĐ
ở các bộ phận
Giảm giá trị hao mòn
Mua TSCĐ
Trong các trường hợp
TK 1332
được khấu trừ
Thuế GTGT
TK 811
TK 411
Giá trị còn lại của TSCĐ
TSCĐ được cấp,được tặng
Thanh lý, nhượng bán
TK 1381
TK 153,214,1421
TSCĐ tăng do chuyển từ
Giá trị còn lại của TSCĐ bị thiếu, mất
Công cụ, dụng cụ
chưa rõ nguyên nhân
TK 412
TK 412
Đánh giá tăng TSCĐ
Đánh gía giảm TSCĐ
TK 641,642,627,153,1421
Các trường hợp khác làm
giảm giá trị TSCĐ
3.2.4 Hạch toán chi tiết TSCĐ và hao mòn TSCĐ
Để hạch toán chi tiết TSCĐ và hao mon TSCĐ, kế toán sử dụng các sổ chi tiết sau :
+ Sổ chi tiết TSCĐ dung chung cho toàn doanh nghiệp :
-Mở cho những tài sản cùng loại trong toàn doanh nghiệp
-Căn cứ ghi sổ là những chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
-Số lượng sổ tuỳ thuộc vào chủng loại TSCĐ có trong doanh nghiệp
+ Sổ chi tiết TSCĐ mở theo đơn vị sử dụng
-Được mở riêng cho mỗi đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp
-Căn cứ ghi sổ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ
Số lượng sổ tuỳ thuộc vào số đơn vị sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp
+ Bảng phân bổ khấu hao
Căn cứ để lên Sổ chi tiết là các thẻ TSCĐ, các biên bản chứng từ cần thiết như đã nêu trên
Căn cứ để lên Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ở Công ty diễn ra rất phức tạp. Do đặc điểm sản xuất không ổn định giữa các tháng trong năm nên việc phân bổ khấu hao giữa các tháng là không thể giống nhau.
Công ty thực hiện trích khấu hao theo quy định của Bộ tài chính-Cục quản lý doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty đã đăng ký trích khấu hao cơ bản hàng năm với cục quản lý doanh nghiệp với tổng mức khấu hao là 5.629.000.0000 đồng bộ cho bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất.
Khấu hao trích cho bộ phận quản lý theo dõi trên Tk 6274 là : 300.684.000 đ
Khấu hao trích cho bộ phận sản xuất là 5.328.316.000 đ
Trong đó, mức khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp áp dụng theo hình thức khấu hao đều :
Khấu hao trích cho 1 tháng cho bộ phận QLDN
Mức khấu hao 1 năm
12 tháng
300.684.000
12
Trong khi đó, việc phân bổ khấu hao cho bộ phận sản xuất chung khá phức tạp. Mỗi tháng, tuỳu theo mức độ hoạt động của sản xuất, tháng nào sản xuất nhiều sẽ có mức khấu hao nhiều và ngược lậithng nào sản xuất ít thì có mức khấu hao ít. Như vậy mức khấu hao trong mỗi tháng là khác nhau, phù hợp với tình hình thực tế của Công ty tại thời điểm đó miễn sao mức khấu hao trích cho khu vực sản xuất cả năm là : 5.328.316.000 đ
Công ty cho rằng mức độ sản xuất được thể hiện tương đối chính xác qua chỉ tiêu doanh thu. Do đó, mức khấu hao từng tháng được phân bổ theo tiêu thức doanh thu trong tháng. Theo kế hoạch được duyệt thì doanh thu kế hoạch của Công ty năm 2004 là : 115.000.000.000 đ
Vậy hệ số phân bổ là : 5.328.316.000 1.0463
115.000.000.000
Trên thực tế, doanh thu thực tế và doanh thu ước tính trong năm thường khác nhau, nếu khấu hao phân bổ theo tiêu thức thực tế thì sẽ xảy ra tình trạng tổng mức khấu hao trong 12 tháng sẽ lớn hơn hoặc nhỏ hơn mức khấu hao đăng ký, do đó,
Khấu hao tháng 12 = Tổng mức khấu hao đăng ký –Tổng số đã khấu hao trong 11 tháng trước
Ta có bảng tính và phân bổ khấu hao năm 2004 như sau :
Tháng
Mức KH cho
từng bộ phận
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng….
Tháng 12
-TK 627
421.504.000
491.780.000
465.538.166
-TK 642
25.057.000
25.057.000
25.057.000
25.057.000
Tổng
446.561.000
576.837.000
490.595.166
Số khấu hao trong mỗi tháng lại được tính và phân bổ cho từng đơn đặt hàng và cho từng lệnh sản xuất căn cứ theo từng đơn, từng lệnh.
Để hạch toán tổng hợp TSCĐ kế toán sử dụng chứng từ sau :
Bảng kê số 4, số 5
NKCT số 1,2,3,4,5,10
NKCT số 9
Sổ cái TK 211
Khi có các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ, kế toán TSCĐ căn cứ vào các chứng từ gốc để lên các NKCT
Khi mua TSCĐ bằng tiền mặt, lên NKCT số 1 đối ứng Nợ TK 211
Mua TSCĐ bằng TGNH, lên NKCT số 2 đối ứng Nợ TK 211
Mua TSCĐ chưa trả tiền người bán, lên NKCT số 5
Mua TSCĐ bằng tiền vay, lên NKCT số 4
Tăng TSCĐ do đầu tư XDCB, lên NKCT số 7
Tăng TSCĐ do đánh giá lại, thừa khi kiểm kê, nhận vốn góp, lên NKCT số 10 đối ứng Có TK 412,3381,411 và Nợ TK 211
Khi trích khấu hao TSCdd, lên bảng kê số 4, 5. Định kỳ lên NKCT số 7
Khi giảm TSCĐ, lên NKCT số 9 phần ghi Có TK 211 đối ứng Nợ TK 214
3.2.5. Các bước hạch toán tổng họp TSCĐ được khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán tổng hợp TSCĐ
Chứng từ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
( lập, huỷ )
NKCT số 1,2,4,5,10
Bảng kê số 4, 5
NKCT số 9
Sổ chi tiết TSCD
NKCT số 7
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Sổ cái TSCĐ ( TK 211, 214 )
Báo cáo tài chính
Ghi chú : ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Đối chiếu
Đối với việc tăng, giảm TSCĐ, khi phát sinh nghiệp vụ, căn cứ vaò các chứng từ kế toán, lên các NKCT liên quan và vào các the TSCĐ
Đối với nghiệp vụ khấu hao TSCĐ, căn cứ vào mức khấu hao phân bổ cho từng đơn đặt hàng, kế toán lên Bảng kê số 4, 5
Từ các thẻ TSCĐ, kế toán lập các Sổ chi tiết TSCĐ
Cuối năm, cuối quý kế toán tiến hành tập hợp các sổ chi tiết vào các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào các NKCT và các Bảng kê, Kế toán tổng hợp ghi vào Sổ cái TK 211, TK 214 , đồng thời đối chiếu Sổ cái với Bảng tổng hợp chi ttieet. Cuối cùng, từ Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết, lên Báo cáo tài chính của quý hoặc của năm đó .
3.3. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3.3.1 Đặc điểm nguyên vật liệu
Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham gia một chu kỳ sanr xuất kinh doanh nhất định và chuyển hết toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tại Công ty giầy Thăng Long, nguyên vật liệu gồm nhiều loại được dự trữ tại 3 kho : Kho Công ty, kho tại Chí Linh-Hải Dương, kho tại Thái Bình
Nguyên vật liệu chính gồm : Các loại vải bạt, các loại da, cao su làm đế, hoá chất.
Nguyên vật liệu phụ : Chỉ, giầy, ôdê, xốp, hoá chất, thùng giấy, bìa
Phế liệu : Vải vụn
3.3.2. Phương pháp tính giá Nguyên vật liệu
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
Tổng số vật liệu
nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
+
+
Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, tính cho vật liệu chính, chi tiết theo từng loại :
Tổng vật tư tiêu dùng cho 1 tháng
Tổng vật tư tiêu dùng cho XN II
Tồn tháng trước
Tồn cuối tháng
=
+
-
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Số lượng vật liệu xuất kho * Đơn giá NVL
Tuy nhiên, với các nguyên liệu là cao su, hoá chất cấp cho Xí nghiệp đế cao su ( XNII) thì kế toán không theo dõi cao su và hoá chất xuất dùng cho từng đơn hàng mà tính giá trị 1 kg cao su cán luyện trong 1 tháng theo công thức :
Giá trị cao su, hoá chất tiêu dung cho một đơn hàng
Lượng tiêu hao NVL cho đế giầy của từng đơn hàng
Gía trị 1 kg cán luyện
=
*
Như vậy, xét về thực chất đây chính là việc phân bổ giá trị nguyên vật liệu là cao su, hoá chất trong tháng cho từng đơn hàng theo định mức nguyên vật liệu.
3.3.3 Đặc điểm công cụ, dụng cụ
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn để xếp vào TSCĐ, hạch toán và quản lý công cụ dụng cụ tương đối giống NVL
Tại Công ty, công cụ dụng cụ được chia làm 2 loại :
-Công cụ dụng cụ sử dụng thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh như : Dao chặt, khuôn đế, phom giầy.
-Bao bì luân chuyển
Ngoài ra, NVL phụ cũng được theo dõi trên TK 153 như công cụ dụng cụ.
Các công cụ dụng cụ thường xuyên thường có giá trị lớn, phải được phân bổ nhiều lần vào chi phí sản xuất kinh doanh:
-Phom nhôm thường được phân bổ trong 3 kỳ
-Dao chặt phân bổ trong 2 kỳ
-Khuôn giầy được phân bổ trong 5 kỳ
3.3.4 Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ
3.3.4.1 Hạch toán nghiệp vụ nhập kho
Trong nghiệp vụ nhập kho vật tư, công cụ dụng cụ, kế toán sử dụng các chứng từ :
-Hoá đơn bán hàng (do nhà cung cấp chuyển đến )
-Phiếu nhập kho ( do cán bộ phòng vật tư lập theo mẫu 01-VT của Bộ tài chính )
-Lệnh nhập vật tư
Cán bộ phòng kế hoạch vật tư
Giám đốc
Người giao hàng
Biên bản kiểm nhận
Duyệt
Lệnh nhập vật tư
Lệnh sản xuất
Nghiệp vụ nhập vật tư
Bản kiểm nhận
Hoá đơn bán hàng
Cán bộ phòng kế hoạch vật tư
Kế toán vật tư
Phiếu nhập kho
Thủ kho
Ghi sổ
Bảo quản và Lưu
1
2
3
4
5
6
7
Nhập kho
Ví dụ : Theo yêu cầu sản xuất, cán bộ phòng kế hoạch vật tư lập lệnh số 13/26-TL đồng thời nhập lệnh nhập vật tư phục vụ cho lệnh sản xuất này
Công ty giầy Thăng Long
lệnh nhập vật tư
Đơn hàng FT
STT
Mẫu
Loại vải
Trắng (m)
Kaki (m)
Blu (m)
Mavy (m)
Jean (m)
1
Bạt 3
200
200
200
2
Vải bò
400
3
Bạt 3419
200
200
200
200
Hà nội, ngày 5/3/2004
Trưởng phòng kế hoạch vật tư
Giám đốc duyệt
Lệnh nhập vật tư sau khi được trưởng phòng kế hoạch vật tư, giám đốc ký duyệt, được đưa cho người đi mua hàng và có thể là căn cứ để đặt hàng.
Khi hàng về, người giao hàng trình hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp (liên 2 ) và đề nghị cho nhập hàng
Trước khi nhập hàng, Công ty cử ra một Ban kiểm nghiệm nhằm kiểm tra hàng trước khi nhập kho. Ban kiểm nghiệm gồm một cán bộ Phòng kỹ thuật, một cán bộ Phòng kế hoạch vật tư, các đại diện khác. Ban kiểm nghiệm kiểm tra và lập biên bản kiểm nghiệm theo mẫu 05-VT trong đó ghi rõ họ tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, phương thức kiểm nghiệm, đơn vị tính, số lượng theo hoá đơn, số lượng đúng theo quy cách và số lượng không đúng theo quy cách. Biên bản này phải có chữ ký của Trưởng ban kiểm nghiệm, đại diện kỹ thuật, thủ kho.
Căn cứ hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm, cán bộ phòng kỹ thuật vật tư viết phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho
Ngày 7 tháng 3 năm 2004
Số 416
Họ tên người giao hàng : Vũ Minh Dũng
Theo hoá đơn số 033138 ngày 2/3/2002 của Đại lý vải bò Hanoiximex
Nhập tại Kho Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Vải bò
Mét
390
390
25.2500
9.945.000
Cộng tiền hàng : 9.945.000
Thuế suất GTGT : 0%
Tiền thuế : 0
Tổng cộng thanh toán : 9.945.000
Số tiền bằng chữ :
Ngày nhập7 tháng 3 năm 2004
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
Phiếu này lập thành 2 liên, 1 liên chuyển tới thủ kho, 1 liên lưu tại quyển. Thủ kho cho nhập hàng, ghi số thực nhập lên phiếu nhập kho, cùng với người giao hàng ký phiếu nhập kho. Căn cứ vào đó, thủ kho ghi thẻ kho và định kỳ chuyển cho Kế toán vật tư để ghi sổ.
3.3.4.2. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho
Để hạch toán nghiệp vụ xuất kho, các chứng từ cần sử dụng gồm :
-Lệnh sản xuất
-Lệnh cấp phát vật tư
-Phiếu xuất kho
Quy trình luân chuyển chứng từ :
Cán bộ phòng kế hoạch vật tư
Gi¸m đốc
Cán bộ phòng kế hoạch vật tư
Lệnh sản xuất
Lệnh cấp phát vật tư
Duỷệt
Phiếu xuất kho
Thủ kho
Kế toán vật tư
Xuất kho
Ghi sổ
Lu
NgiÖp vô xuÊt kho
Ví dụ : Khi nhận được đơn đặt hàng FT, Giám đốc sẽ xem xét và quyết định chấp nhận đơn đặt hàng trên. Căn cứ vào đơn hàng này, sau khi tính toán và xác định định mức vật tư cho từng loại giầy, phòng kế hoạch sẽ lập các lệnh sản xuất và lệnh cấp phát vật tư .
Lệnh sản xuất
Số 1/14 TL
Đơn vị nhận lệnh : Xí nghiệp may
Kiểu giầy : 203436
Đơn hàng : FT Số lượng : 3.000 đôi
Ngày giao lệnh : 5/3/2002 Ngày hoàn thành : 20/3/2004
Ni cỡ
Màu
…
36
37
38
39
40
41
Tổng
White
70
140
210
210
140
70
840
Khate
60
120
180
180
120
60
720
Jean
65
130
195
195
130
65
780
Blue
55
110
165
165
110
55
660
Lệnh cấp phát vật tư
Stt
Tên vật tư
Đơn vị tính
Định mức cấp phát
Tổng
Chênh lệch
Ghi chú
Chuẩn bị sản xuất
Phân xưởng may
Phân xưởng giầy
T3
T4
1
Bạt 3 trắng
M
101
107,3
2
Khaki
M
87
3
Blu
M
80
108
4
Vải bò Jeans
M
94
5
Vải bò mành
M
392
406,8
6
Bạt 34/9 Trắng
M
193
200
7
Khaki
M
166
256,5
8
Blu
M
146
157,5
9
Navy
M
172
10
Xốp bali
Tấm
87
90
11
Bìa p2
Tấm
87
12
Phin trắng
M
590
13
Khaki
M
590
14
Navy
M
500
15
Blu
M
480
16
Tem may cổ
Chiếc
6000
17
Ôde nhôm
Bộ
48000
18
Dây giầy
Đôi
3000
1050
19
Đế giữa FE16
Đôi
3000
20
Thùng Carton
Chiếc
250
21
Băng dính
Cuộn
16
Giám đốc Trưởng Phòng kế toán
Lệnh sản xuất, lệnh cấp phát vật tư phải được giám đốc duyệt và được Trưởng phòng kế hoạch vật tư thông qua. Khi đó, cán bộ phòng kế hoạch vật tư viết phiếu xuất kho.
Thủ kho căn cứ vào lệnh sản xuấ, lệnh cấp phát vậ tư, phiếu xuất kho, cho xuất kho nguyên vật liệu
Mẫu số 02-VT
Nợ :
Có :
Phiếu xuất kho
Ngày 7 tháng 3 năm
Số 347
Họ tên người nhận hàng : Bộ phận chuẩn bị
Lý do xuất : Xuất cho lệnh 1/14-TL
Xuất tại kho Công ty
Stt
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Bạt ba trắng
mét
101
107,3
2
Blu
mét
80
108
3
Vải bò mành
mét
362
406,8
4
Bạt 3419 trắng
mét
193
200
5
Khaki
mét
166
256,5
6
Blu
mét
146
157,2
Cộng
mét
Xuất ngày 7 tháng 3 năm 2004
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Phiếu xuất kho sẽ được lập làm 3 liên, 1 liên lưu tại quyển, 1 liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, 1 liên giao cho người nhận.
Sau khi giao hàng, vật tư, thủ kho ghi sổ thực xuất lên phiếu xuất kho, ghi vào thẻ kho và định kỳ chuyển cho Kế toán vật tư ghi sổ chi tiết, lên các bảng kê và lưu kho.
3.3.5. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Trong việc hạch toán NVL, CCDC, kế toán sử dụng các tài khoản 152,153
Tài khoản 152 “ nguyên vật liệu “ phản ánh nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn trong kỳ
TK 152 có nội dung và kết cấu như sau
Bên nợ : -Gía thực tế NVL nhập kho
_Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có : -Giá trị thực tế NVL xuất kho
-Giá trị NVL được giảm giá hoặc trả lại cho người bán
-Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
Dư nợ : Gía trị thực tế NVL tồn kho
Tại Công ty, Tk 152 không được chi tiết thành các Tk cấp 2 để theo dõi vật liệu chính , vật liệu phụ
Mà TK 152 chỉ sử dụng để theo dõi vật liệu chính, còn vật liệu phụ được theo dõi trên Tk 153
TK 153 “ Công cụ dụng cụ “ có nội dung và kết cấu như sau :
Bên nợ : -Giá thực tế CCDC, vật liệu phuj nhập kho
-Giá trị CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có : -Giá trị thực tế CCDC, vật liệu phụ xuất kho
-Gía trị CCDC, vật liệu phụ được giảm giá hoặc trả lại người bán
-Giá trị thực tế CCDC, vật liệu phụ thiếu hụt khi kiểm kê
Dư nợ : Giá trị thực tế CCDC, vật liệu phụ tồn kho
Sơ đồ hạch toán NVL,CCDC
TK 151
TK 152,153
TK 621
TK 627
TK 642
TK 1381
TK 3381
TK 1331
NVL, CCDC đi đường về nhập kho
Xuất NVL cho sản xuất trực tiếp
Xuất NVL,CCDC cho SX chung
Mua NVL,CCDC
Thuế GTGT k/t
Xuất NVLCCDC cho QLDN
NVL,CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê
NVL,CCDC phát hiện
thiếu khi kiểm kê
TK 111,112,331,3111,341
3.3.6. Tổ chức hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp NVL,CCDC
3.3.6.1. Hạch toán chi tiết
Để hạch toán chi tiết NVL,CCDC kế toán sử dụng :
-Thẻ kho : mở cho từng loại vật liệu, CCDC
-Sổ chi tiết TK 152 mở chi tiết cho từng loại vật liệu chính
-Sổ chi tiết TK 153 mở cho từng loại CCDC, và các vật liệu phụ
-Bảng phân bổ NVL, CCDC
Tại Công ty, kế toán dung phương pháp the song song để hạch toán chi tiết NVL
Hạch toá NVL theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Sổ,thẻ chi tiết TK152
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Trong tháng, kế toán tổng hợp phiếu nhập, phiếu xuất, vào sổ chi tiết TK 152 cho các vật liệu tương ứng
Cuối tháng, kế toán tính đơn giá bình quân và tính giá thực tế vật liệu xuất kho trên sổ chi tiết (Kế toán vật tư không mở bảng tính giá NVL ) Sau đó kế toán ghi đơn giá, gía trị lên các phiếu xuất kho và định khoản.
Từ những chứng từ gốc: Lệnh sản xuất, Lệnh cấp phát vật tư, kế toán lên bảng phân bổ NVL,CCDC cho từng lệnh sản xuất, từng đơn đặt hàng.
3.3.6.2. Hạch toán tổng hợp
Trong quá trình hạch toán tổng hợp NVL,CCDC, kế toán sử dụng Bảng phân bổ NVL,CCDC, NKCT số 1,NKCT số 2, NKCT số 5,Sổ cái TK 152,153, Báo cáo tài chính, Bảng kê số 4,5,6.
Trong tháng, khi nghiệp vụ nhập vật tư, CCDC xảy ra, kế toán lên các NKCT liên quan Phần nợ TK 152,TK 153 và Phần có các TK tương ứng.
Với nghiệp vụ xuất vật tư, kế toán lên các Bảng kê số 4,5,6 căn cứ vào các Bảng phân bổ NVL,CCDC.
Cong ty giầy thăng long
bảng phân bổ nvl,ccdc
tháng 3/2004
Tên khách hàng
Lệnh sản xuất
Số lượng
Kiểu giầy
TK152
TK 153
TK621
637.416.167
344.884.830
-Đông nam
1/3-CL
9.240
Thể thao
85.066.696
7.054.432
-FAREAST
1/2-TB
4.320
Sandal
41.126.400
2.655.360
-FINE
1/16-TB
14.716
Sandal
48.263.440
11.986.032
-FT
4/1-HN
10.000
Sục
87.912.000
-FTECH
11/6-TB
5.052
A4
4.130.595
…
…
…
TK 154
4.152.000
4.116.500
TK 627
9.282.090
38.112.590
TK 642
5.716.000
425.040
TK 641
20.461.000
425.040
TK 1421
5.727.193.414
299.471.500
Tổng cộng
6404.520.671
687.020.460
Kế toán trưởng Người lập biểu
Cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên các NKCT, Bảng kê để lên sổ cái TK 152,TK 153
Ta có thể khái quát trình tự hạch toán theo sơ đồ sau :
Chứng từ gốc
NKCT số 1,2,6
Sổ cái TK 152, 153
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 152, 153
NKCT số 5
Bảng phân bổ
Bảng kê 4,5,6
Sổ chi tiết TK331
3.4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.4.1. Chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển
Công ty giầy Thăng Long có số lao động được chia làm 2 bộ phận : Lao động sản xuất và nhân viên quản lý. Trong đó lương của lao động sản xuất trực tiếp được tính theo sản phẩm, còn lương của bộ phận quản lý phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và thời gian làm việc.
Để theo dõi thời gian lao động của từng người ở từng bộ phận, từng tổ đội sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ ngơi của từng người, các bộ phận sử dụng Bảng chấm công ( Mẫu số 01-LĐTL )
Để xác định kết quả lao động, các bộ phận sử dụng Phiếu giao nhận sản phẩm kèm theo Lệnh sản xuất (Mẫu số 06-LĐTl )
Các chứng từ hạch toán cơ cấu lao động : Là các quyết định liên quan đến việc thay đổi cơ cấu lao động như : Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi miễn, sa thải, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, quyết định hưu trí, mất sức.
Các chứng từ tiền lương, thu nhập phải trả và các khoản thanh toán goomf:
-Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội
-Bảng phân phối thu nhập theo lao động
-Các chứng từ thu tiền thanh toán.
Bộ phận quản lý lao động tiền lương
Bộ phận kế hoạch
Xây dựng cơ cấu lao động, đơn giá định mức
Lập chứng từ tiền lương, BHXH, thanh toán khác
Nơi sử dụng
Thời gian
Kết quả lao động
Bảng chấm công
Quyết định thay đổi cơ cấu lao động
Ghi sổ kế toán lương, BHXH
Quy trình luân chuyển các chứng từ này được thể hiện qua sơ đồ sau :
Khi có sự thay đổi trong cơ cấu lao động ( có sự tuyển dụng, bãi miễn nhân viên ) tất cả đều phải có sự phê duyệt, quyết định của Giám đốc. Căn cứ vào những quyết định này, phòng tổ chức điều chỉnh lại danh sách lao động và thông báo cho bộ phận kế hoạch, tiền lương, điều chỉnh các chứng từ liên quan đến tiền lương.
Trong từng tháng, quản đốc ở từng phân xưởng lập Bảng chấm công cho từng lệnh sản xuất.
Căn cứ vào các Bảng chấm công, Lệnh sản xuất hàng tháng, các nhân viên thống kê trong phân xưởng lập bảng kê chi tiết tính lương dựa trên đơn giá định mức do phòng kế hoạch tính toán. Bảng kê này phải được quản đốc phân xưởng duyệt và nộp cho Giám đốc duyệt.
Công ty giầy Thăng Long
Xí nghiệp I
Phân xưởng may
Bảng kê chi tiết tính lương
Tháng 3
Lệnh sản xuất
Tên giầy
Đơn hàng
Công việc
Sản lượng
Đơn giá
Thành tiền
1/14-TL
Super next
FT
May
14.000
1.030
14.420.000
1/25-TB
Vema
Foottech
May
5.000
978
4.935.000
1/16-CL
Alembon
Jetitcle
May
5.000
1.093
5.465.000
……
Ngày 01 tháng năm 2004
Giám đốc xí nghiệp Thống kê xí nghiệp Quản đốc phân xưởng Thống kê phân xưởng
Căn cứ vào Lệnh sản xuất, Phiếu giao nhận sản phẩm, Bảng kê chi tiết tính lương, kế toán lên sổ chi tiết tiền lương và phân bổ tiền lương cho các bộ phận.
3.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để hạch toán tiền lương, kế toán tiền lương sử dụng tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên “
TK 334 có kết cấu như sau :
Bên nợ: -Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động.
-Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Bên có : Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, các khoản khác thực tế phải trả cho người lao động.
Dư có : Các khoản còn phải trả cho người lao động.
TK 334 được chi tiết thành 2 tiểu khoản.
-TK 3341: Phản ánh các khoản thu nhập có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
-TK 3348 : Phản ánh các khoản thu nhập không có tính chất lương
Để phản ánh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng TK 338 “Phải trả khác “ trong đó nó được chi tiết thành 3 tiểu khoản :
-TK 3382: Kinh phí công đoàn
-TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
-TK 3384 : Bảo hiểm y tế
Sơ đồ hạch toán tiền lương, thưởng
TK 334
TK 111, 112
TK 138, 141
TK 3383, 3384, 3388
TK 3383
TK 622
TK 335
TK 622, 627,
641, 642
Thanh toán cho người lao động
Các khoản tiền phạt, tiền bồi thường tạm ứng
Thu hộ BHXH, BHYT, toà án…
Tiền lương và những khoản thu nhập có tính chất lương
Tiền lương nghỉ phép thực tế trả cho người lao động
Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch
Trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động
Thu hộ BHXH, BHYT, toà án…
và tình hình thanh toán BHXH
Sơ đồ hạch toán BHXH,BHYT, KPCĐ
TK 3382, 3383, 3384
TK 622, 627, 641,642
TK 111, 112
TK 334
TK 334
TK 111, 112
Nép KPC§, BHXH, BHYT
HoÆc chi tiªu KPC§
TrÝch KPC§, BHXH,BHYT
Vµo chi phÝ
TrÝch KPC§, BHXH,BHYT
vµo thu nhËp ngßi lao ®éng
NhËn tiÒn cÊp bï cña quü
BHXH
Trî cÊp BHXH cho
ngêi lao ®éng
3.4.3. Hạch toán chi tiết và tổng hợp
Để hạch toán chi tiết tiền lương và thanh toán lương, kế toán sử dụng Sổ chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ tiền lương.
Căn cứ để lên sổ là các Bảng kê chi tiết tiền lương ở từng phân xưởng và Bảng kê tổng hợp tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Căn cứ để lên bảng phân bổ cũng chính là các bảng kê tổng hợp trên. Khi phân bổ lương cho bộ phận quản lý, kế toán lương phân bổ theo hệ số 0,25 lương công nhân trực tiếp. Hệ số này do Công ty xác định dựa trên tính toán từ cac kỳ trước và được đại hội công nhân viên chức thông qua.
Lương tính vào chi phí sản xuất chung là lương của các Quản đốc, lương của công nhân phân xưởng cơ điện. Lương của mỗi người bằng lương sản phẩm bình quân của cả 3 xí nghiệp.,
Hạch toán tổng hợp tiền lương có thể được mô tả theo mô hình sau :
Chứng từ gốc về lương và thanh toán
NKCT số 1,2,7,10
Bảng phân bổ số 1
Sổ chi tiết
Bảng kê số 4,5,6
Sổ cái TK 334, 338
Báo cáo tài chính
Để hạch toán tổng hợp, kế toán sử dụng các NKCT số 1.2.7.10, Bảng kê số 1,5,6 đối ứng với TK 334,338
Định kỳ, Kế toán tổng hợp lên sổ cái TK 223,338 dựa vào các NKCT và Bảng kê có liên quan.
3.5 Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
3.5.1 Đặc điểm
Tại Công ty giầy Thăng Long, đối tượng hạch toán chi phí là mỗi đôi giầy trong mỗi đơn đặt hàng. Do đó, phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp tính chi phí cho từng đơn đặt hàng. Theo tình hình thực tế, mọi chi phí phát sinh được tập hợp cho từng đơn đặt hàng nên Công ty không có kiểm kê đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cứ mỗi đơn hàng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng, nếu đơn này có quá trình sản xuất kéo dài cũng không ảnh hưởng tới tính chính xác của việc tập hợp chi phí vì mỗi đơn hàng Kế toán chi phí lập thẻ tính giá thành riêng.
3.5.2. Vận dụng hệ thống tài khoản
Kế toán chi phí-giá thành sử dụng 3 tài khoản :
TK 621 : “Chi phí NVL trực tiếp “
Tk 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp “
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung “
Sơ đồ hạch toán
TK 152,153
111,112,331
TK 621
TK 154
TK 155
TK 153
TK 334,338,335
TK 152,153
334,338
111,112,331..
TK 622
TK 627
Tập hợp giá trị NVL
Xuất dùng
Chi phí nhân công
Giá trị NVL,CCDC, dịch vụ… cho sản xuất chung
Tập hợpchi phí sản xuất chung
Công cụ, dụng cụ nhập kho
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Thành phẩm nhập kho
3.5.3. Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp
Để hạch toán chi tiết, kế toán sử dụng các Sổ chi tiết TK 622, 621, 627. Căn cứ lập sổ này là Bảng phân bổ NVL,CCDC, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, các hoá đơn dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất chung.
Để hạch toán tổng hợp, kế toán sử dụng Bảng kê số 4,5,6. Thẻ tính giá thành cho từng đơn hàng. Từ chứng từ gốc và các Bảng phân bổ, kế toán lên Bảng kê số 4,5,6. Từ Bảng kê số 4, ké toán lên thẻ tính giá thành cho từng đơn hàng. Từ các Bảng kê số 4, thẻ tính giá thành, Kế toán tổng hợp lên Sổ cái Tk 154, 621, 622, 627 vào cuối mỗi tháng.
Ở Công ty giầy Thăng Long, NKCT số 7 không lên định kỳ mỗi tháng mà chỉ lên vào giữa năm vì Công ty không tập hợp chi phí sản xuất cho từng tháng.
thẻ tính giá thành
Đơn hàng FT
Lệnh 13+14/1-TL
Số lượng 17.320 đôi
Tháng
TK 621
TK622
TK627
Tổng phát sinh
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
3
4.560.404.980
236.733.909
197.903.920
891.642.479
0
0
Cộng
Giá thành đơn vị : 51.466 đ/1đôi
Việc hạch toán chi phí và tính giá thành có thể khái quát như sau :
Chứng từ gốc về chi phí và các Bảng phân bổ
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
Bảng kê số 6
Thẻ tính giá thành
Báo cáo tài chính
Sổ cái TK 154, 621, 622, 627
4. Một số nhận xét và kiến nghị về tổ chức hạch toán tại Công ty giầy Thăng Long
4.1 Nhận xét chung về bộ máy kế toán
Công ty giầy Thăng Long là 1 Doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn với hoạt động sản xuất chia làm nhiều công đoạn, thêm vào đó, hoạt động tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nước ngoài, nên việc hạch toán rất phức tạp đòi hỏi đội ngũ kế toán trung thực, có trình độ cao. Nhìn chung, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có nề nếp. Việc phân công lao động kế toán hợp lý, tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán. Việc hạch toán đúng chế độ và khoa học, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho yêu cầu quản lý cũng như quản trị của Công ty.
Tuy nhiên việc hạch toán kế toán vẫn còn thủ công làm cho công tác kế toán trở nên phức tạp, trùng lắp và chồng chéo. Công ty nên sử dụng Kế toán máy để giảm nhẹ công tác kế toán, đảm bảo độ chính xác của thông tin, dễ kiểm tra, đối chiếu và cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý.
4.2 Ý kiến về hạch toán ngoại tệ là TGNH
Hiện nay tại Công ty, các nghiệp vụ sử dụng ngoại tệ dưới dạng tiền gửi xảy ra ở nhiều nơi và với quy mô lớn. Kế toán ngân hàng đã hạch toán chi tiết theo từng loại, từng ngân hàng giao dịch. Để cho công tác hạch toán bớt phức tạp, kế toán chỉ điều chỉnh chênh lệch tỷ giá một lần vào cuối tháng. Việc làm này có ưu điểm là giảm bớt sự rắc rối khi tính toán và điều chỉnh các tỷ giá trong kỳ. Nhưng nó đã không phản ánh được các chênh lệch sảy ra trong từng nghiệp vụ, trong khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi liên tục.
4.3 Ý kiến về việc phân bổ khấu hao TSCĐ
Tại Công ty, mức khấu hao hàng năm được coi là cố định và được phân bổ theo doanh thu mỗi tháng. Tuy nhiên, doanh thu thực tế mỗi năm lại tăng hoặc giảm nhiều so với doanh thu kế hoạch, làm cho tổng mức khấu hao tăng hoặc giảm theo. Muốn tránh sự chênh lệch này, Công ty phải điều chỉnh chênh lệch khấu hao trong tháng 12, làm cho chi phí sản xuất chung trong tháng 12 thay đổi rất nhiều, không phản ánh đúng thực chất của khấu hao tháng 12.
Mặt khác, chi phí khấu hao không được phân bổ cho từng đơn đặt hàng, làm cho việc tập hợp chi phí cho từng đơn đặt hàng không được chính xác. Vì vậy, kế toán nên lập Bảng phân bổ khấu hao cho từng đơn đặt hàng .
4.4 Ý kiến về việc hạch toán NVL
Hiện nay, việc quản lý chi phí NVL trực tiếp tương đối chặt chẽ. Khi xuất kho luôn luôn phải có lệnh sản xuất, lệnh cấp phát vật tư, do đó việc xuất vật liệu thường không xảy ra hiện tượng thừa.
Mặc dù Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí là từng đơn đặt hàng, nhưng việc hạch toán và phản ánh chi phí NVL trực tiếp cần được theo dõi chi tiết trên các tiểu khoản 1521,1522
Trong việc tính giá thực tế NVL, kế toán nên lập Bảng tính gía nhằm hạch toán chính xác và phục vụ yêu cầu quản lý hiệu quả hơn.
4.5 Ý kiến về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành đã góp phần khuyến khích tinh thần lao động, ý thức tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng đơn đặt hàng là hoàn toàn thống nhất với việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp. Tuy nhiên, Công ty nên vừa theo dõi theo từng đơn đặt hàng, vừa theo dõi theo bộ phận sản xuất, sẽ giúp cho việc tập hợp nhân công trực tiếp đạt hiệu quả cao hơn.
4.6 Ý kiến về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
Trong quá trình sản xuất, kế toán chỉ tập hợp chi phí cho từng đơn đặt hàng mà không theo dõi tổng chi phí trong từng tháng. Kế toán theo dõi chi phí trên toàn Công ty và không tập hợp chi phí tại từng phân xưởng.
Tuy nhiên để giúp cho công tác quản lý đạt kết quả cao, Công ty nên tập hợp chi phí cho từng xí nghiệp, và theo dõi theo từng đơn đặt hàng trong từng tháng.
Bên cạnh Bảng kê số 4, kế toán nên tập hợp lên NKCT số 7 nhằm xác định tất cả các khoản chi phí trong 1 tháng. Việc làm này tạo ra sự đối chiếu giữa 2 phương pháp tập hợp chi phí đó là tập hợp theo thời gian và tập đơn đặt hàng.
4.7 Ý kiến về các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân và trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
Chi phí trích trước hay chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh, nhưng được tính trước vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh.
Đây là những khỏan chi phí trong kế hoạch của Công ty mà do tính chất của chi phí hay do yêu cầu của quản lý nên chi phí này được tính vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm khỏi tăng lớn khi những khoản chi phí này phát sinh.
Tại Công ty, chi phí này chưa được tính trước. Thuộc chi phí phải trả trong Công ty giầy Thăng Long là tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch, vay lãi chưa đến hạn trả…Trong đó nổi bật là chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch và tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để không làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và giá thành sản phẩm, Công ty nên thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. Việc làm này đảm bảo cho chi phí sản xuất không bị tăng đột biến khi có phát sinh sửa chữa TSCĐ.
KÕt luËn
Trong thời gian kiến tập tại Công ty giầy Thăng Long, em đã được tạo mọi điều kiện để tìm hiểu về Công ty, ®Æc biÖt lµ c«ng t¸c kÕ to¸n, tõ ®ã gióp em bổ sung các kiến thức về thực tế vµ n¾m v÷ng h¬n lý thuyÕt vÒ kÕ to¸n tµi chÝnh. §ît thùc tËp thÊy râ nh÷ng kho¶ng c¸ch gi÷a vÊn ®Ò lý thuyÕt vµ thùc tÕ, tõ ®ã x¸c ®Þnh ®îc vai trß cña lý thuyÕt trong thùc tÕ.
Víi nh÷ng néi dung ®îc tr×nh bµy trong b¸o c¸o thùc tËp nµy, em ®· cè g¾ng ph¶n ¸nh mét c¸ch trung thùc t×nh h×nh tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n ë C«ng ty. Trªn c¬ së nh÷ng hiÓu biÕt cña m×nh, em ®· m¹nh d¹n ®a mét sè ý kiÕn ®Ò xuÊt vÒ viÖc tæ chøc c«ng t¸c h¹ch to¸n kÕ to¸n t¹i C«ng ty.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n thÇy Ph¹m Quang cïng c¸c c¸n bé trong phßng Tæ chøc vµ phßng KÕ to¸n cña C«ng ty giµy Th¨ng Long ®· gióp em hoµn thµnh tèt b¶n b¶o c¸o thùc tËp nµy.
Hµ néi, ngµy 22 th¸ng 6 n¨m 2004
Sinh viªn thùc tËp
Bïi ThÞ H¶i Linh
Môc lôc
Lêi nãi ®Çu 1
NỘI DUNG 2
I/ Đặc điểm chung của Công ty giầy Thăng Long 2
1. Lịch sử hình thành và phát triển 2
2. Đặc điểm chung của Công ty 3
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty giầy Thăng Long 3
2.2. Sản phẩm sản xuất 4
2.3. Thị trường tiêu thụ 5
2.4. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu 5
2.5. Tình hình sử dụng lao động 6
2.6. Tình hình sử dụng vốn 6
2.7. Tình hình sản xuất, tiêu thụ trong những năm gần đây của Công ty 7
3. Bộ máy tổ chức ở Công ty giầy Thăng Long 9
3.1. Phương thức quản lý 9
3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 9
4. Đặc điểm sản xuất của Công ty giầy Thăng Long 13
II/ Đặc điểm tổ chức kế toán ở Công ty giầy Thăng Long 14
1. Tổ chức bộ máy kế toán 14
2. Chế độ kế toán áp dụng ở Công ty 16
2.1. Chế độ kế toán chung 16
2.2. Tæ chøc vËn dông chøng tõ kÕ to¸n: 16
2.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty 18
2.4. Hệ thống sổ kế toán 24
2.5. Hình thức sổ kế toán áp dụng trong Công ty 25
3.Nội dung tổ chức kế toán từng phần hành kế toán của đơn vị 26
3.1 Hạch toán Vốn bằng tiền 26
3.1.1 Hạch toán tiền tại quỹ của Công ty 27
3.1.1.1 Các chứng từ sử dụng 27
3.1.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán tiền mặt tại quỹ 30
3.1.1.3 Hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền mặt 31
3.1.2 Hạch toán tiền gửi ngân hàng ( TGNH ) 33
3.1.2.1 Các chứng từ sử dụng 33
3.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán TGNH 36
3.1.2.3 Hạch toán chi tiết và tổng hợp TGNH 36
3.2. Hạch toán tài sản cố định ( TSCĐ) 39
3.2.1 Đặc điểm TSCĐ tại Công ty giầy Thăng Long 39
3.2.2 Các chứng từ sử dụng và quá trình luôn chuyển chứng từ 40
3.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản 41
3.2.4 Hạch toán chi tiết TSCĐ và hao mòn TSCĐ 43
3.2.5. Các bước hạch toán tổng họp TSCĐ được khái quát theo sơ đồ sau 46
3.3. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 47
3.3.1 Đặc điểm nguyên vật liệu 47
3.3.2. Phương pháp tính giá Nguyên vật liệu 47
3.3.3 Đặc điểm công cụ, dụng cụ 48
3.3.4 Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ 48
3.3.4.1 Hạch toán nghiệp vụ nhập kho 48
3.3.4.2. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho 51
3.3.5. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản 54
3.3.6. Tổ chức hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp NVL,CCDC 57
3.3.6.1. Hạch toán chi tiết 57
3.3.6.2. Hạch toán tổng hợp 58
3.4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 59
3.4.1. Chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển 59
3.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 61
3.4.2. H¹ch to¸n chi tiÕt vµ tæng hîp 63
3.5 Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 65
3.5.1 Đặc điểm 65
3.5.2. Vận dụng hệ thống tài khoản 66
3.5.3. Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp 66
4. Một số nhận xét và kiến nghị về tổ chức hạch toán tại Công ty giầy Thăng Long 67
4.1 Nhận xét chung về bộ máy kế toán 67
4.2 Ý kiến về hạch toán ngoại tệ là TGNH 68
4.3 Ý kiến về việc phân bổ khấu hao TSCĐ 68
4.4 Ý kiến về việc hạch toán NVL 68
4.5 Ý kiến về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 68
4.6 Ý kiến về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí 69
4.7 Ý kiến về các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân và trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ 69
KÕt luËn 70
NhËn xÐt cña ®¬n vÞ thùc tËp m«n häc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC514.doc