Trong môi trường sống nói chung, vấn đề bảo vệ và cung cấp nước sạch là vô cùng quan trọng. Đồng thời với việc bảo vệ và cung cấp nước sạch, việc thải và xử lý nước thải trước khi đổ vào nguồn là một vấn đề bức xúc đối với toàn thể loài người.
Trong những năm gần đây,cùng với sự phát triển của nền công ghiệp nước ta, tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng đến mức báo động. Do đặc thù của nền công nghiệp mới phát triển, chưa có sự quy hoạch tổng thể và nhiều nguyên nhân khác nhau như: điều kiện kinh tế của nhiều xí nghiệp còn khó khăn, hoặc do chi phí xử lý ảnh hưởng đến lợi nhuận nên hầu như chất thải công nghiệp của nhiều nhà máy chưa được xử lý mà thải thẳng ra môi trường. Mặt khác nước ta là một nước đông dân, có mật độ dân cư cao, nhưng trình độ nhận thức của con người về môi trường còn chưa cao, nên lượng chất thải sinh hoạt cũng bị thải ra môi trường ngày càng nhiều. Điều đó dẫn tới sự ô nhiễm trầm trọng của môi trường sống, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của đất nước, sức khỏe, đời sống của nhân dân cũng như vẻ mỹ quan của khu vực.
Trong đó, ô nhiễm nguồn nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Ngày nay vấn đề xử lý nước và cung cấp nước sạch đang là một mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức xã hội và chính bản thân mỗi cộng đồng dân cư. Và đây cũng là một vấn đề cấp bách cần giải quyết của nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhằm mục đích góp phần vào việc bảo vệ môi trường sống của con người, em chọn đề tài “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XƯ LÝ NƯỚC Ô NHIỄM “. Trong đề tài này, em trình bày một cách cô đọng về thực trạng ô nhiễm nguồn nước và một số phương pháp xử lý nước hiện nay thông qua các tài liệu có liên quan mà em có điều kiện tham khảo được.
Với sự cố gắng thực sự khi nghiên cứu một vấn đề khoa học nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự hướng dẫn và đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào
MỤC LỤC
Mục lục 7
Phần I: .10
1. Lý do chọn đề tài 11
2. Mục đích nghiên cứu .11
3. Đối tượng nghiên cứu .11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 11
5. Phương pháp nghiên cứu 11
Phần II: Tổng quan 12
Giới thiệu thông số đánh giá sự ô nhiễm nước .13
A. Tình hình ô nhiễm và các vấn đề môi trường trên
thế giới và ở Việt Nam 15
I. Tình trạng môi trường thế giới 15
II. Tình trạng môi trường Việt Nam .19
B. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới và ở Việt Nam 21
I. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới .21
II. Tình trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam .21
II.1. Tình hình chung 21
II.2. Ở đồng bằng Sông Cửu Long 22
II.3. Ở An Giang .23
C. Phân loại nước ô nhiễm và tính chất của nó 25
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 7
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào
I. Phân loại .25
II. Tính chất 26
Phần III: Các phương pháp xử lý nước ô nhiễm 31
I. Các phương pháp sinh học 32
I.1. Các phương pháp hiếu khí .33
I.2. Các phương pháp thiếu khí 35
I.3. Các phương pháp kỵ khí 35
II. Các phương pháp hóa lý .36
II.1. Lọc qua song chắn rác 36
II.2. Lắng tụ 37
II.3. Lọc .38
II.4. Đông tụ và keo tụ 39
II.5. Tuyển nổi .41
II.6. Hấp phụ .45
II.7. Trao đổi ion .46
II.8 Thẩm thấu ngược .47
II.9. Siêu lọc 48
II.10. Thẩm tách và điện thẩm tách 49
II.11. Các phương pháp điện hóa .49
III. Các phương pháp hóa học 52
III.1. Phương pháp trung hòa .52
III.2. Phương pháp oxy hóa và khử 54
III.3. Loại kim loại nặng 57
IV. Các phương pháp hóa sinh .62
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 8
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào
IV.1. Xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên 63
IV.2. Xử lý nước thải trong điều kiện nhân tạo .64
.Các công trình xử lý phụ khác 66
I. Khử trùng nước thải 66
I.1. Khử trùng bằng phương pháp vật lý 66
I.2. Khử trùng bằng phương pháp hóa học .67
II. Khử mùi và vị .68
III. Loại chất phóng xạ 68
Phần IV. Kết luận 70
Tài liệu tham khảo .74
Phụ lục .76
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 81 trang
81 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA SƯ PHẠM 
Sinh viên thực hiện: PHAN ANH ĐÀO 
Mã số sinh viên: DHH 021092 
MỘT SỐ PHƯƠNG 
PHÁP XỬ LÝ NƯỚC Ô 
NHIỄM 
Giáo viên hướng dẫn: Th.S. NGUYỄN VĂN THẠT 
 An Giang, năm 2004 
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
 ............................................................................................ 
LỜI CẢM TẠ 
-----WX----- 
 Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô Khoa 
Sư Phạm, Trường Đại Học An Giang và các cô chú, anh chị ở Sở Tài Nguyên Và 
Môi Trường. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đối với: 
 _ Thầy hướng dẫn : Thạc sĩ NGUYỄN VĂN THẠT đã tận tình chỉ bảo 
em trong suốt thời gian làm đề tài. 
 _ Ban Giám Hiệu Trường Đại Học An Giang, Ban Chủ Nhiệm Khoa Sư 
Phạm đã tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ em thực hiện đề tài. 
 _ Các cô chú, anh chị ở Sở Tài Nguyên Và Môi Trường đã cung cấp cho 
em những số liệu cần thiết để bổ sung vào đề tài. 
 Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô Khoa Sư 
Phạm, bộ môn Hóa đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu làm cơ sở cho 
em thực hiện đề tài này. 
LỜI NÓI ĐẦU 
-----YZ----- 
Trong môi trường sống nói chung, vấn đề bảo vệ và cung cấp nước sạch là 
vô cùng quan trọng. Đồng thời với việc bảo vệ và cung cấp nước sạch, việc thải 
và xử lý nước thải trước khi đổ vào nguồn là một vấn đề bức xúc đối với toàn thể 
loài người. 
 Trong những năm gần đây,cùng với sự phát triển của nền công ghiệp nước 
ta, tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng đến mức báo động. Do đặc thù của 
nền công nghiệp mới phát triển, chưa có sự quy hoạch tổng thể và nhiều nguyên 
nhân khác nhau như: điều kiện kinh tế của nhiều xí nghiệp còn khó khăn, hoặc do 
chi phí xử lý ảnh hưởng đến lợi nhuận nên hầu như chất thải công nghiệp của 
nhiều nhà máy chưa được xử lý mà thải thẳng ra môi trường. Mặt khác nước ta là 
một nước đông dân, có mật độ dân cư cao, nhưng trình độ nhận thức của con 
người về môi trường còn chưa cao, nên lượng chất thải sinh hoạt cũng bị thải ra 
môi trường ngày càng nhiều. Điều đó dẫn tới sự ô nhiễm trầm trọng của môi 
trường sống, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của đất nước, sức khỏe, đời 
sống của nhân dân cũng như vẻ mỹ quan của khu vực. 
 Trong đó, ô nhiễm nguồn nước là một trong những thực trạng đáng ngại 
nhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Ngày nay 
vấn đề xử lý nước và cung cấp nước sạch đang là một mối quan tâm lớn của 
nhiều quốc gia, nhiều tổ chức xã hội và chính bản thân mỗi cộng đồng dân cư. Và 
đây cũng là một vấn đề cấp bách cần giải quyết của nước ta trong quá trình công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 
Nhằm mục đích góp phần vào việc bảo vệ môi trường sống của con người, 
em chọn đề tài “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XƯ LÝ NƯỚC Ô NHIỄM “. 
Trong đề tài này, em trình bày một cách cô đọng về thực trạng ô nhiễm nguồn 
nước và một số phương pháp xử lý nước hiện nay thông qua các tài liệu có liên 
quan mà em có điều kiện tham khảo được. 
Với sự cố gắng thực sự khi nghiên cứu một vấn đề khoa học nhưng không 
thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự hướng dẫn và đóng góp của quý 
thầy cô và các bạn. 
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
MỤC LỤC 
Mục lục ..........................................................................................................7 
Phần I: ...........................................................................................................10 
 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................11 
 2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................11 
 3. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................11 
 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................11 
 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................11 
Phần II: Tổng quan ..................................................................................12 
Giới thiệu thông số đánh giá sự ô nhiễm nước .....................................13 
A. Tình hình ô nhiễm và các vấn đề môi trường trên 
thế giới và ở Việt Nam ..............................................................................15 
I. Tình trạng môi trường thế giới ..................................................................15 
II. Tình trạng môi trường Việt Nam...............................................................19 
B. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới và ở Việt Nam..................21 
I. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới.......................................................21 
II. Tình trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam.......................................................21 
II.1. Tình hình chung..................................................................................21 
II.2. Ở đồng bằng Sông Cửu Long ............................................................22 
II.3. Ở An Giang.........................................................................................23 
C. Phân loại nước ô nhiễm và tính chất của nó..................................25 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 7
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
I. Phân loại ...................................................................................................25 
II. Tính chất ..................................................................................................26 
Phần III: Các phương pháp xử lý nước ô nhiễm ......................31 
I. Các phương pháp sinh học..................................................................32 
I.1. Các phương pháp hiếu khí.....................................................................33 
I.2. Các phương pháp thiếu khí....................................................................35 
I.3. Các phương pháp kỵ khí ........................................................................35 
II. Các phương pháp hóa lý .....................................................................36 
II.1. Lọc qua song chắn rác ..........................................................................36 
II.2. Lắng tụ ..................................................................................................37 
II.3. Lọc.........................................................................................................38 
II.4. Đông tụ và keo tụ ..................................................................................39 
II.5. Tuyển nổi...............................................................................................41 
II.6. Hấp phụ.................................................................................................45 
II.7. Trao đổi ion ...........................................................................................46 
II.8 Thẩm thấu ngược...................................................................................47 
II.9. Siêu lọc..................................................................................................48 
II.10. Thẩm tách và điện thẩm tách ..............................................................49 
II.11. Các phương pháp điện hóa.................................................................49 
III. Các phương pháp hóa học ................................................................52 
III.1. Phương pháp trung hòa .......................................................................52 
III.2. Phương pháp oxy hóa và khử ..............................................................54 
III.3. Loại kim loại nặng ................................................................................57 
IV. Các phương pháp hóa sinh...............................................................62 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 8
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
IV.1. Xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên..............................................63 
IV.2. Xử lý nước thải trong điều kiện nhân tạo .............................................64 
#.Các công trình xử lý phụ khác ....................................................................66 
I. Khử trùng nước thải ..................................................................................66 
I.1. Khử trùng bằng phương pháp vật lý....................................................66 
I.2. Khử trùng bằng phương pháp hóa học ...............................................67 
II. Khử mùi và vị ...........................................................................................68 
III. Loại chất phóng xạ ..................................................................................68 
Phần IV. Kết luận......................................................................................70 
Tài liệu tham khảo .............................................................................................74 
Phụ lục...............................................................................................................76 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 9
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
PHẦN I: 
NHỮNG VẤN ĐỀ 
CHUNG 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 10
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
I. Lý do chọn đề tài: 
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nguồn nước 
nói riêng đang là một thực trạng đáng lo ngại. Vấn đề xử lý nước và cung cấp 
nước sạch đang là một mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức xã 
hội và chính bản thân của mỗi cộng đồng dân cư, nước ta cũng không ngoại lệ. 
Nhằm góp phần vào việc bảo vệ môi trường sống của con người, em đã 
chọn đề tài này. 
II. Mục đích nghiên cứu: 
_ Nhằm phát huy tính tích cực học tập của sinh viên. 
_ Tập cho sinh viên bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học. 
_ Viết phần tổng quan lí thuyết về thực trạng ô nhiễm môi trường, ô 
nhiễm nguồn nước và các phương pháp làm sạch nước. 
III. Đối tượng nghiên cứu: 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề ô nhiễm môi trường nói 
chung, ô nhiễm nguồn nước nói riêng và các phương pháp xử lý nước. 
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu: 
Tìm và đọc những tài liệu có liên quan đến đề tài, sau đó tổng hợp và 
trình bày một cách cô đọng, tương đối đầy đủ về thực trạng ô nhiễm môi 
trường, ô nhiễm nguồn nước và các phương pháp xử lý nước hiện nay. 
V. Phương pháp nghiên cứu: 
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: phân tích, tổng hợp 
lý thuyết, phân loại, hệ thống hoá lý thuyết,... 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 11
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
PHẦN II: 
TỔNG QUAN 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 12
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
GIỚI THIỆU THÔNG SỐ ĐÁNH 
GIÁ SỰ Ô NHIỄM CỦA NƯỚC 
THẢI: 
• Giá trị pH của nước. 
• Hàm lượng chất rắn lơ lửng ở dạng huyền phù (Suspended Solid – SS): 
là phần chất rắn không tan bị giữ lại trên giấy lọc tiêu chuẩn. Đơn vị đo: mg/l. 
• Màu: thường được xác định bằng phương pháp so màu với các dung 
dịch chuẩn là clorophantinat coban. Đơn vị: Pt – Co. 
• Tổng cacbon hữu cơ (Total Organic Carbon – TOC): là chỉ số phản ánh 
lượng cacbon hữu cơ tổng cộng có trong một mẫu vật, được tính bằng tỉ lệ giữa 
khối lượng cacbon so với khối lượng hợp chất hữu cơ. Đơn vị: mg/l. 
• Nhu cầu oxy tổng cộng (Total Oxygen Demand – TOD): là chỉ số phản 
ánh lượng oxy tổng cộng cần thiết để oxy hoá các chất hữu cơ và vô cơ có 
trong nước thải. Đơn vị: mg/l. 
• Nhu cầu oxy sinh hoá (Biochemical Oxygen Demand – BOD) là chỉ số 
phản ánh lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hữu có trong mẫu nước 
nhờ hoạt động sống của vi sinh vật. BOD thể hiện được lượng chất hữu cơ dễ 
bị phân huỷ có trong nước mẫu. Đơn vị: mg/l. 
• Nhu cầu oxy hoá học (Chemical Oxygen Demand – COD): là chỉ số phản 
ánh lượng oxy cần thiết để oxy hoá các chất có nhu cầu về oxy trong nứơc 
mẫu. Giá trị COD thể hiện toàn bộ các chất hữu cơ có thể bị oxy hoá bằng tác 
nhân hoá học và luôn cao hơn giá trị BOD. Đơn vị: mg/l. 
• Hàm lượng các kim loại và kim loại nặng: asen, cadimi, chì, niken, crom, 
sắt, kẽm, mângn, thuỷ ngân, thiếc,... Đon vị: mg/l. 
• Hàm lượng dầu mỡ khoáng, dầu động thực vật. Đon vị: mg/l. 
• Photpho tổng số, photpho hữu cơ. Đơn vị: mg/l. 
• Tổng nitơ, amoniac theo nitơ. Đơn vị: mg/l. 
• Hàm lượng florua, clorua, sunfua. Đơn vị: mg/l. 
• Hàm lượng phenol, xianua. Đơn vị: mg/l. 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 13
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
• Coliform: là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột 
trong mẫu nước. Đơn vị: MPN/100ml. 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 14
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
A. Tình hình ô nhiễm và các vấn đề môi trường trên 
thế giới và ở Việt Nam: 
I. Tình trạng môi trường thế giới: 
Vài thập niên gần đây, khủng hoảng môi trường trầm trọng hơn. Sự 
phá hoại sinh thái gia tăng, hố ngăn cách giàu nghèo càng rộng thêm và trẻ em 
trở thành những nạn nhân đầu tiên của sự quản lí kém cỏi về môi trường. 
Theo một báo cáo quan trọng hàng đầu của Liên Hiệp Quốc về môi 
trường ( UNEP ), sự ô nhiễm không khí và nước biên giới tiếp tục gia tăng, theo 
đó sự phá rừng mở rộng diện tích sa mạc, sự giảm sức sản xuất nông nghiệp, tỉ 
lệ gia tăng dân số quá nhanh trong lịch sử nhân loại. Sự tàn phá đó đã dẫn đến 
tầm vóc hành tinh và bao gồm sự giảm tầng ozone, sự thay đổi khí hậu và sự 
nóng lên toàn cầu, sự gia tăng chất thải độc hại và sự tuyệt chủng của hàng 
loạt sinh vật. Báo cáo của GEO-3 ( Báo cáo Viễn cảnh Môi trường Toàn cầu ) 
về tình trạng môi trường 1972-2002 có những kết luận sau:
• Đất: 
Động lực chính tạo ra các áp lực đối với tài nguyên đất chính là sự gia 
tăng dân số toàn cầu. So với năm 1972, thế giới hiện nay có thêm khoảng 2,2 tỷ 
miệng ăn. Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, diện tích đất được canh tác 
đã tăng từ dưới 125 triệu ha năm 1972 lên tới hơn 175 triệu ha . Tưới tiêu quá 
nhiều hay quản lý kém đều có thể dẫn tới suy thoái đất do các tác động của 
mặn hóa. Hơn 10% - tương đương 25-30 triệu ha đất được tưới tiêu trên thế 
giới được xếp là đất bị thoái hóa nghiêm trọng . 
Xói mòn là nhân tố chính của quá trình thoái hóa đất. Khoảng 2 tỷ ha đất 
trên thế giới, lớn hơn cả nước Mỹ và Mexico cộng lại, được xem là thoái hóa do 
các hoạt động của con người . Một phần sáu diện tích đất này, khoảng 305 triệu 
ha được xếp là loại đất thoái hóa mạnh hoặc cực kỳ nghiêm trọng. Đất bị thoái 
hóa nghiêm trọng càng trở nên tồi tệ hơn do không thể khôi phục lại . 
Các dạng thoái hóa chính là xói mòn do nước (56%); xói mòn do gió 
(28%); thoái hóa hóa học (12%) và những tổn hại về mặt vật lý hoặc kết cấu 
(4%). 
Chăn thả quá mức cũng là nguyên nhân gây thoái hóa (35%); phá rừng 
(30% ); nông nghiệp (27%); hủy hoại thảm thực vật (7%) và các hoạt động công 
nghiệp (1%). 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 15
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
Điểm nổi bật trong 30 năm qua chính là sự phát triển của đô thị , diễn ra 
hầu hết ở các gia đình khu vực Đông Nam Á và các đảo Thái Bình Dương. 
• Nước sạch: 
Khoảng một nửa các sông trên thế giới bị cạn kiệt nghiêm trọng và bị ô 
nhiễm. 60% trong số 227 con sông lớn nhất thế giới bị chia cắt ở mức cao và 
trung bình do xây dựng các đập và các công trình kỹ thuật khác. 
Các lợi ích gồm tăng sản lượng lương thực và thủy điện. Song các thiệt 
hại không thể khôi phục lại xảy ra đối với các vùng đất ngập nước và các hệ 
sinh thái khác. Từ những năm thập kỷ 50, đã có 40-80 triệu người đã phải di 
dời. 
Một phần ba dân số thế giới – tương đương 2 tỷ người phụ thuộc vào 
các nguồn cung cấp nước ngầm. Ở một số nước như các vùng của Ấn Độ, 
Trung Quốc, Tây Á, gồm Bán đảo Arabia, Liên Xô cũ và phía Tây nước Mỹ, các 
mực nước ngầm hạ xuống là kết quả của sự khai thác quá mức nguồn nước 
này. 
Bơm hút quá mức có thể dẫn đến sự xâm nhập mặn ở các vùng ven 
biển. Ví dụ, nhiễm mặn đã lấn sâu vào đất liền hơn 10 km ở Madras - Ấn Độ - 
trong những năm gần đây. 
Gần 80 nước, chiếm tới 40% dân số thế giới đang trong tình trạng thiếu 
nước nghiêm trọng kể từ giữa thập kỷ 90. Có khoảng 1,1 tỷ người không có 
nước sạch an toàn và 2,4 tỷ người được hưởng các điều kiện vệ sinh đã được 
cải thiện, chủ yếu ở Châu Phi và Châu Á. 
Tuy nhiên, tỷ lệ người dân có được các nguồn cấp nước đã được cải 
thiện mới chỉ tăng từ 4,1 tỷ người , chiếm 79% dân số thế giới (năm 1990) 
đến 4,9 tỷ người, chiếm 82% dân số thế giới (năm 2000). 
Thiệt hại do các bệnh liên quan đến nước lại thật sự tăng nhanh. Hai tỷ 
người chịu rủi ro vì bệnh sốt rét, trong đó 100 triệu người có thể bị ảnh hưởng 
bất cứ lúc nào và hàng năm số người tử vong vì căn bệnh này là 2 triệu người. 
Ngoài ra, có khoảng 4 tỷ trường hợp khác bị mắc bệnh tiêu chảy và số tử vong 
hàng năm là 2,2 triệu người. 
Các bệnh lây nhiễm đường ruột do giun làm khổ sở 10% dân số ở các 
nước đang phát triển. Có tới 6 triệu người bị mù do bệnh đau mắt hột. Khoảng 
200 triệu người khác bị ảnh hưởng do bệnh sán máng là nguyên nhân gây bệnh 
giun trong máu ở người. 
• Rừng và đa dạng sinh học: 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 16
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
Tổ chức nông lương thế giới (FAO) ước tính rừng che phủ một phần ba 
bề mặt Trái đất-3866 triệu ha giảm 2,4% kể từ năm 1990.Các mức giảm nhiều 
nhất là ở Châu Phi, nơi có 5,6 triệu ha hay 0,7% độ che phủ rừng đã bị mất 
trong các thập kỷ qua. 
Sản lượng gỗ toàn cầu đạt tới 3335 triệu m3, một nửa trong số này được 
dùng làm nhiên liệu, nhất là ở các nước đang phát triển. 
Các phương pháp khai thác gỗ thương mại thường mang tính phá hủy, 
ví dụ ở Tây Phi, 2m3 gỗ cây bị phá hủy để tạo ra 1m3 gỗ xẻ. 
Cuối năm 2000, 2% diện tích đã được cấp chứng nhận quản lý rừng bền 
vững theo các chuơng trình của Hội đồng Quản lý rừng. Hầu hết các diện tích 
rừng này ở Canađa, Phần Lan, Đức, Na Uy, Ba Lan, Thụy Điển và Mỹ. 
Các khu rừng ngập mặn, vùng lãnh hải, các bãi ương nuôi và cư trú của 
cá, các vùng trú đông của các loài chim di cư đang bị đe dọa bởi các tác động 
như khai thác quá mức gỗ và nhiên liệu, phát triển du lịch và phát triển ven bờ. 
Gần 50% việc phá hủy rừng ngập mặn hiện nay là do chặt phá rừng để phát 
triển các diện tích nuôi tôm. 
Suy giảm và chia cắt các nơi cư trú như rừng, đất ngập nuớc, các bãi lầy 
rừng ngập mặn đã làm tăng thêm các áp lực đối với đời sống hoang dã trên thế 
giới. 
12% hay 1183 loài chim và gần ¼ hay 130 các loài động vật có vú hiện 
đang bị đe dọa ở qui mô toàn cầu. 
Trong các năm gần đây cùng với sự biến đổi khí hậu, sự xâm lấn của các 
loài ngoại lai từ một khu vực thế giới tràn sang các khu vực khác làm nảy sinh 
mối đe dọa đáng chú ý. Các loài ngoại lai thường không có các loài thiên địch tự 
nhiên ở các nơi cư trú mới và như vậy có thể chiếm lấy nguồn thức ăn và vùng 
sinh sản của các loài bản địa. 
Ước tính từ 1939, có 497 loài ngoại lai sống trong môi trường nước ngọt 
và môi trường biển đã xâm nhập vào môi trường thủy sản. Từ 1980-1998, số 
loài này ước tính tăng lên 2.214 loài. 
Tổng diện tích các khu bảo tồn, như vườn quốc gia đã tăng lên 2,78 triệu 
km2 từ 1970 đến 12,18 triệu ha vào năm 2000. Số lượng các khu vực bảo tồn 
tăng từ 3.392 đến 11.496 địa điểm trong cùng thời kỳ. Một cuộc khảo sát 93 khu 
bảo tồn cho thấy hầu hết các khu này đã rất thành công trong việc ngăn chặn 
khai hoang đất và không mở rộng phạm vi các vấn đề như khai thác gỗ, săn 
bắt, cháy rừng và chăn thả gia súc. Qui định ngừng săn bắt cá voi thương mại 
áp dụng từ giữa thập niên 1980 dường như đã mang lại thành công đáng kể. 
• Vùng duyên hải và biển: 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 17
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
Vào 1994, ước tính 37% dân số toàn cầu sẽ sống trong phạm vi 60 km 
gần bờ biển, nhiều hơn số dân trên hành tinh này năm 1950. 
Trên toàn cầu, nước cống rãnh là nguồn gây nhiễm bẩn, do khối lượng 
các dòng thải lớn nhất ở các nước đang phát triển tăng lên và là hậu quả của 
quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, tăng dân số và thiếu qui hoạch, cũng 
như ít đầu tư vào hệ thống thoát nước và các trạm xử lý nước thải. 
Chương trình hành động toàn cầu của UNEP bảo vệ môi trường biển 
trước các hoạt động từ đất liền đã được khởi xướng năm 1995 và được tiếp tục 
thúc đẩy vào năm 2001. 
Giảm thiểu các dòng thải không được xử lý là một mục tiêu quan trọng . 
Tác động của kinh tế toàn cầu đối với ô nhiễm biển về mặt bệnh tật và 
sức khỏe con người đã tiêu tốn gần 13 tỷ đô la. 
Nước cống rãnh cùng với các dòng thải có chứa phân bón trong đất, 
phát thải từ ô tô và các động cơ khác đã làm giàu thêm nguồn dinh dưỡng nitơ 
ở các biển và đại dương. 
Từ 1991-1992, nông dân nuôi cá ở Hàn Quốc đã bị thiệt hại 133 triệu đô 
do sự bùng nổ của các loài tảo độc, hay còn gọi là thủy triều đỏ xuất hiện do 
môi trường quá giàu chất dinh dưỡng. 
Sử dụng phân bón ngày càng tăng ở các nước đang phát triển, còn ở 
các nước phát triển đã ổn định hơn. 
Các mối đe dọa khác đối với đại dương gồm biến đổi khí hậu, tràn dầu 
và các dòng thải có chứa các kim loại nặng, các chất ô nhiễm hữu cơ tồn lưu 
(POPs) và rác. Sự bồi lắng là hậu quả của các phát triển ven bờ, nông nghiệp 
và phá rừng đã trở thành các mối đe dọa lớn trên toàn cầu đối với các rạn san 
hô, đặc biệt ở Caribê, Ấn Độ Dương, Nam và Đông Nam Á. 
Ô nhiễm biển là mục tiêu chính của Chương trình biển Khu Vực UNEP, 
trong đó có sự ký kết hiệp định biển khu vực Đông Bắc Thái Bình Dương vào 
tháng 3/2002, là nơi bao phủ phần lớn môi trường biển của hành tinh. 
Các nước đã cùng nhau thông qua Hiệp ước Stockholm về 12 chất ô 
nhiễm hữu cơ tồn lưu vào đầu năm 2001. 
Gần một phần ba trữ lượng cá thế giới đang ở ngưỡng cửa cạn kiệt, do 
bị đánh bắt quá mức bởi được nhận sự trợ cấp khoảng 20 tỷ đô la mỗi năm. 
• Khí quyển: 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 18
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
 Suy giảm tầng ozone, có tác dụng bảo vệ sự sống trước tia cực tím, đã 
đạt tới mức kỷ lục. Vào tháng 9/2000, lỗ thủng tầng ozone ở Nam Cực đã mở 
rộng hơn 28 triệu km2. 
Nghị định thư Montreal được thông qua năm 1987. Sản lượng 
chloroflurocarbons (CFCs), chất chính phá hủy tầng ozone, đạt đỉnh điểm vào 
năm 1988 và hiện nay được duy trì ở mức rất thấp. 
Hơn 1,1 tỷ đô la dành cho 114 nước đang phát triển dùng để loại bỏ các 
chất làm suy giảm tầng ozone. Vào năm 2000, tổng mức tiêu thụ các hóa chất 
này đã làm giảm 85%. Tầng ozone hy vọng sẽ phục hồi bằng các mức trước 
những năm 80 vào giữa thế kỷ 21. 
Các nồng độ cacbon dioxide ( CO2 ), khí chính gây nóng lên toàn cầu 
hiện duy trì ở mức cao hơn 30% so với 1750. Nồng độ các khí nhà kính khác 
như metan và halocacbon cũng tăng lên. 
Châu Á và Thái Bình Dương phát thải 2.167 triệu tấn CO2 vào năm 
1998, tiếp theo là châu Âu: 1677 triệu tấn, Bắc Mỹ : 1614 triệu tấn, Mỹ Latin và 
Caribê: 365 triệu tấn, châu Phi: 223 triệu tấn, Tây Á: 187 triệu tấn. 
Năm 1997, các nước công nghiệp đã thông qua nghị định thư Kyoto, 
đòi hỏi các nước này phải giảm thiểu khí nhà kính thấp hơn 5% so với các mức 
năm 90 trong thời gian từ 2008-2012. Nghị định thư đồng thời kêu gọi các cơ 
chế linh hoạt cho phép các nước được bù lại các mức phát thải của mình bằng 
các hành động ở nước ngoài. Ví dụ, Cơ chế Phát Triển Sạch cho phép các 
nước trồng cây xanh và có các chương trình năng lượng xanh dự phòng ở các 
nước đang phát triển. 
Hội đồng Liên Chính phủ về Thay Đổi Khí Hậu ước tính các chi phí 
dành cho việc thực hiện Nghị định thư Kyoto ở các nước công nghiệp sẽ chiếm 
1-2% GDP mỗi nước ( trang 34-36, [24]). 
II. Tình trạng môi trường Việt Nam: 
• Hiện trạng môi trường đô thị, công nghiệp: 
Năm 1990, Việt Nam mới có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm 2000 
đã tăng tới 694 đô thị các loại, trong đó có 4 thành phố trực thuộc Trung ương, 
20 thành phố trực thuộc tỉnh, 62 thị xã và 563 thị trấn. Dân số đô thị Việt Nam 
năm 1990 là khoảng 13 triệu người ( chiếm tỷ lệ 20% ), năm 1995 tỷ lệ dân số 
đô thị chiếm 20,75%, năm 2000 chiếm 25%, dự báo đến năm 2010 tỷ lệ dân số 
đô thị ở Việt Nam chiếm 33%, năm 2020 chiếm 45%. Sự phát triển các đô thị 
cùng với việc gia tăng tỷ lệ dân số đô thị gây áp lực rất lớn đến môi trường đô 
thị. Bên cạnh sự phát triển mạnh ngành công nghiệp một mặt góp phần rất lớn 
vào sự phát triển kinh tế nhưng lại gây ảnh hưởng môi trường nghiêm trọng. 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 19
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
Các loại ô nhiễm thường thấy tại các đô thị Việt Nam là ô nhiễm nguồn 
nước mặt, ô nhiễm bụi, ô nhiễm các khí sunfua, cacbonic, nitrit, ô nhiễm chì 
(Pb), chất thải rắn ( trong sinh hoạt, bệnh viện ). Giáo sư Lâm Minh Triết ( Đại 
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ) trong buổi hội thảo “ Bảo vệ môi trường 
và phát triển bền vững ở Việt Nam “ đã nhấn mạnh nồng độ các chất ô nhiễm 
trong nước mặt thường rất cao như là chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy sinh hóa, 
nhu cầu oxy hóa học, nitơrit, nitơrat…gấp từ 2-5 lần, thậm chí tới 10-20 lần trị 
số tiêu chuẩn đối với nguồn nước mặt loại B, chỉ số E Coli vượt tiêu chuẩn cho 
phép hàng trăm lần. Ngoài các chất ô nhiễm hữu cơ trên, môi trường nước mặt 
đô thị ở một số nơi còn bị ô nhiễm kim loại nặng và chất độc hại như chì, thủy 
ngân, asen, clo, phenol,… 
Ở hầu hết các đô thị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm ở mức trầm trọng. 
Các nơi bị ô nhiễm nặng nhất là khu dân cư gần nhà máy xi măng Hải Phòng, 
nhà máy Vicasa Biên Hòa, khu công nghiệp Tân Bình, nhà máy tuyển than Hòn 
Gai,…Ở một số khu dân cư gần các khu công nghiệp nồng độ khí sunfua vượt 
chỉ số tiêu chuẩn cho phép nhiều lần ( khu dân cư gần nhà máy xi măng Hải 
Phòng nồng độ khí sunfua trung bình ngày là 0,407 mg/m3 gấp 1,4 lần tiêu 
chuẩn cho phép, cụm công nghiệp Tân Bình nồng độ khí sunfua trung bình ngày 
là 0,338 mg/m3 gấp 1,1 lần tiêu chuẩn cho phép ). “Tính lượng trung bình chất 
thải rắn sinh hoạt thải ra ở các thành phố lớn ( Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, 
thành phố Hồ Chí Minh ) từ 0,6-0,8 kg/người/ngày, chất thải rắn trong bệnh viện 
( cơ sở y tế ) được thải ra ước tính từ 50-70 tấn/ngày. Chất thải rắn này ảnh 
hưởng rất lớn đến môi trường đô thị…”-GS. Lâm Minh Triết nói. Hiện nay khả 
năng thu gom chất thải rắn còn rất thấp so với yêu cầu đặt ra. Tại nhiều xã tỷ lệ 
thu gom chất thải rắn trung bình chỉ đạt 20-40%. Biện pháp thu gom chất thải 
rắn hiện nay là chôn lấp ( nhưng chưa có bãi chôn lấp nào đạt tiêu chuẩn kỹ 
thuật vệ sinh môi trường ). 
Theo thống kê, Việt Nam đã có trên 800 cơ sở sản xuất công nghiệp với 
gần 70 khu chế xuất – khu công nghiệp tập trung. Đóng góp của công nghiệp 
vào GDP là rất lớn; tuy nhiên chúng ta phải chịu nhiều thiệt hại về môi trường 
do lĩnh vực công nghiệp gây ra. Hiện nay, khoảng 90% cơ sở sản xuất công 
nghiệp và phần lớn các khu công nghiệp chưa có trạm xử lý nước thải. Các 
ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, nặng nhất là công nghiệp nhiệt 
điện, công nghiệp sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, công nghiệp khai thác 
khoáng sản ( diễn đàn doanh nghiệp, số 50, ngày 20/6/2003, trang 13 ). 
• Hiện trạng môi trường nước ở nông thôn: 
Ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp cũng rất 
nghiêm trọng. Gần 76% số dân nước ta đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ 
sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không 
được xử lý, thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn 
nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Nhiều nơi do nuôi trồng thủy 
sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật, đã gây ra nhiều 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 20
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
tác động tiêu cực tới môi trường nước. Lượng nước thải của các xí nghiệp chế 
biến thủy sản đông lạnh cũng rất lớn, từ vài chục ngàn đến vài trăm ngàn 
m3/năm. Môi trường nước ở nông thôn cũng đang bị ô nhiễm do việc sử dụng 
không đúng quy cách và không hợp lý các hóa chất nông nghiệp; thiếu các 
phương tiện vệ sinh và cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt nên số hộ ở nông thôn 
được dùng nước hợp vệ sinh mới chỉ đạt 30-40%, và chỉ có 28-30% số hộ có 
công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn ( trang 14, [23]). 
B.Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam: 
I.Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới: 
Trong thập niên 60 của thế kỷ 20, ô nhiễm nước đang với nhịp độ đáng 
lo ngại. Tiến độ ô nhiễm phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ. Ta có 
thể kể ra: 
_ Ở Anh Quốc chẳng hạn: Đầu thế kỷ 19, nước sông Thames rất sạch. 
Nó trở thành ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sông khác cũng có tình 
trạng tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp xử lý và bảo vệ nghiêm 
ngặt. 
_ Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn nhưng vấn 
đề cũng không khác bao nhiêu. Dân Paris còn uống nước sông Seine đến cuối 
thế kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không 
còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5000 km sông của Pháp bị ô nhiễm 
mãn tính. Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu 
người, là nạn nhân của nhiều tai nạn thêm vào các nguồn ô nhiễm thường 
xuyên. 
_ Ở Hoa Kỳ, tình trạng thảm thương ở bờ phía đông cũng như nhiều vùng 
khác. Vùng Đại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm 
trọng ( trang 111, [2]). 
II.Tình trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam: 
II.1. Tình hình chung: 
_ Nước ta có một nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu 
công nghiệp và đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra 
ở nhiều nơi với mức độ nghiêm trọng khác nhau. 
_ Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất, dùng nước tưới 
lúa và hoa màu, chủ yếu là ở đồng bằng Sông Cửu Long và sông Hồng. Việc sử 
dụng nông dược và phân bón hóa học ngày càng góp phần làm ô nhiễm môi 
trường nông thôn ( trang 111, [2]). 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 21
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
_ Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nước quan trọng, mỗi ngành 
có một loại nước thải khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến 
sông Cầu thành màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục km. Khu 
công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn m3 nước thải của nhà máy hóa 
chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt xuống sông Hồng làm cho nước bị ô nhiễm đáng 
kể ( trang 112, [2]). 
Tại thành phố Hồ Chí Minh, tình trạng ô nhiễm cũng đang ở mức 
báo động do nước thải sinh hoạt, nước thải của các ngành công nghiệp không 
qua xử lý hoặc xử lý rất sơ sài đang thải thẳng vào môi trường. Tuần báo An 
Ninh Thế Giới ra ngày 20-05-04, có phóng sự “ sông Đồng Nai đang bị khai tử 
”của tác giả Thuận Thiên đã phản ánh: “mỗi ngày tại sông Đồng Nai có khoảng 
trên dưới một triệu m3 nước thải sinh hoạt và công nghiệp, mọi chất thải của 
thành phố Biên Hòa và 15 khu chế xuất, khu công nghiệp đều đổ về sông Đồng 
Nai. Môi trường sống trong nguồn nước và sức khỏe của trên dưới 15 triệu 
người dân thành phố Biên Hòa và thành phố Hồ Chí Minh đang hằng ngày phải 
đối mặt với hiểm họa khôn lường ”, cuối bài tác giả tự hỏi: “đến khi nào con 
sông Đồng Nai bị ô nhiễm tới mức không thể tự làm sạch được nữa”. 
Với lượng chất thải khá lớn từ các nhà máy, xí nghiệp, nước thải 
công nghiệp chiếm một lượng lớn trong tổng lượng nước thải hàng ngày ở 
thành phố Hồ Chí Minh, hơn nữa mức độ gây ô nhiễm của nước thải công 
nghiệp cao hơn rất nhiều so với nước thải sinh hoạt do chứa nhiều hóa chất 
độc hại và khó phân hủy ( trang 89, [3]). 
Do kinh phí còn hạn hẹp, điều kiện chưa cho phép nên hầu hết 
nước thải của các cơ sở sản xuất đều không qua khâu xử lý mà thải thẳng ra hệ 
thống kênh rạch, sông ngòi gây ô nhiễm trầm trọng cho các nguồn này (trang 
89, [3]). 
Nước dùng sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số 
và các đô thị. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cộng với các cơ sở tiểu thủ 
công nghiệp trong dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị nước ta ( trang 
112, [2]). 
Bên cạnh đó, nước ngầm cũng bị ô nhiễm do nước sinh hoạt hay 
công nghiệp và nông nghiệp. Việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện 
tượng nhiễm phèn, nhiễm mặn xảy ra ở những vùng ven biển sông Hồng, sông 
Thái Bình, sông Cửu Long, ven biển miền Trung,…( trang 112, [2]). 
II.2. Ở đồng bằng sông Cửu Long: 
Đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 16 triệu dân, là vùng kinh tế 
trọng điểm nông nghiệp lớn nhất nước, có sông Cửu Long là nơi cung cấp 
nước sản xuất sinh hoạt chính cho vùng. Nhưng do tập quán canh tác, ăn ở đi 
lại trên sông nước, nhất là những năm gần đây công nghiệp các tỉnh phát triển, 
canh tác nông nghiệp dùng phân bón, thuốc trừ sâu ngày càng nhiều nên làm 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 22
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
ảnh hưởng nhất định đến môi trường nước mặt cũng như tầng ngầm. Từ đó, 
ảnh hưởng đến tài nguyên nước, ảnh hưởng đến nước sản xuất , sinh hoạt của 
nhân dân, nhất là trong mùa lũ, mùa khô ở các vùng sâu, vùng ven biển đồng 
bằng sông Cửu Long. Hiện nay, ở đồng bằng sông Cửu Long có 40-50% dân 
nông thôn có nước sạch sinh hoạt. Cấp nước sạch theo đường ống còn thấp, 
các trạm cấp nước với quy mô nhỏ và vừa ( từ 500-2000 m3/ngày đêm ) chủ 
yếu xây dựng ở thị trấn, thị tứ trung tâm huyện lỵ. Còn các trung tâm xã ấp mới 
xây dựng trạm cấp nước với quy mô nhỏ ( 100-300 m3/ngày đêm ). Từ đó, 
nước sạch cho dân vùng nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn đồng bằng 
sông Cửu Long hết sức bức xúc. 
II.3. Ở An Giang: 
+ Nước mặt khu vực đô thị ( thành phố, thị xã, thị trấn ): 
Các chỉ tiêu ô nhiễm nổi bật ở khu đô thị năm 2001 bao gồm các chỉ 
tiêu: chất rắn lơ lửng và mật số vi sinh tổng coliforms. Nồng độ chất hữu cơ 
BOD5 trung bình 4 mg/l, xấp xỉ Tiêu Chuẩn Môi Trường, ô nhiễm nhẹ hơn năm 
2000, SS trung bình 80 mg/l cao gấp 4 lần TCMT, amoniac trung bình 0,2 mg/l 
cao gấp 4 lần Tiêu Chuẩn Môi Trường và mật số vi sinh tổng coliforms trung 
bình 40x103 MPN/100ml, cao gấp 8 lần Tiêu Chuẩn Môi Trường . Các chỉ tiêu 
khác nằm trong giới hạn môi trường Việt Nam. 
So sánh khu vực đô thị và nông thôn trong năm 2001 chất lượng 
nước khu vực nông thôn ô nhiễm về chất hữu cơ cao hơn khu vực đô thị; các 
chỉ tiêu khác: sắt tổng cộng, chất rắn lơ lửng, amoniac mức độ ô nhiễm ở 2 khu 
vực trên tương đương nhau. 
+ Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm nước mặt: 
Chất lượng nước mặt năm 2001 có mức độ tương đương với năm 
2000. Độ pH có tính kiềm yếu trong đoạn mùa khô, nguyên nhân có thể là trong 
thời gian qua nhiều kênh rạch đã tiếp tục được nạo vét, nước rửa phèn từ đất 
theo các kênh rạch đổ ra sông, làm độ pH nước sông rạch giảm. 
Vào mùa mưa, nước bị ô nhiễm về các chỉ tiêu lý hóa như: chất hữu 
cơ, sắt tổng cộng cao hơn mùa khô. Chỉ tiêu amoniac có mức độ tương đương 
mùa khô. Nguyên nhân, năm 2001 nước lũ lớn, mực nước xấp xỉ gần năm 
2000, lũ lớn tràn khắp nơi, kéo các chất ô nhiễm từ trên mặt đất xuống các 
sông, kênh, rạch. 
Cho đến nay, hầu hết các nguồn nước thải công cộng như các cống 
thải đô thị ở các thành phố, thị trấn, thị xã và các chất thải công nghiệp vẫn thải 
trực tiếp ra sông, các chất thải nông nghiệp vẫn chưa được xử lý. 
+ Hiện trạng nước thải và công nghiệp: 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 23
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
_ Nước thải từ các nhà máy sản xuất công nghiệp: 
Các nhà máy sản xuất gây ô nhiễm môi trường quan trọng tiếp tục 
được quan trắc, giám sát. Qua kết quả quan trắc có thể đánh giá như sau: 
Trong tỉnh năm 2001 có thêm ba đơn vị doanh nghiệp nhà nước đã 
xây dựng xong công trình xử lý nước thải, đó là Xí nghiệp đông lạnh số 7 ( 
thuộc công ty Angifish ), Xí nghiệp đông lạnh Bến Mỹ, Nhà máy chế biến khoai 
mì ( thuộc công ty Afiex ) nâng tổng số đơn vị đã xây dựng hệ thống xử lý nước 
thải là 8; trong đó 7 đơn vị thuộc doanh nghiệp nhà nước, 1 đơn vị thuộc doanh 
nghiệp tư nhân. Hầu hết chất lượng nước thải của các đơn vị này có các chỉ 
tiêu về môi trường nằm trong giới hạn Tiêu Chuẩn Môi Trường Việt Nam. Tuy 
nhiên, trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải, một số hệ thống chưa 
hoạt động ổn định, một số chỉ tiêu vẫn nằm ngoài tiêu chuẩn cho phép như 
trường hợp nhà máy chế biến khoai mì. 
Một số đơn vị như: Xí nghiệp đông lạnh 8, Xí nghiệp chế biến rau 
quả Antesco, nhà máy chế biến nước mắm Chánh Hương vẫn chưa xây dựng 
hệ thống xử lý nước thải, nước thải trực tiếp ra sông Hậu gây ô nhiễm nguồn 
nước ở mức độ xấp xỉ các năm trước. 
_ Nước thải khu vực đô thị: 
Nước thải khu vực đô thị thành phố Long Xuyên cũng như các đô 
thị, thị xã Châu Đốc có nồng độ chất ô nhiễm rất cao, đặc biệt là mật số vi sinh 
tổng coliforms, trung bình 2,7x106 MNP/100ml, nồng độ chất hữu cơ BOD5 
trung bình vượt gấp hai lần Tiêu Chuẩn Môi Trường. Các phương án xử lý 
nước thải của thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc đã xây dựng xong từ 
năm 1998, nhưng đến nay vẫn chưa được xúc tiến. Tuy nhiên, trong năm 2001, 
một số hệ thống cống nội ô đã được nâng cấp, không bị ngập và phần nào hạn 
chế được ô nhiễm môi trường do cống bể, sứt. 
_ Đánh giá chung: 
Năm 2001, ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp 
lớn đã có chiều hướng giảm nhẹ hơn các năm trước. Các doanh nghiệp lớn, có 
nguồn thải gây ô nhiễm nghiêm trọng đã tích cực thực hiện các giải pháp bảo 
vệ môi trường, một số doanh nghiệp đã xây dựng xong hệ thống xử lý nước 
thải, một số khác cũng đã thiết kế hệ thống xử lý, dự kiến xây dựng trong năm 
2002 như công ty Angifish sẽ xây dựng hệ thống xử lý nước thải Xí nghiệp đông 
lạnh 8 và nhà máy nước mắm Chánh Hương. 
+ Hiện trạng chất lượng nước khu vực làng bè Châu Đốc: 
Để đánh giá chất lượng nước các khu vực làng bè Châu Đốc ( Vĩnh 
Mỹ, Vĩnh Ngươn ), Phú Tân ( Phú Hiệp ), An Phú ( Đa Phước ), Châu phú ( Mỹ 
Phú ), Chợ Mới ( thị trấn Chợ Mới ), thành phố Long Xuyên ( Mỹ Hòa Hưng ), 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 24
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
đồng thời thực hiện theo tinh thần công văn 952/CV-UB ngày 15/5/2000 của 
UBND tỉnh An Giang “ Giao cho Sở Khoa Học Công Nghệ & Môi Trường hàng 
tháng một lần đo đạc phân tích môi trường nước các khu vực neo đậu bè tập 
trung lớn, để có những khuyến cáo cho các ngành chức năng tham khảo và 
quản lý”. Trong năm, các khu vực làng bè đã được quan trắc 6 đợt, kết quả 
quan trắc cho thấy chất lượng nước ở các khu vực làng bè ở trên có diễn biến ô 
nhiễm chất hữu cơ, amoniac, chất rắn lơ lửng, sắt tổng cộng vào giai đoạn cuối 
năm gia tăng hơn so với các tháng đầu và giữa năm 2001. Mức độ ô nhiễm đã 
có khả năng ảnh hưởng chất lượng môi trường khu vực nuôi trồng thủy sản và 
chất lượng nước sinh hoạt, cụ thể như sau: 
Chỉ tiêu amoniac trung bình 0,4 mg/l, cao gấp 8 lần Tiêu Chuẩn Môi 
Trường Việt Nam quy định đối với chất lượng môi trường nước mặt. Nồng độ 
amoniac cao nhất tập trung vào các tháng mùa lũ ( tháng 9-12 ). Khu vực làng 
bè Chợ Mới, Mỹ Hòa hưng ( Long Xuyên ), Phú Hiệp ( Phú Tân ), Đa Phước ( 
An Phú ) mức độ ô nhiễm cao nhất vượt Tiêu Chuẩn Môi Trường trên 13-20 lần. 
Nồng độ amoniac cao trong giai đoạn này là do nước rửa trôi phân bón từ đồng 
ruộng và chất lượng nước sông ô nhiễm về amoniac hơn các giai đoạn lũ. Đây 
cũng có thể là lượng phân bón sử dụng cho đồng ruộng gia tăng. Mặt khác, 
hoạt động nuôi cá tập trung cũng góp phần làm nước bị ô nhiễm theo chỉ tiêu 
này ( [8]). 
Theo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn ra ngày 24/06/2004, có phóng sự 
“Sông Hậu “oằn gánh” ô nhiễm” của tác giả Hồ Hùng đã phản ánh: “...Thạc sĩ 
Kỷ Quang Vinh, Trưởng trạm Quan trắc môi trường thành phố Cần Thơ, bức 
xúc: “Chất lượng nước trên sông Hậu có dấu hiệu ô nhiễm nặng”. Kết quả giám 
sát gần đây nhất của trạm, từ các mẫu nước lấy từ sông Hậu, cho thấy: hàm 
lượng chất hữu cơ thông qua các chỉ số BOD5 và COD đều vượt tiêu chuẩn 
Việt Nam (10 mg/l) khoảng 1,2-2,5 lần, có khuynh hướng tăng nhanh so với các 
năm trước; nồng độ dưỡng chất (NO2 và NH3) vượt tiêu chuẩn Việt Nam(0,05 
mg/l) 2-20 lần; số lượng vi sinh (Coliform)cũng vượt mức cho phép từ 1,5-9 
lần,... 
Hiện nay, ở làng bè thị xã Châu Đốc có hơn 400 bè cá, tính chung 
trong tỉnh An Giang có hơn 3400 bè cá trải dài trên sông Hậu. Lượng chất thải 
từ hàng ngàn bè cá này thải ra cùng với các hộ gia đình sống ven sông rồi các 
khu công nghiệp,...làm cho tình trạng ô nhiễm trên sông Hậu thật sự đáng lo 
ngại. 
C. Phân loại nước ô nhiễm và tính chất của nó: 
I. Phân loại: 
Sự ô nhiễm nước là sự có mặt của một số chất ngoại lai trong môi 
trường nước tự nhiên dù chất đó có hại hay không. Khi vượt qua một ngưỡng 
nào đó thì chất đó sẽ trở nên độc hại đối với con người và sinh vật. 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 25
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo: 
_ Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: là do mưa. Nước mưa rơi 
xuống đất, mái nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp,…, kéo theo các chất 
thải bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của các hoạt động sống của sinh 
vật vi sinh vật kể cả xác chết của chúng. Sự ô nhiễm này còn gọi là sự ô nhiễm 
không xác định được nguồn gốc. 
_ Sự ô nhiễm nhân tạo: chủ yếu do nguồn nước thải từ các khu dân 
cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ 
và phân bón trong nông nghiệp ( trang 84, [10]). 
Nước thải là một tổ hợp phức tạp các thành phần vật chất có nguồn 
gốc vô cơ hay hữu cơ tồn tại dưới dạng không hòa tan, keo và hòa tan. Thành 
phần nồng độ chất bẩn tùy thuộc vào từng loại nước thải. Căn cứ vào nguồn 
gốc và tính chất của nguồn nước thải mà người ta phân loại như sau: 
+ Nước thải sinh hoạt: 
Là nước thải ra từ các khu dân cư bao gồm nước sau khi sử dụng 
từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, trường học, cơ quan, khu vui chơi giải 
trí. 
Đặc điểm của nước thải sinh hoạt là trong đó có hàm lượng lớn 
các chất hữu cơ dễ phân hủy ( hidrocacbon, protein, chất béo ), các chất vô cơ 
dinh dưỡng ( nitơ, photphat ), cùng với vi khuẩn ( bao gồm cả vi sinh vật gây 
bệnh ), trứng giun sán… 
Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt phụ 
thuộc vào điều kiện sống, chất lượng bữa ăn, lượng nước sử dụng, hệ thống 
tiếp nhận nước thải và đặc điểm nước thải của từng vùng dân cư ( trang 15-16, 
[15]). 
+ Nước thải công nghiệp: 
Nước thải từ các xí nghiệp sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, 
giao thông vận tải nói chung là nước thải công nghiệp. Nước thải loại này không 
có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào các quy trình công nghệ của từng loại sản 
phẩm. 
Nước thải từ các cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm và thủy sản 
( đường, sữa, bột tôm cá, rượu, bia,…,) có nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy; 
nước thải của các xí nghiệp làm acquy có nồng độ axit và chì cao,… Tóm lại, 
nước thải từ các ngành hoặc xí nghiệp khác nhau có thành phần hóa học và 
hóa sinh khác nhau ( trang 16, [15]). 
II. Tính chất: 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 26
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
Các tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt, công nghiệp được tóm 
tắt trong các bảng sau: 
Bảng 1: Các tính chất vật lý, hóa học và sinh học đặc trưng của nước 
thải, và nguồn gốc của chúng ( trang 17, [15]): 
Tính chất Nguồn phát sinh 
_ Các tính chất vật lý: 
Màu 
Mùi 
Chất rắn 
Nhiệt độ 
Các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, sự phân rã tự 
nhiên các chất hữu cơ. 
Sự thối rữa nước thải và các chất thải công nghiệp. 
Cấp nước cho sinh hoạt, các chất thải sinh hoạt và 
sản xuất, xói mòn đất, dòng thấm, chảy vào hệ 
thống cống. 
Các chất thải sinh hoạt và sản xuất. 
_Thành phần hóa học: 
+ Nguồn gốc hữu cơ: 
Cacbonhidrat 
Mỡ, dầu, dầu nhờn 
Thuốc trừ sâu 
Phenol 
Protein 
Các chất hoạt động 
bề mặt 
Các chất khác 
+ Nguồn gốc vô cơ: 
Độ kiềm 
Clorua 
Các chất thải sinh hoạt, thương mại và sản xuất. 
Các chất thải sinh hoạt, thương mại và sản xuất. 
Các chất thải nông nghiệp. 
Các chất thải nông nghiệp. 
Các chất thải sinh hoạt và thương mại. 
Các chất thải sinh hoạt và sản xuất. 
Phân rã tự nhiên các chất hữu cơ. 
Nước thải sinh hoạt, cấp nước sinh hoạt và sự thấm 
của nước ngầm. 
Cấp nước sinh hoạt, các chất thải sinh hoạt, sự 
thấm của nước ngầm, các chất làm mềm nước. 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 27
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
Các kim loại nặng 
Nitơ 
pH 
Phospho 
Lưu huỳnh 
Các hợp chất độc 
+Các khí: 
H2S 
 CH4
O2
Các chất thải công nghiệp. 
Các chất thải sinh hoạt và công nghiệp. 
Các chất thải công nghiệp. 
Các chất thải sinh hoạt và công nghiệp. 
Cấp nước sinh hoạt, các chất thải sinh hoạt và công 
nghiệp. 
Các chất thải công nghiệp. 
Phân hủy các chất thải sinh hoạt. 
Phân hủy các chất thải sinh hoạt. 
Cấp nước sinh hoạt, sự thấm của nước bề mặt. 
Thành phần sinh học: 
Các động vật 
Thưc vật 
Sinh vật nguyên sinh, 
virut 
Các dòng nước hở và các nhà máy xử lý. 
Các dòng nước hở và các nhà máy xử lý. 
Các chất thải sinh hoạt và nhà máy xử lý các chất 
thải sinh hoạt. 
Bảng 2: Phân loại nước ô nhiễm dựa vào hàm lượng chất ô nhiễm ( trang 32, 
[13]) 
Mức độ ô nhiễm Các chất 
Nặng Trung bình Thấp 
Tổng chất rắn, mg/l 
_ Chất rắn hòa tan, mg/l 
_ Chất rắn không tan, mg/l 
Tổng chất rắn lơ lửng, mg/l 
1000 
700 
300 
600 
500 
350 
150 
350 
200 
120 
8 
120 
Đề tài nghiên cứu khoa học Trang 28
Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào 
Chất rắn lắng, mg/l 
BOD5, mg/l 
Oxy hòa tan, mg/l 
Tổng nitơ, mg/l 
Nitơ hữu cơ, mg/l 
N-NH3, mg/l 
N-NO2-, mg/l 
N-NO3-, mg/l 
Clorua, mg/l 
Độ kiềm, mg CaCO3/l 
Chất béo, mg/l 
Tổng photpho (theo P), mg/l 
12 
300 
0 
85 
35 
50 
0,1 
0,4 
175 
200 
40 
_ 
8 
200 
0 
50 
20 
30 
0,05 
0,2 
100 
100 
20 
8 
4 
100 
0 
25 
10 
15 
0 
0,1 
15 
50 
0 
_ 
Nước thải sinh hoạt có thành phần với giá trị điển hình như sau: 
COD= 500 mg/l, BOD5= 250 mg/l, SS= 220 mg/l, Photpho= 8 mg/l, N-NH3 và N-
hữu cơ= 40 mg/l, pH= 6,8, TS= 720 mg/l. 
Một tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt là không phả
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 motsophuongphapxulynuoconhiem.pdf motsophuongphapxulynuoconhiem.pdf