Một số vấn đề cơ bản về ngân hàng công thương khu công nghiệp phía Bắc Hà Nội

Kể từ khi thành lập tháng 4-2003 đến nay,do trụ sở của chi nhánh mới thay đổi, quy mô còn hạn hẹp, lại ở trên địa bàn đang có sự chuyển biến mạnh về kinh tế. Do đó chi nhánh đang đứng trước những vận hội và thách thức lớn. Những khó khăn mà chi nhánh gặp đó là:Do trụ sở chi nhánh mới thành lập do đó việc tiếp cân khách hàng đang còn gặp khó khăn, do ở trên địa bàn đang có sự chuyển đỏi và phát triển mạnh về kinh tế do đó Chi nhánh đang gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt với nhiều chi nhánh của các Ngân hàng khác trên địa bàn.Do chi nhánh mới thành lập nên cơ sở vật chất phục vụ cho các cán bộ nhân viên chưa được trang bị đầy đủ để phục vu cho công việc, với yêu cầu ngày càng cần phải mở rộng chi nhánh va phục vụ yêu cầu của khách hàng số lượng nhân sự trong chi nhánh còn chua đáp ứng đủ. Thuận lợi của chi nhánh : Được trang bị hệ thống công nghê Ngân hàng hiện đại, có hệ thống mạng lưới toàn Quốc, các Ngân hàng đại lý trên khắp thế giới. Đây là một lợi thế mà chi nhánh cần phát huy so với các chi nhánh của Ngân hàng khác trong cùng địa bàn. Thế mạnh của chi nhánh cũng như NHCTVN có ở nhiều lĩnh vực dựa trên đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn thành thạo, sản phẩm của Ngân hàng đa dạng, chất lượng tốt.

doc15 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số vấn đề cơ bản về ngân hàng công thương khu công nghiệp phía Bắc Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Vài nét khái quát về Ngân hàng công thương Việt Nam Ngày 6/5/1951, chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 15/ SL thành lập ngân hàng quốc gia Việt Nam, đặt nền móng cho sự nghiệp xây dựng, phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày nay. Trải qua chặng đường hơn nửa thế kỷ được sự dìu dắt của Đảng và Bác Hồ, ngành ngân hàng đã cùng đất nước góp phần viết nên những trang sử vẻ vang trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do và xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thực hiện nghị quyết 3 khoá VI của ban chấp hành Trung ương Đảng và Nghị định số 53/ HĐBT ngày 26/3 /1988 của HĐBT nay là chính phủ về việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hoạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, từ ngày 1/7/1988, ngân hàng công thương Việt Nam (NHCTVN) ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sơ Vụ tín dụng công nghiệp và Vụ tín dụng thương nghiệp của ngân hàng nhà nước, cùng với các phòng Tín dụng thương nghiệp của chi nhanh NHNN tại các tỉnh, thành phố đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng công thương Việt Nam(NHCTVN) là một trong bốn ngân hàng lơn ở Việt Nam, ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Khách hàng chủ yếu của NHCTVN là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc công nghiệp xây dựng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông , thương mại. dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế. NHCTVN là một ngân hàng thương mại quốc doanh lớn tại Việt Nam với tổng tài sản chiếm gần 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với hai sở giao dich, hơn một trăm chi nhanh và trên năm trăm điểm giao dich . Có quan hệ đại li với hơn 600 ngân hàng trên toàn thế giới, có quan hệ đối tác và liên doanh với những tổ chức tài chính hàng đầu. Có các đơn vị thành viên là công ty cho thuê tài chinh, công ty chứng khoán, công ty quản ly khai thác tài sản, trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo. Với hệ thống công nghệ ngân hàng hiên đại, cung cấp các dịch vụ tốt cho khách hàng, không ngừng cải tín sản phẩm và luôn đưa ra sản phẩm mới đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. II. Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng công thương khu công nghiệp Phía Bắc Hà Nội 1.Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng công thưong khu công nghiệp Phía Bắc Hà Nội( NHCTBHN). Trong quá trình phát triển theo yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường hệ thống ngân hàng Việt Nam chia làm hai cấp, phân định rõ chức năng quản lí của Ngân Hàng Nhà Nước và chức năng kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng công thương khu công nghiệp Phía Băc Hà nội được thành lập trên cơ sở tách từ chi nhánh Cấp II thuộc Ngân hàng công thương Chương Dương vào tháng4/2003. Từ đó đến nay Ngân hàng liên tục mở rộng hoạt động kinh doanh, phục vụ nhu cầu cho các doanh nghiệp và khách hàng cá nhân trong khu vực.Từ khi thành lập cho đến nay tuy mới chi trong thời gian gần 3 năm song chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả, được nhân dân trong khu vực và ngoài khu vục biết đến như là một địa chỉ tin cậy đem cho khách hàng sự phục vụ tốt nhất. 2.Báo cáo tổ chức mạng lưới và chức năng hoạt động của các phòng ban. Gồm có ban giám đốc và 7 phòng ban Ban giám đốc: Gồm có 1 Giám Đốc chi nhánh và 3 phó giám giám đốc chi nhánh. Chức năng hoạt động của ban giám đốc: Thực hiện các các hoạt động quản lý nói chung của toàn chi nhánh. Điều hành, hướng dẫn, tổ chức nhân sự để thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Phổ biến việc thực hiện các kế hoạch từ Trụ sở chính, trực tiếp báo cáo với cấp trên những vấn đề phát sinh và việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của chi nhánh. 2.1.Phòng kinh doanh. Cơ cấu tổ chức: gồm tất cả là 13 người, trong đó có 1 trưởng phòng 3 phó phòng bên dười là các nhân viên. Chức năng hoạt động của phòng kinh doanh: phòng kinh doanh thực hiện các hoạt động như là cho vay, thẩm định dự án, các vấn đề về thẻ, maketing , huy động vốn… Do phạm vi của chi nhánh và nhân sự đang còn thiếu nên phòng kinh doanh thực hiện cả chức năng đối với khách hàng là doanh nghiệp, khách hàng là cá nhân. 2.2.Phòng tài trợ thương mại. Cơ cấu tổ chức: Gồm co 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên Chức năng hoạt động: Bảo lãnh thực hiên hợp đồng, nhờ thu, chuyển tiền ra nước ngoài, mua bán ngoại tệ, mở L/C đối với hàng nhập và xuất. 2.3.Phòng kế toán. Cơ cấu tổ chức: Gồm có 1 trưởng phòng 2 phó phòng va 10 nhân viên. Chức năng hoạt động: Gồm có bộ phân kế toán nội bộ và kế toán giao dịch với khách hàng. Kế toán nội bộ: quản lý các khoản thu chi nội bộ trong chi nhánh, cân đối lỗ lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Kế toán giao dịch với khách hàng: Thực hiện các nghiệp vụ như là chuyển tiền trong nước, chuyển tiền liên ngân hàng, thanh toán bù trừ. Trong giao dịch với khách hàng hình thành hai khoản tiền vay và tiền gửi. Đối với tiền vay thì kế toán có thể phải thực hiên các nghiệp vụ như chuyển tiền, thu hoặc chi tiền. Đối với tiền gửi, thì kế toán phải thực hiện các nghiệp vụ nộp tiền vào tài khoản, lĩnh tiền từ tài khoản, lệnh chi chuyển tiền. Khi một khoản vay đã được phòng kinh doanh phê duyệt thì phòng kế toán thực hiện giải ngân. Phòng kế toán cũng thực hiện theo dõi các tài khoản của khác hàng. 2.4. Phòng kho quỹ Cơ cấu tổ chức: Gồm 1 trưởng phòng 1 phó phòng và 2 nhân viên Chức năng hoạt động: Thực hiện quản lí và thu chi tiền mặt, nhận tiền gửi vào tài khoản. 2.5 Phòng hành chính. Cơ cấu tổ chức: Gồm 1 trưởng phòng 1 phó phòng và 13 nhân viên. Chức năng hoạt động: Thực hiện tổ chức và quản lý nhân sự 2.6 Phòng giao dịch. Cơ cấu tổ chức: Gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên. Chức năng hoạt động: Thực hiện các chức năng như là tín dụng kế toán và huy động vốn. 2.7 Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ. Cơ cấu tổ chức: Gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 3 nhân viên Chức năng hoạt động: Kiểm tra, kiểm soát, hoạt động của các phòng ban. Báo cáo với ban giám đốc để thực hiện các hoạt động điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra chi nhánh còn có 6 quỹ tiết kiệm, nằm rác trên địa bàn và tại chi nhánh, để đáp ứng nhu cấu gửi tiền của khách hàng. 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tình hình kinh tế thế giới năm 2005 được đánh giá là không khả quan. Do sự biến đổi của giá dầu trên thế giới, tình hình chính trị của các nước không ổn định, kinh tế của Mĩ và một số nước trong khu vực tăng trưởng không ổn định. Đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Nhịp độ tăng trưởng của Việt Nam tuy vẫn đạt được mức do Quốc Hội đề ra song tỉ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hoá tăng nhanh đặc biệt là vào những tháng cuồi năm. Tuy vậy Ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh NHCTBHN vẫn hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra. Chi nhánh NHCTBHN vượt lên những khó khăn hoàn thành tôt kế hoạch của NHCTVN và còn đạt được các chỉ tiêu sau: Tính đến 31/12/2005 tổng tài sản của chi nhánh đạt được 11000 tỷ VNĐ. Tổng dư nợ: 1124562 triệu VNĐ Huy động vốn đạt:923207 triệu VNĐ. Lãi chưa trích dự phòng rủi ro: Vào 31/12/2005 là 20 tỷ VNĐ. Vào 31/12/2004 là 12tỷ VNĐ. Đơn vị :Ngàn Đồng Nội dung Số dư đầu năm 2005 Số dư cuối năm 2005 Tổng vốn huy động 670.016 923.206 Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt Nam 367.088 471.194 Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ 1.486 1.516 Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam 199.216 268.621 Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ 71.178 85.339 Tiền ký quỹ bằng đồng Việt Nam 486 1.131 Tiền ký quỹ bằng ngoại Tệ 2.934 4.770 Mệnh giá giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam 27.597 38.237 Mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng Không có 2.398 Phát hành các giáy tờ có giá ngắn hạn Không có 50.000 Về tình hình cho vay được thể hiện qua các số liệu sau: Đơn vị: ngàn đồng Nội dung Dư nợ cho vay đầu năm 2005 Dư nợ cho vay cuối năm 2005 Tổng dư nợ cho vay 860.788 1124562 Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt nam 376.141 313.909 Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam 27.445 126.147 Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam 123.171 144.285 Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và vàng 94.194 92.363 Cho vay trung hạn bằng ngoại tệ và vàng 68.571 193.465 Cho vay dài hạn bằng ngoại tệ và vàng 171.266 254.393 Đối với các khoản nợ có tình hình như sau: Đơn vị: ngàn đồng Nội dung Số dư đầu năm 2005 Số dư cuối năm 2005 Các TK cấpIII: 2113( nợ dưới tiêu chuẩn),2114( Nợ nghi ngờ),2115( Nợ có khả năng mất vốn) Không có 425 Các TK cấp III:2123(Nợ dưới tiêu chuẩn),2124(Nợ nghi ngờ),2125( Nợ co khả năng mất vốn) Không có Không có Các TK cấp III: 2133( Nợ dưới tiêu chuẩn),2134( Nợ nghi ngờ),2135( Nợ có khả năng mất vốn) Không có Khong có Các TK cấp III: 2143( Nợ dưới tiêu chuẩn),2144( Nợ nghi ngờ),2145( Nợ có khả năng mất vốn) Không có Không có Các TK cấp III: 2153( Nợ dưới tiêu chuẩn),2154( Nợ nghi ngờ),2155( Nợ có khả năng mất vốn) Không có Không có Tính đến 31/1/2006 tình hình hoạt động của một số phòng ban đạt được như sau. 3.1 Phòng giao dịch . Dư đầu năm Dư đầu tháng Dư đến 31/1/2006 Tăng so đầu năm tăng so đầu tháng I.Nguồn vốn Quỹ tiết kiệm 89 24.153 24.153 23.563 (590) (590) Tiền gửi công ty 2.040 2.040 4.237 2.197 2.197 Tổng nguồn vốn 26.193 26.193 27.800 1.067 1.067 II. Dư nợ Ngắn hạn -Doanh nghiệp nhà nước -Ngoài quốc doanh 28.64 10.023 18.561 28.764 10.023 18.561 25.123 5.172 19.951 (3.641) (5.301) 1.390 (3.641) (5.301) 1.390 Trung + dài hạn -Doanh nghiệp nhà nước - Ngoài quốc doanh 22.436 18.000 4.436 22.436 18.000 4.436 24.738 20.342 4.396 2.302 2.342 (40) 2.302 2.342 (40) Tổng dư nợ 51.200 51.200 49.861 (1.339) (1.339) Số đơn vị vay Công ty 15 15 19 4 4 Cá nhân 35 35 37 2 2 Tổng 50 50 56 6 6 Số đơn vị mở tài khoản tiền gửi Công ty 26 26 28 2 2 Cá nhân 17 17 21 4 4 ATM 279 279 283 4 4 Tổng 322 322 332 10 10 3.2 Phòng kho quỹ. Các chỉ tiêu: I/ Tình hình thu chi tiền mặt: ( Đơn vị triệu đồng) 1.VNĐ: Dư đầu kỳ: 6,526 triệu Tổng thu: 107,221 triệu. Tăng so với 12/2005 4,727 triệu. Trong đó: - Thu ĐLHK: 13,647 triệu. - Thu lĩnh từ NHNN: 26,900 triệu - Tồn quỹ các QTK: 50,270 triệu - Tồn quỹ lơ KT: 16,404 triệu - Tổng chi: 105,452 triệu Tăng so tháng 12/2005 5,279 triệu Trong đó: - chi nộp Ngân hàng nhà nước: 4,67 triệu - Chi tạm ứng các QTK: 42,4514 triệu - Chi tạm ứng các lơ KT: 58,268 triệu Tồn quỹ cuối kỳ: 8,295 triệu 2.USD: ĐV: (đồng) Dư đầu kỳ:43,223 USD - Tổng thu: 514,419 Lĩnh NHCTVN: - Tổng chi:486,850 Nộp NHCTVN: 267,000 3.EUR ĐV:(đồng) Dư đầu kỳ:20,535 EUR -Tổng thu:40,700 Lĩnh NHCTVN: -Tổng chi: 57,300 Nộp NHCTVN: 45,000 II/ Trả tiền thừa: Số món: Số tiền: không III/ Phát hiện và thu tiền giả: số tiền: không 3.3. Phòng tài trợ thương mại. -Tình hình mua bán ngoại tệ. Loại ngoại tệ Mua Bán Tồn EUR 19,608.13 22,100.5 1,060.56 USD 1,389,345.39 1,366,970.29 107,933.64 JPY - 17,500.00 không có - Mở L/C hàng nhập. + 15 bộ giá trị quy đổi: 25,604565851 VND Trong đó 1 bộ EUR trị giá:59,080.00 14 bộ USD trị giá:1514,558.00 -Thanh toán L/C 14 món với tổng giá trị đạt 642,539.71 USD - Nhờ thu đi Gửi đi nhờ thu 2 bộ USD trị giá 26,005.18 Nhờ thu đi 3 bộ USD trị giá 57,016.87 - Nhờ thu đến Thông báo 5 bộ USD trị giá 78,423.85 2 bộ USD 168,000.00 - Chuyển tiền đi 7 món USD trị giá 387,150.28 - Thu phí 102.961.064 Phí tiền mặt 65.702.994 Phí cam kết 4.855.922 Bảo lãnh 2.348.470 Phí mở 2.459468 Phí khác 2.372.033 Phí chuyển tiền 25.222.177 Lãi kinh doanh ngoại tệ thực lãi: 8.832.104 Chênh lệch giá Nợ 4.546.315 VND EUR Lãi 4.461.469 JPY lãI 273.563 USD lãi 8.643.387 3.4 Thực trạng hoạt động ở một số phòng ban khác 3.4.1 Công tác kế toán tài chính Trong công tác tài chính kế toán, chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh và chế độ quy định. Đảm bảo tính kịp thời, chính xác, trung thực, việc ghi chép sổ sách kế toán hợp lệ hợp pháp. Thực hiện nghiêm túc các quy chế về quỹ bảo đảm thanh toán và ký quỹ bắt buộc, tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch của NHCTVN. Công tác quyết toán năm hoàn thành tốt, các báo biểu kế toán thực hiện báo cáo về NHCTVN trước giờ quy định. Phong cách thái độ tiếp khách luôn được chú trọng và bồi dưỡng, do đó lượng khách hàng về với chi nhánh tăng nhanh. 3.4.2 Về công tác thông tin điện toán. Ngân hàng công thương Khu Công nghiệp Bắc Ha Nội liên tục duy trì và phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại của NHCTVN .Đây là hệ thống công nghệ thông tin Ngân hàng hiện đại vào bậc nhất ở Việt Nam. Hệ thống vi tính của chi nhánh được kết nối trong toàn hệ thống và tất cả các ngân hàng đại lý.Việc thu nhận , xử lý, kiểm soát, truyền nhận và cung cấp thông tin cho quản lý, điều hành kinh doanh của chi nhánh một cách nhanh chóng có hiệu quả. Thực hiện tốt các chương trình quản lý kế toán- tín dụng,tiết kiệm điện tử, thanh toán quốc tế, thanh toán điện tử, quản lý nguồn nhân lực, phòng ngừa rủi ro. Đảm bảo môi trường kỹ thuật cho các phần mềm hiện có hoạt động thông suốt. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cơ sở dữ liệu trong toàn chi nhánh. 3.4.3.Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ của chi nhánh luôn được thực hiện một cách liên tục thường xuyên. Nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh, căn cứ vào chương trình kiểm tra của NHCTVN, đã chủ động lập chương trình và thực hiện kiểm soát trên tất cả các mặt nghiệp vụ: Tín dụng, bão lãnh, kế toán tài chính, tiền tệ kho quỹ, kinh doanh vàng bạc, chấp hàng quỹ dự trữ bắt buộc, chế độ an toàn kho quỹ, giao nhận tiền, chấp hành chế độ tại các quỹ tiêt kiệm…Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ dã kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, thiếu sót trong các mặt nghiệp vụ, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, góp phần vào sự phát triển của chi nhánh. 3.4.4. Công tác tổ chức hành chính Công tác tổ chức cán bộ luôn tiếp tục được hoàn thiện, sắp xếp mạng lưới hoạt động phù hợp với yêu cầu kinh doanh của chi nhánh. Bố trí cán bộ công tác đúng với năng lực và nhiệm vụ công tác của các phòng ban. Công tác đào tạo được quan tâm, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được tham gia các khoá học do NHCTVN triệu tập và các chương trình đào tạo khác, để không ngừng bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ đáng kể,đảm bảo các điều kiện cần thiết cho cơ quan hoạt động, cung ứng mọi nhu cầu, phương tiện làm việc cho người lao động, tạo điều kiện để các phòng ban hoàn thành tốt nhiệm vụ. 3.4.5 Các mặt công tác khác Công tác thi đua khen thưởng: Cùng với lĩnh vực hoạt động kinh doanh, công tác thi đua khen thưởng phát huy tác dụng, góp phần không nhỏ vào kết quả chung của chi nhánh.Trong năm qua chi nhánh đã phát động các phong trào như là phong trào đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ gia đình thương binh liệt sỹ, chăm sóc bà mẹ Viêt nam anh hùng, phong trào quyên góp ủng hộ đồng bào bị bão lụt, quỹ đền ơn đáp nghĩa…Thông qua nội dung các phong trào thi đua đã có tác dụng động viên cán bộ nhân viên khắc phục khó khăn vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Sau mỗi đợt phát động phong trào thi đua, đều có sơ kết động viên khen thưởng kịp thời. Từ đó tạo được không khí thi đua phấn khởi trong cán bộ công nhân viên, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. Công tác đoàn thể khác: Song song với công tác chuyên môn, các hoạt động phong trào khác luôn đuợc phát huy sôi nổi. Đảng uỷ ngân hàng công thương Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội luôn phát huy được vai trò lãnh đạo của đảng, thường xuyên phối hợp với các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tạo mọi điều kiện cho toàn thể đảng viên, cán bộ nhân viên được học tập quán triệt chỉ thị, nghị quyết của đảng. III .Những phát hiện và một số giải pháp để Ngân hàng công thương khu công nghiệp Bắc Hà Nội hoàn thành các kế hoạch đề ra. Kể từ khi thành lập tháng 4-2003 đến nay,do trụ sở của chi nhánh mới thay đổi, quy mô còn hạn hẹp, lại ở trên địa bàn đang có sự chuyển biến mạnh về kinh tế. Do đó chi nhánh đang đứng trước những vận hội và thách thức lớn. Những khó khăn mà chi nhánh gặp đó là:Do trụ sở chi nhánh mới thành lập do đó việc tiếp cân khách hàng đang còn gặp khó khăn, do ở trên địa bàn đang có sự chuyển đỏi và phát triển mạnh về kinh tế do đó Chi nhánh đang gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt với nhiều chi nhánh của các Ngân hàng khác trên địa bàn.Do chi nhánh mới thành lập nên cơ sở vật chất phục vụ cho các cán bộ nhân viên chưa được trang bị đầy đủ để phục vu cho công việc, với yêu cầu ngày càng cần phải mở rộng chi nhánh va phục vụ yêu cầu của khách hàng số lượng nhân sự trong chi nhánh còn chua đáp ứng đủ. Thuận lợi của chi nhánh : Được trang bị hệ thống công nghê Ngân hàng hiện đại, có hệ thống mạng lưới toàn Quốc, các Ngân hàng đại lý trên khắp thế giới. Đây là một lợi thế mà chi nhánh cần phát huy so với các chi nhánh của Ngân hàng khác trong cùng địa bàn. Thế mạnh của chi nhánh cũng như NHCTVN có ở nhiều lĩnh vực dựa trên đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn thành thạo, sản phẩm của Ngân hàng đa dạng, chất lượng tốt. Vừa qua NHCTVN đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh năm 2006. Các chỉ tiêu mà NHCTVN đề ra cho năm 2006 đó là: -Tổng nguồn vốn huy động tăng 15% -Tổng dư nợ đầu tư và cho vay nền kinh tế tăng 13% -Tỷ lệ nợ xấu(nhóm 3, 4, 5) dưới 4% - Cho vay trung và dài hạn tối đa 40%/dư nợ cho vay - Tỷ lệ cho vay có bảo đan\mr bằng tài sản 70% - Tỷ lệ cho vay DNNN tối đa 40% - Dự phòng rủi ro trích đủ theo quy định 493 - Lợi nhuận hạch toán 550 tỷ Để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà NHCTVN giao, đạt được các chỉ tiêu đê ra thì chi nhánh phải tận dụng triệt để những thuận lợi và có biện pháp khắc phục kịp thời những thiếu sót. 1.Về huy động vốn Tăng cường công tác marketing và mở rộng mạng lưới, linh hoạt trong việc thực hiện các chính sách khách hàng, khai thác tốt nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội, của dân cư, phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Chủđộng sử dụng nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. 2. Về tín dụng Nghiên cứu và thực hiện tốt chiến lược khách hàng, thị trường và thị phần để đẩy mạnh việc tìm kiếm, tiếp cận các dự án đầu tư phù hợp với định hướng phát triển kinh tế. Tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng, mở rộng dịch vụ cho vay. Tích cực tìm những biện pháp giải quyết những tồn đọng cực, xử lý các khoản nợ khó đòi. 1.Phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng: Tiếp tục thực hiện các hoạt động các dự án hiện đại hoá Ngân hàng. Nâng cao chất lượng và phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên của chi nhánh nhằm tạo sức mạnh cạnh tranh trong điều kiện hiên nay. 2. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ở tất cả các mặt nghiệp vụ, kịp thời chấn chỉnh sai sót trong quy trình nghiệp vụ, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế chính sách, các văn bản quy định. Phối hợp giữa các phòng ban nhằm đảm bảo an toàn mọi mặt trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Nâng cao hơn nữa kiến thức nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, thông tin điện toán và một số nghiệp vụ mới cho đội ngũ cán bộ kiểm soát, đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngày càng phát triển. 3. Làm tốt công tác tổ chức cán bộ, quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực quản lý điều hành trong thời kỳ đổi mới. 4. Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đảng với các tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên, tổ chức triển khai tốt các phong trào do nghành và địa phương phát động, chăm lo đến đời sống tinh thần , vật chất cho cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh và tích cực tham gia công tác Xã hội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC671.doc
Tài liệu liên quan