KẾT LUẬN
Nghiên cứu 52 BN NC đƣợc phẫu
thuật cắt bỏ tuyến ức qua đƣờng cổ dƣới
hỗ trợ của nội soi, chúng tôi rút ra một số
kết luận:
- BN nữ gặp nhiều hơn nam, nam
34,6%, nữ 65,4%, tỷ lệ nữ/nam 1,89/1,
NC nhóm IIA chiếm tỷ lệ cao nhất (61,5%),
NC nhóm I chiếm tỷ lệ thấp nhất (15,4%).
Nhóm tuổi mắc bệnh cao từ > 20 - 50 tuổi
(69,2%). Tuổi mắc bệnh trung bình 38,3 ±
14,2 (15 - 72 tuổi).
- Tuyến ức chủ yếu có 2 thuỳ (50/52
BN = 96,2%), 2 BN (3,8%) tuyến ức có
1 thùy, tất cả tuyến ức đều nằm trƣớc
tĩnh mạch vô danh (100%).
- Kích thƣớc trung bình thuỳ phải tuyến
ức lớn hơn thuỳ trái: chiều dài trung bình
(cm): thùy phải: 5,87 ± 1,30, thùy trái:
5,63 ± 1,17. Chiều rộng nhất (cm): thùy
phải: 1,21 ± 0,37, thùy trái: 1,21 ± 0,53.
- Độ dày nhất (cm): thùy phải: 0,47 ± 0,14,
thùy trái: 0,43 ± 0,16.
- Tất cả BN (100%) đều có cực trên
của thùy tuyến ức nhô cao trên hõm ức
từ 1,0 - 4,0 cm. Khoảng cách trung bình
cực trên các thùy tuyến ức nhô cao trên
hõm ức (cm): thùy phải: 1,92 ± 0,67, thùy
trái: 1,76 ± 0,60.
- Trọng lƣợng trung bình tuyến ức
(gam): 9,01 ± 2,58 (3,2 - 16,8 gam), trong
đó trọng lƣợng của thùy phải: 4,68 ± 1,21,
thùy trái: 4,50 ± 1,46.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số triệu chứng lâm sàng và hình thái đại thể tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật cắt tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
120
MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ HÌNH THÁI ĐẠI THỂ
TUYẾN ỨC Ở BỆNH NHÂN NHƢỢC CƠ ĐƢỢC PHẪU THUẬT
CẮT TUYẾN ỨC QUA ĐƢỜNG CỔ CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ
Nguyễn Hồng Hiên*; Ngô Văn Hoàng Linh**; Mai Văn Viện***
TÓM TẮT
Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình thái đại thể tuyến ức ở bÖnh nh©n
(BN) nh-îc c¬ (NC) đƣợc phẫu thuật cắt tuyến ức qua đƣờng cổ có nội soi hỗ trợ. Đối tượng và
phương pháp: 52 BN NC đƣợc phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức qua đƣờng cổ có nội soi hỗ trợ tại
Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2009 đến 9 - 2013. Kết quả:
- Một số đặc điểm lâm sàng:
BN nữ gặp nhiều hơn nam, nữ: 34 BN (65,4%), nam: 18 BN (34,6%), tỷ lệ nữ/nam: 1,89/1.
NC nhóm I: 15,4%, trong đó nam 62,5%, chủ yếu NC nhóm IIA: 61,5%, NC nhóm IIB: 23,1%,
trong nhóm NC IIA và IIB: nữ chiếm tỷ lệ cao (75,0% và 58,3%). Tuổi mắc bệnh trung bình:
38,3 ± 14,2 (15 - 72 tuổi), độ tuổi từ > 20 - 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao (69,2%).
- Hình thái và kích thƣớc tuyến ức:
Tuyến ức có 2 thùy: 50/52 = 96,2%; tuyến ức có 1 thùy: 2/52 = 3,8%; tất cả (100%) tuyến ức
đều nằm trƣớc tĩnh mạch vô danh.
Chiều dài trung bình (cm): thùy phải: 5,87 ± 1,30, thùy trái: 5,63 ± 1,17.
Chiều rộng nhất (cm): thùy phải: 1,21 ± 0,37, thùy trái: 1,21 ± 0,53.
Chiều dày nhất (cm): thùy phải: 0,47 ± 0,14, thùy trái: 0,43 ± 0,15.
Chiều dài phần tuyến ức nằm ở vùng cổ trong tƣ thế BN nằm phẫu thuật (cm): thùy phải:
1,92 ± 0,67, thùy trái: 1,76 ± 0,60.
- Trọng lƣợng trung bình tuyến ức (gam): 9,01 ± 2,58, trong đó thùy phải: 4,68 ± 1,21,
thùy trái: 4,50 ± 1,46.
Kết luận: phẫu thuật cắt tuyến ức qua đƣờng cổ có nội soi hỗ trợ điều trị bệnh NC là một kỹ
thuật đang đƣợc ứng dụng đầu tiên ở Việt Nam, phẫu thuật gây tổn thƣơng lồng ngực ở mức
độ tối thiểu, chỉ định cho BN mọi lứa tuổi, có tình trạng NC từ nhóm I - IIB, không phân biệt giới
tính. Đặc điểm hình thái đại thể của tuyến ức là một tiêu chuẩn giúp cho các nhà ngoại khoa có
thêm sự lựa chọn khi chỉ định phƣơng pháp phẫu thuật cắt tuyến ức qua đƣờng cổ có nội soi
hỗ trợ.
* Từ khoá: Tuyến ức; Cắt tuyến ức; Cắt tuyến ức qua đƣờng cổ có nội soi hỗ trợ.
* Trung tâm Giám định Y khoa Hà Nội
** Bệnh viện Quân y 103
*** Bệnh viện TWQĐ 108
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hồng Hiên (nguyenhonghiencdyhd@yahoo.com)
Ngày nhận bài: 29/05/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/07/2015
Ngày bài báo được đăng: 16/07/2015
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
121
Some Clinical Features and General Morphological Characteristics
of the Thymus Gland in Patients with Myasthenia Gravis who
Performed Video - assisted Transcervical Thymectomy
Summary
Objective: Comment some clinical features and general morphological characteristics of the
thymus gland in patients with myasthenia gravis who performed video - assisted transcervical
thymectomy. Methods: Study 52 patients with myasthenia gravis who had been performed video
- assisted transcervical thymectomy at 103 Hospital during the period from June, 2009 to
September, 2013. Results:
- Some clinical features:
Female: 65.4%, male: 34.6%. The proportion of female/male: 1.89/1. Myasthenia gravis I
group: 15.4%, mainly IIA group: 61.5%, IIB group: 23.1%. Average age of patients: 38.3 ± 14.2
(from 15 to 72 years old), high percentage ages > 20 to 50 years old (69.2%).
- Morphology and thymus size:
The thymus had two lobes: 96.2%; the thymus had one lobes: 3.8%; thymus is located
anteriorly to the innominate vein: 100%.
The average length (cm): right lobe: 5.87 ± 1.30; left lobe: 5.63 ± 1.17.
The widest of thymus lobe (cm): right lobe: 1.21 ± 0.37; left lobe: 1.21 ± 0.53. The thickest of
thymus lobe (cm): right lobe: 0.47 ± 0.14; left lobe: 0.43 ± 0.15. Pole on the thymus lobes
protruding on the neck (cm): right lobe: 1.92 ± 0.67; left lobe: 1.76 ± 0.60. The average weight of
thymus (g): 9.01 ± 2.58, in which: right lobe: 4.68 ± 1.21; left lobe: 4.50 ± 1.46. Conclusion:
Video - assisted transcervical thymectomy is a new technique applied for the first time in
Vietnam, minimum invasion, surgical indications for patients in all ages, condition myasthenia
gravis from I group to IIB, all genders, of which general morphological characteristics of the
thymus gland is a standard for surgeons more choices as surgical indication video - assisted
transcervical thymectomy.
* Key words: Thymus; Thymectomy; Video - assisted transcervical thymectomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ những năm đầu thế kỷ 20, nhiều
công trình nghiên cứu trong lĩnh vực y học
về lâm sàng và mô bệnh học có kết luận:
khoảng 70 - 80% BN NC có biến đổi bất
thƣờng tuyến ức (tuyến ức tăng sản hoặc
u tuyến ức) [3, 5, 7]. Năm 1939, Alfred
Blalock báo cáo chứng minh vai trò quan
trọng của phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức
trong điều trị bệnh NC. Từ đó tới nay,
với tiến bộ trong lĩnh vực y học, phẫu
thuật cắt bỏ tuyến ức điều trị bệnh NC
ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi và là
phƣơng pháp chủ đạo trong hệ thống
điều trị bệnh NC.
Đến nay, có rất nhiều đƣờng mổ tiếp
cận trung thất để cắt bỏ tuyến ức: đƣờng
mổ qua xƣơng ức, qua đƣờng cổ... và
phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức, mỗi một
phƣơng pháp đều có ƣu điểm và hạn chế
riêng; nhƣng dù áp dụng phƣơng pháp nào
thì phẫu thuật vẫn phải đảm bảo nguyên
tắc cắt bỏ triệt để tuyến ức, u tuyến ức
(nếu có) và tổ chức mỡ xung quanh.
Sau mổ, BN không có biến chứng, nhất là
biến chứng suy hô hấp sau mổ. Vì thế,
phẫu thuật viên cần lựa chọn phƣơng pháp
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
122
phẫu thuật phù hợp để chỉ định cụ thể đối
với từng BN, trong đó hình thái giải phẫu
của tuyến ức là một trong những yếu tố để
các phẫu thuật viên lựa chọn phƣơng
pháp phẫu thuật. Xuất phát từ yêu cầu đó,
nghiên cứu này nhằm đƣa ra: Nhận xét
một số đặc điểm lâm sàng và hình thái đại
thể tuyến ức ở BN NC được phẫu thuật cắt
tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ.
Qua đó giúp cho các nhà ngoại khoa có
thêm sự lựa chọn khi chỉ định phƣơng
pháp phẫu thuật cắt tuyến ức qua đƣờng
cổ có sự trợ giúp của video.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
52 BN NC đƣợc mổ cắt bỏ tuyến ức
qua đƣờng cổ có nội soi hỗ trợ tại Bệnh
viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2009 đến
9 - 2013.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả có phân tích.
Tiến hành đo kích thƣớc, cân nặng và
mô tả đại thể tuyến ức trong quá trình
phẫu thuật và sau phẫu thuật ngay tại
Phòng mổ, Bệnh viện Quân y 103.
- Đo kích thƣớc của tuyến ức (cm)
bằng thƣớc vạch tính từ 1/10 cm.
- Xác định khối lƣợng của tuyến ức
(gam): cân xác định khối lƣợng của
từng thuỳ tuyến ức và toàn bộ tuyến ức.
Cân bằng cân tiểu ly điện tử OHAUS -
Corporation, CS series: P.O. Box 2033.
Pine Brook. NJ07058 - 2033.USA, độ chính
xác 1/10 gam.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Phân bố BN theo nhóm tuổi và giới tính.
NHÓM TUỔI
GIOWSI TÍNH
CỘNG p-values
Nam Nữ
≤ 20 4 (22,2%) 1 (2,9%) 5 (9,6%)
0,012
> 20 - 50 8 (44,5%) 28 (82,4%) 36 (69,2%)
> 50 6 (33,3%) 5 (14,7%) 11 (21,2%)
Cộng 18 (100%) 34 (100%) 52 (100%)
Nhóm tuổi từ > 20 - 50 chiếm tỷ lệ cao nhất (69,2%), nữ 82,4%, nam mắc 44,5%,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 2: Phân bố BN theo giới tính và tuổi trung bình.
GIỚI TÍNH SỐ BN TỶ LỆ (%)
TUỔI ĐỜI (năm)
(Mean ± SD, min - max) p-values
Nam 18 34,6 40,4 ± 17,7 (15 - 72)
0,4362 Nữ 34 65,4 37,2 ± 12,2 (19 - 65)
Cộng 52 100,0 38,3 ± 14,2 (15 - 72)
Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ 65,4%, ở nam 34,6%. Tỷ lệ nữ/nam = 1,89. Tuổi mắc bệnh
trung bình 38,3 ± 14,2 (năm), trong đó nữ 37,2 ± 12,2 tuổi, nam 40,4 ± 17,7 tuổi.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
123
Thấp nhất 15 tuổi, cao nhất 72 tuổi. Sự khác biệt về tuổi trung bình giữa 2 nhóm nam
và nữ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3: Tình trạng NC trƣớc mổ và giới tính.
GIỚI TÍNH
TÌNH TRẠNG NC TRƢỚC MỔ (theo P.Osserman)
Nhóm I Nhóm IIA Nhóm IIB
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Nam 5 62,5 8 25,0 5 41,7
Nữ 3 37,5 24 75,0 7 58,3
Cộng (%) 8 100,0 32 100,0 12 100,0
NC nhóm I: 8/52 = 15,4%. NC nhóm IIA: 32/52 = 61,5%. NC nhóm IIB: 12/52 = 23,1%.
NC nhóm I: nam chiếm tỷ lệ cao (62,5%).
NC nhóm IIA và IIB: nữ chiếm tỷ lệ cao (75,0% và 58,3%).
Bảng 4: Tình trạng NC trƣớc mổ và nhóm tuổi.
NHÓM TUỔI
TÌNH TRẠNG NC TRƢỚC MỔ
p-values
Nhóm I Nhóm IIA Nhóm IIB
≤ 20 3 (37,5%) 2 (6,2%) 0
p = 0,014
> 20 - 50 5 (62,5%) 24 (75,0%) 7 (58,3%)
> 50 0 6 (18,8%) 5 (41,7%)
Cộng 8 (100%) 32 (100%) 12 (100%)
Có mối liên quan giữa tuổi và tình trạng NC (p < 0,05). NC nhóm I chiếm tỷ lệ cao
(37,5%) ở nhóm tuổi ≤ 20. NC nhóm IIA chiếm tỷ lệ cao (75,0%) ở lứa tuổi > 20 - 50.
> 50 tuổi gặp nhiều tình trạng NC nhóm IIB (41,7%) hơn so với các nhóm khác.
Bảng 5: Một số đặc điểm hình thái tuyến ức xác định trong mổ.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TUYẾN ỨC TRỊ SỐ p-values
Chiều dài trung bình phần tuyến ức nằm ở
vùng cổ trong tƣ thế BN phẫu thuật (cm)
Thùy phải 1,92 ± 0,67 (1,0 - 4,0)
0,0427
Thùy trái 1,76 ± 0,60 (1,0 - 3,5)
Số lƣợng thùy tuyến ức
Tuyến ức có 1 thùy 2/52 (3,8%)
Tuyến ức có 2 thùy 50/52 (96,2%)
Tuyến ức nằm trƣớc tĩnh mạch vô danh 52/52 (100%)
BN trong tƣ thế nằm phẫu thuật:
- Tất cả tuyến ức đều có cực trên (cả 2 thùy phải và trái) nằm ở vùng cổ.
- Chiều dài trung bình phần tuyến ức nằm ở vùng cổ: thùy phải 1,92 ± 0,67 (cm);
thùy trái 1,76 ± 0,60 (cm). Cực trên thùy phải nằm nhô cao trên bờ trên xƣơng ức hơn
cực trên thùy trái có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
124
Tất cả tuyến ức đều nằm trƣớc tĩnh mạch vô danh (100%).
Chủ yếu tuyến ức có 2 thùy (96,2%). Tuyến ức có 1 thùy chiếm 3,8%.
Bảng 6: Kích thƣớc và trọng lƣợng của tuyến ức.
KÍCH THƢỚC VÀ TRỌNG LƢỢNG THÙY TUYẾN ỨC
TRỊ SỐ
(Mean ± SD, min - max)
p-values
Chiều dài thùy tuyến ức (cm)
Thùy phải 5,87 ± 1,30 (4,2 - 11,0)
0,046
Thùy trái 5,63 ± 1,17 (4,0 - 10,0)
Chiều rộng nhất của thùy (cm)
Thùy phải 1,21 ± 0,37 (0,5 - 3,0)
0,497
Thùy trái 1,21 ± 0,53 (0,6 - 4,0)
Độ dày nhất của thùy (cm)
Thùy phải 0,47 ± 0,14 (0,3 - 1,0)
0,015
Thùy trái 0,43 ± 0,15 (0,2 - 1,0 )
Trọng lƣợng của tuyến ức (gam)
Thùy phải 4,68 ± 1,21 (1,4 - 7,0)
0,254 Thùy trái 4,50 ± 1,46 (1,7 - 9,9)
Cộng 2 thùy 9,01 ± 2,58 (3,2 - 16,8 )
Chiều dài trung bình và chiều dày nhất trung bình của thùy phải tuyến ức lớn hơn
thùy trái có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có sự khác biệt về kích thƣớc trung
bình chiều rộng nhất và trọng lƣợng của thùy phải và thùy trái tuyến ức (p > 0,05).
BÀN LUẬN
1. Một số đặc điểm lâm sàng.
* Tuổi và giới:
Tuổi BN đƣợc phân bố khá rộng: tuổi
thấp nhất 15, cao nhất 72 tuổi, tuổi trung
bình 38,3 ± 14,2, trong đó nam 40,4 ±
17,7; nữ 37,2 ± 12,2. Nhƣ vậy, bệnh có
thể gặp ở mọi lứa tuổi, trong đó nhóm
tuổi mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao từ > 20 -
50 tuổi (69,2%), lứa tuổi gặp ít nhất ≤ 20
(5/52 BN = 9,6%). Kết quả nghiên cứu về
phân bố tuổi cho thấy: ở lứa tuổi khác
nhau có tần suất mắc bệnh khác nhau
(sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05), phù hợp với nhiều nghiên cứu
của các tác giả khác: bệnh NC gặp nhiều
ở lứa tuổi từ 20 - 40, ở lứa tuổi > 40,
bệnh gặp ít hơn [3, 5, 7].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi
của BN đƣợc phân chia làm 3 nhóm theo
đặc điểm thay đổi về yếu tố nội tiết của
cơ thể. Nhóm tuổi ≤ 20 tƣơng ứng với
thời kỳ thiếu niên và tuổi dậy thì. Nhóm
> 20 - 50 tuổi là nhóm tuổi của ngƣời
trƣởng thành, ở nữ đây là độ tuổi sinh đẻ.
Nhóm tuổi > 50 tƣơng ứng với thời kỳ
mãn dục ở nam và thời kỳ mãn kinh ở nữ.
Nhƣợc cơ là bệnh tự miễn dịch, có liên
quan đến yếu tố nội tiết của cơ thể nên
ảnh hƣởng tới tỷ lệ mắc bệnh ở 2 giới
nam và nữ. Tỷ lệ mắc bệnh ở 2 giới có sự
khác biệt rõ rệt, trong đó nữ mắc bệnh
cao hơn nam, do biến đổi về nội tiết tố
theo lứa tuổi ở phụ nữ thƣờng rõ nét và
phức tạp hơn so với nam giới [3, 5].
Trong nghiên cứu, tỷ lệ mắc bệnh của nữ
65,4%, nam 34,6%, tỷ lệ mắc bệnh của
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
125
nữ/nam = 1,89, tỷ lệ mắc bệnh của nữ
cao hơn nam rõ rệt, trong khi đó tỷ lệ
nữ/nam theo nghiên cứu của Nguyễn
Công Minh (2011) [3] là 1,80; Mai Văn Viện
(2004) [5] 1,77; Shrager JB (2010) [10]
2,25. Kết quả trên cho thấy sự phân bố
giới tính trong nghiên cứu cũng tƣơng tự
nhƣ các kết quả nghiên cứu khác.
Tỷ lệ mắc bệnh của 2 giới khác nhau ở
các nhóm tuổi (bảng 1), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. Ở nhóm từ
> 20 - 50 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao
vƣợt trội hơn nam (82,4% so với 44,5%);
trong khi đó ở nhóm tuổi > 50, tỷ lệ mắc
bệnh ở nam cao hơn 2 lần so với nữ
(33,3% so với 14,7%). Tỷ lệ mắc bệnh
cao ở nữ trong nhóm tuổi > 20 - 50 là do
ảnh hƣởng về nội tiết tố của phụ nữ trong
thời kỳ sinh đẻ. Kết quả này cũng phù
hợp với nhận xét của nhiều tác giả khác
cho rằng NC là bệnh của nữ trẻ tuổi và
của nam cao tuổi, cụ thể: tỷ lệ mắc bệnh
ở nữ cao hơn nam ở lứa tuổi trƣớc 40,
ở độ tuổi > 50, tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao
hơn so với nữ giới [3, 5, 7].
Qua các kết quả trên cho thấy mối liên
quan giữa tuổi và giới tính trong chỉ định
phẫu thuật cắt tuyến ức qua đƣờng cổ có
nội soi hỗ trợ, tƣơng tự nhƣ kết quả các
nghiên cứu khác về điều trị ngoại khoa
bệnh NC.
* Tình trạng NC và tuổi, giới tính:
Tình trạng NC trƣớc mổ (theo phân loại
của P.Osserman) chiếm tỷ lệ cao nhất
ở nhóm IIA (61,5%), nhóm I chiếm tỷ lệ
thấp nhất (15,4%), nhóm IIB chiếm 23,1%
(bảng 3).
Tình trạng NC trƣớc mổ có liên quan
với các nhóm tuổi (p < 0,05) (bảng 4).
Nhóm tuổi ≤ 20 mắc bệnh thấp nhất (9,6%),
trong đó mắc bệnh NC nhóm I cao hơn
so với nhóm IIA (37,5% so với 6,2%).
Nhóm tuổi từ > 20 - 50 mắc bệnh cao nhất
(69,2%), trong đó NC nhóm IIA chiếm tỷ lệ
cao hơn (75,0%) so với nhóm I và IIB.
Ở nhóm > 50 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh nhóm
IIB cao hơn so với nhóm IIA (41,7% so
với 18,8%). Nhận xét này phù hợp với
kết quả của một số tác giả [3, 5]. Nhƣ vậy,
có thể thấy tình trạng NC liên quan khá
chặt chẽ với từng nhóm tuổi, với đặc trƣng
về sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể, tuổi
càng cao có xu hƣớng mắc bệnh nặng.
Tỷ lệ tình trạng NC ở 2 giới có khác
nhau (bảng 3): ở NC nhóm I, tỷ lệ mắc
bệnh của nam cao hơn nữ rõ rệt (62,5%
so với 37,5%); nhƣng ở nhóm IIA, tỷ lệ
mắc bệnh ở nữ cao gấp 3 lần nam (75,0%
so với 25,0%); ở nhóm IIB, tỷ lệ mắc bệnh
ở nữ so với nam gần 1,5 lần (58,3% so với
41,7%). Tổng hợp số liệu thống kê chúng
tôi nhận thấy: ở nhóm NC mắt (nhóm I),
tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ, trong khi
đó ở nhóm NC toàn thân (nhóm IIA và IIB)
tỷ lệ mắc bệnh ở nam lại thấp hơn nữ rõ
rệt (13/44 = 29,6% so với 31/44 = 70,4%);
kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với
kết quả của một số tác giả: tình trạng NC
trên lâm sàng có liên quan đến giới tính,
tỷ lệ nữ giới mắc bệnh NC nặng cao hơn
nam giới [3, 5, 7].
2. Một số đặc điểm hình thái đại thể,
trọng lƣợng tuyến ức xác định trong và
sau mổ.
* Chiều dài trung bình phần tuyến ức ở
vùng cổ trong tư thế BN nằm phẫu thuật:
Tƣ thế BN trong phẫu thuật đƣợc
chúng tôi và nhiều tác giả [2, 10] áp dụng
là: BN nằm ngửa, hai tay để dọc theo
thân mình. Đầu để sát đầu bàn mổ, đệm
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
126
vùng chẩm bằng gối vòng. Đệm gối vùng
lƣng và vùng liên bả vai để cổ ƣỡn tối đa.
Đây là tƣ thế tạo thuận lợi cho cuộc mổ,
vùng cổ đƣợc bộc lộ rõ để có thể thực
hiện các thao tác phẫu thuật dễ dàng,
tuyến ức đƣợc kéo lên cao phần cổ, bộc
lộ tối đa đƣợc trung thất trƣớc, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kiểm soát trung
thất, cắt bỏ tuyến ức và tổ chức mỡ xung
quanh dƣới sự hỗ trợ của camera nội soi.
Với tƣ thế này, sau khi bộc lộ trung thất
thấy toàn bộ cực trên của thùy tuyến ức
nhô cao trên hõm ức với khoảng cách
trung bình (cm): thùy phải: 1,92 ± 0,67
(1,0 - 4,0 cm); thùy trái: 1,76 ± 0,60 (1,0 -
3,5 cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05. Khoảng cách cực trên các
thùy tuyến ức nhô cao lên trên bờ trên
xƣơng ức là một đặc điểm rất quan trọng
đối với kỹ thuật mổ cắt tuyến ức qua
đƣờng cổ, vì đây chính là một phần của
tuyến ức (tuyến ức phần cổ) và là mốc
đầu tiên cần xác định để có thể bắt đầu
phẫu tích bóc tách cắt bỏ toàn bộ tuyến
ức. Số liệu này của chúng tôi cũng phù
hợp với một số nghiên cứu của các tác
giả trên thế giới thống nhất tuyến ức là
một tuyến nằm ở cả cổ và trung thất [1, 2,
4, 8, 10]. Nhƣ vậy, trong nhóm BN nghiên
cứu có thể thấy toàn bộ thùy tuyến ức
đều có cực trên nhô lên quá trên bờ trên
xƣơng ức từ 1,0 - 4,0 cm, qua số liệu này
cho thấy cực trên các thùy tuyến ức đều
nằm vƣợt lên quá bờ trên xƣơng ức,
nghĩa là nằm hoàn toàn ở vùng cổ. Vì vậy,
muốn cắt triệt để đƣợc tuyến ức, việc
phẫu tích phải thực hiện cả ở vùng cổ
dƣới và đây chính là ƣu điểm lớn của kỹ
thuật cắt tuyến ức qua đƣờng cổ có nội
soi hỗ trợ.
Hình 1: Bóc tách cực trên thùy phải
tuyến ức vùng cổ.
Hình 2: Dƣới nội soi hỗ trợ, tiến hành bóc
tách tuyến ức nằm sâu trong trung thất trƣớc.
* Số lượng thuỳ tuyến ức và vị trí tuyến
ức so với tĩnh mạch vô danh:
Hầu hết tuyến ức có 2 thùy (50/52 =
96,2%) (bảng 5). 2 BN tuyến ức có 1 thùy
(3,8%): 1 BN tuyến ức có thùy phải và
1 BN tuyến ức có thùy trái, không có
tuyến ức 3 thuỳ (bảng 5). Tất cả cực trên
các thùy tuyến ức đều nằm nhô cao vƣợt
quá bờ trên xƣơng ức. Các thuỳ của
tuyến ức đều nằm trƣớc tĩnh mạch vô
danh (100%). Kết quả này của phù hợp
với nghiên cứu của một số tác giả trong
nƣớc và nƣớc ngoài [1, 4, 8].
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
127
* Kích thước tuyến ức:
Chiều dài trung bình của 2 thùy tuyến
ức: thùy phải 5,87 ± 1,30 cm (4,2 - 11,0
cm), thùy trái 5,63 ± 1,17 cm (4,0 - 10,0
cm), thùy phải tuyến ức dài hơn so với
thùy trái, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05), nhận xét này của chúng tôi
phù hợp với kết quả Phạm Gia Văn
(1982) [4]. Độ dài của thùy tuyến ức là
một trong các chỉ số giúp xác định việc
bóc tách cắt bỏ tuyến ức qua đƣờng cổ
có dễ dàng, thuận lợi hay không. Nếu
thùy tuyến ức dài, nhƣng phần nằm ở
vùng cổ ngắn thì phần tuyến ức nằm
trong trung thất sẽ dài và xuống sâu phía
dƣới trung thất trƣớc tim, việc bóc tách
cắt bỏ toàn bộ tuyến ức sẽ khó khăn hơn.
Chiều rộng nhất của thùy phải tuyến ức
trung bình 1,21 ± 0,37 cm (0,5 - 3,0 cm),
thùy trái tuyến ức rộng nhất trung bình
1,21 ± 0,53 cm (0,6 - 4,0 cm), sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Chiều dày nhất của thùy phải tuyến ức
trung bình 0,47 ± 0,14 cm (0,3 - 1,0 cm),
của thùy trái: 0,43 ± 0,15 cm (0,2 - 1,0 cm),
thuỳ phải dày hơn thuỳ trái, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Số liệu trên cho thấy BN NC trong
nhóm nghiên cứu có thùy phải tuyến ức
to hơn thùy trái, do đó việc phẫu tích, bóc
tách các thùy của tuyến ức cũng nhƣ khi
kiểm tra trung thất để lấy bỏ hoặc đốt hủy
các tổ chức mỡ trong trung thất phải
đƣợc thực hiện thật kỹ, đảm bảo cắt bỏ
triệt để tuyến ức. Kích thƣớc tuyến ức
trong nghiên cứu này tƣơng tự với kích
thƣớc tuyến ức của Phạm Gia Văn (1982)
[4], nhƣng nhỏ hơn so với kích thƣớc của
tuyến ức trong nghiên cứu của Mai Văn
Viện (2004) [5].
*Trọng lượng tuyến ức:
Trong số 52 BN nghiên cứu, trọng
lƣợng trung bình toàn bộ tuyến ức là 9,01
± 2,58 gam (nhẹ nhất 3,2 gam, nặng nhất
16,8 gam), trong đó thùy phải nặng 4,68 ±
1,21 gam (1,4 - 7,0 gam), thùy trái là 4,50
± 1,46 gam (1,7- 9,9 gam), sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy
nhiên, trọng lƣợng tuyến ức ở nghiên cứu
này nhẹ hơn trọng lƣợng tuyến ức của các
tác giả khác [4, 5, 6]. Tuy không chia
trọng lƣợng tuyến ức theo từng lứa tuổi,
nhƣng kết quả thống kê trọng lƣợng tuyến
ức dao động 3,2 - 16,8 gam ở BN có độ
tuổi từ 15 - 72, nếu so sánh chung thì
trọng lƣợng tuyến ức trong nghiên cứu
này cũng tƣơng tự với trọng lƣợng tuyến
ức theo “Hằng số sinh học người Việt Nam”
(1975) [4].
Kích thƣớc và trọng lƣợng của tuyến
ức trong nghiên cứu không phải là số liệu
về kích thƣớc và trọng lƣợng của tuyến
ức ở ngƣời bình thƣờng hoặc ở BN NC
nói chung, mà ở BN NC trong nhóm đã
đƣợc phẫu thuật cắt tuyến ức qua đƣờng
cổ có nội soi hỗ trợ (BN được lựa chọn
theo những tiêu chuẩn nhất định thông
qua chỉ định mổ với quy trình kỹ thuật
riêng). Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm
hình thái giải phẫu đại thể của tuyến ức ở
BN trong nhóm phẫu thuật có ý nghĩa rất
quan trọng trong chỉ định và lựa chọn
phƣơng pháp phẫu thuật.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015
128
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 52 BN NC đƣợc phẫu
thuật cắt bỏ tuyến ức qua đƣờng cổ dƣới
hỗ trợ của nội soi, chúng tôi rút ra một số
kết luận:
- BN nữ gặp nhiều hơn nam, nam
34,6%, nữ 65,4%, tỷ lệ nữ/nam 1,89/1,
NC nhóm IIA chiếm tỷ lệ cao nhất (61,5%),
NC nhóm I chiếm tỷ lệ thấp nhất (15,4%).
Nhóm tuổi mắc bệnh cao từ > 20 - 50 tuổi
(69,2%). Tuổi mắc bệnh trung bình 38,3 ±
14,2 (15 - 72 tuổi).
- Tuyến ức chủ yếu có 2 thuỳ (50/52
BN = 96,2%), 2 BN (3,8%) tuyến ức có
1 thùy, tất cả tuyến ức đều nằm trƣớc
tĩnh mạch vô danh (100%).
- Kích thƣớc trung bình thuỳ phải tuyến
ức lớn hơn thuỳ trái: chiều dài trung bình
(cm): thùy phải: 5,87 ± 1,30, thùy trái:
5,63 ± 1,17. Chiều rộng nhất (cm): thùy
phải: 1,21 ± 0,37, thùy trái: 1,21 ± 0,53.
- Độ dày nhất (cm): thùy phải: 0,47 ± 0,14,
thùy trái: 0,43 ± 0,16.
- Tất cả BN (100%) đều có cực trên
của thùy tuyến ức nhô cao trên hõm ức
từ 1,0 - 4,0 cm. Khoảng cách trung bình
cực trên các thùy tuyến ức nhô cao trên
hõm ức (cm): thùy phải: 1,92 ± 0,67, thùy
trái: 1,76 ± 0,60.
- Trọng lƣợng trung bình tuyến ức
(gam): 9,01 ± 2,58 (3,2 - 16,8 gam), trong
đó trọng lƣợng của thùy phải: 4,68 ± 1,21,
thùy trái: 4,50 ± 1,46.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Xuân Hợp. Tuyến ức, Giải phẫu
ngực. Đại học Y Hà Nội. 1978, tr.150-151.
2. Ngô Văn Hoàng Linh và CS. Nghiên cứu
ứng dụng phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến
ức qua đƣờng cổ điều trị bệnh NC. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở nghiệm thu
tháng 10 năm 2012, Học viện Quân Y. 2012.
3. Nguyễn Công Minh. Những tiến bộ mới
trong điều trị bệnh NC. Nhà xuất bản Y học -
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. 2011
4. Phạm Gia Văn. Một số vấn đề giải phẫu
tuyến ức. Tuyến ức và bệnh NC. Đại học Y
Hà Nội. 1982, tr.5-17.
5. Mai Văn Viện. Nghiên cứu một số đặc
điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học tuyến
ức liên quan đến kết quả điều trị ngoại khoa
bệnh NC. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện
Quân y. 2004.
6. Mai Văn Viện. Những biến đổi về giải
phẫu học tuyến ức ở BN NC. Tạp chí Y học
Quân sự. Cục Quân y. 2004, 7, tr.105-109.
7. Camilla Buckley. Myasthenia Gravis.
The thymus gland - diagnosis and surgical
management. 2007, 5, pp.25-31.
8. Kyriakos Anastasiadis and Chandi
Ratnatunga. Anatomy, the thymus gland -
diagnosis and surgical management. 2007, 1,
pp.5-8.
9. Jaretzki Alfred III. Thymectomy, current
clinical neurology: Myasthenia Gravis and
related disorders. 2003, pp.235-267.
10. Shrager Joseph B. Extended transcervical
thymectomy: The ultimate minimally invasive
approach. Ann Thorac Surg. 2010, 89,
pp. 2128-2134.
Sơ đồ 1: Tuyến ức đối chiếu trên.
lồng ngực.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
mot_so_trieu_chung_lam_sang_va_hinh_thai_dai_the_tuyen_uc_o.pdf